Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

BÀI TIỂU LUẬN NHÓM KẾT THÚC HỌC PHẦN MARKETING CHIẾN LƯỢC PHÂN TÍCH NỘI VI, CHIẾN LƯỢC VÀ đề XUẤT GIẢI PHÁP CHO MÌ 3 MIỀN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (630.67 KB, 68 trang )

BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
KHOA MARKETING

----------

BÀI TIỂU LUẬN NHÓM KẾT THÚC HỌC PHẦN
MARKETING CHIẾN LƯỢC
Mã học phần:
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Quốc Việt 1921000771
Thành phố Hồ Chí Minh, 2021


MỤC LỤC

CHƯƠNG 1: PHÂN TÍCH MƠI TRƯỜNG VĨ MƠ ( PESTEL)...........................................................1
1.1.

Mơi trường kinh tế.....................................................................................................................1

1.2.

Mơi trường văn hóa- xã hội.......................................................................................................4

1.3.

Mơi trường khoa học- kỹ thuật..................................................................................................8

1.4.

Yếu tố pháp luật........................................................................................................................11



1.5.

Mơi trường tự nhiên.................................................................................................................18

1.6.

Tóm tắt các xu hướng quan trọng và phân loại môi trường..................................................19

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH MƠI TRƯỜNG VI MƠ.............................................................................23
2.1.

PHÂN TÍCH KHÁCH HÀNG.................................................................................................23

2.2.

PHÂN TÍCH ĐỐI THỦ CẠNH TRANH................................................................................28

2.2.1. Phân tích tổng qt....................................................................................................................28
2.2.2. Phân tích chi tiết.........................................................................................................................29
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH NỘI VI, CHIẾN LƯỢC VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP CHO MÌ 3 MIỀN
................................................................................................................................................................... 32
[ NGUYỄN QUỐC VIỆT – 1921000771 ]...............................................................................................32
3.1. Phân tích nội vi của thương hiệu..................................................................................................32
3.1.1. Mô tả khách hàng mục tiêu của thương hiệu 3 Miền...........................................................32
3.1.2. Đối thủ cạnh tranh chính.......................................................................................................32
3.1.3. Phân tích nội vi của sản phẩm mì 3 Miền.............................................................................35
3.1.4. Lợi thế cạnh tranh của thương hiệu mì 3 Miền so với Omachi...........................................47
3.2. Xây dựng các chiến lược...............................................................................................................50
3.2.1. Mơ hình SWOT.......................................................................................................................50

3.2.2. Mơ hình BCG..........................................................................................................................55
3.2.3. Mơ hình STP...........................................................................................................................56
3.2.4. Mơ hình ANSOFF...................................................................................................................57
3.3. Đề xuất lựa chọn chiến lược..........................................................................................................58
3.3.1. Tổng hợp chiến lược...............................................................................................................58
3.3.2. Lựa chọn chiến lược...............................................................................................................58
3.3.3. Định vị của thương hiệu.........................................................................................................58

i


ii


CHƯƠNG 1: PHÂN TÍCH MƠI TRƯỜNG VĨ MƠ ( PESTEL)
1.1.

Mơi trường kinh tế

-Các yếu tố tác động nền kinh tế:
 Lạm phát
Gần kết thúc năm 2021, tình hình lạm phát trong 10 tháng đầu năm vẫn ổn định và
nằm trong tầm kiểm sốt của chính phủ. Theo báo cáo của Bộ Tài Chính, mặt bằng giá cả
thị trường trong 10 tháng năm 2021 cơ bản nằm trong kịch bản điều hành giá đã đề ra
ngay từ đầu năm. Theo số liệu thống kê, chỉ số giá tiêu dùng CPI bình quân 10 tháng tăng
1,81% - 1,83% so với cùng kỳ năm trước, lạm phát cơ bản 10 tháng ước tăng 0,82% 0,86%. Từ đầu năm đến nay, mặt bằng giá cả thị trường tăng/giảm đan xen, một số mặt
hàng có mức tăng cao do chịu tác động từ các yếu tố và giá thế giới.
Nguyên nhân gây áp lực lên mặt bằng giá là do một số mặt hàng thiết yếu có biến
động tăng giá do ảnh hưởng từ chi phí nguyên liệu đầu vào, chi phí vận chuyển logistics
tăng như thức ăn chăn ni, phân bón, vật liệu xây dựng. Bên cạnh đó, các nguyên nhân

làm giảm áp lực lên mặt bằng giá như tổng cầu nền kinh tế vẫn chưa hồi phục trong bối
cảnh quý II và quý III chịu tác động rất lớn bởi tình hình dịch bệnh; một số lĩnh vực vẫn
chịu tác động mạnh của dịch bệnh như dịch vụ văn hóa, giải trí du lịch giảm mạnh, tiêu
dùng cơ bản ở mức thấp; giá các mặt hàng thực phẩm cơ bản ổn định, trong đó có thịt lợn
giảm so với cùng kỳ năm trước do nguồn cung trong nước dồi dào; nền tảng kinh tế vĩ mơ,
tỷ giá ổn định với các chính sách tiền tệ, tài khóa linh hoạt, thận trọng…
 Lãi suất:
Mặt bằng của lãi suất huy động và cho vay năm 2021 đang được duy trì ở mức
thấp. Về lãi suất cho vay, Tổng cục Thống kê đánh giá, để hỗ trợ, giảm bớt khó khăn cho
doanh nghiệp (DN) bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19 theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính
phủ, các ngân hàng thương mại lớn trong hệ thống ngân hàng đã giảm lãi suất cho vay. Về
1


lãi suất huy động, từ cuối tháng 8/2021, nhiều ngân hàng đã thay đổi mức lãi suất huy
động theo hướng tiếp tục giảm trong bối cảnh ngân hàng dồi dào thanh khoản và tín dụng
tăng chậm do ảnh hưởng của dịch COVID-19.
 Mức Tăng trưởng kinh tế:
Tăng trưởng kinh tế năm 2021 được dự đoán tăng từ 2.0 đến 2.5% GDP quý
III/2021 giảm 6,17% so cùng kỳ năm trước, mức giảm mạnh nhất kể từ khi Việt Nam tính
và cơng bố GDP theo quý. Theo Ngân hàng Thế giới tại Việt Nam, với mức suy giảm sâu
này và phụ thuộc vào mức độ mạnh mẽ của quá trình phục hồi kinh tế trong quý IV, GDP
năm 2021 được ước tính tăng trưởng với tốc độ từ 2,0% đến 2,5%, thấp hơn đáng kể so với
dự báo 4,8% thời điểm tháng 8/2021. GDP bình quân đầu người (GDP/người) của Việt
Nam là 2.786 USD/người vào năm 2020. Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân đầu người
của Việt Nam đạt 1.98% trong năm 2020, giảm 71 USD/người so với con số 2.715
USD/người của năm 2019.
 Tỷ lệ thất nghiệp
Theo số liệu Tổng cục thống kê tỷ lệ thất nghiệp ở Việt Nam đang có xu hướng
giảm dần với năm 2017-2019 với tỷ lệ thất nghiệp chung năm 2017 là 2.26%, năm 2018 là

2.19% và năm 2019 là 2.16%. Tuy nhiên đến năm 2020 do tình hình dịch Covid 19, tỉ lệ
thất nghiệp trong độ tuổi lao động trong quí II năm 2020 là 2,73%, trong đó, tỉ lệ thất
nghiệp trong độ tuổi lao động ở khu vực thành thị là 4,46%, cao nhất trong vòng 10 năm
qua, cao hơn 1,36% so với cùng kì năm trước. Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động của
nhóm lao động có trình độ chun mơn kĩ thuật từ trung cấp trở lên vẫn giảm so với q
trước trong khi nhóm lao động có trình độ chun mơn kĩ thuật thấp (sơ cấp) hoặc khơng
có trình độ chuyên môn kĩ thuật lại tăng. Điều này cho thấy khi nền kinh tế gặp cú sốc, lao
động có trình độ thấp hoặc khơng có trình độ gặp nhiều khó khăn hơn về cơ hội việc làm
so với lao động có trình độ chun mơn kĩ thuật bậc trung và bậc cao. Để phản ứng lại với

2


thực trạng thất nghiệp hiện nay, các doanh nghiệp đào tạo, nên nắm bắt cơ hội, tận dụng
nguồn lao động và đào tạo nguồn lao động Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế.
 Rào cản thương mại:
Thuế quan:
Hàng rào thuế quan được dỡ bỏ dần, các nước lại gia tăng rào cản phi thuế Quan (NTM),
đặc biệt là hàng rào kỹ thuật đối với thương mại, các biện pháp vệ sinh.
Hạn ngạch:
Cam kết mở cửa thị trường mạnh mẽ trong Hiệp định EVFTA thúc đẩy quan hệ
thương mại Việt Nam – EU, giúp mở rộng hơn nữa thị trường xuất khẩu của Việt Nam.
Với cam kết xóa bỏ thuế nhập khẩu lên tới gần 100% biểu thuế và giá trị thương mại mà
hai bên đã thống nhất, cơ hội gia tăng xuất khẩu cho những mặt hàng Việt Nam có lợi thế
như dệt may, da giày, nơng thủy sản (kể cả gạo, đường, mật ong, rau củ quả), đồ gỗ, đồ
uống, .... Mức cam kết trong EVFTA có thể coi là mức cam kết cao nhất mà Việt Nam đạt
được trong các FTA đã được ký kết cho tới nay. Điều này càng có ý nghĩa khi hiện nay,
mới chỉ hơn 42% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU được hưởng mức thuế 0%
theo Chương trình ưu đãi thuế quan phổ cập (GSP).
Theo nghiên cứu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Hiệp định EVFTA sẽ giúp kim

ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU tăng thêm khoảng 20% vào năm 2020; 42,7% vào
năm 2025 và 44,37% vào năm 2030 so với khơng có Hiệp định. Đồng thời, kim ngạch
nhập khẩu từ EU cũng tăng nhưng với tốc độ thấp hơn xuất khẩu, cụ thể là khoảng 15,28%
vào năm 2020; 33,06% vào năm 2025 và 36,7% vào năm 2030. Về mặt vĩ mơ, EVFTA
góp phần làm GDP của Việt Nam tăng thêm ở mức bình quân 2,18-3,25% (năm 20192023); 4,57-5,30% (năm 2024-2028) và 7,07-7,72% (năm 2029-2033).

1.2.

Mơi trường văn hóa- xã hội

 Nhân khẩu học
3


-Dân số, mật độ dân số
Tính tới tháng 12/ 2021, dân số của Việt Nam đạt 98,5 triệu người dự kiến sẽ tăng
830.246 người và đạt 98.564.407 người vào đầu năm 2022. Gia tăng dân số tự nhiên được
dự báo là dương vì số lượng sinh sẽ nhiều hơn số người chết đến 912.801 người. Nếu tình
trạng di cư vẫn ở mức độ như năm trước, dân số sẽ giảm -82.555 người. Điều đó có nghĩa
là số người chuyển đến Việt Nam để định cư sẽ ít hơn so với số người rời khỏi đất nước
này để định cư ở một nước khác. Dân số Việt Nam sẽ tăng trung bình 2.275 người mỗi
ngày trong năm 2021. Cuối năm 2020, tỷ lệ giới tính trong tổng dân số là 0,997 (997 nam
trên 1.000 nữ) thấp hơn tỷ lệ giới tính tồn cầu. Tỷ lệ giới tính tồn cầu trên thế giới năm
2020 khoảng 1.017 nam trên 1.000 nữ.
Mật độ dân số của Việt Nam là 318 người/km2. Với tổng diện tích đất là 310.060
km2. 37,34% dân số sống ở thành thị (36.346.227 người vào năm 2019). TP Hồ Chí Minh
là thành phố đơng dân nhất Việt Nam. Tính đến tháng 7/2021, dân số Thành phố Hồ Chí
Minh đạt hơn 8,8 triệu người. Tổng diện tích của TPHCM hiện tại là 2061 km², và có mật
độ dân số là khoảng 4.292 người/km². Theo sau THành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội là
thành phố có mật độ dân số đơng thứ 2 cả nước. Tính đến tháng 7/2021, ân số Hà Nội đạt

hơn 8,3 triệu người. Theo ước tính, dân số thủ đơ mỗi năm tăng trung bình 160.000,
tương đương một huyện lớn. Dự tính đến năm 2030, dân số Hà Nội sẽ tăng lên gần 10
triệu người.
Dân số Việt Nam phân phố không đồng đều, số lượng dân số khá đông tập trung ở
các vùng nông thôn là phần đông nhất và trung tâm kinh tế, điều này củng tạo nhiều cơ
hội phát triển cho các doanh nghiệp kinh doanh sản xuất các mặt hàng tiêu dùng. Kéo
theo đó là sự lớn mạnh không ngừng của các thương hiệu nước đa quốc với tiềm lực tài
chính mạnh tuy nhiên nó củng gây nên sức ép cạnh tranh thị phần gây gắt cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ trong nước, không chỉ là về sự phát triển, mà nó cịn ảnh hưởng cả về
nhiều mặt ví dụ như các phân phối, nhà bán sỉ, lẻ, đại lý vẫn ưu tiên hơn về các sản phẩm
mỳ mang thương hiệu mạnh để bán cho người tiêu dùng.
4


-Độ tuổi
Ngày 06/01/2021, tại Hà Nội, Hội nghị Y tế tồn quốc, T̉i thọ trung bình của dân
sớ cả nước năm 2020 là được ước tính là 73,7 t̉i (tăng 0,1 tuổi so với năm 2019: 73,6
tuổi). Sau khi Việt Nam trải qua lần bùng dịch lớn nhất vào cuối tháng 4 gây ra thiệt hại
lớn về nhiều mặt, tỷ lệ tử vong tăng đột biến khiến tuổi tuổi thọ trung bình giảm rõ rệt với
khoảng 32,9 tuổi ở thời điểm hiện tại. Không những Việt Nam mà tuổi thọ các nước trong
khu vực Châu Á cũng giảm với khoảng 32 tuổi dưới tác động của Covid- 19. Tỷ trọng dân
số 15-64 tuổi vẫn chiếm đa số trong tháp dân số tuy nhiên theo số liệu của Ngân hàng Thế
giới, từ năm 2017, dân số từ 65 tuổi của nước ta đã chiếm 7,15% tổng dân số và nước ta
đang chuyển tiếp vào giai đoạn già hóa dân số. Để thích ứng với tỷ lệ già hoá dân số,
chúng ta cần thực các chính sách mới để có thể thích ứng với già hoá dân số và tận dụng
triệt để mọi nguồn lực của cơ cấu dân số vàng để phát triển kinh tế.
-Địa lý
Tuỳ theo mỗi khu vực địa lý khác nhau sẽ có sự u thích và nhu cầu sử dụng các
thực phẩm đóng gói có thể kể đến như mì gói, đồ ăn đóng hộp khác nhau. Mức độ tăng
trưởng của ngành thực phẩm đóng gói năm 2020 tại khu vực thành thị của Việt Nam là

23%, còn tại các khu vực nông thôn con số này ở mức thấp hơn với 15%.  Các thương
hiệu mì gói được lựa chọn nhiều nhất tại khu vực thành thị lần lượt là Hảo Hảo và
Omachi của Massan, còn ở khu vực nông thôn lần lượt là 3 Miền và Gấu Đỏ.
 Trình độ dân trí
Kết quả điều tra dân số tồn quốc năm 2019 cho thấy, Việt Nam có khoảng 91,7% dân số
trong độ tuổi học phổ thông hiện đang đi học. Tỷ lệ này của nữ cao hơn nam, tương ứng là
92,5% và 90,8%. 

5


Theo Báo cáo của Chỉ số Đổi mới sáng tạo toàn cầu năm 2018, Việt Nam xếp thứ
18/126 quốc gia về giáo dục. Đây là thứ hạng cao nhất mà Việt Nam đạt được từ trước tới
nay, đánh dấu sự tăng trưởng vượt bậc về các hoạt động đổi mới sáng tạo quốc gia.
Theo kết quả khảo sát của We Are Social và Hootsuite, tỷ lệ sử dụng internet ở
Việt Nam là 66% (khoảng 64 triệu người), cao hơn trung bình khu vực Đơng Nam Á
(63%). Việt Nam vẫn là quốc gia có số lượng người dùng internet đứng thứ 12 thế giới và
đứng thứ 6 ở khu vực châu Á. Từ những kết quả đã đạt được cho thấy trình độ dân trí của
người Việt Nam đang ngày càng gia tăng với tỷ lệ đáng ghi nhận cùng với sự thích ứng
nhanh với các cơng nghệ mới. Theo đó, chất lượng nguồn lao động tốt hơn giúp tăng suất
lao động cũng như thúc đẩy phát triển cho các doanh nghiệp.
 Thái độ, thói quen tiêu dùng chung và đối với ngành thực phẩm thực đóng gói
Việt Nam là một trong những nước tiêu thụ thực phẩm lớn nhất trong khu vực
Đông Nam Á với tốc độ tăng trưởng ngành bán lẻ thực phẩm trong giai đoạn 2016 – 2020
trung bình 10%. Trong đó, thị trường đồ ăn đóng gói tại Việt Nam tăng trưởng 7.7%/năm.
Những đợt dịch Covid-19 trong thời gian qua đã làm thay đổi hành vi mua hàng
của người tiêu dùng trong nước. Họ quan tâm nhiều hơn đến các mặt hàng giá rẻ hay ưu
tiên tích trữ những sản phẩm lương thực khơ thì theo đó, xu hướng mua sắm các sản phẩm
tiêu dùng nhanh ngày càng phổ biến, được nhiều người lựa chọn cả ở các kênh bán lẻ
truyền thống và trực tuyến. Đối với thực phẩm, yếu tố an toàn, sức khỏe, dinh dưỡng, giá

cả, nguồn gốc thực phẩm được người tiêu dùng Việt Nam đánh giá là có tác động lớn nhất
tới hành vi mua hàng của họ, tiếp đến mới là yếu tố thương hiệu, kích cỡ, bao bì, đặc biệt
với người có mức thu nhập cao, những người có mức thu nhập trung bình lại chú trọng đến
yếu tố dinh dưỡng nhiều hơn yếu tố có lợi cho sức khỏe.
Người tiêu dùng coi sức khỏe là yếu tố hàng đầu chi phối quyết định mua hàng của
họ. Tuy nhiên thực tế tiêu dùng trên thị trường cho thấy, những loại thực phẩm và đồ uống
đóng gói được ưa chuộng sử dụng lại không gắn liền với yếu tố sức khỏe mà gắn liền với
6


hương vị và thói quen sử dụng. Đối với thực phẩm đóng gói, 61% người tiêu dùng Việt ưa
chuộng mua hàng tại các kênh thương mại hiện đại (Modern trade) như siêu thị, cửa hàng
tiện lợi…, trong khi chỉ 39% mua hàng tại các kênh thương mại truyền thống (Traditional
Trade) như cửa hàng tạp hóa, chợ… Điều này cho thấy xu hướng chuyển dịch trong hành
vi mua hàng của người tiêu dùng đến các kênh bán hàng hiện đại, do hàng hóa trong những
kênh này được đảm bảo về an tồn cũng như nguồn gốc hơn. Đồng thời, các kênh thương
mại hiện đại cũng đưa ra sự lựa chọn đa dạng và cho người tiêu dùng tự lựa chọn những
loại hàng hóa trên kệ theo sở thích của họ.
Theo thống kê từ Hiệp hội Mì ăn liền Thế giới (WINA), nhu cầu về mì ăn liền tồn
cầu năm 2019 tăng 3,45% so với năm trước đó, nhưng năm 2020 đã tăng đến 14,79%. Nhu
cầu tiêu thụ mì ăn liền tồn cầu tăng mạnh được lý giải do sự bùng phát của đại dịch
COVID-19 đã dẫn đến các lệnh giãn cách xã hội, đóng cửa biên giới của các nước trên thế
giới. Người tiêu dùng theo đó có xu hướng dự trữ các thực phẩm khô trong thời gian dài.
 Phong cách sống
Việt Nam đã và đang không ngừng đổi mới, mở cửa, hội nhập, giao lưu quốc tế,
đặc biệt là qua các phương tiện thông tin hiện đại, các giá trị của tồn cầu hố đã tác đơng
mạnh mẽ tới lối sống Việt Nam, tạo ra những chuyển biến quan trọng trong lối sống. Lối
tiêu dùng của người Việt Nam vượt rất xa nhu cầu và sở thích trước đây; nó được nâng lên
tầm cao mới hết sức đa dạng theo tầm nhìn và thị hiếu của xã hội cơng nghiệp. Chỉ trong
một thời gian rất ngắn, lối sống tiêu dùng người Việt Nam chuyển mạnh từ tầm tiêu dùng

của một nước nông nghiệp nghèo sang lối sống tiêu dùng của xã hội cơng nghiệp.
Thực phẩm đóng gói đã là một phần không thể thiếu trong sinh hoạt hằng ngày
trong từng gia đình. Người tiêu dùng Việt Nam khá nhạy cảm về giá nên khi có nhiều lựa
chọn họ sẽ có những đánh giá kĩ càng trong quá trình mua sắm. Mì gói khơng cịn món ăn
để no mà người tiêu dùng đã có những sự chọn lọc về thương hiệu cũng như hương vị đối
với từng loại. Sản phẩm mì gói trên thị trường hiện nay vô cùng đa dạng, được phân chia
7


theo nhiều phân khúc khác nhau đáp ứng mọi nhu cầu của tất cả các phân khúc khách hàng
khác nhau.

1.3.

Môi trường khoa học- kỹ thuật
 Đối với nhà nước
Ở Việt Nam, Khoa học và công nghệ (KH và CN) ngày càng có những bước phát

triển, đổi mới khơng ngừng và đạt nhiều thành tựu, khẳng định vai trò là động lực phát
triển kinh tế – xã hội. Thơng qua đó Đảng và Nhà nước từ đại hội XII củng đã xác định,
đánh giá cao giá trị trí tuệ cũng như vai trị, vị trí của KH và CN và ln coi KH và CN là
quốc sách hàng đầu. Dự thảo Văn kiện Đại hội XIII khẳng định, “phải đẩy mạnh tồn
diện, đồng bộ cơng cuộc đổi mới, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trên nền tảng
của khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo, nhất là những thành tựu của cuộc Cách
mạng công nghiệp lần thứ tư; tạo động lực mới cho phát triển nhanh và bền vững đất
nước”. Song hành cùng các thành tựu KH và CN là hoạt động truyền thông, với nhiệm vụ
là cầu nối chuyển tải thơng tin, truyền bá văn hóa yêu khoa học đến công chúng, xây dựng
xã hội trọng khoa học và phát triển đất nước dựa vào KH và CN, đổi mới sáng tạo vẫn là
một trong các chiến lược được nhấn mạnh trong các dự thảo văn kiện trình của các Đại
hội Đảng.

Để tiếp tục phát huy những vai trò của ngành KH và CN, nhà nước ln có những
chính sách hỗ trợ như : đẩy mạnh công tác nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao tiến bộ KH
và CN vào sản xuất và đời sống nhằm nâng cao năng suất, chất lượng các sản phẩm chủ
lực, khai thác có hiệu quả lợi thế của từng vùng, địa phương. Đối với các doanh nghiệp
sản xuất thì tiếp tục tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội
ngũ cán bộ KH và CN hay hỗ trợ các doanh nghiệp đào tạo nguồn nhân lực làm công tác
nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao công nghệ, nhà nước tiếp tục hỗ trợ các doanh nghiệp
thực hiện liên kết theo chuỗi từ sản xuất đến tiêu thụ, thông qua áp dụng các công nghệ
mới, tiên tiến trong chế biến, bảo quản thực phẩm. Đẩy mạnh hoạt động truy xuất nguồn
gốc cho các sản phẩm, hàng hóa đặc trưng của địa phương để hỗ trợ xuất khẩu. Nâng cao
8


năng lực công nghệ của các doanh nghiệp; từng bước hình thành và phát triển thị trường
KH và CN để phục vụ cho việc chuyển giao công nghệ.
 Đối với doanh nghiệp
Dù quy mô của doanh nghiệp là lớn hay nhỏ thì yếu tố khoa học,cơng nghệ vẫn
mang đến những lợi thiết thực giúp doanh nghiệp tạo ra lợi nhuận cũng như đáp ứng được
các yêu cầu của khách hàng. Điều đó cịn đặc biệt đúng trong hoạt động sản xuất-kinh
doanh của các doanh nghiệp sản xuất nói chung và ngành thực phẩm đóng gói nói riêng,
việc áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ, đổi mới công nghệ sẽ cho phép nâng cao chất
lượng sản phẩm tạo ra nhiều sản phẩm mới, đa dạng hoá sản phẩm, tăng sản lượng, tăng
năng suất lao động, sử dụng hợp lý tiết kiệm nguyên vật liệu… Nhờ vậy sẽ tăng khả năng
cạnh tranh, mở rộng thị trường, thúc đẩy tăng trưởng nhanh và nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh. Ngoài ra, Cơ sở hạ tầng công nghệ củng ảnh hưởng đến hiệu quả cơng
việc, văn hóa và các mối quan hệ của một doanh nghiệp. Nó cũng ảnh hưởng đến vấn đề
bảo mật thông tin và các lợi thế trong giao dịch.
 Sự phát triển của khoa học- công nghệ hiện nay
Sự phát triển của khoa học công nghệ là yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của hầu
hết các hoạt động. Xu hướng phát triển khoa học và công nghệ tồn cầu trong những năm

gần đây đã có nhiều sự phát triển vượt bậc. Những hoạt động khoa học và công nghệ
trong lĩnh vực gắn với khai thác tài nguyên thiên nhiên, sử dụng năng lượng hóa thạch,
thâm dụng nhiều lao động và nguyên liệu thô, thải nhiều chất bẩn, độc hại ra môi trường
sẽ giảm. Cơ cấu công nghệ và cơ cấu sản phẩm sẽ dịch chuyển theo hướng hiện đại, phát
triển bền vững. Các thành tựu công nghệ của cách mạng công nghiệp lần thứ tư như trí tuệ
nhân tạo, dữ liệu lớn, điện tốn đám mây, Internet kết nối vạn vật, công nghệ in 3D....
được ứng dụng vào trong các ngành kinh tế làm thay đổi bản chất, phương thức sản xuất,
kinh doanh, quản trị đặt ra những yêu cầu mới đối với các quốc gia. Tiếp nối là công nghệ
sinh học giúp đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế và xã hội bền vững như giúp cải
thiện sức khỏe cộng đồng, bảo vệ môi trường, sản xuất năng lượng sạch... Như vậy, xu
9


hướng phát triển của khoa học và cơng nghệ tồn cầu hiện nay tiếp tục khẳng định tài sản
trí tuệ, khoa học và cơng nghệ có vai trị ngày càng quan trọng, đặc biệt là việc sản xuất ra
các sản phẩm khoa học và công nghệ tiên tiến, hiện đại, có hàm lượng tri thức cao, mang
lại giá trị lớn. Những xu hướng này có những tác động lớn đến quá trình phát triển khoa
học và cơng nghệ ở Việt Nam.
Sự Phát triển của sàn Thương Mại Điện Tử (TMDT)
Trong những năm gần đây, mơ hình kinh doanh trên tồn cầu tiếp tục thay đổi
đáng kể với sự ra đời và phát triển mạnh mẽ của TMĐT. Mơ hình kinh tế này đã có những
đóng góp lớn cho sự tăng trưởng kinh tế trong bối cảnh thế giới đang bước vào cuộc cách
mạng 4.0.
Theo báo cáo tương lai của TMĐT trong ngành hàng tiêu dùng nhanh, thị trường
TMĐT toàn cầu sẽ tăng trưởng 30%, trong đó doanh thu của ngành hàng tiêu dùng chiếm
4,6%, đóng góp tới 36% mức tăng trưởng tồn cầu. Hơn nữa, nó sẽ tiếp tục tăng trưởng
vượt trội so với mơ hình bán lẻ truyền thống. Dự báo đến năm 2025, thị trường hàng tiêu
dùng nhanh thông qua TMĐT sẽ trở thành thị trường trị giá lên đến 170 tỷ đô. Theo Báo
cáo E-Conomy SEA 2018 của Google và Temasek, quy mô thị trường TMĐT Việt Nam
năm 2018 là 9 tỷ USD. Báo cáo cũng dự báo tốc độ tăng trưởng trung bình năm của giai

đoạn 2015 - 2018 là 25% và thị trường đạt 33 tỷ USD vào năm 2025. Nếu kịch bản này
xảy ra, quy mô thị trường TMĐT Việt Nam năm 2025 sẽ đứng thứ ba ở Đông Nam Á, sau
Indonesia (100 tỷ USD) và Thái Lan (43 tỷ USD).
Sự phát triển mạnh mẽ của sàn TMDT củng kéo theo thói quen mua hàng của
người tiêu dùng Việt Nam cũng có những thay đổi tích cực. Từ việc chỉ quen với giao
dịch kinh doanh truyền thống, mặt đối mặt, được cầm, ngắm và có thể được thử sản
phẩm, thì nay họ đã dần tiếp cận và u thích hình thức mua sắm trực tuyến, các hình
thức thanh tốn củng trở nên thuận tiện hơn thay vì tiền mặt như trước kia...
Còn đối với các doanh nghiệp, thương mại điện tử củng tạo những điều kiện thuận
lợi cho sự phát triển của họ, ví dụ như là tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp có thể
10


quảng bá hình ảnh về thương hiệu, sản phẩm, dịch vụ của mình tới khách hàng, đối tác,
hoặc tiết kiệm chi phí, tạo thuận lợi cho việc giao dịch giữa các bên. Các doanh nghiệp sẽ
chẳng cần phải tốn kém chi phí để thuê 1 cửa hàng hay chi phí để thuê nhân viên phục vụ
hay phải thuê kho bãi... nên việc kinh doanh củng thuận lợi hơn.

1.4.

Yếu tố pháp luật
Sự ổn định về mặt pháp luật Việt Nam. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế của

đất nước thì hệ thống pháp luật của Việt Nam ngày càng được hoàn thiện hơn, với ngày
càng nhiều nấc rào cản với những nguyên tắc gắt gao hơn. Bằng việc tích lũy và bổ sung
thêm các luật để hoàn thiện tạo sự cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp.
Các chính sách hỗ trợ - Nhà nước thúc đẩy sự phát triển kinh tế thơng qua chính
sách tài khỏa và chính sách tiền tệ. Để đảm bảo tốc độ tăng trưởng cao việc khuyến khích
đầu tư là hết sức cần thiết nhờ vào các chính sách ưu đãi thuế đất đai các dịch vụ tư vấn hỗ
trợ – Các chính sách hỗ trợ và khuyến khích đầu tư của Nhà nước tạo ra những cơ hội cũng

như thách thức cho các doanh nghiệp phát triển.
 Cấu trúc hệ thống pháp luật
Luật số 55/2010/QH12 của Quốc hội quy định về quyền và nghĩa vụ của tổ chức,
cá nhân trong bảo đảm an toàn thực phẩm; điều kiện bảo đảm an toàn đối với thực phẩm,
sản xuất, kinh doanh thực phẩm và nhập khẩu, xuất khẩu thực phẩm; quảng cáo, ghi nhãn
thực phẩm; kiểm nghiệm thực phẩm; phân tích nguy cơ đối với an tồn thực phẩm; phịng
ngừa, ngăn chặn và khắc phục sự cố về an tồn thực phẩm; thơng tin, giáo dục, truyền
thơng về an tồn thực phẩm. Nghị định 43/2017/NĐ-CP quy định nội dung trên nhãn hàng
hóa, cách ghi nhãn hàng hóa lưu thơng tại Việt Nam và hàng hóa nhập khẩu, cách ghi xuất
xứ, định lượng, thông tin cảnh báo trên nhãn hàng hóa.
Thơng tư số 29/2012/TT-BCT của Bộ Cơng thương quy định cấp, thu hồi Giấy
chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công
11


thương. Luật số 55/2014/QH13 – Luật Bảo vệ môi trường quy định về hoạt động bảo vệ
mơi trường; chính sách, biện pháp và nguồn lực để bảo vệ môi trường; quyền, nghĩa vụ và
trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trong bảo vệ mơi trường
 Chính sách thuế, luật lao động, bảo vệ mơi trường, ứng phó đại dịch
-Chính sách thuế:
Với vai trị là một trong những cơng cụ tài chính hữu hiệu để Nhà nước quản lý
nền kinh tế, chính sách thuế có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp nói chung và sản xuất ngành thực phẩm đóng gói nói riêng. Khi hoạch
định chính sách thuế, Nhà nước không chỉ hướng đến mục tiêu tạo nguồn thu cho ngân
sách mà còn phải hướng đến thúc đẩy sự phát triển lành mạnh của thị trường này.
Hiện nay, các loại thuế buộc doanh nghiệp ngành thực phẩm đóng gói phải thực
hiện các khoản thuế như thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp... Ngồi ra, cơng
ty cổ phần còn phải nộp thêm các loại thuế: xuất khẩu, nhập khẩu (nếu có hoạt động xuất
nhập khẩu), thuế môi trường (nếu hoạt động liên quan đến các quy định của pháp luật về
môi trường); thuế tài nguyên … Từ khi đại dịch bùng phát tại Việt Nam, bám sát những

diễn biến thực tế Chính phủ ban hành nhiều giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp. Nhiều chính
sách về thuế, phí thiết thực nhất đã kịp thời được ban hành, triển khai, thể hiện sự đồng
hành, sẻ chia của Chính phủ, ngành Tài chính, ngành Thuế với doanh nghiệp… trước
những ảnh hưởng từ dịch COVID-19. Thực hiện Nghị quyết số 406/NQ-UBTVQH15 ngày
19/10/2021 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về ban hành một số giải pháp nhằm hỗ trợ
doanh nghiệp, người dân chịu tác động của dịch Covid-19, ngày 27/10/2021, Chính phủ đã
ban hành Nghị định số 92/2021/NĐ-CP hướng dẫn chính sách miễn, giảm thuế nhằm hỗ
trợ doanh nghiệp, người dân vượt qua khó khăn do tác động của dịch cụ thể giảm 30% số
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp của năm 2021 đối với trường hợp người nộp thuế
theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp có doanh thu năm 2021 khơng q
200 tỷ đồng và doanh thu năm 2021 giảm so với doanh thu năm 2019.

12


-Luật lao động:
Bộ luật Lao động quy định những tiêu chuẩn lao động; quyền, nghĩa vụ, trách
nhiệm của người lao động, người sử dụng lao động, tổ chức đại diện người lao động tại cơ
sở, tổ chức đại diện người sử dụng lao động trong quan hệ lao động và các quan hệ khác
liên quan trực tiếp đến quan hệ lao động; quản lý nhà nước về lao động
-Chính sách bảo vệ môi trường:
Môi trường hiện nay là một vấn đề được nước ta rất quan tâm do đó nhà nước qui
định về bảo vệ môi trường không chỉ là trách nhiệm của mỗi doanh nghiệp mà còn thúc
đẩy sự nâng cao khả năng cạnh tranh, thâm nhập thị trường quốc tế và đảm bảo phát triển
bền vững.
Pháp luật Việt Nam 2020 đã điều chỉnh các vấn đề về môi trường khá đầy đủ cả
nội dung và hình thức, điều chỉnh tương đối chặt chẽ các thành tố tạo nên môi trường, tạo
cơ sở pháp lý cho việc tổ chức thực hiện công tác bảo vệ môi trường. Điều chỉnh trực tiếp
lĩnh vực này có Hiến pháp, Luật Bảo vệ tài nguyên và môi trường và các văn bản hướng
dẫn thi hành, các nghị định xử phạt vi phạm hành chính về bảo vệ mơi trường. Trách

nhiệm của doanh nghiệp không chỉ trong việc chấp hành các quy định pháp luật về bảo vệ
môi trường, về khai thác tài nguyên mà còn phải nhấn mạnh hơn trong việc chủ động triển
khai các biện pháp về môi trường để đảm bảo luôn tận dụng và tối ưu hiệu quả việc sử
dụng nguyên liệu đầu vào của chu trình sản xuất. 
Luật bảo vệ mơi trường cịn u cầu doanh nghiệp phải thực hiện tốt các vấn đề xử
lý nguồn nước thải trong sản xuất. Theo điều 85 nghị định 09/VBHN-BTNMT ngày
25/10/2019 về quản lý chất thải và phế liệu yêu cầu “Chất thải phải được quản lý trong
tồn bộ q trình phát sinh, giảm thiểu, phân loại, thu gom, vận chuyển, tái sử dụng, tái
chế và tiêu hủy; Chất thải thông thường có lẫn chất thải nguy hại vượt ngưỡng quy định
mà khơng thể phân loại được thì phải quản lý theo quy định của pháp luật về chất thải
nguy hại.”. Để thực hiện được yêu cầu trên đòi hỏi doanh nghiệp cần xây dựng một hệ
13


thống xử lý chất thải hợp lý, tránh các yếu tố tác động tiêu cực đến mơi trường bên ngồi.
Ngồi ra, sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên môi trường cũng là một vấn đề tiêu biểu
mà doanh nghiệp phải quan tâm. Sử dụng nguồn tài nguyên môi trường hợp lý, phù hợp
với pháp luật cũng là một trong nhữnghình thức thực hiện đúng quy định của pháp luật về
mơi trường. 
Có thể dự đốn được những xu hướng về môi trường sẽ là một trong những xu
hướng bùng nổ trong giai đoạn sắp tới. Cuộc sống xanh, sản phẩm có lợi cho mơi trường
cũng là một trong những xu hướng tiêu biểu mà người tiêu dùng có thể quan tâm để sử
dụng từ đó sẽ tạo nên một thách thức lớn đối với doanh nghiệp. Với thách thức ấy đòi hỏi
doanh nghiệp phải những chiến lược cải tiến sản phẩm cũng như đẩy mạnh các hoạt động
bảo vệ môi trường.
-Chính sách hỗ trợ lao động bình thường và đại dịch
Chính sách của Nhà nước về lao động
Dựa theo Bộ Luật Lao Động năm 2019 mà nhà nước đã đưa ra những chính sách về lao
động áp dụng cho các doanh nghiệp nói chung cụ thể như sau:
1. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người lao động, người làm

việc khơng có quan hệ lao động; khuyến khích những thỏa thuận bảo đảm cho người lao
động có điều kiện thuận lợi hơn so với quy định của pháp luật về lao động.
2. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng lao động, quản lý lao động
đúng pháp luật, dân chủ, công bằng, văn minh và nâng cao trách nhiệm xã hội.
3. Tạo điều kiện thuận lợi đối với hoạt động tạo việc làm, tự tạo việc làm, dạy nghề
và học nghề để có việc làm; hoạt động sản xuất, kinh doanh thu hút nhiều lao động; áp
dụng một số quy định của Bộ luật này đối với người làm việc khơng có quan hệ lao động.
4. Có chính sách phát triển, phân bố nguồn nhân lực; nâng cao năng suất lao động;
đào tạo, bồi dưỡng và nâng cao trình độ, kỹ năng nghề cho người lao động; hỗ trợ duy trì,
14


chuyển đổi nghề nghiệp, việc làm cho người lao động; ưu đãi đối với người lao động có
trình độ chun môn, kỹ thuật cao đáp ứng yêu cầu của cách mạng cơng nghiệp, sự nghiệp
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
5. Có chính sách phát triển thị trường lao động, đa dạng các hình thức kết nối cung,
cầu lao động.
6. Thúc đẩy người lao động và người sử dụng lao động đối thoại, thương lượng tập
thể, xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định
7. Bảo đảm bình đẳng giới; quy định chế độ lao động và chính sách xã hội nhằm bảo
vệ lao động nữ, lao động là người khuyết tật, người lao động cao tuổi, lao động chưa thành
niên
- Chính sách của nhà nước về ứng phó với đại dịch Covid-19
Trước diễn biến phức tạp của đại dịch COVID-19 đã và đang tác động, ảnh hưởng
lớn đến sản xuất, kinh doanh và đời sống nhân dân, Chính phủ quyết nghị thực hiện chính
sách hỗ trợ người lao động gặp khó khăn và các doanh nghiệp bị ảnh hưởng do đại dịch
COVID.
-Chính sách hỗ trợ người lao động trong dịch Covid 19:
• Giảm mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
• Hỗ trợ đào tạo duy trì việc làm cho người lao động.

• Hỗ trợ người lao động tạm hỗn hợp đồng lao động, nghỉ việc khơng hưởng lương.
• Hơn 900 tỷ đồng hỗ trợ người nghèo, lao động mất việc do Covid-19.
• Hỗ trợ 1 triệu đồng cho người lao động ngừng việc vì đi cách ly, phong tỏa.

15


• Hỗ trợ dịch vụ viễn thông lên tới gần 10.000 tỉ đồng từ 7 doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ kéo dài trong 3 tháng.
• Hỗ trợ tiền ăn mức 80.000 đồng/người/ngày đối với người phải điều trị nhiễm
Covid-19 (F0), từ ngày 27/4/2021 đến hết ngày 31/12/2021, thời gian hỗ trợ theo thời gian
điều trị thực tế nhưng tối đa 45 ngày.
• Hỗ trợ một lần 3.710.000 đồng/người đối với đạo diễn nghệ thuật, diễn viên, họa sĩ
giữ chức danh nghề nghiệp hạng iv.
• Hỗ trợ hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh, có đăng ký thuế và phải dừng hoạt
động từ 15 ngày liên tục trở lên trong thời gian từ ngày 1/5/2021 đến hết ngày 31/12/2021,
được ngân sách nhà nước hỗ trợ một lần 3.000.000 đồng/hộ.
• Hỗ trợ giảm giá điện, giảm tiền điện cho khách hàng sử dụng điện bị ảnh hưởng
của Covid-19.
- Chính sách hỗ trợ DN
Chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp lúc dịch
- Hỗ trợ cắt giảm chi phí, tháo gỡ khó khăn về dòng tiền cho doanh nghiệp tại Dự
thảo Nghị quyết của Chính phủ về hỗ trợ doanh nghiệp trong bối cảnh đại dịch Covid-19.
- Hồ sơ, thủ tục để doanh nghiệp được vay vốn trả lương ngừng việc.
- Thủ tục tái cấp vốn với Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) để cho người sử
dụng lao động vay trả lương ngừng việc do Covid-19.
- Lùi thời điểm đóng kinh phí cơng đồn cho doanh nghiệp khó khăn do Covid- 19
đến 31/12/2021.
- Tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất.
16



- Gia hạn thời hạn nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu
nhập cá nhân và tiền thuê đất trong năm 2021.


Các điều kiện áp dụng với ngành thực phẩm đóng gói (an tồn, bảo vệ người

tiêu dùng)
-Quy định bảo vệ an toàn người tiêu dùng:
Luật Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng quy định về quyền và nghĩa vụ của người
tiêu dùng; trách nhiệm của tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đối với người
tiêu dùng; trách nhiệm của tổ chức xã hội trong việc tham gia bảo vệ quyền lợi người tiêu
dùng; giải quyết tranh chấp giữa người tiêu dùng và tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ; trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Người tiêu dùng được bảo đảm an tồn, bí mật thơng tin của mình khi tham gia
giao dịch, sử dụng hàng hóa, dịch vụ, trừ trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu
cầu. Trường hợp thu thập, sử dụng, chuyển giao thông tin của người tiêu dùng thì tổ chức,
cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có trách nhiệm thơng báo rõ ràng, cơng khai trước
khi thực hiện với người tiêu dùng về mục đích hoạt động thu thập, sử dụng thơng tin của
người tiêu dùng; sử dụng thông tin phù hợp với mục đích đã thơng báo với người tiêu dùng
và phải được người tiêu dùng đồng ý; bảo đảm an tồn, chính xác, đầy đủ khi thu thập, sử
dụng, chuyển giao thông tin của người tiêu dùng; tự mình hoặc có biện pháp để người tiêu
dùng cập nhật, điều chỉnh thông tin khi phát hiện thấy thơng tin đó khơng chính xác; chỉ
được chuyển giao thông tin của người tiêu dùng cho bên thứ ba khi có sự đồng ý của người
tiêu dùng, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Quyền của người tiêu dùng trong lĩnh vực thực phẩm đóng gói:
Quyền được an tồn: người tiêu dùng được bảo vệ quyền lợi như đảm bảo an tồn
tính mạng, sức khỏe...hợp pháp khi tham gia sử dụng hàng hóa……(luật bảo vệ quyền lợi
người tiêu dùng 2010)


17


Quyền được thông tin: người tiêu dùng được cung cấp thơng tin chính xác, đầy đủ
về tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ; nguồn gốc, xuất xứ hàng hóa; được
cung cấp hóa đơn, chứng từ, tài liệu liên quan đến giao dịch và thông tin cần thiết khác về
hàng hóa, dịch vụ mà người tiêu dùng đã mua, sử dụng (Theo khoản 2 Điều 8 pháp luật
bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng năm 2010)
Quyền được lựa chọn: Người tiêu dùng được lựa chọn hàng hóa, dịch vụ, tổ chức,
cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ theo nhu cầu, điều kiện thực tế của mình; quyết định
tham gia hoặc không tham gia giao dịch và các nội dung thỏa thuận khi tham gia giao dịch
với tổ chức, cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ
Quyền được yêu cầu bồi thường: Người tiêu dùng được quyền yêu cầu bồi thường
thiệt hại khi hàng hóa, dịch vụ khơng đúng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, chất lượng, số
lượng, tính năng, cơng dụng, giá cả hoặc nội dung khác mà tổ chức, cá nhân kinh doanh
hàng hóa, dịch vụ đã công bố, niêm yết, quảng cáo hoặc cam kết
Quyền được khiếu nại, tố cáo, khởi kiện: Người tiêu dùng được quyền khiếu nại, tố
cáo, khởi kiện hoặc đề nghị tổ chức xã hội khởi kiện để bảo vệ quyền lợi của mình theo
quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

1.5.

Mơi trường tự nhiên
Nằm trên bán đảo Đông Dương, ven biển Thái Bình Dương, thuộc trung tâm khu

vực Đồng Nam Á, Việt Nam thuộc vùng nhiệt đới nhưng khí hậu lại phân bố theo 3 khu
vực gồm những kiểu khí hậu khác nhau như cận nhiệt đới ẩm, nhiệt đới gió mùa và nhiệt
đới xavan. Nhiệt độ trung bình khá cao.
Tài nguyên thiên nhiên nước ta rất đa dạng với hơn 5000 điểm mỏ của 60 loại

khoáng sản, nguồn nguyên liệu dùng cho sản xuất ở mức vừa phải không quá nhiều. Cơng
nghệ khai thác nước ta cịn nhiều hạn chế về chất lượng, khâu bảo quản nên chưa phát huy
tối đa hiệu quả khai thác cũng như tối thiểu chi phí thực hiện, bên cạnh đó các tài nguyên
18


nguyên liệu cũng phân bố rộng khắp cả nước nên địa hình cũng là một trở ngại lớn, tình
trạng khai thác trái phép cũng ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả kinh doanh nước ta.
Bù lại sản phẩm nông nghiệp cũng như nguồn nguyên liệu thô dồi dào tạo điều
kiện thuận lợi cho việc cung cấp nguyên liệu cho những hoạt động sản suất, chế biến thực
phẩm, đồ uống nói chung và ngành thực phẩm đóng gói nói riêng. Tuy nhiên vẫn còn hạn
chế trong việc xuất khẩu sang thị trường nước ngồi khi họ địi hỏi u cầu cao về chất
lượng của sản phẩm cũng như nguyên liệu làm nên nó. Một điểm mạnh ở thị trường Việt
Nam là có phần lớn dân số trẻ dưới 30 tuổi trong 96 triệu người nên mức tiêu thụ thực
phẩm, đồ uống có tiềm năng cực kì lớn trong khu vực. Năng suất cung cấp nguyên liệu
cũng bị ảnh hưởng tình hình thiên tai cụ thể như lũ lụt ở miền Trung – một khu vực cung
cấp nguyên liệu lớn ở nước ta. Đặc biệt hiện nay tình hình dịch COVID đang rất báo động
khi các trung tâm kinh tế lớn như Thành phố Hồ Chí Minh hay Hà Nội đang có số lượng
người bệnh ngày càng tăng, ảnh hướng lớn đến việc cung cấp cũng như tạo ra nguồn
nguyên liệu để sản xuất. Dịch bệnh đã ảnh hưởng xấu đến hầu như mọi mặt của doanh
nghiệp, các nhân viên khi làm việc phải giữ khoảng cách, chi phí xét nghiệm bệnh, máy đo
nhiệt độ, khẩu trang, cồn cũng như phun thuốc khử khuẩn, những người mắc bệnh ảnh
hưởng đến những người xung quanh, chi phí dọn vệ sinh nơi tìm thấy dấu hiệu bệnh,…
Ơ nhiễm mơi trường là vấn đề cả thế giới quan tâm khi nó ảnh hưởng rất xấu đến
cuộc sống con người. Việc khai thác cũng như tạo ra tài ngun, ngun liệu có thể dẫn
đến ơ nhiễm môi trường. Đơn giản nhất là việc các nhà máy đưa chất thải ra mơi trường
mà chưa qua xử lí, khói từ các xưởng. Các hiện tượng thủng tầng ozon, nóng lên tồn cầu,
… ngày một trầm trọng. Khâu xử lí nguyên liệu cũng như chất thải phải được đảm bảo an
tồn vệ sinh con người lẫn mơi trường, những phương pháp làm sạch hay lọc thường có
chi phí cao nên doanh nghiệp thường xem xét bỏ qua và hậu quả là môi trường bị tàn phá.

Kể cả các doanh nghiệp lớn có nguồn tài chính mạnh cũng từng bị dính phốt khi xả
thải chưa qua xử lí như Formosa Hà Tĩnh xả thải gây ô nhiễm môi trường nước biển
nghiêm trọng khiến các loài thủy sinh bên dưới chết hàng loạt và họ phải bồi thường khoản
19


lớn. Đó cũng chính là bài học cho các doanh nghiệp nói chung cũng như các doanh nghiệp
ngành thực phẩm đóng gói nói riêng khi phải chú trọng ngay từ bên trong cũng như những
thứ mình sử dụng để tạo nên sản phẩm. Sản phẩm là thứ người dân quan tâm nhưng
nguyên liệu tạo nên nó lại càng được quan tâm hơn khi đây là một sản phẩm dùng để ăn,
các chất dinh dưỡng bên trong cũng như tác dụng của nó, họ cũng quan tâm với số tiền
mình bỏ ra sẽ được dùng sản phảm từ loại nguyên liệu chất lượng như thế nào. Bên cạnh
đó, người sử dụng hay người dân luôn luôn đẻ ý đến vấn đề môi trường khi vấn đề ô nhiễm
ngày càng lớn và noi sinh sống của họ bị đe dọa, bất cứ quá trính sản xuất sản phẩm của
doanh nghiệp nào tác động xấu đến mơi trường thì sẽ bị tẩy chay và đương đầu việc phá
sản.

1.6.

Tóm tắt các xu hướng quan trọng và phân loại môi trường
 Các xu hướng quan trọng
Xu hướng quan tâm sức khoẻ: Một nghiên cứu gần đây của ADM OutsideVoice –

đơn vị nghiên cứu độc lập của tập đồn ADM, 77% người tiêu dùng có xu hướng chú trọn
giữ gìn sức khỏe trong tương lai. Do đó, những nhà sản xuất thực phẩm và đồ uống cân
bằng thành công mối quan tâm về sức khỏe và khả năng chi trả của người tiêu dùng sẽ có
ưu thế trên thị trường. Theo khảo sát do Nielsen thực hiện vào quý 2/2020, Việt Nam hiện
thuộc Top 2 các quốc gia châu Á - Thái Bình Dương có mức chi tiêu nhiều cho các gói
bảo hiểm cao cấp (38%), chỉ sau Ấn Độ (39%). Theo khảo sát trên, người Việt đang dẫn
đầu xu hướng tiết kiệm trên toàn thế giới, nhưng lại chủ yếu sử dụng tiền nhàn rỗi để chi

cho các gói bảo hiểm cao cấp, bên cạnh việc gửi tiết kiệm hoặc mua sắm thiết yếu. Điều
này cho thấy mức độ đầu tư của người dân dành cho việc chăm sóc, bảo vệ sức khỏe ngày
càng cao.
Xu hướng lựa chọn sản phẩm thân thiê ̣n môi trường và quan tâm đến các vấn đề
môi trường : Người tiêu dùng đang trở nên ý thức hơn về tác động tiêu cực của việc sản
xuất các sản phẩm FMCG và các sản phẩm phụ, chất thải tạo ra. Vậy nên các sản phẩm

20


được dán nhãn là hữu cơ (organic), có nguồn gốc từ địa phương hay các doanh nghiệp ý
thức, làm tốt trong công tác quản lý môi trường sẽ được sự quan tâm và chú ý nhiều hơn.
Xu hướng mua sắm online: Sự bùng phát của dịch bệnh Covid-19 đã kéo theo sự
thay đổi trong xu hướng tiêu dùng của người tiêu dùng Việt, mua sắm online đã trở thành
thói quen của mỗi người dân trong suốt mùa dịch vừa qua. Thông thường các đơn hành
online sẽ là các mặt hàng về thời trang hoặc mỹ phẩm những dưới sự ảnh hưởng dịch
bệnh, thói quen tiêu dùng cũng có nhiều thay đổi. Người tiêu dùng dịch chuyển nhu cầu
về các mặt hàng thời trang, phụ kiện xa xỉ sang ngành hàng tiêu dùng nhanh, thực phẩm
thiết yếu, các sản phẩm chăm sóc sức khỏe, làm đẹp và đồ điện tử.
Xu hướng Chuyển giao công nghệ: Việt Nam hiện đang chú trọng trong việc tận dụng
chuyển giao công nghệ và đạt nhiều thành tựu nổi bật. Điển hình, lĩnh vực cơng nghệ
thơng tin đã có bước tiến vượt bậc, nhiều cơng nghệ hiện đại được chuyển giao và ứng
dụng thành công như: Mạng viễn thơng số hóa, mạng cáp quang, cơng nghệ CDMA, đặc
biệt tiến tới triển khai thử nghiệm mạng 5G tại Việt Nam; Cơng nghệ khối chuỗi, trí tuệ
nhân tạo bước đầu ứng dụng mạnh mẽ ph ục vụ khách hàng và quản lý hoạt động nội bộ
ngân hàng; ứng dụng cơng nghệ điện tốn đám mây để xây dựng cơ s ở hạ t ầng d ữ li ệu
thông tin.
 Đánh giá phân loại môi trường
-Môi trường Kinh tế
Môi trường kinh tế mang lại rất nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp phát triển tuy

nhiên thì đánh giá lại vẫn là một môi trường đầy sự bất ổn mà mang tính phức tạp. Các yếu
tố như lãi suất lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp,.. vẫn luôn biến đổi không ngừng và là bài tốn
khó khơng chỉ riêng cho nhà nước mà còn của các doanh nghiệp trong nước.
Dù đạt mức tăng trưởng dương trong năm 2020 nhưng tuy nhiên Việt Nam cũng
đang gặp nhiều rủi ro và thách thức trong một môi trường kinh tế thế giới bất trắc. Sự tái
bùng phát của COVID-19 tại nhiều nước đi kèm với các biện pháp phong tỏa tiếp tục kéo
21


dài thời gian đứt gãy của chuỗi cung ứng trong năm 2021 khiến sức chịu đựng của doanh
nghiệp ngày càng yếu hơn. Bên cạnh đó, sự bất ổn của kinh tế Việt Nam còn đến từ các rủi
ro nội tại như mất cân đối tài khóa lớn, tốc độ và mức độ đầu tư phát triển, đặc biệt là hạ
tầng, còn chậm cho hiệu quả quản lý thấp; sức khỏe hệ thống ngân hàng – tài chính tuy
dần được củng cố nhưng còn dễ tổn thương; sự phụ thuộc nặng nề của tăng trưởng vào khu
vực FDI, thiếu tự chủ công nghệ và nguyên liệu; chất lượng lao động thấp và chậm cải
thiện.
 Mơi trường văn hóa xã hội
Mơi trường xã hội sự phức tạp và thật sự không ổn định
Sự phức tạp: Sự phân bổ dân số không đồng đều trên toàn bộ lãnh thổ và sự khác
nha trong văn hố tạo nên những khó khăn trong q trình xây dựng các chiến lược
Marketing đặc biệt là chiến lược truyền thơng, chiêu thị. Thêm vào đó, sự bùng phát của
dịch Covid-19 đã gây nên những khó khăn trong quá trình mua sắm hàng hố của người
dân.
Sự khơng ổn định: Việt Nam đang ngày một phát triển với những bước tiến mới
trong nhiều lĩnh vực giúp chất lượng cuộc sống của người dân cũng dần được cải thiện
hơn, từ đó những nhu cầu của người dân đã có sự thay đổi. Nhu cầu về thực phẩm không
chỉ đáp ứng cho việc ăn no mà người tiêu dùng Việt đã có những tiêu chí đánh giá khác
nhau về thương hiệu, hương vị trước khi quyết định mua 1 sản phẩm hay thương hiệu.
 Môi trường Khoa học - công nghệ
Sự phức tạp và bất ổn từ môi trường công nghệ chủ yếu là do sự thay đổi, tốc độ ra đời

nhanh chóng của các kỹ thuật khoa học cơng nghệ mới, ngồi việc là có thể tạo được
những lợi thế nhất định cho nền kinh tế thì nó vẫn ln là thách thức không nhỏ đối với
các doanh nghiệp cả trong và ngồi nước. Lợi thế là có thể làm xuất hiện tính năng mới
cho sản phẩm hiện tại và tăng cường ưu thế cạnh tranh của mình đối với của các sản phẩm
thay thế, hay đe dọa kể cả các sản phẩm hiện có của đối thủ trên thị trường, giúp doanh
22


×