Tải bản đầy đủ (.docx) (5 trang)

Bai 23 Co cau truc khuyu thanh truyen

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (120.55 KB, 5 trang )

Giáo sinh: Hoàng Thị Thùy
Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Hường
MÔN CÔNG NGHỆ 11
BÀI 23. CƠ CẤU TRỤC KHUỶU THANH TRUYỀN
(1 tiết)
I. MỤC TIÊU
Sau bài này, GV cần phải làm cho HS:
1. Biết được nhiệm vụ và cấu tạo của các chi tiết chính trong cơ cấu trục
khuỷu thanh truyền.
2. Đọc được sơ đồ cấu tạo của pit-tông, thanh truyền và trục khuỷu.
II. PHÂN TÍCH NỘI DUNG VÀ CẤU TRÚC BÀI DẠY
Cấu trúc nội dung bài 23 gồm 4 mục nhưng trọng tâm là 3 mục sau: pittông, thành tuyền và trục khuỷu.
Với cấu trúc bài này, GV cần lưu ý:
- Cơ cấu trục khuỷu thanh truyền có 3 nhóm chi tiết chính là nhóm pittơng, nhóm thanh truyền và nhóm trục khuỷu, trong đó pit-tơng, thanh truyền và
trục khuỷu là các chi tiết chính của mỗi nhóm.
- Do cơ cấu có nhiều chi tiết nhưng thời gian dành cho giảng dạy chỉ có 1
tiết nên nội dung bài chỉ tập trung giới thiệu nhiệm vụ, cấu tạo của các chi tiết
chính.
III. PHƯƠNG TIỆN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
1. Phương tiện dạy học
- Tranh giáo khoa hoặc tranh vẽ các hình 23.1, 23.2, 23.3 và 23.4 trên giấy
khổ lớn.
- Mơ hình động cơ đốt trong 2 kì hoặc 4 kì.


- Phần mềm mô phỏng các loại pit-tông, thanh truyền, trục khuỷu (có thể
khai thác trên mạng internet) và phương tiện trình chiếu.
2. Phương pháp dạy học
Phương pháp dạy học chủ đạo là phương pháp dạy học trực quan và đàm
thoại nêu vấn đề.
IV. TIẾN TRÌNH BÀI DẠY


1. Đặt vấn đề
Mục giới thiệu chung có thể được xem như là phần đặt vấn đề của bài dạy,
GV nên giới thiệu sơ lược để HS hiểu được cơ cấu trục khuỷu thanh truyền
được cấu tạo bởi nhiều nhóm chi tiết khác nhau, thường được chia thành ba
nhóm, mỗi nhóm có một chi tiết chính. Đó là:
- Nhóm pit-tơng có các chi tiết: pit-tơng (chi tiết chính của nhóm),
xecmăng, chốt, chốt pit-tơng và khố hãm chốt pit-tơng.
- Nhóm thanh truyền có các chi tiết: thanh truyền (chi tiết chính của
nhóm), bulơng thanh truyền và bạc lót hoặc vịng bi.
- Nhóm trục khuỷu có các chi tiết: trục khuỷu (chi tiết chính của nhóm),
bạc lót hoặc vịng bi, các phớt, vịng chặn,...
2. Tổ chức hoạt động dạy – học
Hoạt động dạy học
Hoạt động 1: Tìm hiểu pittơng

Nội dung
II - PIT-TƠNG

- Sau khi trình bày nhiệm vụ của pittông, 1. Nhiệm vụ
GV sử dụng hình 23.1 và 23.2 giới thiệu - Cùng với xilanh và nắp máy tạo thành không
cấu tạo của pittông. Để giúp HS biết được gian làm việc.
đặc điểm cấu tạo của pittơng, GV có thể - Nhận lực đẩy của khí cháy rồi truyền lực cho
sử dụng các câu hỏi:
+ Đỉnh piston có nhiệm vụ gì ? Đỉnh

trục khuỷu để sinh công.
- Nhận lực từ trục khuỷu để thực hiện các quá

piston có mấy dạng ? (Tương tự nhiệm vụ trình nạp, nén và thải khí.



của pittơng, được nêu trong SGK. Có 3 2. Cấu tạo
dạng: bằng, lồi, lõm).

- Gồm 3 phần chính : đỉnh, đầu và thân (hình

+ Đầu pittơng có nhiệm vụ gì ? (Đầu 23.1).
pittơng có nhiệm vụ bao kín buồng cháy - Đỉnh pit-tơng có 3 dạng (hình 23.2) : đỉnh
(vì thế trên đầu pittơng có các rãnh lắp bằng, đỉnh lồi và đỉnh lõm.
xecmăng)).

- Đầu pit-tơng có các rãnh để lắp xecmăng khí

+ Thân pittơng có nhiệm vụ gì ? (Thân và xecmăng dầu
pittơng có nhiệm vụ dẫn hướng cho - Thân pit-tơng có nhiệm vụ dẫn hướng cho
pittơng chuyển động trong xilanh và liên pit-tông chuyển động trong xilanh và liên kết
kết với thanh truyền để truyền lực).
Hoạt động 2: Tìm hiểu thanh truyền

với thanh truyền để truyền lực. Trên thân pittơng có lỗ ngang để lắp chốt pit-tơng.
III - THANH TRUYỀN

- Sau khi trình bày nhiệm vụ của thanh 1. Nhiệm vụ
truyền, GV sử dụng hình 23.3 hoặc mơ - Truyền lực giữa pit-tơng và trục khuỷu.
hình, vật thật để giới thiệu cấu tạo của - Biến chuyển động tịnh tiến của pit-tông
thanh truyền. Trong hoạt động này GV thành chuyển động quay của trục khuỷu và
cần giúp HS hiểu được nhiệm vụ của ngược lại.
thanh truyền, biết được hình dạng cơ bản 2. Cấu tạo
của đầu nhỏ, đầu to và thân thanh truyền.


- Gồm 3 phần : đầu nhỏ, thân và đầu to.

- Có thể đặt câu hỏi:

- Đầu nhỏ thanh truyền có dạng hình trụ rỗng

+ Tại sao ở đầu nhỏ và đầu to thanh
truyền lại phải lắp bạc lót hoặc ổ bi ?
+ Tại sao tiết diện ngang thanh truyền
lại thường có dạng hình chữ I ?
Hoạt động 3: Tìm hiểu trục khuỷu

để lắp chốt pit-tông.
- Thân thanh truyền nối đầu nhỏ với đầu to,
thường có tiết diện ngang hình chữ I.
- Đầu to thanh truyền để lắp với chốt khuỷu.
IV - TRỤC KHUỶU

Sau khi trình bày nhiệm vụ của trục 1. Nhiệm vụ
khuỷu, GV sử dụng hình 23.4 hoặc mơ - Nhận lực từ thanh truyền để tạo mơ men
hình, vật thật để giới thiệu cấu tạo của quay kéo máy công tác.
trục khuỷu. Trong hoạt động này GV cần - Dẫn động các cơ cấu và hệ thống của động
giúp HS hiểu được nhiệm vụ của trục cơ.
khuỷu, biết được cấu tạo cơ bản của trục 2. Cấu tạo


khuỷu gồm cổ khuỷu, chốt khuỷu và má - Ngoài phần đầu và đuôi trục, phần thân của
khuỷu; động cơ nhiều xilanh thì trục trục khuỷu gồm các chi tiết chính sau :
khuỷu có nhiều cổ khuỷu, nhiều chốt - Cổ khuỷu 3 được dùng làm trục quay của cả
khuỷu và nhiều má khuỷu.


trục khuỷu.

- Có thể đặt câu hỏi:

- Chốt khuỷu 2 dùng để lắp đầu to thanh

+ Trên má khuỷu làm thêm đối trọng
để làm gì ?

truyền.
- Má khuỷu 4 dùng để nối cổ khuỷu với chốt

+ Trục khuỷu động cơ xe máy 1 xilanh

khuỷu.

có mấy cổ trục, má khuỷu và mấy chốt
khuỷu ?

3. Hướng dẫn tự học
a) Hướng dẫn đọc hình vẽ:
Lưu ý HS khi đọc các hình trong bài 23 cần liên hệ với chú thích và liên
hệ với khái niệm hoặc nguyên lí làm việc.
b) Hướng dẫn trả lời câu hỏi trong SGK:
Câu hỏi

Gợi ý cách trả lời

Tại sao ở đầu nhỏ và đầu to thanh truyền Vì trong quá trình động cơ làm việc, chốt pitlại phải lắp bạc lót hoặc ổ bi ?

tơng và chốt khuỷu có chuyển động quay trong
đầu nhỏ và đầu to. Lắp bạc lót hoặc ổ bi nhằm
giảm lực ma sát và sự mài mòn các bề mặt ma
sát đó.
Trên má khuỷu làm thêm đối trọng để làm Có thể giải thích đơn giản: Vì so với đường tâm
gì ?
cổ trục (cũng là đường tâm trục khuỷu) thì chốt
khuỷu và đầu to thanh truyền bị lệch tâm với
bán kính R. Khi trục khuỷu quay, các bộ phận
này sinh lực quán tính li tâm gây tải trọng tác
dụng lên cổ trục và ổ đỡ. Đối trọng có tác dụng
cân bằng lực qn tính của các bộ phận đó.
1. Trình bày nhiệm vụ của pit-tông, thanh Như trong SGK
truyền và trục khuỷu.
2. Trình bày cấu tạo của pit-tơng, thanh Như trong SGK
truyền và trục khuỷu.


3. Tại sao khơng làm pit-tơng vừa khít với Pit-tơng thường làm bằng hợp kim nhơm có hệ
xilanh để khơng phải sử dụng xecmăng ?
số giãn nở lớn, khi làm việc lại tiếp xúc với khí
cháy nên có nhiệt độ cao. Do vậy nếu làm vừa
khít với xilanh thì dễ bị bó kẹt.

c) Bài tập về nhà
u cầu HS tìm hiểu và nêu được đặc điểm cấu tạo của pit-tông, thanh
truyền và trục khuỷu của một số loại động cơ trong thực tiễn.




×