Tải bản đầy đủ (.docx) (178 trang)

Kế toán trách nhiệm tại các doanh nghiệp sản xuất ô tô ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.01 MB, 178 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tôi. Các số liệu
trong luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Kết quả nghiên cứu của luận án
chưa từng được công bố trong bất kỳ cơng trình khoa học nào khác.

Hà Nội, tháng 12 năm 2021
Tác giả luận án

Chu Thị Huyến


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN....................................................................................................................................... ii
MỤC LỤC...............................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT........................................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ.................................................................................. vii
PHẦN MỞ ĐẦU.................................................................................................................................. 1
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu............................................................................................. 1
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................................................. 3
3. Câu hỏi nghiên cứu.......................................................................................................................... 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài......................................................................... 4
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu................................................................... 5
6. Những đóng góp mới của của đề tài......................................................................................... 5
7. Kết cấu của luận án.......................................................................................................................... 6
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ NHẬN DIỆN KHOẢNG
TRỐNG NGHIÊN CỨU.................................................................................................................. 7


1.1. Các nghiên cứu về nội dung kế toán trách nhiệm trong doanh nghiệp....................7
1.1.1. Nội dung kế toán trách nhiệm trước năm 1965............................................................. 7
1.1.2. Nội dung kế toán trách nhiệm từ 1965 đến 1985.......................................................... 9
1.1.3. Nội dung kế toán trách nhiệm từ 1985 đến nay.......................................................... 11
1.2. Các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến kế toán trách nhiệm trong
doanh nghiệp......................................................................................................................................... 14
1.3. Khoảng trống nghiên cứu....................................................................................................... 20
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1............................................................................................................. 22
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TRONG
DOANH NGHIỆP............................................................................................................................ 23
2.1. Phân cấp quản lý – cơ sở của kế toán trách nhiệm........................................................ 23
2.2. Khái niệm và vai trị của kế tốn trách nhiệm................................................................. 25
2.2.1. Khái niệm kế tốn trách nhiệm......................................................................................... 25
2.2.2. Vai trị của kế toán trách nhiệm trong doanh nghiệp................................................. 31
2.3. Nội dung kế toán trách nhiệm trong doanh nghiệp....................................................... 32
2.3.1. Nhận diện và xác định trách nhiệm kế toán ở từng trung tâm trách nhiệm......32
2.3.2. Lập dự toán............................................................................................................................... 40


iv

2.3.3. Thu thập, xử lý thông tin thực hiện................................................................................. 45
2.3.4. Báo cáo kế toán trách nhiệm.............................................................................................. 48
2.3.5. Đánh giá thành quả ở các trung tâm trách nhiệm....................................................... 52
2.4. Một số lý thuyết nền tảng và các yếu tố ảnh hưởng đến áp dụng kế toán trách
nhiệm trong doanh nghiệp............................................................................................................... 59
2.4.1. Một số lý thuyết nền tảng.................................................................................................... 59
2.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến kế toán trách nhiệm trong doanh nghiệp..................63
2.5. Mơ hình và giả thuyết nghiên cứu....................................................................................... 67
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2............................................................................................................. 69

CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................................................. 70
3.1. Tổng quan về phương pháp nghiên cứu............................................................................ 70
3.1.1. Lựa chọn phương pháp nghiên cứu................................................................................. 70
3.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp.............................................................................. 70
3.1.3. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp............................................................................ 71
3.1.4. Quy trình nghiên cứu............................................................................................................ 72
3.2. Thiết kế nghiên cứu................................................................................................................... 73
3.2.1. Thiết kế nghiên cứu định tính............................................................................................ 73
3.2.2. Thiết kế nghiên cứu định lượng........................................................................................ 80
3.3. Phương pháp xử lý dữ liệu...................................................................................................... 85
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3............................................................................................................. 90
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TRÁCH
NHIỆM TẠI CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT Ô TÔ Ở VIỆT NAM............91
4.1. Tổng quan về các doanh nghiệp sản xuất ô tô ở Việt Nam........................................ 91
4.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của các doanh nghiệp sản xuất ô tô ở Việt Nam
.................................................................................................................................................................... 91
4.1.2. Đặc điểm quy trình cơng nghệ sản xuất và hình thành trung tâm trách
nhiệm tại các doanh nghiệp sản xuất ô tô ở Việt Nam.......................................................... 94
4.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý tại các doanh nghiệp sản xuất ô tô ở
Việt Nam................................................................................................................................................ 97
4.1.4. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán quản trị................................................................... 98
4.2. Kết quả nghiên cứu thực trạng kế toán trách nhiệm tại các doanh nghiệp sản
xuất ô tô ở Việt Nam....................................................................................................................... 100
4.2.1. Mô tả mẫu nghiên cứu....................................................................................................... 100
4.2.2. Thực trạng kế toán trách nhiệm tại các doanh nghiệp sản xuất ô tô ở Việt Nam . 101


v

4.3. Kết quả nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến áp dụng kế toán trách nhiệm

tại các doanh nghiệp sản xuất ơ tơ ở Việt Nam..................................................................... 111
4.3.1. Phân tích nhân tố khám phá............................................................................................. 111
4.3.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo................................................................................... 115
4.3.3. Phân tích hồi quy bội.......................................................................................................... 116
KẾT LUẬN CHƢƠNG 4.......................................................................................................... 123
CHƢƠNG 5: BÀN LUẬN VÀ CÁC KHUYẾN NGHỊ TỪ KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU................................................................................................................................ 124
5.1. Bàn luận kết quả nghiên cứu về thực trạng áp dụng kế toán trách nhiệm tại
các doanh nghiệp sản xuất ô tô ở Việt Nam........................................................................... 124
5.2. Bàn luận kết quả về các yếu tố ảnh hưởng đến áp dụng kế toán trách nhiệm
tại các doanh nghiệp sản xuất ô tô ở Việt Nam..................................................................... 127
5.3. Các khuyến nghị từ kết quả nghiên cứu.......................................................................... 131
5.3.1. Khuyến nghị về áp dụng KTTN tại các doanh nghiệp sản xuất ô tô ở Việt Nam .. 131

5.3.2. Khuyến nghị về các yếu tố ảnh hưởng đến áp dụng kế tốn trách nhiệm tại các
doanh nghiệp sản xuất ơ tơ ở Việt Nam................................................................................... 135
5.4. Điều kiện thực hiện các khuyến nghị............................................................................... 137
5.4.1. Về phía Nhà nước................................................................................................................ 137
5.4.2. Về phía doanh nghiệp......................................................................................................... 138
5.4.3. Về phía các cơ sở đào tạo................................................................................................. 139
5.4.4. Về phía các Hiệp hội nghề nghiệp................................................................................. 140
5.5. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo.......................................................................... 140
5.5.1. Những hạn chế của luận án.............................................................................................. 140
5.5.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo............................................................................................ 141
KẾT LUẬN CHƢƠNG 5.......................................................................................................... 142
KẾT LUẬN....................................................................................................................................... 143
DANH MỤC CÁC BÀI BÁO, CƠNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CƠNG BỐ
CỦA TÁC GIẢ CĨ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC



1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Trong xu thế tồn cầu hố đang diễn ra mạnh mẽ như hiện nay, hội nhập kinh tế
quốc tế đang trở thành một xu thế khách quan với hầu hết tất cả các quốc gia trên thế
giới. Hệ quả là mức độ cạnh tranh giữa các DN ngày càng trở nên khốc liệt khơng chỉ
trong nước mà cịn trên cả thị trường khu vực và thế giới. Khi đó, các DN muốn tồn tại
và phát triển phải không ngừng tự cải thiện hiệu quả hoạt động nội bộ để nâng cao khả
năng cạnh tranh. Mỗi DN cần thiết phải nghiên cứu và ứng dụng các công cụ quản lý
hiệu quả nhằm phục vụ cho việc ra quyết định. Một trong những công cụ quản lý đắc
lực, phù hợp với bối cảnh mới hiện nay đó chính là KTTN (Nguyễn Thị Bích Liên và
Nguyễn Thị Mai Hiên, 2017; Trần Trung Tuấn, 2017). KTTN là một bộ phận của
KTQT, dựa trên cơ sở phân cấp, phân quyền cho các nhà quản trị, các bộ phận, đơn vị
trong DN, sử dụng tổng hợp các phương pháp kế tốn chi phí và phương pháp đánh giá
thành quả để đo lường, đánh giá thành quả đạt được nhằm cung cấp thơng tin hữu ích
cho nhà quản trị các cấp, qua đó kiểm sốt hoạt động sản xuất kinh doanh để đạt được
mục tiêu đề ra (Ngô Thế Chi, 2018).
KTTN cung cấp thông tin kịp thời cho các nhà quản trị ở các cấp trong DN,
giúp họ có thể đưa ra những quyết định phù hợp đồng thời khuyến khích các nhà
quản trị phát huy năng lực quản lý (Schweikart, 1986; Horngren và Foster, 1987;
Atkinson và cộng sự, 1997; Garrison và cộng sự, 2008; Ngô Thị Thu Hương, 2012).
KTTN không những giúp cải thiện lợi nhuận và hiệu quả hoạt động của đơn vị (Lin
và Yu, 2002; Gharayba và cộng sự, 2011; Alshomaly, 2013; Nawaiseh và cộng sự,
2014; Sari và Amalia, 2018), mà còn tạo điều kiện cho việc kiểm soát các hoạt động
nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức (Nwanyanwu, 2013; Maimako và cộng sự,
2018). Vì vậy, ngày nay nhiều nhà quản lý và giới nghiên cứu đã thừa nhận tầm
quan trọng của KTTN cho sự phát triển bền vững của DN. KTTN đã và đang ngày

càng khẳng định vai trị và vị trí quan trọng trong quản lý kinh tế và đã trở thành
một phương pháp quản lý, kiểm soát hiệu quả hoạt đông của DN (Meda, 2003).
Tuy nhiên, KTTN - một bộ phận của KTQT có yêu cầu cao hơn nên khi áp
dụng cũng đòi hỏi những điều kiện nhất định như: Phân cấp quản lý ở trình độ cao
nghĩa là gắn liền với trách nhiệm và quyền hạn; Đi liền với đó là đội ngũ các nhà
quản trị tương xứng để thực thi trách nhiệm được giao phó hay phân cấp; Cùng với
đó là yêu cầu của nhà quản trị về cung cấp thơng tin kế tốn để giúp họ nắm bắt
được tình hình, đánh giá thành quả hoạt động, báo cáo lên cấp cao hơn và cũng là


2

cơ sở để cấp quản trị cao hơn đánh giá thành tích của các nhà quản trị cấp thấp
hơn… Trên thế giới, bắt đầu từ nghiên cứu của Higgins (1952), KTTN đã được
nghiên cứu và áp dụng trong các DN từ hơn 70 năm nay. Thực tế chỉ ra rằng KTTN
đã có những đóng góp đáng kể vào sự thành công của nhiều DN hoạt động trong các
lĩnh vực khác nhau trên khắp thế giới như sản xuất (Lin và Yu, 2002; Akenbor và
cộng sự, 2013), ngân hàng (Pajrok, 2014), y tế (Nyakuwanik và cộng sự, 2012;
Karasioghu và cộng sự, 2012)… song khơng phải DN, quốc gia nào cũng có thể áp
dụng thành công KTTN. Tại Việt nam, do nền kinh tế mới chuyển sang kinh tế thị
trường hơn 20 năm nay nên các kiến thức về KTQT nói chung và KTTN nói riêng
vẫn cịn tương đối mới mẻ. Về mặt pháp lý, KTTN được đề cập trong thông tư
53/2006/TT-BTC ban hành ngày 12/06/2006 của Bộ Tài Chính về hướng dẫn áp
dụng KTQT trong DN. Song hướng dẫn của thông tư này chỉ dừng lại ở việc đưa ra
bốn khái niệm về các TTTN gồm TTCP, TTDT, TTLN và TTĐT. Điều này khiến
cho việc hiểu và vận dụng KTTN tại các DN Việt Nam khơng tránh khỏi những khó
khăn và vướng mắc. Về mặt thực tiễn, KTTN mới chỉ được nghiên cứu và từng
bước có những DN áp dụng trong vài năm trở lại đây. Tuy nhiên số lượng các
nghiên cứu vẫn còn hạn chế, nội dung áp dụng KTTN trong các DN cịn chưa triệt
để. Bên cạnh đó, các nghiên cứu vận dụng KTTN mới chỉ dừng lại ở việc vận dụng

từng nội dung cụ thể của KTTN vào từng ngành, lĩnh vực hoặc từng loại hình DN
mà chưa có sự thống nhất và chưa được tổng kết thành những hướng dẫn cụ thể
giúp DN có thể hiểu và vận dụng một cách hiệu quả. Do vậy, việc tìm ra những
điểm chung, những nét đặc thù bổ sung cho lý luận và thực tiễn về KTTN còn khá
non trẻ ở Việt Nam là điều hết sức cần thiết.
Là một nước đang phát triển, trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế, hội nhập
với thế giới, Việt Nam có điều kiện thuận lợi để tiếp thu các thành tựu trong quản lý
của các nước đi trước trong đó có KTQT nói chung và KTTN nói riêng để thu hẹp
dần khoảng cách phát triển. Tuy nhiên sau hơn 15 năm nghiên cứu và triển khai áp
dụng, KTTN ở nước ta vẫn còn khoảng cách nhất định so với các nước. Vậy đâu là
yếu tố tác động dẫn đến tình trạng đó đang là một vấn đề đặt ra cho giới nghiên cứu.
Mặt khác, đối chiếu với các DN sản xuất Việt Nam nói chung và các đơn vị trong
ngành ơ tơ nói riêng, DN sản xuất ơ tơ có nhiều yếu tố đặc thù như vốn đầu tư lớn,
công nghệ sản xuất tiên tiến, phức tạp, gồm nhiều khâu do đó thường hình thành các
TTTN có tính phân tầng trong DN cũng như địi hỏi kiểm sốt chi phí tới từng cơng
đoạn vì vậy phù hợp cho nghiên cứu KTTN. Cùng với đó, qua khảo sát thực trạng


5

5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu

Trong quá trình nghiên cứu tác giả đã sử dụng kết hợp các phương pháp
nghiên cứu khoa học, gồm phương pháp luận chung và một số phương pháp cụ thể:
 Phương pháp luận nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu với đối tượng và phạm vi nghiên cứu đã
xác định, luận án sử dụng kết hợp phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử trong phân tích dữ liệu.
 Phương pháp nghiên cứu cụ thể


Phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng trong luận án gồm phuơng
pháp nghiên cứu định tính kết hợp phương pháp nghiên cứu định lượng. Việc sử
dụng kết hợp hai phương pháp này nhằm bổ sung thông tin cho nhau trong q trình
xử lý và phân tích dữ liệu (Leedy và Ormrod, 2012). Trong đó, phương pháp nghiên
cứu định tính được sử dụng nhằm thiết lập bảng hỏi, điều chỉnh và bổ sung các biến
độc lập, hình thành nên thang đo về các yếu tố ảnh hưởng đến áp dụng KTTN tại
các DN sản xuất ô tô ở Việt Nam; Kỹ thuật sử dụng chủ yếu là thảo luận nhóm và
phỏng vấn chuyên sâu với các chuyên gia trong lĩnh vực KTQT và quản trị DN.
Phương pháp nghiên cứu định lượng được thực hiện dựa trên mơ hình nghiên cứu
đã xây dựng trong bước nghiên cứu định tính để kiểm định các giả thuyết đưa ra và
đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến áp dụng KTTN tại các DN sản xuất
ô tô ở Việt Nam.
6. Những đóng góp mới của của đề tài

Thứ nhất, luận án góp phần bổ sung, làm rõ thêm cơ sở lý thuyết và những
vấn đề lý luận chung về nội dung KTTN trong DN gắn với cung cấp thông tin cho
các nhà quản lý để đo lường, kiểm soát và đánh giá thành quả của từng TTTN cũng
như đánh giá trách nhiệm của các nhà quản lý trong đơn vị.
Thứ hai, luận án phân tích, đánh giá thực trạng KTTN tại các DN sản xuất ô
tô ở Việt Nam theo 5 nội dung: (1) Nhận diện và xác định trách nhiệm kế toán ở
từng TTTN; (2) Lập dự toán; (3) Thu thập, xử lý thông tin thực hiện; (4) Báo cáo
KTTN và (5) Đánh giá thành quả ở các TTTN. Đồng thời, luận án cũng làm sáng tỏ
những ảnh hưởng của các yếu tố đến áp dụng KTTN tại các DN sản xuất ô tô ở Việt
Nam bằng các phương pháp nghiên cứu tin cậy trên cơ sở kết hợp cả nghiên cứu
định tính và nghiên cứu định lượng.


6

Thứ ba, từ kết quả nghiên cứu, luận án đề xuất các khuyến nghị nhằm thúc

đẩy hơn nữa việc áp dụng KTTN tại các DN sản xuất ô tô ở Việt Nam và cho các
DN sản xuất cùng loại hình.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục bảng biểu sơ đồ, danh mục tài liệu
tham khảo và phụ lục, luận án gồm 5 chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu và nhận diện khoảng trống nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán trách nhiệm trong doanh nghiệp
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu thực trạng kế toán trách nhiệm tại các DN sản
xuất ô tô ở Việt Nam
Chương 5: Bàn luận và các khuyến nghị từ kết quả nghiên cứu


7

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VÀ NHẬN DIỆN KHOẢNG
TRỐNG NGHIÊN CỨU
Trong chương này, tác giả hệ thống hóa các cơng trình nghiên cứu có liên quan
đến chủ đề của luận án. KTTN nhận được sự quan tâm của các tác giả trong và ngoài
nước cả về lý luận và thực tiễn. Tuy nhiên để phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu, tác giả
tổng quan các cơng trình theo hai hướng chính: (i) Các nghiên cứu về nội dung KTTN
trong DN và (ii) Các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến KTTN trong DN. Trên
cơ sở đó tác giả xác định khoảng trống nghiên cứu cho đề tài.
1.1. Các nghiên cứu về nội dung kế toán trách nhiệm trong doanh nghiệp
1.1.1. Nội dung kế toán trách nhiệm trước năm 1965
Diemer và Hugo (1924) và Weger (1926) cho rằng KTTN được khởi xướng
vào những năm 1920. Tuy nhiên, chỉ đến cuối những năm 1950 và đầu những năm
1960 KTTN mới phát triển nhanh chóng (Scapens và cộng sự, 1984; Zimnicki,
2016). Trong giai đoạn này, KTTN bao gồm những nội dung cơ bản sau:
- Nhận diện và xác định trách nhiệm kế toán ở từng TTTN: Higgins (1952)


cho rằng các TTTN được xác định phù hợp dựa vào sơ đồ tổ chức. Các TTTN trong
DN gồm 3 loại: TTCP, TTDT và TTLN. Tương tự, Kellogg (1962) cũng khẳng
định rằng để thiết lập KTTN thì DN phải được phân chia thành các bộ phận và đơn
vị theo từng chức năng cụ thể. Một nghiên cứu khác của Gordon (1963) cũng cho
thấy quy trình thực hiện KTTN trong tổ chức được bắt đầu từ việc nhận diện các
TTTN. Tuy nhiên khác với quan điểm của Higgins (1952), tác giả cho rằng chỉ có 2
loại TTTN trong đơn vị gồm TTCP và TTLN. Sau khi thiết lập các TTTN thì DN
phải tiến hành giao quyền và trách nhiệm cho các trung tâm đó (Kellogg, 1962).
Trong giai đoạn này việc giao trách nhiệm tập trung vào các bộ phận chức năng và
các cá nhân trong đơn vị (Hansen và Mowen, 2007). Do vậy, TTTN được xác định
thường là một đơn vị hay bộ phận trong tổ chức như nhà máy, bộ phận hoặc dây
chuyền sản xuất. KTTN giai đoạn này vì vậy đặt trọng tâm vào việc tối ưu hố kết
quả tài chính ở cấp đơn vị hay bộ phận của DN.
Trách nhiệm được xác định căn cứ trên khía cạnh tài chính, trong đó chủ yếu
liên quan đến chi phí (Kellogg, 1962; Vlogel, 1962). Người quản lý chỉ chịu trách
nhiệm đối với những khoản chi phí thuộc quyền kiểm sốt của họ (Botham, 1924).
Tương tự, Higgins (1952) cũng cho rằng người quản lý chỉ phải chịu trách nhiệm
đối với những công việc mà họ có mức độ ảnh hưởng đáng kể hoặc kiểm soát trực
tiếp. Đồng thuận với các quan điểm trên, Ferrara (1964) cũng đưa ra nhận định rằng


8

quản đốc của một nhà máy sản xuất chỉ chịu trách nhiệm với những chi phí mà họ
kiểm sốt trực tiếp và những chi phí họ kiểm sốt gián tiếp thơng qua cấp dưới của
mình. Do đó KTTN giai đoạn này đặt trọng tâm vào việc kiểm sốt chi phí
(Phillippe, 1959).
- Lập dự toán: Một trong những điều kiện để thực hiện KTTN trong DN là


các nhà quản trị đứng đầu mỗi TTTN phải tham gia vào việc lập dự tốn ngân sách
của trung tâm mình (Higgins, 1952). Tuy nhiên, dự tốn giai đoạn này chủ yếu liên
quan đến khía cạnh chi phí (Kellogg, 1962). Do vậy định mức chi phí và dự tốn chi
phí là nội dung trọng tâm của lập dự toán ngân sách trong DN (Scapens và cộng sự,
1984). Việc xây dựng dự tốn chi phí được thiết lập cho từng bộ phận trong tổ chức
(organizational unit budgets) và là dự toán tĩnh (Hansen và Mowen, 2007).
- Thu thập, xử lý thông tin thực hiện: Kellog (1962) cho rằng việc thực hiện KTTN

trong DN nên được hướng dẫn bởi các quy tắc tương tự như áp dụng cho kế tốn chi phí
bao gồm: Xác định tài khoản kế tốn để phản ánh các khoản mục chi phí; Mỗi tài khoản
phải đại diện cho một nhóm chi phí để thuận lợi trong việc phân tích; Tất cả các khoản chi
phí phải được ghi lại chi tiết theo trách nhiệm của bộ phận và cá nhân cụ thể. Vì vậy,
KTTN giai đoạn này chủ yếu đi sâu vào việc thu thập và xử lý thông tin của

TTCP mà chưa đề cập đến các loại TTTN khác (Lương Thị Thanh Việt, 2018).
- Báo cáo KTTN: Các báo cáo được lập nhằm mục đích chủ yếu là cung cấp

thơng tin tài chính mà trọng tâm là về chi phí tại các cấp trách nhiệm trong DN
(Higgins, 1952). Vì vậy KTTN giai đoạn này có liên hệ gần gũi với kế tốn chi phí
(Kellogg, 1962). Các báo cáo chi phí khơng chỉ lập thơng thường mà thêm yếu tố
kiểm sốt chi phí và chỉ ra các bộ phận chịu trách nhiệm cụ thể. Đây cũng chính là
một trong những đặc trưng của KTTN (Lương Thị Thanh Việt, 2018). Nghiên cứu
sau này của Phillippe (1959) và Ferrara (1964) đã làm rõ hơn về cấp độ trách nhiệm
cần báo cáo. Các nghiên cứu này đều cho rằng có ba cấp độ trách nhiệm trong một
nhà máy sản xuất gồm cấp cơng nhân, cấp phịng ban và cấp nhà máy. Đối với mỗi
cấp độ, vấn đề chỉ đơn giản là truy nguyên các chi phí mà các cá nhân chịu trách
nhiệm thực hiện ở từng cấp. Khác với các quan điểm trên, Clarke (1961) lại cho
rằng DN cần xác định các cấp độ trách nhiệm một cách rõ ràng, không nhất thiết là
3 cấp độ. Đối với mỗi cấp độ, các báo cáo phải được thiết kế phù hợp với nhu cầu
kiểm soát và đánh giá trách nhiệm thuộc mỗi cấp.

- Đánh giá thành quả ở các TTTN: Việc đo lường thành quả bộ phận xuất hiện
ở những năm 1950 (Ashton và cộng sự, 1991). Các chỉ tiêu đo lường được xây dựng


9

phù hợp với tình trạng hiện tại và có xu hướng tương đối ổn định theo thời gian,
KTTN giai đoạn này vì vậy nhấn mạnh vào đo lường thành quả tài chính thơng qua
khả năng đáp ứng hoặc phù hợp với tiêu chuẩn tài chính ổn định (Hansen và
Mowen, 2007). Do ứng dụng của KTTN giai đoạn này đặt trọng tâm vào việc cung
cấp thông tin cho nhà quản trị để hỗ trợ họ kiểm sốt chi phí và kiểm soát quản lý
nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức (Anthony, 1965). Vì vậy việc đánh giá thành
quả được thực hiện chủ yếu đối với TTCP (Kwang and Slavin, 1962; Zannetos,
1963; Ferrara, 1964). KTTN vận dụng phương pháp kế toán chi phí truyền thống để
phân bổ các chi phí chung liên quan đến các TTCP, cũng như tính tốn và phân tích
chênh lệch chi phí (chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân cơng và chi phí sản xuất
chung) thực hiện so với định mức hoặc dự toán để đánh giá thành quả ở TTCP
(Kwang and Slavin, 1962; Weber, 1963; Zannetos, 1963; Ferrara, 1964).
1.1.2. Nội dung kế toán trách nhiệm từ 1965 đến 1985
Trong giai đoạn này, một loạt các kỹ thuật mới đã được phát triển bởi các DN
Nhật Bản để cạnh tranh tích cực với sự thống trị của các DN nước ngoài như
phương pháp đúng sản phẩm - với đúng số lượng - tại đúng nơi - vào đúng thời
điểm cần thiết (just in time - JIT), quản lý chất lượng toàn diện (total quality
management - TQM). Trong khi ở Mỹ, các nhà quản trị nhận ra rằng quản lý các
hoạt động thay vì quản lý chi phí là chìa khóa để kiểm sốt thành cơng cho các DN
hoạt động trong môi trường cải tiến liên tục. Điều này dẫn đến sự xuất hiện và ứng
dụng mô hình quản lý dựa trên hoạt động (activity - based management - ABM) vào
các DN nhằm cắt giảm chi phí một cách hiệu quả (Maccoville, 1993). Do đó, KTQT
nói chung và KTTN nói riêng đã có sự liên kết nhất định vào quá trình quản trị DN,
đặc biệt là đánh giá các hoạt động không tạo ra giá trị gia tăng nhằm mục tiêu cắt

giảm sự lãng phí nguồn lực trong hoạt động kinh doanh (IFAC, 1998). Kết quả là
KTTN ở giai đoạn này vẫn kế thừa những nội dung ở giai đoạn trước, song có sự
phát triển hơn và mang những nét đặc trưng, khác biệt, được thể hiện ở một số khía
cạnh cơ bản sau:
- Các TTTN trong DN khơng chỉ có TTCP, TTDT và TTLN mà cịn có cả

TTĐT (Liao, 1973; Toy, 1978). Việc giao trách nhiệm tập trung vào các quy trình và
các nhóm trong DN thay vì giao cho các bộ phận chức năng và cá nhân như giai
đoạn trước. Do vậy KTTN giai đoạn này đặt trọng tâm vào việc tối ưu hoá kết quả
tài chính của tồn bộ hệ thống (systemwide), đó là tồn bộ các quy trình và các
nhóm (processes and teams) (Hansen và Mowen, 2007). Quyền và trách nhiệm


10

được giao cho người quản lý không chỉ liên quan đến chi phí mà cịn liên quan đến
cả doanh thu, lợi nhuận và đầu tư (Vos và O'Connell, 1968; Liao, 1973; Toy, 1978).
Tuy nhiên, việc gán trách nhiệm cho nhà quản trị liên quan đến khía cạnh đầu tư
chưa thực sự được các DN chú trọng (Reece và Cool, 1978).
- Khác với giai đoạn trước, nhà quản lý không chỉ chịu trách nhiệm với các

chi phí họ kiểm sốt mà cịn chịu trách nhiệm với các chi phí phân bổ từ cấp trên
(Anstine và Scott, 1980; Callen và Livnat, 1989). Việc quyết định các chi phí được
tính vào một TTTN như sau (Anstine và Scott, 1980): (1) Nếu nhà quản lý có thẩm
quyền với việc mua và sử dụng các hàng hóa, dịch vụ thì nhà quản lý đó sẽ chịu
trách nhiệm về các chi phí mua sắm và sử dụng đó; (2) Nếu nhà quản lý chỉ sử dụng
các loại hàng hóa dịch vụ thì nhà quản lý đó sẽ phải chịu trách nhiệm về mức độ
tiêu hao chi phí và (3) Ngay cả khi nhà quản lý khơng sử dụng các khoản chi phí đó
thì họ cũng phải “gánh chịu những khoản chi phí” này do các nhà quản lý cấp cao
yêu cầu các nhà quản lý cấp trung gian và cấp dưới phải chia sẻ trách nhiệm bởi

phần lớn những khoản chi phí phân bổ này phát sinh từ các giao dịch mang về lợi
ích chung cho toàn DN.
- Để phục vụ cho việc đánh giá thành quả ở các TTTN chính xác, trong giai

đoạn này, KTTN khơng những phải xác định chi phí kiểm sốt được và khơng kiểm
sốt được mà cịn phải xác định doanh thu, lợi nhuận và đầu tư kiểm sốt được và
khơng kiểm soát được (Bhandari và Kaur, 2018). Do cách thức phân bổ chi phí theo
phương pháp truyền thống (phân bổ chi phí theo sản lượng) khơng cịn phù hợp và
có thể dẫn đến những quyết định chiến lược không tối ưu (Johnson và Kaplan,
1987). Kết quả là KTTN đã bước đầu áp dụng phương pháp KTQT hiện đại, trong
đó có phương pháp chi phí mục tiêu (target costing – TC) vào những năm 1980
(Kato, 1993).
- Việc tính tốn chênh lệch căn cứ vào định mức chi phí và chi phí dự tốn ở

các TTCP trở nên khơng phù hợp bởi khơng cung cấp được các thơng tin thích hợp
cho nhà quản trị trong việc ra quyết định (Scapens và cộng sự, 1984). Vì vậy các
nhà quản trị đứng đầu mỗi TTTN phải tham gia lập dự toán ở bộ phận mình đảm
trách. Các dự tốn khơng chỉ liên quan đến chi phí mà cịn liên quan đến cả doanh
thu và lợi nhuận (Toy, 1978; Belkaoui, 1981). Mặt khác, việc xây dựng dự toán phải
sử dụng kỹ thuật lập dự toán linh hoạt nhằm thiết lập các tiêu chuẩn động (dynamic
standards) để phù hợp với các thay đổi của quy trình cải tiến liên tục (Hansen và
Mowen, 2007).


11

- Ngồi thu thập, xử lý thơng tin về chi phí, KTTN thực hiện thu thập, xử lý

tất cả các thông tin liên quan đến các TTTN như TTDT, TTLN và TTĐT thông qua
việc thiết kế hệ thống tài khoản chi tiết tương ứng với các cấp bậc trách nhiệm và

với từng loại TTTN (Vos và O'Connell, 1968; Sethi, 1977). Do vậy, hệ thống tài
khoản được xây dựng nhằm phục vụ riêng cho việc thu thập dữ liệu từ các TTTN
chứ không phải sử dụng chung hệ thống tài khoản với kế tốn tài chính (KTTC)
(Muthulaklshmi, 2014).
- Báo cáo KTTN là nền tảng cơ bản của hệ thống thông tin quản lý, cung cấp

cho các nhân viên kế toán cơ hội hỗ trợ nhà quản trị liên quan đến hoạch định và
kiểm soát hoạt động kinh doanh (Vos và O'Connell, 1968). Do đó các báo cáo trình
bày những thơng tin về kết quả của các bộ phận trên cơ sở chi phí, thu nhập, lợi
nhuận và đầu tư cùng với những người chịu trách nhiệm ở bộ phận đó (Vos và
O'Connell, 1968; Toy, 1978; Belkaoui, 1981). Vì vậy, ngồi các báo cáo của TTCP,
KTTN giai đoạn này còn lập cả báo cáo của TTDT, TTLN và TTĐT.
- Bên cạnh đánh giá thành quả ở các TTCP, KTTN giai đoạn này còn sử

dụng các chỉ tiêu đánh giá TTDT, TTLN và TTĐT (Reece và Cool, 1978; Toy,
1978). Theo Ferrara (1964) và Toy (1978), chỉ tiêu đánh giá TTDT gồm doanh thu
bán hàng đối với từng mặt hàng, từng cửa hàng, từng khu vực và toàn DN kỳ thực
hiện so với kỳ dự toán. Chỉ tiêu đánh giá TTLN gồm lợi nhuận gộp của từng mặt
hàng, từng khu vực kỳ thực hiện so với kỳ dự toán. Chỉ tiêu đánh giá TTĐT gồm 2
nhóm: (1) Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư như chênh lệch tỷ suất hoàn vốn
đầu tư (ROI), tỷ suất sinh lợi của tổng tài sản (ROA), tỷ lệ thu nhập trên vốn sử
dụng (ROCE) kỳ thực hiện so với kỳ dự tốn; (2) Nhóm chỉ tiêu đánh giá kết quả
đầu tư như chênh lệch lãi thặng dư (RI) kỳ thực hiện so với kỳ dự toán. Tuy nhiên
trên thực tế việc vận dụng các chỉ tiêu đánh giá TTĐT trong giai đoạn này chưa
được phổ biến (Reece và Cool, 1978).
1.1.3. Nội dung kế toán trách nhiệm từ 1985 đến nay
Trong giai đoạn này hoạt động của các DN có sự thay đổi rất lớn. Những
thay đổi trong mơi trường kinh doanh do tồn cầu hóa (Sulaiman và cộng sự, 2008),
sự tiến bộ trong công nghệ sản xuất (Cooper và Dart 2009), sự phát triển không
ngừng của công nghệ thông tin (Dixon và cộng sự, 1990) và sự xuất hiện ngày càng

nhiều đối thủ cạnh tranh (Kariyawasam, 2009) là thách thức lớn đối với các nhà
quản lý. Phương thức quản lý cũ đã khơng cịn hiệu quả buộc họ phải bắt đầu
nghiên cứu hành vi của khách hàng, cải tiến quy trình nội bộ… nhằm đáp ứng tốt


12

nhất nhu cầu khách hàng (Talha và cộng sự, 2010). Nhu cầu thông tin của các nhà
quản lý do vậy bao gồm nhiều loại thông tin khác nhau, không chỉ bên trong mà cịn
bên ngồi DN, khơng chỉ dừng lại ở các số liệu tài chính trong quá khứ mà cịn rất
quan tâm đến các thơng tin phi tài chính, những thơng tin có tính dự báo ở tương lai
nhằm tạo dựng vị thế cạnh tranh về chất lượng sản phẩm, tình hình giao hàng, sự tin
cậy, dịch vụ hậu mãi (Dixon và các cộng sự, 1990; Hansen và Mowen, 2007). Cùng
với đó, các nhà quản trị cũng cần phải thay đổi nội dung và phương pháp đánh giá
để phù hợp với những thay đổi hiện tại trong hoạt động sản xuất kinh doanh của DN
(Dixon và cộng sự, 1990; Trần Trung Tuấn, 2015). Điều này đã tạo áp lực cho
KTQT nói chung và KTTN nói riêng thay đổi. Nội dung KTTN trong giai đoạn này
vì vậy vẫn tiếp tục kế thừa giai đoạn trước nhưng đã phát triển ở mức cao hơn nhằm
đảm bảo sự phát triển bền vững cho các DN trong bối cảnh mới. KTTN gắn liền với
định hướng chiến lược, tầm nhìn tổng thể của DN (Hansen và Mowen, 2005) và
mang những nét đặc trưng sau:
- Ngồi 4 TTTN như ở giai đoạn trước, cịn bổ sung thêm 2 loại TTTN mới

là trung tâm lợi nhuận gộp (Muthulakshmi, 2014) và trung tâm nghiên cứu và phát
triển (R&D) (Mahmud và cộng sự, 2018).
- Lập dự toán vốn trong đó chủ yếu liên quan đến các khoản đầu tư đã được

các DN quan tâm và chú trọng hơn bởi việc đầu tư ảnh hưởng rất lớn đến sự thành
công hay thất bại của DN (Dayananda và cộng sự, 2002). Do vậy, trong giai đoạn
này KTTN phải lập dự toán cho cả TTĐT (Gharayba và cộng sự, 2011; Hanini,

2013; Trần Trung Tuấn, 2015; Cao Thị Huyền Trang, 2020) bằng các phương pháp
lập dự toán vốn phù hợp như giá trị hiện tại thuần (NPV), chỉ số sinh lời (PI), tỷ suất
sinh lợi nội bộ (IRR) (Pike, 1988; Ryan và Ryan, 2002; Elumilade và cộng sự, 2006;
Maquieira và cộng sự, 2012, Nurullah, 2015).
- Để đánh giá được chính xác và toàn diện hiệu quả của các quyết định đầu

tư, các nhà quản lý rất cần những thông tin liên quan. Do đó KTTN giai đoạn này
phải đảm bảo xử lý và cung cấp đầy đủ, kịp thời thông tin cho nhà quản trị ra quyết
định đầu tư, trong đó có thông tin thực hiện ở TTĐT (Lương Thị Thanh Việt, 2018;
Cao Thị Huyền Trang, 2020). Các thông tin này bao gồm tỷ suất hoàn vốn đầu tư
(ROI), lãi thặng dư (RI), giá trị kinh tế tăng thêm (EVA) (Stern và cộng sự, 1991;
Stewart, 1994; Biddle và các cộng sự, 1998; Hansen và Mowen, 2007; Trần Văn
Tùng, 2010; Nguyễn Thị Minh Phương, 2013; Nguyễn Hữu Phú, 2014; Lương Thị
Thanh Việt, 2018). Nghiên cứu của Biddle và các cộng sự (1998) đã khẳng định


13

EVA trở thành thước đo phổ biến, đại diện cho xu hướng của các DN muốn nhấn
mạnh sự gia tăng lợi ích cho cổ đơng và chỉ tiêu này được sử dụng tăng theo cấp số
nhân. Tương tự, Stern và cộng sự (1991), Stewart (1994) cũng kết luận EVA là một
chỉ tiêu được sử dụng thường xuyên trong đánh giá thành quả của TTĐT. Kết luận
trong nghiên cứu của Lương Thị Thanh Việt (2018) cũng cho thấy các DN thuộc
ngành sản xuất cao su ở Việt Nam đã sử dụng các chỉ tiêu ROA, ROE và ROI trong
đo lường và đánh giá thành quả của các TTĐT tại đơn vị.
- Hệ thống chỉ tiêu đánh giá các TTTN xuất hiện thêm các chỉ tiêu phi tài chính

(Porter 1992; Dixon và cộng sự, 1990; Kaplan và Norton, 1996; Hansen và Mowen,
2007). Dixon và cộng sự (1990) cho rằng việc chỉ sử dụng các chỉ tiêu tài chính trong
đánh giá thành quả khơng cịn phù hợp với các DN trong bối cảnh hiện nay bởi nó chưa

phản ánh được những thay đổi nhanh về công nghệ sản xuất, marketing và truyền
thông. Tương tự, Kaplan và Norton (1996) cũng khẳng định các chỉ tiêu tài chính
khơng đủ để phản ánh một bức tranh toàn cảnh về kết quả hoạt động kinh doanh của
DN. Do vậy các nhà quản trị cần kết hợp sử dụng các chỉ tiêu phi tài chính để phản ánh
chính xác và toàn diện hơn thành quả mà các TTTN đạt được (Porter, 1992). Các
nghiên cứu sau này của Hansen và Mowen (2007), Trần Trung Tuấn (2015), Ngô Thế
Chi (2018), Ngô Văn Lượng (2019) cũng đưa ra kết luận khá tương đồng với những
quan điểm trên khi đều cho rằng KTTN khơng chỉ cung cấp thơng tin tài chính mà cịn
cung cấp thơng tin phi tài chính cho nhà quản trị các cấp, qua đó kiểm sốt hoạt động
kinh doanh để đạt được mục tiêu đề ra. Mặt khác để đảm bảo việc đánh giá thành quả
được chính xác, nhiều phương pháp KTQT hiện đại mới đã được KTTN vận dụng như
kế tốn chi phí theo hoạt động (ABC), kế toán tinh gọn

(JIT) (Kaplan, 1984; Johnson và Kaplan, 1987; Cooper và Kaplan, 1991; Ashton và
cộng sự 1995; Trần Trung Tuấn, 2015). Bên cạnh đó, các phương pháp đo lường
thành quả hiện đại mới cũng được bổ sung (Trần Trung Tuấn, 2015; Lương Thị
Thanh Việt, 2018) như ma trận đo lường hiệu suất (the performance measurement
matrix), thẻ điểm cân bằng (balanced scorecard - BSC), kỹ thuật báo cáo và phân
tích đo lường chiến lược (strategic measurement analysis and reporting technique còn gọi là kim tự tháp hiệu suất SMART), ma trận nhân tố ảnh hưởng và kết quả
(results and determinants matrix - R&DM), mơ hình đầu vào - quy trình - đầu rakết quả (the input- process- output- outcome framework).
Qua những phân tích ở trên, có thể tóm tắt nội dung KTTN trong DN qua các
giai đoạn ở Hình 1.1 dưới đây:


14

Hình 1.1. Nội dung kế tốn trách nhiệm trong DN qua các giai đoạn

(Nguồn: Tác giả tổng
hợp)

Qua tổng quan nghiên cứu có thể thấy rằng nội dung của KTTN từ sau 1985
đến nay tập trung vào 5 nội dung cơ bản: (1) Nhận diện và xác định trách nhiệm kế
toán ở từng TTTN; (2) Lập dự toán; (3) Thu thập, xử lý thông tin thực hiện; (4) Báo
cáo KTTN và (5) Đánh giá thành quả ở các TTTN.
1.2. Các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hƣởng đến kế toán trách nhiệm trong
doanh nghiệp
Nghiên cứu của Vlogel (1962) đề cập đến việc xây dựng và thiết lập KTTN
trong DN. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng KTTN phải được xây dựng trên cơ sở phân
cấp quản lý nhằm thu thập thông tin để kiểm soát hoạt động kinh doanh tại các bộ
phận, từ đó cung cấp thơng tin cho nhà quản trị ra quyết định một cách hiệu quả.
Tương tự, Gordon (1963) cũng khẳng định KTTN chỉ phát huy hiệu quả khi DN có
phân cấp quản lý và có tổ chức. Ngồi ra, tác giả cịn bổ sung thêm nếu các nhà
quản lý chỉ quan tâm đến hiệu quả kinh tế mà không quan tâm đến thái độ quản lý
và động viên cấp dưới thì KTTN sẽ khơng phát huy được hết vai trị vốn có của nó.
Điều đó cho thấy bên cạnh phân cấp quản lý thì thái độ của các nhà quản lý cũng là
một yếu tố có ảnh hưởng đến KTTN trong DN.


15

Các kết quả nghiên cứu trên một lần nữa được khẳng định trong nghiên cứu của
Holmes và Nicholls (1989). Tác giả nhấn mạnh rằng trình độ học vấn và nhận thức của nhà
quản lý có ảnh hưởng đáng kể đến việc thu nhận hoặc chuẩn bị thơng tin kế tốn. Do nhà
quản trị các cấp trong DN tham gia chặt chẽ vào việc quản lý nên nhận thức của họ ảnh
hưởng trực tiếp đến mức độ thực hiện KTTN trong đơn vị. Nghiên cứu đã khẳng định nhận
thức của nhà quản lý vì thế là yếu tố có mối quan hệ tích cực đến tổ chức KTTN trong DN.
Anderson (1995) cũng đưa ra kết luận rằng phân cấp quản lý có ảnh hưởng khá lớn đến áp
dụng KTTN trong DN. Năm 1997, tác giả Atkitson và cộng sự cũng khẳng định KTTN chỉ
có thể được thực hiện trong đơn vị có cơ cấu tổ chức quản lý được phân quyền rõ ràng.
Bằng việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hệ thống KTTN trong DN, Casey và cộng

sự (2008) cũng đưa ra kết luận tương tự rằng phân cấp quản lý là một trong các yếu tố có
ảnh hưởng đến tổ chức hệ thống KTTN trong đơn vị. Đồng thuận với các quan điểm trên,
Fowzia (2009) cũng nhấn mạnh rằng phân cấp quản lý là một trong những yếu tố có ảnh
hưởng đến KTTN trong các tổ chức ở Bangladesh. Nghiên cứu của Smith và cộng sự
(2012) cũng cho thấy tổ chức KTTN có mối quan hệ với phân cấp quản lý, không chỉ đơn
giản là cung cấp thông tin dữ liệu mà cịn cho phép nhân viên có những quyết định tốt hơn
trong sự phân chia trách nhiệm và quyền hạn.
Nyakuwanika (2012) cũng nhấn mạnh rằng trình độ học vấn của nhà quản lý có
ảnh hưởng tỷ lệ thuận đến áp dụng KTTN trong DN. N ghiên cứu khác của tác giả và cộng sự
(2012) đã tìm thấy mối quan hệ giữa yếu tố con người với việc thiết lập hệ thống KTTN,
rằng nếu khơng có sự tham gia của người lao động thì hệ thống KTTN sẽ không hiệu quả.
Pajrok (2014) cũng khẳng định KTTN không chỉ cung cấp thông tin về hiệu quả hoạt động
trong từng cấp quản lý mà còn nhấn mạnh mức độ ảnh hưởng của nhân tố con người trong
đánh giá hoạt động. Tương tự, Shixian (2014) cho rằng việc áp dụng KTTN trong các DN
bị ảnh hưởng bởi trình độ học vấn của lãnh đạo trong đơn vị. DN nào mà ở đó có đội ngũ
lãnh đạo với trình độ học vấn càng cao thì hiệu quả quản lý càng tốt và càng tăng khả năng
áp dụng KTTN. Mohammad (2014) cũng khẳng định nhà quản lý có nhận thức được tầm
quan trọng và vai trị của KTTN thì việc xây dựng và hồn thiện hệ thống KTTN mới có
chất lượng và hiệu quả. Nghiên cứu của Hồ Mỹ Hạnh (2014) cũng cho thấy một DN có cơ
cấu tổ chức phân quyền sẽ dẫn đến hình thành các TTTN, các trung tâm này gắn liền với
trật tự phân cấp quản lý, tạo ra mối liên hoàn trong tổ chức. Nghiên cứu của Koske và
Muturi (2015) cũng có kết luận tương tự khi cho rằng nhà quản lý có sự hiểu biết về tính
hữu ích của KTTN trong đánh giá thành quả hoạt động thì càng có khả năng họ sẽ áp dụng
KTTN vì những lợi ích mà nó mang lại. Đồng thuận với các kết quả trên, Trần Trung Tuấn
(2015) đã sử dụng phương pháp nghiên cứu


16

định tính kết hợp với nghiên cứu định lượng để nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới

KTTN trong các DN sản xuất xi măng Việt Nam. Kết luận trong nghiên cứu cho thấy
trình độ và nhận thức của nhà quản lý có tác động tới KTTN một cách có ý nghĩa thống
kê. Các yếu tố này càng lớn thì khả năng áp dụng các khía cạnh của KTTN càng cao.
Nguyễn Thị Diện và Lê Thị Q (2019) cũng có nhận xét tương tự rằng khi nhà quản lý
nhận thức được lợi ích của KTTN, có nhu cầu cao về vận dụng KTTN, có trách nhiệm
với hệ thống KTTN và được thông báo về hệ thống KTTN để điều hành DN càng cao
thì việc áp dụng KTTN làm cơng cụ quản trị DN càng tăng.

Tương tự, các nghiên cứu của Ngô Văn Lượng và Vũ Thị Hằng Nga (2017),
Ngô Thế Chi và Ngô Văn Lượng (2018), Trần Văn Tùng và Lý Phát Cường (2018),
Ma Văn Viên và Trần Văn Long (2019), Nguyễn Thị Diện và cộng sự (2020) đều
kết luận rằng phân cấp quản lý và trình độ, nhận thức của nhà quản lý là những yếu
tố ảnh hưởng thuận chiều đến tổ chức KTTN trong đơn vị.
Nghiên cứu của Nowak (2000) đã bổ sung thêm 2 yếu tố có ảnh hưởng đến
KTTN đó là quy mơ DN và đặc điểm DN. Tác giả cho rằng tính đặc thù trong hoạt
động của DN, sự phức tạp của quá trình kinh doanh là một trong những yếu tố có ảnh
hưởng đến các TTTN. Trong khi đó việc xác định các TTTN chính là nội dung quan
trọng của KTTN. Hay nói cách khác yếu tố đặc điểm DN có ảnh hưởng đến KTTN.
Tương tự, nghiên cứu của Venkatrathnam và Reddy (2008) cũng khẳng định KTTN có
liên quan đến hệ thống kiểm sốt của DN bởi nó dựa trên những nguyên tắc về ủy
quyền, phê chuẩn và xác định trách nhiệm. Fowzia (2011) cũng nhấn mạnh rằng KTTN
là một công cụ nằm trong hệ thống kiểm sốt của DN do đó hệ thống kiểm sốt là yếu
tố có ảnh hưởng đến KTTN trong DN. Các nghiên cứu sau này của Nguyễn Ngọc Tiến
và cộng sự (2019), Bùi Thị Xuân Hà (2019) cũng đều khẳng định đặc điểm DN có ảnh
hưởng thuận chiều đến áp dụng KTTN trong đơn vị.
Đồng quan điểm với Nowak (2000), tác giả Zimnicki (2016) cũng nhận định quy
mô DN có ảnh hưởng đến việc xác định các TTTN - một trong những nội dung cơ bản của
KTTN. Trong nghiên cứu của Rajan (2011) và Alshomaly (2013) cũng đều kết luận rằng
quy mô về doanh thu, tổng tài sản, tổng lao động và nguồn lực tài chính trong DN có ảnh
hưởng nhiều đến áp dụng KTTN trong đơn vị. Các DN có các điều kiện trên tốt hơn thì

càng có khả năng cao trong việc áp dụng KTTN thành công. Tương tự, nghiên cứu của
Kamilah (2012) đã cho thấy có sự tác động từ quy mô của DN đối với việc vận dụng
KTQT và tổ chức KTTN trong đơn vị. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng đối với những DN có quy
mơ lớn, để quản lý tốt hơn cần phải thực hiện phân cấp quản lý và điều này ảnh hưởng đến
tổ chức KTTN trong DN. Kết luận trong nghiên cứu của Trần Trung


17

Tuấn (2015) cũng khẳng định quy mơ DN có tác động tới KTTN trong các DN sản xuất
xi măng Việt Nam một cách có ý nghĩa thống kê. Yếu tố này càng lớn thì khả năng áp dụng
các khía cạnh của KTTN càng cao. Cũng có kết luận tương tự, Quesado và cộng sự (2016)
cũng nhận định rằng quy mô DN là một yếu tố quan trọng có thể ảnh hưởng đến việc thiết
kế và sử dụng các hệ thống quản lý. Khi quy mơ DN gia tăng, q trình kế tốn và kiểm
sốt có xu hướng trở nên chun biệt và chặt chẽ hơn. Khi DN phát triển, các vấn đề truyền
thơng và kiểm sốt tăng lên, do đó các DN này có nhiều khả năng áp dụng các hệ thống
quản lý và đánh giá thành quả hoạt động phức tạp. Đồng thuận với các kết quả nghiên cứu
trên, Ngô Thế Chi và Ngô Văn Lượng (2018), Lê Thị Thu Hồng và Phạm Ngọc Toàn
(2018), Ma Văn Viên và Trần Văn Long (2019), Cao Thị Huyền

Trang (2020) đều có cùng nhận xét rằng quy mơ DN có ảnh hưởng thuận chiều đến
mức độ áp dụng KTTN trong đơn vị.
Bên cạnh các yếu tố trên, việc ứng dụng công nghệ thơng tin cũng là yếu tố
có ảnh hưởng đến áp dụng KTTN trong DN, đã được khẳng định trong nghiên cứu
của Huỳnh Đức Lộng và Tạ Thị Chúc Quân (2018). Nghiên cứu đã cho thấy ứng
dụng công nghệ thông tin có tác động thuận chiều đến tổ chức KTTN tại các DN
logistics trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Nghiên cứu trước đó của Chang
(2001) cũng chỉ rõ hệ thống thơng tin kế tốn đóng một vai trị quan trọng trong
việc tổ chức và quản lý DN hiệu quả. Hay nghiên cứu của Choe (2004) đã tìm thấy
mối liên hệ tích cực đáng kể giữa ứng dụng cơng nghệ thông tin và lượng thông tin

được tạo ra thông qua hệ thống thông tin KTQT. Đồng thuận với các kết quả trên, nghiên
cứu sau này của Ma Văn Viên và Trần Văn Long (2019) đã khẳng định việc ứng
dụng công nghệ thơng tin có tác động thuận chiều đến việc vận dụng KTTN trong
các DN ngành dệt may tại các tỉnh phía Nam.
Nghiên cứu của Haldma và Laats (2002), Alomiri (2003), Ismail và King
(2007) đã bổ sung thêm yếu tố mới có liên quan đến mức độ tổ chức KTTN trong DN
đó là trình độ của người làm kế tốn. Mcchlery và cộng sự (2004) đã phân tích và làm rõ thêm
rằng kế tốn có trình độ giúp KTTN trong DN phát triển. Tương tự, nghiên cứu của Nawaiseh và
cộng sự (2014) cũng nhấn mạnh rằng việc thiếu hụt các chương trình đào tạo nhân viên
KTQT ở các cơng ty công nghiệp Jordan niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán
Amman là một trong các yếu tố gây cản trở đến việc thực hiện KTTN ở mức rất cao,
chiếm 74,8%. Một nghiên cứu khác của Ern và cộng sự (2016) cũng cho thấy sự hiện diện của nhân viên
kế toán có trình độ liên quan đến mức độ cao của việc áp dụng hệ thống KTQT nói chung và KTTN nói riêng.

Trần Văn Tùng và Lý Phát Cường (2018), Lê Thị Thu Hồng và Phạm
Ngọc Toàn (2018), Huỳnh Đức Lộng và Tạ Thị Chúc Quân (2018), Nguyễn
Các nghiên cứu của


18

Thị Diện và Lê Thị Quí (2019), Nguyễn Thị Diện (2019), Ma Văn Viên và Trần Văn
Long (2019), Nguyễn Thị Diện và cộng sự (2020) đều có kết luận rằng trình độ và
nhận thức của người làm kế tốn có tác động thuận chiều đến việc áp dụng KTTN
trong đơn vị.
Khác với các nghiên cứu trên, Hwang (2005), Huang và cộng sự (2010) đã nhấn
mạnh sự cần thiết phải xem xét đến mức độ cạnh tranh trong việc tổ chức KTQT trong DN
nói chung và KTTN nói riêng. Nghiên cứu trước đó của Gordon và Narayanan (1984) cũng
cho rằng DN luôn phải cạnh tranh với nguồn tài nguyên như nguyên liệu, kênh bán hàng và
phân phối, chất lượng sản phẩm, giá sản phẩm… với đối thủ cạnh tranh và các thơng tin

này cần thiết phải được thu thập, phân tích trong quá trình hoạt động của DN. Tương tự,
nghiên cứu của Cooper (1998) cũng khẳng định khi cạnh tranh tăng lên thì một hệ thống
quản lý thơng tin kế tốn đáng tin cậy hơn có thể là cần thiết nhằm giúp các DN cạnh tranh
hiệu quả. Một nghiên cứu khác của Libby và Walerhouse (1996) cũng cho thấy khi môi
trường cạnh tranh của tổ chức trở nên khốc liệt thì cần có một hệ thống kiểm sốt và KTQT
tinh vi hơn để tạo điều kiện cho việc ra quyết định quản lý được cải thiện. Kết quả nghiên
cứu của Ahmad (2012) một lần nữa đã khẳng định có sự tác động thuận chiều từ mức độ
cạnh tranh của thị trường đến việc vận dụng KTQT trong DN. Tương tự, nghiên cứu của
Đoàn Ngọc Phi Anh (2012) cũng nhấn mạnh rằng khi yếu tố cạnh tranh càng cao thì các
DN có xu hướng sử dụng càng nhiều các công cụ KTQT chiến lược. Các nhận định trên
một lần nữa được khẳng định trong các nghiên cứu của Lê Thị Thu Hồng và Phạm Ngọc
Toàn (2018), Cao Thị Huyền Trang (2020) khi đều đưa ra kết luận rằng mức độ cạnh tranh
có tác động thuận chiều đến áp dụng KTTN trong đơn vị.

Nghiên cứu của Đào Khánh Trí (2015) đã bổ sung thêm yếu tố chi phí tổ chức
KTTN - một trong những yếu tố có ảnh hưởng đến tổ chức KTTN trong DN. Nghiên
cứu sau này của Huỳnh Đức Lộng và Tạ Thị Chúc Quân (2018) lại một lần nữa khẳng
định chi phí tổ chức KTTN có tác động thuận chiều đến việc tổ chức KTTN tại các DN
logistics trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Tương tự, nghiên cứu của Ma Văn Viên
và Trần Văn Long (2019) cũng kết luận rằng chi phí tổ chức KTTN có mối quan hệ
cùng chiều đến vận dụng KTTN trong các DN ngành Dệt may tại các tỉnh phía Nam.
Khác với các kết quả nghiên cứu trên, nghiên cứu của Cao Thị Huyền Trang (2020) lại
cho thấy chi phí tổ chức KTTN là yếu tố có ảnh hưởng ngược chiều đến áp dụng KTTN
tại các đơn vị trực thuộc Tổng công ty cổ phần Bia – Rượu – Nước giải khát Sài Gòn.
Với phương pháp nghiên cứu tài liệu, Nguyễn Thị Lan Anh (2015) trong nghiên
cứu về một số yếu tố ảnh hưởng đến KTTN trong đơn vị sự nghiệp có thu đã bổ sung
thêm yếu tố “mơi trường pháp lý” có ảnh hưởng đến áp dụng KTTN trong đơn vị. Với


19


kết quả tương tự, Bùi Thị Xuân Hà (2019) cũng khẳng định mơi trường pháp lý có
ảnh hưởng thuận chiều đến áp dụng KTTN tại Trường Đại học Quy Nhơn. Đồng
thuận với các quan điểm trên, nghiên cứu của Nguyễn Ngọc Tiến và cộng sự (2019)
cũng cho thấy môi trường pháp lý là yếu tố có tác động thuận chiều đến áp dụng
KTTN trong các DN chế biến thức ăn chăn ni tại tỉnh Bình Định.
Dựa vào những phân tích ở trên có thể tổng hợp một số yếu tố cơ bản ảnh
hưởng đến áp dụng KTTN trong DN, được thể hiện ở Bảng 1.1 dưới đây:
Bảng 1.1: Các yếu tố ảnh hƣởng đến áp dụng KTTN trong DN
TT Yếu tố ảnh hƣởng
1 Phân cấp quản lý

2

Quy mơ DN

3

Trình độ, nhận thức
của nhà quản lý

4

Trình độ, nhận thức
của người làm kế tốn

5

Đặc điểm DN


6

Chi phí tổ chức KTTN

7

Ứng dụng cơng nghệ
thông tin

8

Môi trường pháp lý

9

Mức độ cạnh tranh

(Nguồn: Tác giả tổng hợp)


20

1.3. Khoảng trống nghiên cứu
Trên cơ sở tổng kết các nghiên cứu tiền nhiệm có liên quan ở trong nước và
ngồi nước, có thể rút ra các kết luận và khoảng trống nghiên cứu như sau:
Thứ nhất, các cơng trình nghiên cứu về nội dung KTTN trong DN còn rời
rạc, khơng có hệ thống, được thực hiện ở các bối cảnh, không gian và thời gian khác
nhau. Các kết luận rút ra về nội dung KTTN trong DN vì vậy cũng khác nhau và
chưa có sự thống nhất giữa các nghiên cứu. Mặt khác, chưa có nghiên cứu nào khái
quát hoá được cả 5 nội dung của KTTN trong DN gồm (1) Nhận diện và xác định

trách nhiệm kế toán ở từng TTTN; (2) Lập dự toán; (3) Thu thập, xử lý thông tin
thực hiện; (4) Báo cáo KTTN và (5) Đánh giá thành quả ở các TTTN. Do vậy, việc
nghiên cứu KTTN theo 5 nội dung mới như trên là cần thiết.
Thứ hai, các cơng trình nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến KTTN trong
DN cho thấy việc áp dụng KTTN bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, song các nghiên cứu
lại khơng có sự thống nhất về số lượng các yếu tố ảnh hưởng (có yếu tố trong nghiên
cứu này có tác động nhưng lại khơng có trong nghiên cứu khác) và các kết luận về mức
độ ảnh hưởng cũng như chiều hướng tác động của các yếu tố đến KTTN lại không
giống nhau đặt trong bối cảnh phát triển của KTTN (có yếu tố trong nghiên cứu này có
ảnh hưởng thuận chiều và có tác động rất lớn đến KTTN nhưng lại có ảnh hưởng
ngược chiều và có tác động khơng đáng kể trong nghiên cứu khác…). Do vậy để có cơ
sở xây dựng mơ hình và phát triển giả thuyết nghiên cứu thì việc hệ thống hố và phân
tích các lý thuyết nền tảng có liên quan là điều cần thiết.

Thứ ba, các nghiên cứu nước ngoài được sử dụng làm cơ sở tham chiếu cho
các nghiên cứu về KTTN ở Việt Nam. Với bối cảnh nghiên cứu khác, do vậy cần có
nghiên cứu để kiểm chứng kết quả xem liệu có phù hợp với Việt Nam nói chung và
các DN sản xuất ơ tơ - là DN có nhiều đặc thù nói riêng hay không cũng như kết
quả nghiên cứu ở Việt Nam liệu có tương đồng hay khơng nhằm luận giải các yếu tố
ảnh hưởng đến áp dụng KTTN trong DN.
Thứ tư, KTTN là cơng cụ quản lý và kiểm sốt rất hiệu quả, đã được khẳng
định trong các nghiên cứu trong và ngoài nước. Trên thế giới, KTTN đã được áp
dụng thành công ở nhiều DN thuộc các lĩnh vực khác nhau (sản xuất, y tế, ngân
hàng…), nhưng ở Việt Nam chưa có nghiên cứu chuyên sâu về KTTN nhằm tăng
cường quản lý hoạt động cho các DN sản xuất ô tô, trong khi ngành công nghiệp ô
tô Việt Nam đang phát triển, lại đặt trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày


21


càng sâu rộng và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 với áp lực cạnh tranh cả bên
trong lẫn bên ngoài đã ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả hoạt động của các DN
sản xuất ô tô ở Việt Nam. Năm 2020, nhiều DN sản xuất ô tô lớn đều ghi nhận
doanh thu tăng trưởng song sự cạnh tranh gay gắt khiến lợi nhuận của các đơn vị
không tăng tương ứng (Việt Đức, 2020). Để cải thiện tình trạng đó thì việc chú
trọng đến KTTN nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các bộ phận cũng như
trong toàn đơn vị, tồn ngành ở các DN sản xuất ơ tơ Việt Nam cũng là một nhiệm
vụ cấp bách. Do đó việc nghiên cứu về KTTN tại các DN sản xuất ô tơ ở Việt Nam
để có thể đưa ra các khuyến nghị giúp các DN kiểm sốt chi phí, nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh để tận dụng những cơ hội, vượt qua khó khăn, thách thức
trong giai đoạn hiện nay đảm bảo hội nhập tốt với thị trường khu vực và thế giới là
việc làm cần thiết và có ý nghĩa.
Với các khoảng trống nêu trên luận án sẽ nghiên cứu: (1) KTTN trong DN
gắn với cung cấp thông tin cho các nhà quản lý để đo lường, kiểm sốt và đánh giá
thành quả của từng TTTN qua đó đánh giá thực trạng áp dụng KTTN tại các DN sản
xuất ô tô ở Việt Nam. Luận án không đi sâu vào các vấn đề kỹ thuật cụ thể của
KTTN ở từng TTTN; Các dẫn chứng và số liệu trong bài nếu có chỉ nhằm chứng
minh cho việc áp dụng KTTN nói chung tại các DN khảo sát và cung cấp cơ sở cho
các nhận định về áp dụng KTTN trong DN; (2) Xem xét các yếu tố ảnh hưởng tới
áp dụng KTTN, đo lường mức độ ảnh hưởng và chiều hướng tác động của các yếu
tố đến áp dụng KTTN tại các DN sản xuất ô tô ở Việt Nam và (3) Đưa ra các
khuyến nghị nhằm thúc đẩy hơn nữa việc áp dụng KTTN tại các DN sản xuất ô tô ở
Việt Nam.


22

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1
Trong chương này tác giả đã tổng hợp và đánh giá các nghiên cứu liên quan
đến KTTN, được các nhà khoa học trong và ngoài nước thực hiện. Nhằm đạt được

mục tiêu nghiên cứu, tác giả đã tổng quan các cơng trình theo hai hướng chính: (1)
Các nghiên cứu về nội dung KTTN trong DN và (2) Các nghiên cứu về các yếu tố
ảnh hưởng đến áp dụng KTTN trong DN. Trên cơ sở đó tác giả xác định khoảng
trống nghiên cứu và góc độ tiếp cận vấn đề nghiên cứu của luận án.


23

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TRÁCH NHIỆM TRONG
DOANH NGHIỆP
2.1. Phân cấp quản lý – cơ sở của kế tốn trách nhiệm
Sự xuất hiện của q trình cơng nghiệp hố đã dẫn đến sự gia tăng về quy mô
cũng như phạm vi hoạt động của các DN (Garner, 1947). Vào những năm 1950 và
1960, hoạt động sản xuất kinh doanh ở các DN đã được đa dạng hóa đáng kể, kéo
theo đó là sự xuất hiện của các Tập đoàn kinh tế lớn (Zimnicki, 2016). Điều này dẫn
đến khối lượng công việc của các nhà quản lý cũng tăng theo. Khi đó, người quản lý
khơng thể một mình xử lý được tất cả các cơng việc và rất khó để có thể đưa ra
quyết định tối ưu một cách kịp thời. Vì vậy quyền và trách nhiệm được giao xuống
cho các nhà quản lý cấp dưới ở các bộ phận khác nhau trong tổ chức. Mặt khác, để
kiểm soát các hoạt động hiệu quả, các DN lớn thường chia tổ chức thành các đơn vị,
bộ phận và phịng ban (Gadave, 2017). Mỗi bộ phận, đơn vị có một số hoạt động
nhất định để thực hiện. Người quản lý của mỗi bộ phận, đơn vị được giao quyền và
trách nhiệm cụ thể để ra quyết định, thực hiện các hoạt động và chịu trách nhiệm về
các hành động do mình đảm trách. Khi đó, các cấp quản trị sẽ đánh giá và báo cáo
lên cấp trên của mình về toàn bộ hoạt động kinh doanh trong phạm vi mình quản lý.
Trên cơ sở đó, các nhà quản trị cấp cao sẽ sử dụng các thông tin này để đánh giá
thành quả của các bộ phận trong tổ chức và đưa ra các quyết định phù hợp. Các bộ
phận, đơn vị của một DN được hình thành cho mục đích kiểm sốt gọi là các TTTN
(Gadave, 2017). Các trung tâm này sẽ khác nhau ở mỗi DN tuỳ thuộc vào đặc điểm
kinh doanh và cơ cấu tổ chức bộ máy, phân cấp quản lý tài chính của mỗi DN

(Nguyễn Ngọc Quang, 2012). Việc phân chia DN thành các bộ phận, đơn vị và giao
quyền gắn liền với trách nhiệm cho các đơn vị đó chính là phân cấp quản lý (Warren
và cộng sự, 2005).
Việc phân cấp quản lý là tất yếu khách quan bởi các DN ngày càng mở rộng
quy mô, tham gia nhiều ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh khác nhau (Lương Thị
Việt Thanh, 2018). Kết quả của việc phân cấp quản lý góp phần làm tăng hiệu quả
sử dụng các nguồn lực trong tổ chức (Wicz, 2008). Mặt khác, phân cấp quản lý giúp
nâng cao quá trình ra quyết định trên cả 2 phương diện “chất lượng của quyết định
và tốc độ ra quyết định”. Đồng thời, khuyến khích các nhà quản trị cấp cao tập trung
vào những quyết định chiến lược bởi các nhà quản trị cấp thấp hơn sẽ giúp họ đưa
ra các quyết định hàng ngày do đó các nhà quản trị cấp cao có thể tập trung vào


×