Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

BOI DUONG THUONG XUYEN MODULE TH 15

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153 KB, 14 trang )

BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN
MODULE TH 15

Một số phương pháp dạy học tích cực ở Tiểu học
Nội dung 1
KHÁI NIỆM VÀ CÁC DẤU HIỆU ĐẶC TRƯNG CỦA DẠY HỌC TÍCH CỰC
Hoạt động 1: Tìm hiểu khái niệm phương pháp dạy học
1. Khái niệm phương pháp dạy học
Phương pháp dạy học (PPDH) là một lĩnh vực rất phức tạp và đa dạng. Có nhiều
quan niệm khác nhau vể PPDH. Trong tài liệu này, PPDH được hiểu là cách thức, là
con đường hoạt động chung giữa GV và HS, trong những diều kiện dạy học xác định,
nhằm đạt tới mục đích dạy học.
2. Các bình diện của phương pháp dạy học
Hiện nay, theo độ rộng của khái niệm, người ta có mơ hình ba bình diện của
PPDH:
- Bình diện vĩ mơ là quan diểm về phương pháp dạy học.
Quan điểm dạy học (QĐDH) là những định hướng tổng thể cho các hành động phương
pháp, trong đó có sự kết hợp giữa các nguyên tắt dạy học, những cơ sở lí thuyết của lí
luận dạy học, những điều kiện dạy học và tổ chức cũng như những định hướng về vai
trò của GV và HS trong quá trình dạy học.
Quan điểm dạy học là những định hướng mang tính chiến lược, là cương lĩnh, là
mơ hình lí thuyết của PPDH.
Ví dụ: Dạy học hướng vào những người học (hay dạy học lấy HS làm trung tâm),
dạy học tích cực, dạy học phân hóa, dạy học tích hợp, dạy học tương tác,…
- Bình diện trung gian là PPDH cụ thể.
Ở bình diện này, khái niệm PPDH dược hiểu với nghĩa hẹp, là những m6 hình
hành động của GV và HS.
Ví dụ: phương pháp đóng vai, thảo luận, nghiên cứu trường hợp điển hình, xử lí
tình huống, trị chơi,…
- Bình diện vi mơ là kỹ thuật dạy học.
Kĩ thuật dạy học (KTDH) là những biện pháp, cách thức hành động của GV và


HS trong các tình huống hành động nhỏ nhằm thực hiện và diều khiển q trình dạy
học.
Ví dụ: Kĩ thuật chia nhóm, kĩ thuật giao nhiệm vụ, kĩ thuật đặt câu hỏi, kĩ thuật
khăn trải bàn, kĩ thuật phòng tranh, kĩ thuật KWL, kĩ thuật mảnh ghép, kĩ thuật hỏi
chuyên gia,…
Các KTDH chưa phài là các PPDH độc lập mà là những thành phần của PPDH.
Chẳng hạn, trong phương pháp thảo luận nhóm có các KTDH như: kĩ thuật chia nhóm,
kĩ thuật khăn trải bàn, kĩ thuật phòng tranh, kĩ thuật bễ cá, kĩ thuật cơng đoạn,…
Tóm lại, QĐDH là khái niệm rộng, định hướng cho việc lựa chọn các PPDH cụ thể là
khái niệm hẹp hơn, đưa ra mơ hình hyanh2 động, KTDH là khái niệm nhỏ nhất thực
hiện các tình huống hành động.
Một số lưu ý:
- Mỗi QĐDH có những PPDH cụ thể phù hợp với nó, mỗi PPDH cụ thể có KTDH đặc
thù. Tuy nhiên, có những PPDH cụ thể phù hợp với nhiều QĐDH, cũng như có những
KTDH được sử dụng trong nhiều PPDH khác nhau, ví dụ:
+ Phương pháp đóng vai, trị chơi, thảo luận nhóm vừa phù hợp với quan điểm dạy học
lấy HS làm trung tâm, vừa phù hợp với quan điểm dạy học tích cực.


+ Kỹ thuật đặt câu hỏi được dùng cho cả phương pháp vấn đáp, phương pháp đàm thoại,
phương pháp thảo luận nhóm,…
- Việc phân biệt giữa PPDH và KTDH chỉ mang tính tương đối, nhiều khi khơng rõ
ràng. Ví dụ: Động não (brainstoming) có trường hợp được coi là phương pháp, có
trường hợp lại được coi là một KTDH.
- Có những PPDH chung cho nhiều mơn học ( ví dụ: Phương pháp thuyết trình, phương
pháp vấn đáp,… ) nhưng cũng có những PPDH là đặc thù của mơn học ( ví dụ: phương
pháp quan sát là phương pháp đặc thù của các môn tự nhiên và xã hội, khoa học,…;
phương pháp xử lý tình huống đóng vai là phương pháp đặc thù của mơn Đạo đức,…).
- Có thể có nhiều tên gọi khác nhau cho một PPDH hoặc KTDH. Ví dụ: Thuyết trình
cịn được gọi là bằng các tên như thuyết giảng, diễn giảng, sơ đồ tư duy còn được gọi là

bản đồ tư
duy, lược đồ tư duy,…
Hoạt động 2: Tìm hiểu khái niệm phương pháp dạy học tích cực
1) PPDH là cách thức, là con đường hoạt động chung giữa GV và HS, trong những điều
kiện dạy học xác định, nhằm đạt tới mục đích dạy học.
2) PPDH là một thành tố của quá trình dạy học. PPDH phải chuyển tải nội dung dạy học
đến người học, phải nhằm thực hiện mục tiêu dạy học. PPDH phải phù hợp với diều
kiện dạy học cụ thể ( trình độ HS, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học,…) do vậy, nó
rất linh hoạt, mềm dẻo, khơng cứng nhắc.
3)
Khái niệm
Ví dụ
Quan điểm dạy học
QĐDH là những định - Dạy học lấy HS làm trung
hướng mang tính chiến tâm.
lược, là cương lĩnh, là mơ - Dạy học phân hóa.
hình lí thuyết của PPDH.
Phương pháp dạy học cụ PPDH cụ thể là những hình - Phương pháp thảo luận
thể
thức, cách thức hành động nhóm.
của GV và HS nhằm thực - Phương pháp đóng vai.
hiện những những mục tiêu - Phương pháp quan sát.
dạy học xác định, phù hợp …
với những nội dung và điều
kiện dạy học cụ thể.
PPDH cụ thể quy định
những mơ hình hành động
của GV và HS.
Kỹ thuật dạy học
KTDH là những biện pháp, - Kĩ thuật chia nhóm.

cách thức hành động của - Kĩ thuật đặt câu hỏi.
GV và HS trong các tình - Kĩ thuật khăn trải bàn.
huống hành động nhỏ nhằm …
thực hiện và điều khiển quá
trình dạy học.
1. PPDH tích cực là thuật ngữ dùng để chỉ những PPDH phát huy được tích cực, chủ
động học tập của HS.
2. PPDH tích cực khơng phải là một PPDH cụ thể mà bao gôm nhiều phương pháp cụ
thể phù hợp với QĐDH tích cực.
Chủ đề 2: Các dấu hiệu đặc trưng của dạy học tích cực
- Bốn dấu hiệu đặc trưng của dạy học tích cực:


+ Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của HS.
+ Dạy học chú trọng rèn luyện phương pháp tự học.
+ Tăng cường học cá thể phối hợp với học hợp tác.
+ Kết hợp đánh giá của thầy với tự đánh giá của trò.
Nội dung 2
MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC Ở TIỂU HỌC
Chủ đề 1: Phương pháp đặt và giải quyết vấn đề
1. Tìm hiểu bản chất quy định thực hiện và điều kiện thực hiện có hiệu quả
phương pháp đặt và giải quyết vấn đề.
1) Bản chất của phương pháp đặt và giải quyết vấn đề
Là sự lãnh hội tri thức diễn ra thơng qua việc xem xét, phân tích những vấn đề đang
tồn tại và xác định cách thức nhằm giải quyết vấn đề.
Phương pháp đặt và giải quyết vấn đề còn được gọi bằng nhiều tên gọi khác nhau:
Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề, phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề,
phương pháp giải quyết vấn đề,…
2) Quy trình thực hiện phương pháp đặt và giải quyết vấn đề
Bước 1: Đặt vấn đề, xây dựng bài toán nhận thức:

- Tạo tình huống có vấn đề
- Phát triển và nhận dạng vấn đề nảy sinh
- Phát biểu vấn đề cần giải quyết.
Bước 2: Giải quyết vấn đề đặt ra:
- Đề xuất các giả thuyết
- Lập kế hoạch giải quyết vấn đề
- Thực hiện kế hoạch
Bước 3: Kết luận
- Thảo luận kết quả và đánh giá
- Khẳng định hay bác bỏ giả thuyết đã nêu
- Phát biểu kết luận
- Đề xuất vấn đề mới
3) Điều kiện thực hiện có hiệu quả phương pháp đặt và giải quyết vấn đề
- HS phải nêu được điều chưa biết cần tìm hiểu, chỉ ra mối quan hệ giữa cái chưa biết
và đã biết. Trong đó cái chưa biết là yếu tố trung tâm của tình huống có vấn đề, sẽ được
khám phá trong giai đoạn giải quyết vấn đề.
- Các tình huống có vấn đề phải kích thích hứng thú nhận thức, tính tị mị, ham hiểu
biết, thích khám phá của học sinh.
- Các tình huống có vấn đề phải phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh. HS có
thể tự phát hiện và giải quyết vấn đề.
- Vấn đề đặt ra được phát biểu dưới dạng câu hỏi nêu vấn đề.
Chủ đề 2: Phương pháp hợp tác thao nhóm nhỏ
2: Tìm hiểu bản chất, quy trình thực hiện và điều kiện thực hiện có hiệu quả
phương pháp thực hiện theo nhóm nhỏ
a) Bản chất của phương pháp hợp tác theo nhóm nhỏ:
Phương pháp hợp tác theo nhóm nhỏ cịn được gọi bằng nhiều tên khác nhau như:
phương pháp làm việc theo nhóm, phương pháp hợp tác nhóm,… Bản chất của phương
pháp này là tổ chức cho học sinh hoạt động theo từng nhóm nhỏ để HS thực hiện nhiện
vụ nhất định trong một khoảng thời gian nhất định. Trong quá trình làm việc, có sự kết
hợp giữa làm việc cá nhân và làm việc theo cặp, theo nhóm để cùng nhau chia sẻ kinh

nghiệm và hợp tác để thực hiện nhiệm vụ được giao.


Năm yếu tố của hợp tác nhóm:
- Có sự phụ thuộc lẫn nhau một cách tích cực: Kết quả của cả nhóm chỉ có được khi
có sự hợp tác làm việc, chia sẻ của tất cả các thành viên trong nhóm.
- Thể hiện trách nhiệm các nhân: Mỗi các nhân đều được phân công trách nhiệm
Thực hiện một phần của cơng việc và tích ực làm việc để đóng góp vào kết quả chung.
- Khuyến khích sự tương tác: Trong q trình làm việc, cần có sự trao đổi, chia sẻ
giữa các thành viên trong nhóm để tạo thành ý kiến chung của nhóm.
- Rèn luyện các kĩ năng XH: Tất cả các thành viên đều có cơ hội để rèn kĩ năng như
lắng nghe tichq cực, đặt câu hỏi, đưa thơng tin phản hồi tích cực, thuyết phục, ra quyết
định.
- Rèn kĩ năng đánh giá: HS cả nhóm thường xun cùng nhau rà sốt đánh giá cơng
việc đang làm để góp phần hồn thiện các nhiệm vụ được giao và kết quả của nhóm.
b) Quy trình thực hiện hợp tác theo nhóm nhỏ:
Bước 1: Chọn nội dung và nhiệm vụ phù hợp:
GV cần phải lựa chọn nhiệm vụ tương đối khó, mà để giải quyết nó phải huy đơng
nhiều kinh nghiệm, ý kiến, công sức của nhiều học sinh. Những nội dung quá dễ không
cần phải tổ chức hợp tác theo nhóm, chỉ mất thời gian khơng cần thiết.
Bước 2: Thiết kế kế hoạch bài học áp dụng phương pháp hợp tác theo nhóm nhỏ
Bước 3: Tổ chức dạy học theo phương pháp hợp tác nhóm:
- GV nêu nhiệm vụ học tập hoặc vấn đề cần tìm hiểu và phương pháp học tập cho cả
lớp.
- Phân cơng nhóm học tập và phân cơng vị trí việc làm cho cả nhóm: Tùy theo nhiệm
vụ, quy mơ nhóm có thể khác nhau, từ 2- 6 HS là tốt nhất. HS cần được ngồi đối diện
với nhau để tạo ra sự tương tác trong quá trình học tập.
- Giao nhiệm vụ cho mỗi HS: Mỗi nhóm có thể thực hiện một nhiệm vụ riêng biệt
trong gói nhiệm vụ chung hoặc tất cả các nhóm đều được thực hiện cùng một nhiệm vụ.
Cần quy định thời gian làm việc và sản phẩm cần đạt của mỗi nhóm.

- Hướng dẫn hoạt động của nhóm HS: Nhóm trưởng điều khiển hoạt động, HS làm việc
cả nhân, theo cặp, chia sẻ kinh nghiệm, thảo luận và thống nha6at1 kết quả chung, thư
kí ghi chép kết quả làm việc nhóm, phân cơng đại diện trình bày kết quả học tập trước
lớp.
- GV quan sát, hỗ trợ các nhóm thảo luận giải quyết nhiệm vụ được giao.
- Tổ chức cho HS báo cáo kết quả và đánh giá kết quả; Đại diện từng nhóm trình bày
kết quả làm việc của nhóm. Các nhóm khác quan sát, lắng nghe, chất vấn, bình luận và
bổ sung ý kiến.
- Gv nhận xét và tổng kết.
c) Điều kiện để thực hiện có hiệu quả phương pháp hợp tác nhóm nhỏ
- Phịng học có đủ khơng gian
- Bàn ghế dễ di chuyển
- Nhiệm vụ học tập đủ khó
- Thời gian đủ để học sinh làm việc và trình bày kết quả.
- HS cần được bồi dưỡng các kĩ năng điều khiển, tổ chức và các kĩ năng XH.
Chủ đề 3: Phương pháp đóng vai
3. Tìm hiểu bản chất, quy trình thực hiện có hiệu quả phương pháp đóng vai
1) Bản chất của phương pháp đóng vai
Đóng vai là PP tổ chức cho HS thực hành, “làm thủ” một số cách ứng xử nào đó trong
một tình huống giả định. Đây là PP nhằm giúp HS suy nghĩ sâu sắc vấn đề bằng cách
tập trung vào một sự việc cụ thể mà các em vừa thực hiện được hoặc vừa quan sát.


2) Quy trình thực hiện PP đóng vai
Có thể tiến hành đóng vai theo các bước sau
Bước 1: Gv nêu chủ đề, chia nhóm và giao tình huống, nhiệm vụ đóng vai cho từng
nhóm, Mỗi tình huống có thể phân cơng một hoặc nhiều nhóm cùng đóng vai. Gv cần
quy định rõ thời gian chuẩn bị và thời gian chuẩn bị và thời gian đóng vai của mỗi
nhóm.
Bước 2: Các nhóm thảo luận chuẩn bị đóng vai. Trong khi Hs thảo luận và chuẩn bị

đóng vai. Gv nên đi đến từng nhóm lắng nghe và gợi ý, giúp đỡ HS khi Hs cần thiết.
Bước 3: Các nhóm lên đóng vai
Bước 4: Lớp thảo luận, nhận xét về cách ứng xử và cảm xúc của các vai diễn, về ý
nghĩa và cách ứng xử.
Bước 5: Gv kết luận, định hướng cho HS về cách ứng xử tích cực trong tình huống đã
cho.
a) Điều kiện để thực hiện có hiệu quả phương pháp đóng vai
- Tình huống đóng vai phải phù hợp với chủ đề bài học, phù hợp với lứa tuổi, trình độ
Hs và điều kiện , hồn cảnh lớp học.
- Tình huống khơng nên q dài và phức tạp, vượt q thời gian cho phép.
- Tình huống phải có nhiều cách giải quyết.
- Tình huống cần để mở để HS tự tìm cách giải quyết, cách ứng xử phù hợp, không cho
trước kịch bản, lời thoại.
- Phải dành thời gian phù hợp cho Hs thảo luận và xây dựng kịch bản và chuẩn bị đóng
vai.
- Các vai diễn nên để HS xung phong hoặc tự phân công nau đảm nhận.
- Nên khích lệ cả những học sinh nhút nhát cùng tham gia.
- Nên có hóa trang và đạo cụ đơn giản để tăng tính hấp dẫn của trị chơi đóng vai.
Chủ đề 4: Phương pháp trị chơi
4. Tìm hiểu bản chất quy trình thực hiện và điều kiện thực hiện có hiệu quả
phương pháp trị chơi
1) Bản chất của phương pháp trò chơi:
Phương pháp trò chơi là PP tổ chức cho HS tìm hiểu một vấn đề hay luyện tập, thực
hành vì thơng qua trị chơi nào đó
2) Quy trình thực hiện PP trò chơi
Bước 1: GV hoặc Gv cùng HS lựa chọn trò chơi
Bước 2: Chuẩn bị các phương tiện , điều kiện để thực hiện trò chơi.
Bước 3: Phổ biến tên trò chơi, cách chơi và luật chơi cho HS.
Bước 4: Tổ chức cho HS chơi thủ (nếu cần thiết)
Bước 5: HS tiến hành cách chơi

Bước 6: Tổ chức đánh giá sau trò chơi
Bước 7: Hướng dẫn HS thảo luận về ý nghĩa giáo dục của trò chơi.
3) Điều kiện thực hiện có hiệu quả phương pháp trị chơi
- Trò chơi phải dễ tổ chức và thực hiện, phải phù hợp với chủ đề bài học, với đặc điểm
và trình độ học sinh tiểu học, với quỹ thời gian và hoàn cảnh, điều kiện thực tế của lớp
học, đồng thời không gây nguy hiểm cho học sinh.
- Học sinh phải nắm được qui tắc chơi và phải tôn trọng luật chơi.
- Phải quy định rõ thời gian, địa điểm chơi.
- Phải phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, tạo điều kiện cho học
sinh tham gia tổ chức, điều khiển tất cả các khâu từ chuẩn bị, tiến hành trò chơi và đánh
giá sau khi chơi.


- Trò chơi phải được luân phiên, thay đổi một cách hợp lí để khơng gây nhàm chán cho
học sinh.
Chủ đề 5: Phương pháp vấn đáp
5. Tìm hiểu bản chất, quy trình thực hiện và điều kiện thực hiện có hiệu quả
phương pháp vấn đáp
1) Bản chất của phương pháp vấn đáp
Phương pháp vấn đáp là phương pháp, trong đó GV đặt ra những câu hỏi để HS
trả lời, hoặc có thể tranh luận với nhau và với cả GV, qua đó HS lĩnh hội được nội dung
bài học.
Căn cứ vào tính chất hoạt động nhận thức, người ta phân biệt 3 hình thức đàm
thoại sau:
- Đàm thoại tái hiện: GV đặt ra những câu hỏi chỉ yêu cầu HS nhớ lại kiến thức đã
biết và trả lời dựa vào trí nhớ, khơng cần suy luận. Đó là hình thức được dùng khi cần
đặt mối liên hệ giữa kiến thức đã học với kiến thức sắp học hoặc khi cần củng cố kiến
thức vừa mới học.
- Đàm thoại giải thích – minh họa: Nhằm mục đích làm sáng tỏ một vấn đề nào đó,
GV lần lượt nêu ra những câu hỏi kèm theo những ví dụ minh họa để HS dễ hiểu, dễ

nhớ. Hình thức này đặc biệt có hiệu quả khi có sự hỗ trợ của các phương tiện nghe nhìn.
- Đàm thoại gợi mở (hay cịn gọi là đàm thoại tìm tịi): GV dùng một hệ thống câu
hỏi được sắp xếp hợp lí để dẫn dắt HS từng bước phát hiện ra bản chất của sự vật, tính
quy luật của hiện tượng đang tìm hiểu, kích thích sự ham muốn hiểu biết.
Trong q trình dạy học, GV có thể sử dụng cả ba hình thức, tuy nhiên cần khuyến
khích GV sử dụng hình thức đàm thoại tìm tịi.
2) Quy trình thực hiện phương pháp vấn đáp
Ở tiểu học, GV thường tổ chức hoạt động của HS trong phương pháp hỏi đáp
theo các bước sau:
Bước 1: GV đặt câu hỏi nhỏ, riêng rẽ.
Bước 2: GV chỉ định từng HS trả lời hoặc để HS tự nguyện trả lời (mỗi HS trả lời
một câu hỏi và trước mỗi câu hỏi nên để thời gian cho HS suy nghĩ tìm câu trả lời).
Bước 3: GV tổng hợp ý kiến và nêu ra kết luận dựa trên những câu trả lời đúng
của HS.
3) Điều kiện để thực hiện có hiệu quả phương pháp vấn đáp
- GV cần chuẩn bị thật tốt hệ thống câu hỏi. Các câu hỏi có liên quan chặt chẽ với nhau,
câu hỏi trước là tiền đề cho câu hỏi sau, câu hỏi sau là sự kế tục và phát triển kết quả
của câu hỏi trước. Mỗi câu hỏi là một cái “nút” của từng bộ phận mà HS cần lần lượt
tháo gỡ thì mới tìm được kết quả cuối cùng.
- Để tăng thêm hiệu quả của việc sử dụng phương pháp hỏi – đáp, GV cần tổ chức đối
thoại theo nhiều chiều: GV hỏi HS; HS hỏi HS và HS hỏi GV.

Nội dung 3
VẬN DỤNG CÁC PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG DẠY
HỌC CÁC MƠN HỌC Ở TIỂU HỌC
Chủ đề 1: Vận dụng phương pháp đặt và giải quyết vấn đề
Toán

Tiết 111: Xăng-ti-mét khối. Đề-xi-mét khối
I. Mục tiêu

- Có biểu tượng về xăng-ti-mét khối và đề-xi-mét khối
- Biết tên gọi, kí hiệu, “độ lớn” của đơn vị đo thể tích: xăng-ti-mét khối, đề-xi-mét khối.
- Biết mối quan hệ giữa xăng-ti-mét khối và đề-xi-mét khối.


- Biết giải một số bài tập có liên quan đến xăng-ti-mét khối, đề-xi-mét khối.
II. Chuẩn bị
- Giáo viên: Bộ đồ dùng dạy học Tốn lớp 5. Mơ hình quan hệ giữa xăng-ti-mét khối
như SGK.
- Học sinh: Dụng cụ học tập
III. Các hoạt động dạy học
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
* Khởi động
- Ổn định
- Hát
- Kiểm tra bài cũ: Thể tích của một hình.
- Gọi HS quan sát mơ hình và so sánh thể tích các hình - 2 HS thực hiện
- GV nhận xét, đánh giá.
- Nhận xét
- Giới thiệu bài. GV ghi bảng.
- Lắng nghe
* Hoạt động 1: Hình thành biểu tượng về xăng-timét khối và đề-xi-mét khối.
MT: HS hình thành về biểu tượng về xăng-ti-mét khối
và đề-xi-mét khối; đọc và viết đúng các số đo. Nhận
biết được mối quan hệ giữa xăng-ti-mét khối và đề-ximét khối.
- GV giới thiệu lần lượt từng hình lập phương cạnh 1 - Lắng nghe
dm và 1 cm để HS quan sát, nhận xét. Từ đó GV giới
thiệu về đề-xi-mét khối và xăng-ti-mét khối.
- GV giới thiệu:

- Theo dõi
+ Xăng-ti-mét khối là thể tích của hình lập phương có - Lắng nghe, nhắc lại
cạnh dài 1cm. Xăng-ti-met khối viết tắt là cm3.
+ Đề-xi-mét khối là thể tích của hình lập phương có
cạnh dài 1dm. Đề-xi-mét khối viết tắt là dm3.
- GV đưa ra mơ hình quan hệ giữa xăng-ti-mét khối và - Quan sát
đê-xi-mét khối, yêu cầu quan sát, và tự rút ra được mối - Trả lời
quan hệ giữa đề-xi-mét khối và xăng-ti-mét khối.
- Nhận xét
- GV kết luận về đề-xi-mét khối, xăng-ti-mét khối, - Lắng nghe
cách đọc và viết đề-xi-mét khối, xăng-ti-mét khối và
mối quan hệ giữa 2 đơn vị này.
- Gọi HS nhắc lại kết luận
- Nhắc lại
* Hoạt động 2: Thực hành.
MT: HS biết giải một số bài tập có liên quan đến xăngti-mét khối và đề-xi-mét khối.
* Bài 1:
- GV yêu cầu HS đọc đề bài
- Đọc
- GV HD mẫu. Y/C HS tự làm bài vào SGK.
- Làm bài vào SGK
- Yêu cầu 1 số HS thực hiện bảng lớp.
- Thực hiện bảng lớp
- Yêu cầu HS đổi bài làm cho bạn kiểm tra và HS tự - Nhận xét
nhận xét.
- GV đánh giá kết quả bài làm của HS.
- Lắng nghe
* Bài 2:
- GV yêu cầu HS đọc đề
- Đọc

- Cả lớp làm bài 1a vào vở
- Thực hiện vào vở
- Yêu cầu HS khá, giỏi làm thêm bài 2b
- HS khá, giỏi làm thêm bài


- GV yêu cầu HS làm bảng phụ
2b
- Gọi HS nhận xét bài làm bảng phụ. GV nhận xét, - Trình bày
chốt kết quả đúng.
- Nhận xét
3
3
2a) 1 dm = 1000 cm
5,8 dm3 = 580 cm3
375 dm3 = 375 000 cm3
4
5

dm3 = 800 cm3

2b) 2000 cm3 = 2 dm3
154 000 cm3 = 154 dm3
490 000 cm3 = 490 dm3
5100 cm3 = 5,1 dm3
- GV nhận xét, giải thích lại cách làm nếu HS trình bày
chưa chính xác, rõ ràng.
* Hoạt động 3: Củng cố - Dặn dò.
- GV tổ chức cho HS thi đọc và viết các số đo thể tích
có đơn vị là xăng-ti-mét khối và đề-xi-mét khối

- Liên hệ giáo dục HS
- Nhận xét tiết học.

- Lắng nghe
- Thi đọc và viết các số đo
- Lắng nghe
- Lắng nghe

Chủ đề 2: Vận dụng phương pháp hợp tác theo nhóm nhỏ
Tập đọc

Tiết 46: Chú đi tuần
I. Mục tiêu
- HS đọc đúng, trơi chảy, lưu lốt; biết đọc nhấn giọng từ ngữ cần thiết, ngắt nghỉ hơi
đúng chỗ. Biết đọc diễn cảm bài thơ.
- Hiểu được sự hi sinh thầm lặng, bảo vệ cuộc sống bình yên của các chú đi tuần. ( Trả
lời được các câu hỏi 1, 3; học thuộc lịng những câu thơ u thích.
- GD HS chăm ngoan, cố gắng học hành lớn lên xây dựng quê hương đất nước.
II. Chuẩn bị
- Tranh, ảnh minh hoạ bài đọc trong SGK.
- HS đọc trước bài ở nhà, SGK
III. Các hoạt động dạy học
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
* Khởi động
- Ổn định.
- Hát
- KT bài cũ: Phân xử tài tình
- Gọi HS đọc bài và trả lời câu hỏi:
- 2 HS

+ Quan án đã dùng những biện pháp nào để tìm ra
người lấy cắp tấm vải ?
+ Kể lại cách quan án tìm kẻ lấy trộm tiền nhà chùa ?
+ GV nhận xét, đánh giá.
- Lắng nghe
- Cho HS quan sát tranh minh hoạ.
- Quan sát
- Bức tranh này chụp hình ảnh gì?
- Trả lời
- Giới thiệu bài. Ghi tựa.
- Lắng nghe
* Hoạt động 1: Luyện đọc
MT: HS đọc đúng, trơi chảy, lưu lốt; biết đọc nhấn
giọng từ ngữ cần thiết, ngắt nghỉ hơi đúng chỗ.


- 1 HS đọc cả bài thơ. Cả lớp đọc thầm tìm hiểu bài
thơ này gồm có mấy khổ thơ.
- Bài thơ này gồm có mấy khổ thơ?
- GV chốt ý: 4 khổ thơ
- HS nối tiếp nhau đọc từng khổ thơ kết hợp sửa phát
âm sai.
- HS đọc nối tiếp lần 2 kết hợp giải nghĩa từ khó.
- HS đọc theo nhóm đơi.
- Cho nhóm đọc lại
- GV đọc mẫu
* Hoạt động 2: Tìm hiểu bài.
MT: Hiểu nội dung bài thơ và trả lời đúng câu hỏi.
- HS đọc thầm bài thơ và trả lời từng câu hỏi:
+ Người chiến sĩ đi tuần trong hoàn cảnh như thế nào?

+ Tình cảm và mong ước của người chiến sĩ đối với
các cháu học sinh được thể hiện qua những từ ngữ và
chi tiết nào?
- Gọi HS trả lời từng câu hỏi
- GV nhận xét và chốt ý đúng.
- Qua bài thơ này em hiểu được điều gì?
- Nội dung chính của bài thơ này là gì?
- GV kết luận: Sự hi sinh thầm lặng, bảo vệ cuộc sống
bình yên của các chú đi tuần.
* Hoạt động 3: Đọc diễn cảm và HTL bài thơ.
MT: Đọc diễn cảm bài thơ và HTL bài thơ.
- 1 HS đọc cả bài. Cả lớp đọc thầm tìm hiểu xem bài
thơ này ta đọc với giọng như thế nào?
- Em thích khổ thơ nào nhất?
- GV đọc mẫu 2 khổ thơ đầu.
- 1 HS đọc lại.
- HS khác nhận xét.
- Cho HS đọc theo nhóm.
- HS thi đua đọc diễn cảm theo 2 đội.

- HS đọc. Cả lớp đọc thầm.
- Trả lời
- Lắng nghe
- Đọc nối tiếp lần 1
- Đọc nối tiếp lần 2
- Đọc theo cặp
- Nhóm đọc lại
- Lắng nghe

- Đọc thầm bài thơ và trả lời

câu hỏi.
- Nhận xét, bổ sung

- HS trả lời
- Viết vào vở
- Nhắc lại

- 1 HS đọc. Lớp đọc thầm

- HS phát biểu
- Lắng nghe
- HS đọc lại
- Nhận xét
- HS đọc theo cặp.
- Thi đọc theo 2 đội
- Bình chọn bạn đọc hay
nhất.
- Cho HS nhẩm thuộc lòng bài thơ.
- Nhẩm đọc thuộc lòng
- GV tổ chức cho HS thi đọc thuộc lòng từng khổ thơ, - Đọc thuộc lòng
cả bài thơ
- Nhận xét, tuyên dương.
* Hoạt động 4: Củng cố - Dặn dò
- Qua bài học hơm nay em hiểu được điều gì?
- Trả lời
- Liên hệ giáo dục HS.
- Về nhà đọc lại bài thơ.
- Chuẩn bị tiết sau: Luật tục xưa của người Ê-đê.
- Nhận xét tiết học
- Lắng nghe

Chủ đề 3: Vận dụng phương pháp đóng vai

Tập đọc


Tiết 5

Lịng dân
I. Mục tiêu
- HS đọc đúng, trơi chảy, biết đọc nhấn giọng từ ngữ cần thiết, ngắt nghỉ hơi đúng chỗ.
Đọc đúng văn bản kịch ngắt giọng, thay đổi giọng phù hợp với tính cách của từng nhân
vật trong tình huống kịch
- Hiểu: nội dung, ý nghĩa: Ca ngợi dì Năm dũng cảm, mưu trí lừa giặc, cứu cán bộ cách
mạng. (Trả lời được các câu hỏi 1. 2, 3)
- HS biết thể hiện tình yêu thiên nhiên và tình yêu con người.
II. Chuẩn bị
- GV: Tranh minh hoạ bài đọc SGK, bảng phụ viết sẵn đoạn kịch.
- HS: vở, SGK.
III. Các hoạt động dạy học
Hoạt động của thầy
* Khởi động
- Ổn định
- KT bài cũ: Sắc màu em yêu
- Gọi HS đọc thuộc lòng những khổ thơ mà em thích và
trả lời câu hỏi.
+ Bạn nhỏ yêu những màu sắc nào?
+ Mõi màu sắc gợi ra những hình ảnh nào?
+ Nêu nội dung hính của bài thơ.
- GV nhận xét
- Cho HS quan sát tranh.

- Bức tranh này vẽ hình ành gì?
- Giới thiệu bài. Ghi tựa.
* Hoạt động 1: Luyện đọc
MT: Đọc đúng văn bản kịch ngắt giọng, thay đổi giọng
phù hợp với tính cách của từng nhân vật trong tình huống
kịch
Cách tiến hành
- GV đọc diễn cảm trích đoạn kịch.
- Màn kịch này chia làm mấy đoạn?
- Màn kịch chia làm 3 đoạn
+ Đoạn 1: Từ đầu đến …Thằng này là con.
+ Đoạn 2: Từ lời cai đến….Rục rịch tao bắn.
+ Đoạn 3: Phần còn lại
- Cho HS đọc nối tiếp lần 1 kết hợp sửa sai.
- Cho HS đọc nối tiếp lần 2 kết hợp giải nghĩa từ.
- Đọc theo nhóm đơi
- HS đọc tồn bài
* Hoạt động 2: Hướng dẫn tìm hiểu bài.
* MT: Hiểu nội dung bài
- Cách tiến hành
- Đọc thầm và trả lời câu hỏi
- Chú cán bộ gặp chuyện gì nguy hiểm? (Bị bọn giặc rượt
đuổi, chạy vào nhà dì Năm.)

Hoạt động của trị
- Hát
- HS đọc + Trả lời

- Nhận xét.
- Quan sát

- Trả lời
- Nhắc tựa.

- Lắng nghe
- HS chia đoạn

- HS đọc
- HS đọc
- HS đọc theo cặp.
- 1 HS đọc.

- Đọc màn kịch
- Trả lời
- Nhận xét, bổ sung


- Dì Năm đã nghĩ ra cách gì để cứu chú cán bộ? (Dì đưa
cho chú chiếc áo để thay, rồi ngồi xuống chõng ăn cơm.
Dì Năm bình tĩnh nhận chú cán là chồng…)
- Chi tiết nào trong đoạn kịch làm bạn thích thú nhất? Vì
sao?
- Đoạn kịch này ca ngợi ai? Ca ngợi điều gì?
- Nội dung chính đoạn kịch này là gì? (Ca ngợi dì Năm
dũng cảm mưu trí, lừa giặc, cứu cán bộ cách mạng)
* Hoạt động 3: Hướng dẫn HS đọc diễn cảm
MT: Đọc diễn cảm đoạn kịch.
- Yêu cầu HS đọc cả bài, cả lớp đọc thầm tìm hiểu vở
kịch này đọc với giọng như thế nào?
- Vở kịch này đọc với giọng như thế nào?
- HD đọc đoạn 1.

- GV đọc mẫu
- Gọi HS nhận xét
- HS đọc lại.
- Cho HS đọc theo nhóm đơi.
- Tổ chức cho các nhóm thi đọc.
- GV hướng dẫn HS khá, giỏi đọc theo cách phân vai thể
hiện được tính cách của từng nhân vật.
- Cho HS thi đọc theo 2 đội.
- Nhận xét. Tuyên dương.
* Hoạt động 4: Củng cố - Dặn dị
- Qua bài học hơm nay em hiểu được điều gì?
- GD HS
- Về nhà tập đọc diễn cảm màn kịch.
- Nhận xét tiết học.

- HS viết vào vở

- HS đọc
- Trả lời
- Theo dõi
- Nhận xét
- Đọc lại
- HS đọc theo cặp
- HS thi đọc
- HS khá, giỏi đọc phân
vai
- HS nhận xét đánh giá
- HS trả lời
- Lắng nghe
- Lắng nghe


Chủ đề 4: Vận dụng phương pháp trị chơi
Chính tả (Nghe- viết)

Tiết 20: Cánh cam lạc mẹ
I. Mục tiêu
- Nghe - viết đúng bài chính tả; khơng mắc q 5 lỗi trong bài; viết đúng bài chính tả,
trình bày đúng hình thức bài thơ.
- Làm được BT (2) a.
- Ngồi viết đúng tư thế, có thái độ học tập tốt.
II. Chuẩn bị
- GV: Bảng phụ.
- HS: Bảng con, vở viết chính tả.
III. Các hoạt động dạy học
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
* Khởi động
- Ổn định.
- Hát
- KT bài cũ: Nhà yêu nước Nguyễn Trung Trực
- Đọc HS viết 1 số từ khó: chài lưới, khảng khái, vang dội
- HS viết bảng con.
- KT việc HS chữa lỗi ở nhà.
- Vở
- Nhận xét.


- Giới thiệu bài. Ghi tựa.
* Hoạt động 1: Hướng dẫn HS nghe viết chính tả
MT: Nghe viết đúng bài chính tả, trình bày đúng hình thức

bài thơ.
- GV đọc lần 1.
- Yêu cầu HS đọc thầm bài chính tả.
- Kể tên các con vật có trong bài.
- GV cho HS quan sát tranh: Cánh cam (Bọ rùa); Xén tóc
(Bọ cánh cứng), ve sầu
- Con vật nào có lợi? con vật nào gây hại cho mùa màng?
- GV hỏi: Bài chính tả cho em biết điều gì?
- GDMT: Bảo vệ lồi vật có lợi, tiêu diệt những con vật gây
hại cho mùa màng.
- Yêu cầu HS đọc thầm tìm trong bài có những từ nào các
em thường hay nhầm lẫn, dễ viết sai?
- Gọi HS nêu từ khó
- HDHS phân tích từ
- Đọc từ khó
- Cho HS viết từ khó vào bảng con.

- Lắng nghe.

- Lắng nghe
- Đọc thầm
- Phát biểu
- Quan sát.
- Trả lời.
- Trả lời. Nhận xét.
- Lắng nghe.
- Đọc thầm

- Nêu từ khó
- Phân tích từ.

- Đọc từ khó.
- Luyện viết từ khó vào
bảng con
- Cho HS đọc từ khó.
- Đọc lại từ khó
- Bài thơ này gồm có mấy khổ thơ? Mỗi khổ thơ gồm có - Trả lời.
mấy dòng? Mỗi dòng thơ gồm mấy tiếng?
- Khi viết ta viết như thế nào?
- GV chốt: Khi viết ta viết thẳng hàng các chữ đầu dòng từ - Lắng nghe.
trên xuống.Viết hoa các chữ cái đầu dòng. Hết mỗi khổ thơ
cách một dòng viết tiếp sang khổ thơ thứ hai.
- GV đọc lần 2.
- Lắng nghe
- Lưu ý HS ngồi viết đúng tư thế.
- Trả lời.
- Ngồi viết đúng tư thế phịng được bệnh gì?
- GV đọc từng câu sau đó đọc ngắt thành từng cụm từ cho - HS viết chính tả
HS viết.
- GV đọc tồn bài, HS soát lỗi.
- HS soát lỗi
- HD HS soát lỗi.
- Yêu cầu HS đổi chéo vở kiểm tra lỗi.
- Trao đổi vở kiểm tra
- Nhận xét 5 – 7 vở
chéo
- Nhận xét. KT số lỗi HS lớp.
- Lắng nghe
* Hoạt động 2: Làm bài tập
- MT: Làm được BT2 a.
+ Bài tập 2a

- Yêu cầu HS đọc bài tập 2 a. Nêu yêu cầu.
- Đọc. Nêu yêu cầu.
- GV cho HS làm vào SGK. Treo bảng BT 2a
- Làm vào SGK
- GV cho HS cả lớp chơi trò chơi “Mời bạn”
- Thực hiện trò chơi.
- Cả lớp và GV cùng nhận xét., chốt kết quả đúng.
- Lắng nghe
- 1 HS đọc lại bài tập đã hoàn chỉnh.
- Lắng nghe
* Hoạt động 3: Củng cố - Dặn dò
- Trò chơi: Thi viết đúng, viết đẹp.
- Giới thiệu trò chơi


- Phổ biến luật chơi
- Cho HS thi đua theo 2 đội.
- Nhận xét, tuyên dương.
- Về nhà xem lại bài tập đã làm
- Chuẩn bị bài tiết sau: Trí dũng song tồn
- Nhận xét tiết học.

- Thực hiện trị chơi
- Nhận xét
- Lắng nghe
- Lắng nghe

Chủ đề 5: Vận dụng phương pháp vấn đáp
Tốn


Tiết 91: Diện tích hình thang
I. Mục tiêu
- Biết tính diện tích của hình thang.
- Biết vận dụng cơng thức tính diện tích hình thang để giải các bài tập có liên quan.
- Tính cẩn thận, chính xác.
II. Chuẩn bị
- GV: Bảng phụ, bộ đồ dùng dạy toán.
- HS: Bộ đồ dùng học toán, SGK,vở, nháp.
III. Các hoạt động dạy học
Hoạt động của thầy
Hoạt động của trò
* Khởi động
- Ổn định
- Hát
- Kiểm tra bài cũ:
- Gọi HS lên bảng vẽ hình thang
- 2 HS lên bảng vẽ
- Nêu đặc điểm hình thang.
- HS nêu
- GV nhận xét.
- HS nhận xét.
- Giới thiệu bài. Ghi bảng.
- Lắng nghe
* Hoạt động 1: Hình thành cơng thức tính diện tích
hình thang.
MT: Nắm quy tắc và cơng thức tính diện tích hình
thang.
- Sử dụng bộ đồ dùng dạy tốn
- GV yêu cầu HS lấy 1 hình thang và 1 hình thang đã
- HS thực hiện

được cắt rời rồi chồng lên nhau.
- Nhận xét, chốt ý: 2 hình thang chồng khích lên nhau.
- HS nhận xét
- Dùng hình thang cắt rời ghép thành hình tam giác.
- So sánh diện tích hình thang = hình tam giác
- HS thực hiện.
- Vì cạnh đáy hình tam giác = tổng độ dài 2 đáy của
- HS nêu
hình thang và chiều cao 2 hình = nhau.
- Gọi HS nêu quy tắc và công thức
- HS nêu
(a+ b)× h
- Nhận xét bổ sung
S=
2

- Nhận xét
- GV kết luận: SGK
* Hoạt động 2: Thực hành
- MT: Vận dụng cơng thức tính diện tích hình thang để
giải các bài tập có liên quan.

- Lắng nghe


* Bài 1: Gọi HS đọc
- Cho HS làm bài 1a vào nháp
- Yêu cầu HS khá, giỏi làm thêm bài 1b

- HS đọc

- HS làm nháp
- HS khá, giỏi làm thêm bài
1b

- Gọi 2 HS làm bảng phụ.
- Nhận xét, chốt kết quả đúng.

- Nhận xét

(12+8)× 5
=50 cm2
2
(9,4 +6,6)× 5
=40 m2
1b) S =
2

1a) S =

* Bài 2: Gọi HS đọc
- Cho HS làm bài 2a vào vở, 1HS làm bảng phụ
- Yêu cầu HS khá, giỏi làm thêm bài 2b

- HS đọc
- HS làm vở
- HS khá, giỏi làm thêm bài
2b

- Thu một số vở nhận xét. Gọi HS nhận xét bài làm bảng
phụ.

- Nhận xét, chốt lời giải đúng:
- Nhận xét
2a) Diện tích hình thang là:
(9+ 4) ×5
=32 ,5
2

(cm2)

2b) Diện tích hình thang là:
(7+3)×4
=20 (cm2)
2

Đáp số: a) 32,5 cm2
b) 20 cm2
* Bài 3: Gọi HS đọc
- Yêu cầu HS khá, giỏi thực hiện
- Cho HS làm nháp
- Chữa bài
- Nhận xét
Bài giải
Chiều cao hình thang là:
(110 + 90,2 ) : 2 = 100,1 (m)
Diện tích của thửa ruộng hình thang là:
(110+90,2) x 100,2 : 2 = 10020,01 (m2)
Đáp số: 10020,01 m2
* Hoạt động 3: Củng cố - Dặn dị
- Gọi HS nhắc lại quy tắc và cơng thức tính diện tích
hình thang.

- Về nhà xem lại các bài tập.
- Nhận xét tiết học
Tự chấm điểm: 9,0 điểm

- HS đọc
- HS khá, giỏi thực hiện
- HS làm nháp
- Nhận xét

- HS nhắc lại
- Lắng nghe

Nhị Bình, ngày 14 tháng 4 năm 2017
Người thực hiện

Phạm Hữu Hạnh



×