PHÒNG GD&ĐT THÀNH PHỐ BẮC NINH
TRƯỜNG THCS KINH BẮC
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do - Hạnh phúc
BÁO CÁO THU HOẠCH VÀ TỰ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
VỀ VIỆC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN
NĂM HỌC 2017-2018
Họ và tên: Nguyễn Thị Nguyệt
Năm sinh:1982
Trình độ chuyên môn: Đại học
Tổ: Khoa học tự nhiên
Nhiệm vụ được phân công: Dạy tin học khối 6, 7
Nội dung báo cáo:
Thực hiện nhiệm vụ năm học 2017-2018 về công tác bồi dưỡng thường xun
nhằm năng cao trình độ chun mơn nghề nghiệp, nắm chắc các nghị quyết chính
sách, chủ trương của Đảng, pháp luật của nhà nước, các chỉ thị, văn bản... năm học
của Bộ GD& ĐT nói chung cũng như của Sở, phịng GD&ĐT Tỉnh, Thành phố Bắc
Ninh nói riêng, bản thân tôi đã xây dựng kế hoạch BDTX ngay từ đầu năm học, học
các nội dung trong chương trình bồi dưỡng thường xuyên cũng như tham dự đầy đủ
các buổi học tập chính trị, chuyên đề theo kế hoạch của phòng GDĐT Thành phố
Bắc Ninh về Kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên các nội dung cho giáo viên năm học
2017-2018 và theo sự chỉ đạo của Ban giám hiệu trường THCS Kinh Bắc, nay tôi
xin báo cáo công tác tự bồi dưỡng và tự đánh giá kết quả BDTX năm học 2017–
2018 như sau:
Cụ thể :
I. Về nội dung học tập nội dung 1 và 2:
NỘI DUNG 1: (30 tiết/năm học)
- Nội dung bồi dưỡng: Nghiên cứu, học tập, quán triệt các văn bản về công
tác dạy và học, Nghị quyết của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Tiếp thu: Sau khi nghiên cứu, học tập các nội dung trên, bản thân tôi nhận
thức sâu sắc rằng để thực hiên tốt nhiệm vụ giáo dục giáo viên cần:
Giáo viên cần xác định được nhiệm vụ năm học và yêu cầu đặt ra trong tình
hình mới, trên cơ sở có lập trường chính trị rõ ràng, theo đường lối chỉ đạo của
Đảng Cộng sản Việt Nam: Bản thân giáo viên trước hết cần phấn đấu tu dưỡng,
rènluyện đạo đức, phẩm chất nhà giáo, nâng cao kiến thức bộ môn, phương pháp
giảng dạy hiệu quả, đổi mới hình thức kiểm tra đánh giá học sinh; bồi dưỡng, giáo
dục học sinh phát triển tồn diện; đầu tư tiết dạy có chất lượng, xây dựng kế hoạch
giáo dục và giảng dạy khoa học, hiệu quả; thực hiện đúng nội quy cơ quan, giữ gìn
phẩm chất nhà giáo, ln có tinh thần học tập, nâng cao năng lực.
- Kết quả: Bản thân luôn ý thức giữ gìn phẩm chất nhà giáo; nâng cao năng
lực giảng dạy, phấn đấu tự học, tự sáng tạo, xây dựng kế hoạch giáo dục và giảng
dạy khoa học, hiệu quả.
NỘI DUNG 2: (30 tiết/năm học)
- Nội dung bồi dưỡng: bồi dưỡng theo kế hoạch Phòng Giáo dục và Đào tạo
và của trường THCS Kinh Bắc: Bồi dưỡng chuyên đề theo cấp học và môn học như
dự chuyên đề cấp thành phố về: Đổi mới phương pháp dạy học môn tin học, các
chuyên đề trường, chuyên đề tổ về: Đổi mới phương pháp dạy học sử dụng bảng
thông minh; Dạy học theo chủ đề tích hợp: Dạy học theo phương pháp BTNB; Đổi
mới kiểm tra đánh giá.... Thực hiện dạy học theo SGK mới. Tiếp tục đổi mới
phương pháp, ứng dụng CNTT trong dạy học, thực hiện sử dụng tài khoản trên
trường học kết nối, trên phần mềm học bạ điện tử, trên các trang Website… Công
tác bồi dưỡng học thi tin học trẻ do Đoàn thanh niên phối hợp tổ chức.
- Tiếp thu:
+ Nắm bắt sự đổi mới SGK tin học THCS, tìm hiểu phần mềm mới để dạy
học sao cho phù hợp, hiêu quả.
+ Nắm được cách sử dụng bảng tương tác, và sử dụng sao cho hiệu quả.
+ Thực hiện vào trang trường học kết nối, cách đưa bài hướng dẫn học sinh
tìm tài liệu trên trường học trực tuyến.
- Kết quả: Từ định hướng tập huấn của Phòng GD & ĐT Thành phố và
trường THCS Kinh Bắc bản thân tôi biết vận dụng các kiến thức đã được tập huấn
vào giảng dạy môn tin học hiệu quả.
II. Về nội dung học tập nội dung 3:(60 tiết/năm học)
1. Khái quát về những nội học trong nội dung 3:
a. Nội dung bồi dưỡng:
- Nội dung module THCS 19: Dạy học với công nghệ thông tin
- Nội dung module THCS 35: Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THCS
- Mã modun THCS 14: Xây dựng kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp.
- Mã modun THCS 39: Phối hợp với gia đình , cộng đồng trong cơng tác giáo
dục học sinh THCS.
b. Thời gian bồi dưỡng: Từ tháng 9 năm 2017 đến hết tháng 4 năm 2018
c. Hình thức bồi dưỡng: Tự bồi dưỡng
d. Kết quả đạt được: Sau khi nghiên cứu học tập, ghi chép đầy đủ các buổi tự
học về 4 modun, bản thân tôi đã nắm bắt, tiếp thu được những kiến thức cơ bản và
đã áp dụng trong q trình cơng tác tại nhà trường:
* Về Module THCS 19: Dạy học với công nghệ thông tin trong trường
THCS
Chỉ thị 29/2001/CT-BGD&ĐT của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng
đã nêu rõ: “Đối với giáo dục và đào tạo, cơng nghệ thơng tin có tác động mạnh mẽ,
làm thay đổi phương pháp, phương thức dạy và học. Công nghệ thông tin là phương
tiện để tiến tới một xã hội học tập”.
- Kết quả:
+ Vận dụng công nghệ thông tin vào dạy học một cách thành thạo
+ Nắm rõ vai trị, tính chất, đặc điểm, tác động, ứng dụng CNTT trong dạy
học.
+ Hiểu rõ đặc điểm của từng phần mềm( word, Excel, Carbri, Violet,
Sketchtpad…), để khai thác và sử dụng trong dạy học.
+ Giáo viên cần cân nhắc và lựa chọn kĩ các tiết dạy có hoặc không sử dụng
công nghệ thông tin sao cho phát huy được một cách tối đa hiệu quả và đảm bảo
mục tiêu bài học.
+ Khơng lạm dụng các hiệu ứng trình chiếu phức tạp, nhiều hiệu ứng trình
chiếu khác nhau trong một slide
+ Cùng với các hiệu ứng, giáo viên cũng nên chọn những hình nền đơn giản,
sáng và phù hợp với bài dạy để thể hiện nội dung một cách rõ ràng.
+ Lựa chọn các câu chữ ngắn gọn, súc tích và tường minh, thể hiện rõ nội
dung để chiếu lên màn hình
+ Tránh ơm đồm, lạm dụng các tư liệu vào bài giảng, biến tiết học thành buổi
xem tranh ảnh, phim tư liệu.
+ Nên kết hợp cơng cụ trình chiếu với ghi bảng
+ Việc ứng dụng CNTT vào dạy học góp phần đổi mới phương pháp dạy học
là một cơng việc khó khăn, lâu dài, địi hỏi rất nhiều điều kiện về cơ sở vật chất và
năng lực của đội ngũ giáo viên. Do đó, để đẩy mạnh việc ứng dụng và phát triển
CNTT trong dạy học có hiệu quả cần có sự quan tâm đầu tư về cơ sở vật chất của
các cấp, sự chỉ đạo đồng bộ của ngành – của mỗi nhà trường và đặc biệt là sự nỗ lực
học hỏi, rút kinh nghiệm của bản thân mỗi giáo viên.
+ Chúng ta đều nhận thức rõ vai trò của CNTT trong mọi lĩnh vực của cuộc
sống và hơn ai hết chúng ta cũng nhận thức rõ lợi ích của việc ứng dụng CNTT
trong giảng dạy và học tập.
Từ định hướng tập huấn của Sở GD, Phòng GD&ĐT và trường THCS Kinh
Bắc bản thân tôi biết vận dụng các kiến thức đã được tập huấn vào giảng dạy các
mơn học có hiệu quả.
* Module THCS 35: Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh THCS
Có kĩ năng tổ chức giáo dục kỹ năng sống qua các môn học và hoạt động giáo
dục
- Quan niệm và phân loại kỹ năng sống.
- Vai trò và mục tiêu giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
- Nội dung và nguyên tắc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS
- Phương pháp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh THCS qua các môn học
và hoạt động giáo dục
* Về modun 14: Xây dựng kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp.
+ Các yêu cầu của một kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp.
+ Mục tiêu, nội dung, phương pháp của kế hoạch dạy học theo hướng tích
hợp.
Kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp được thực hiện ở tất cả các môn học,
tùy theo môn học mà giáo viên hướng dẫn nội dung tích hợp cho phù hợp, cũng như
các hoạt động chính khóa, khơng làm thay đổi mục tiêu và nội dung của môn
học, bài học, đảm bảo tự nhiên, nhẹ nhàng, tránh gây nặng nề, ngược lại góp phần
vào việc tạo nên sự gắn bó nội dung học tập với thực tiển cuộc sống.
* Về modun 39: Phối hợp với gia đình , cộng đồng trong cơng tác giáo dục
học sinh THCS.
+ Vai trị, vị trí của nhà trường, gia đình và cộng đồng trong cơng tác giáo
dục học sinh.
+ Nội dung phối hợp với gia đình và cộng đồng trong hoạt động giáo dục của
nhà trường THCS.
+ Một số biện pháp tăng cường sự phối hợp với gia đình và cộng đồng trong
hoạt động giáo dục của nhà trường THCS.
2. Báo cáo về 1 mô dun vận dụng có hiệu quả nhất trong cơng tác giảng
dạy và thực hiện nhiệm vụ được phân công.
Trong các modun đó tơi thấy modun THCS14 “Xây dựng kế hoạch dạy học
theo hướng tích hợp” đã được áp dụng nhiều và mang lại hiệu quả trong quá trình
dạy học. Qua thời gian tự học tôi đã nắm được những vấn đề cơ bản của modun 14
như sau:
Nội dung 1. Các yêu cầu đối với một kế hoạch dạy học theo hướng tích
hợp
a. Yêu cầu đối với kế hoạch bài học gồm:
- Cấu trúc bài soạn phải bao quát đuợc tổng thể các phương pháp dạy học đa
dạng và nhiều chiều, tạo điều kiện vận dung phối hợp những phuơng pháp dạy học,
mềm dẽo về mức độ chi tiết để có thể thích ứng đựợc với cả những giáo viên đã dày
dặn kinh nghiệm lẫn những giáo viên trẻ mới ra trường hay giáo sinh thực tập sư
phạm. Đồng thời làm nổi bật hoạt động của học sinh như là thành phần cốt yếu.
- Bài soạn phải nêu được các mục tiêu của tiết học. Giáo viên cần phải xác
định chính xác trọng tâm kiến thức kĩ năng của bài dạy, trên cơ sở đó có phương
pháp dạy phù hợp. Thông qua phương pháp dạy, cách hỏi, rèn kĩ năng mà thầy giáo
có thể rèn luyện bồi dưỡng phát triển tư duy, phát triển trí thơng minh của học sinh.
Mục đích u cầu sẽ chỉ đạo tồn bộ nội dung kế hoạch thực tiển bài dạy và chính
nội dung bài dạy quy định mục đích yêu cầu. chính vì vậy việc xác định mục đích
u cầu là vấn đề hết sức quan trọng địi hỏi sự dụng cơng, đòi hỏi ý thức trách
nhiệm cao của giáo viên lúc soạn bài.
- Bài soạn phải nêu được kết cấu và tiến trình của tiết học, bài soạn phải làm
nổi bật các vấn đề sau: Sự phát triển logic từ giai đoạn này đến giai đoạn khác, từ
phần kiến thức này đến phần kiến thức khác. Giảng dạy phù hợp với quy luật nhận
thức, dẫn giải, suy luận từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp một cách có hệ
thống. Làm rõ sự phát triển tất yếu từ kiến thức này đến kiến thức khác. Cụ thể là
đảm bảo mối liên hệ logic giữa các phần, mỗi phần là một phân hệ, các phần hệ gắn
bó chặt chẽ tạo nên một hệ toàn vẹn.
- Bài soạn phải xác định được nội dung, phương pháp làm việc của thầy và trò
trong cả tiết học: Đây là vấn đề hết sức quan trọng đối với một tiết học. Từ chỗ giáo
viên nắm vững nội dung kiến thức, vận dụng thành thạo kiến thức đến cho truyền
thụ cho được kiến thức đó đến học sinh, để họ nắm bắt và vận dụng được đòi hỏi ờ
người thầy sự động não, sự dụng công thực sự. Muốn như vậy thầy giáo phải lựa
chọn được phuơng pháp thích hợp ứng với từng giờ giảng và trong bài soạn phải
nêu được một cách cụ thể cơng việc của thầy và trị trong tiết học cụ thể. xác định
đồ dùng dạy học và pp sử dụng chúng.
b. Ngun tắc dạy học theo hướng tích hợp:
Chương trình hiện nay được xây dụng theo kiểu tích hợp một cách hài hồ
giữa các lĩnh vực có liên quan thơng qua một sợi dây khâu nối nào đó. Tùy trình độ
của HS có thể thay đổi cách dạy với từng bài. Vd, nếu lớp có nhiều HS khá giỏi,
năng lực học tập tốt thì GV khơng cần dạy theo một trình tự cố định như trong sgk
mà cần dành thời gian cho việc RL kĩ năng tư duy logic.
Tích hợp là sự kết hợp có hệ thống các kiến thức có liên quan (hay cịn gọi là
kiến thức cần tích hợp) và kiến thức môn học thành một ND thống nhất, gắn bó chặt
chẽ với nhau dựa trên những mối liên hệ về lí luận và thực tiễn đuợc đưa vào bài
học. Như vậy, cần phải căn cứ vào ND bài học để lựa chọn kiến thức tích hợp có
liên quan. Ví dụ, khi dạy bài "Tạo biểu đồ để minh họa", GV có thể nhấn mạnh tác
dụng của biểu đồ để minh họa dữ liệu qua đó tích hợp thêm mơn Địa lí vào giảng
dạy, đồng thời từ số liệu cụ thể về tình hình tai nạn giao thơng, về sự ơ nhiễm khơng
khí sẽ giáo dục cho học sinh về ý thức khi tham gia giao thông và bảo vệ môi
trường….
Nội dung các kiến thức tích hợp chứa đựng trong các bài học, các mơn học
khác nhau. Do đó, GV phải xác định được nội dung cần tích hợp trong kiến thức
môn học; biết cách lựa chọn, phân loại các kiến thức tương ứng, phù hợp với các
mức độ tích hợp khác nhau để đưa vào bài giảng. Ngoài ra, do thời gian một giờ
giảng trên lớp có hạn nên GV phải biết chọn những vấn đề quan trọng, mấu chốt
nhất để giảng dạy theo cách tích hợp, cịn phần kiến thức nào dễ hiểu nên để HS tự
đọc SGK hoặc các tài liệu tham khảo.
Việc đưa ra các kiến thức tích hợp vào dạy học cần dựa vào các ngun tắc sư
phạm sau:
-Khơng làm thay đổi tính đặc trưng của môn học, như không biến bài dạy Tin
học thành bài giảng toán học, Địa lý hay thành bài giáo dục các vấn đề khác (môi
trường, dân sổ, sức khỏe sinh sản, phòng chổng HIV AIDS...). Nghĩa là, các kiến
thức được tích hợp vào phải được tiềm ẩn trong ND bài học, phải có mối quan hệ
logic chặt chẽ trong bài học.
-Khai thác nội dung cần tích hợp một cách có chọn lọc, có tính hệ thống, đặc
trưng. Theo ngun tắc này, các kiến thức tích hợp vào bài học phải có hệ thống,
được sắp xếp hợp lí làm cho kiến thức môn học thêm phong phú, sát với thực tiển,
tránh sự trùng lặp, khơng thích hợp với trình độ HS, không gây quá tải, ảnh hưởng
đến việc tiếp thu ND chính.
-Đảm bảo tính vừa sức: DHTH phải phát huy cao độ tính tích cực và vốn
sống của HS. Các kiến thúc tích hợp đưa vào bài học phải làm cho bài học rõ ràng
và bài học tường minh hơn, đồng thời tạo hứng thú cho người học.
Nội dung 2: Những mục tiêu của kế hoạch dạy học theo hướng tích hợp
* Kế hoạch dạy học tích hợp nhằm nhiều mục tiêu khác nhau, có bốn mục
tiêu lớn sau:
- Làm cho q trình học tập có ý nghĩa hơn bằng cách đặt các quá trình học
tập và nhận thức trong hồn cảnh có ý nghĩa đối với HS. chính vì vậy, việc học tập
không tách rời cuộc sống hằng ngày mà thường xuyên được liên hệ và kết nối trong
mối quan hệ với các tình huống cụ thể mà HS sẽ gặp trong thực tiển, những tình
huống có ý nghĩa với HS. Nói một cách khác việc học ở nhà trường hòa nhâp vào
đời sống thường ngày của học sinh. Để thực hiện điều này, các môn học học riêng rẽ
khơng thể thực hiện được vai trị trên mà cần phải có sự đóng góp của nhiều mơn
học, sự kết hợp của nhiều môn học.
- Phân biệt cái cốt yếu với cái thứ yếu. Không thể dạy học một cách dàn trãi.
Bên cạnh những điều hữu ích, những kiến thức và năng lục cơ bản có những thứ
được dạy chỉ là “lí thuyết", khơng thật hữu ích. Trong khi đó, giờ học trên lớp là có
hạn, nhiều kiến thức và năng lực cơ bản không đủ thời gian cần thiết. Giáo viên nén
nhấn mạnh những quá trình học tập cơ bản, chẳng hạn như: là cơ sở của các quá
trình học tập tiếp theo; là những kĩ năng quan trọng hoặc chúng có ích trong cuộc
sống hằng ngày...
- Dạy sử dụng kiến thức trong tình huống. DHTH chú trọng tới việc thực
hành, sử dụng kiến thúc mà HS đã lĩnh hội được, thay vì chỉ học tập lí thuyết mọi
loại kiến thức. Mục tiêu của DHTH là hướng tới việc giáo dục HS thành con người
chủ động, sáng tạo, có năng lực làm việc trong xã hội cũng như làm chủ cuộc sổng
của bản thân sau này.
- Lập mối liên hệ giữa các khái niệm đã học. Một trong bốn mục tiêu của
DHTH là nhằm thiết lập mối quan hệ giữa những khái niệm khác nhau của cùng một
môn học cũng như của những môn học khác nhau. Sẽ giúp cho HS có năng lục giải
quyết các thách thức bất ngờ gặp trong cuộc sống, đòi hỏi người đối mặt phải biết
huy động những năng lực đã có khơng chỉ ở một khía cạnh mà nhiều lĩnh vục khác
nhau để giải quyết…
Tóm lại, cần:
- Hiểu được bản chất của kế hoạch dạy học tích hợp.
- Làm cho q trình học tập có ý nghĩa bằng cách gắn học tập với cuộc sống
hàng ngày, trong quan hệ với các tình huống cụ thể mà học sinh sẽ gặp sau này, hòa
nhập thế giới học đường với thế giới cuộc sống.
- Phân biệt cái cốt yếu với cái ít quan trọng hơn. Cái cốt yếu là những năng
lực cơ bản cần cho học sinh vận dụng vào xử lí những tình huống có ý nghĩa trong
cuộc sống, hoặc đặt cơ sở không thể thiếu cho quá trình học tập tiếp theo.
- Dạy sử dụng kiến thức trong tình huống cụ thể . Thay vì tham nhồi nhét cho
học sinh nhiều kiến thức lí thuyết đủ loại, dạy học tích hợp chú trọng tập dượt cho
học sinh vận dụng các kiến thức kĩ năng học được vào các tình huống thực tế, có ích
cho cuộc sống sau này làm công dân, làm người lao động, làm cha mẹ, có năng lực
sống tự lập.
- Xác lập mối quan hệ giữa các khái niệm đã học .
Trong q trình học tập, học sinh có thể lần lượt học những môn học khác
nhau, những phần khác nhau trong mỗi môn học nhưng học sinh phải biết đặt các
khái niệm đã học trong những mối quan hệ hệ thống trong phạm vi từng môn học
cũng như giã các môn học khác nhau. Thông tin càng đa dạng, phong phú thì tính hệ
thống phải càng cao, có như vậy thì các em mới thực sự làm chủ được kiến thức và
mới vận dụng được kiến thức đã học khi phải đương đầu với một tình huống thách
thức, bất ngờ, chưa từng gặp.
Điều quan trọng hơn là các chủ đề tích hợp, liên môn giúp cho học sinh
không phải học lại nhiều lần cùng một nội dung kiến thức ở các môn học khác
nhau, vừa gây quá tải, nhàm chán, vừa khơng có được sự hiểu biết tổng qt cũng
như khả năng ứng dụng của kiến thức tổng hợp vào thực tiễn.
Nội dung 3. Các nội dung dạy học tích hợp
- Dạy học theo hướng lồng ghép tích hợp thực hiện ở một số nội dung môn
học và các hoạt động giáo dục: nội dung tích hợp được bao gồm những nội dung
như tích hợp giáo dục đạo đức, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh; giáo dục phòng chống tham nhũng; sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu
quả; bảo vệ môi trường; giáo dục về dân số, đa dạng sinh học và bảo tồn thiên
nhiên; giáo dục về tài nguyên và môi trường, chủ quyền biển đảo theo hướng dẫn
của Bộ GD-ĐT.
- Mức độ tích hợp tùy theo từng môn học, ND để lựa chọn mức độ tích hợp,
với bộ mơn tích hợp Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh thì mức
độ tích hợp từ liên hệ (chỉ khai thác ND bài học và liên hệ với kiến thức về tấm
gương đđ HCM, mức độ hạn chế), tích hợp bộ phận ( chỉ một phần của bài học, hoạt
động thực hiện nội dung giáo dục về tấm gương đđ HCM, mức độ trung bình) đến
tích hợp tồn phần ( cả một bài có nội dung trùng khớp với nội dung giáo dục về
tấm gương đđ HCM, mức độ cao nhất).
* Đối với giáo viên thì ban đầu có thể có chút khó khăn do việc phải tìm
hiểu sâu hơn những kiến thức thuộc các môn học khác. Tuy nhiên khó khăn này
chỉ là bước đầu và có thể khắc phục dễ dàng bởi hai lý do:
Một là, trong quá trình dạy học mơn học của mình, giáo viên vẫn thường
xuyên phải dạy những kiến thức có liên quan đến các mơn học khác và vì vậy đã có
sự am hiểu về những kiến thức liên mơn đó;
Hai là, với việc đổi mới phương pháp dạy học hiện nay, vai trị của giáo viên
khơng cịn là người truyền thụ kiến thức mà là người tổ chức, kiểm tra, định hướng
hoạt động học của học sinh cả ở trong và ngoài lớp học; Vì vậy, giáo viên các bộ
mơn liên quan có điều kiện và chủ động hơn trong sự phối hợp, hỗ trợ nhau trong
dạy học.
* Có bốn quan điểm khác nhau trong việc liên kết, tích hợp các mơn học:
- Quan điểm trong “Nội bộ môn học". Theo quan điểm này chỉ tập trung chủ
yếu vào nội dung của mơn học. Quan điểm này nhằm duy trì các mơn học riêng rẽ.
- Quan điểm “đa môn". Quan điểm này theo định hướng: những tình huống,
những “đề tài", nội dung kiến thức nào đó được xem xét, nghiên cứu theo những
quan điểm khác nhau nghĩa là theo những môn học khác nhau; ví dụ: nghiên cứu
giải bài Tốn theo quan điểm Tốn học, theo quan điểm Tin học, địa lí . Quan điểm
này, những môn học tiếp tục tiếp cận một cách riêng rẽ và chỉ gặp nhau ở một số
thời điểm trong quá trình nghiên cứu các đề tài. Như vậy, các mơn học chưa thực sự
được tích hợp.
- Quan điểm “liên mơn", trong đó chúng ta đề xuất những tình huống chỉ có
thể được tiếp cận một cách hợp lí qua sự soi sáng của nhiều mơn học. Ví dụ, câu hỏi
“Tại sao phải tiếp nhận thơng tin thường xun” chỉ có thể giải thích được dưới ánh
sáng của nhiều mơn học: Sinh học, Địa lí, Tốn học, Tin học... Ở đây nhấn mạnh
đến sự liên kết giữa các mơn học, làm cho chúng tích hợp với nhau để giải quyết
một tình huống cho trước: Các quá trình học tập sẽ không được đề cập một cách rời
rạc mà phải liên kết với nhau xung quanh những vấn đề phải giải quyết.
- Quan điểm “xun mơn", trong đó chủ yếu phát triển những kĩ năng mà học
sinh có thể sử dụng trong tất cả các môn học, trong tất cả các tình huống, chẳng hạn,
nêu một giả thiết, đọc thông tin, thông báo thông tin, giải một bài tốn... Những kĩ
năng này gọi là xun mơn, có thể lĩnh hội được những kĩ năng này trong từng môn
học hoặc nhân dịp có những hoạt động chung cho nhiều mơn học.
- Trong bốn quan điểm trên, có những mặt mạnh và khó khăn, vì vậy khi áp
dụng cần hết sức lưu ý tới những đặc điểm. Tuy nhiên yêu cầu của xã hội và dạy
học ngày nay đòi hỏi phải hướng tới hai quan điểm liên môn và xuyên môn. Quan
điểm liên môn cho phép việc phối hợp kiến thúc, kĩ năng của nhiều môn học để
nghiên cứu và giải quyết một tình huống. Quan điểm xun mơn cho phép phát triển
ở hs những kiến thúc, kĩ năng xuyên mơn để có thể áp dụng trong mọi tình huống,
giải quyết vấn đề.
Nội dung 4. Phương pháp dạy học tích hợp
-Phương pháp dạy học theo hướng tích hợp là lồng ghép nội dung tích hợp
vào các bài dạy, tùy theo từng mơn học mà lồng ghép tích hợp ở các mức độ như
liên hệ, lồng ghép bộ phận, toàn phần,...từ đó giáo dục và rèn kĩ năng sống, giá trị
sống cho học sinh.
-Phương thức tích hợp đưa ra 2 dạng tích hợp cơ bản, mỗi một dạng lại đưa ra
2 cách thức tích hợp, được thể hiện như sau:
Dạng tích hợp thứ nhất đưa ra những ứng dụng chung cho nhiều môn học
(chẳng hạn các vấn đề năng lượng, bảo vệ mơi trường...). Dạng tích hợp này vẫn
duy trì các mơn học riêng rẽ, trong khi các ứng dụng chung được tích hợp vào
những thời điểm thích hợp. Đây là cách tích hợp được vận dụng phổ biến hiện nay.
Các thời điểm thực hiện là:
- Cách thứ nhất: Những ứng dụng chung cho nhiều môn học được thực hiện ở
cuối năm học hay cuối cấp học trong một bài học hoặc một bài tập tích hợp; có thể
đưa ra sơ đồ hóa cách tích hợp này như sau:
- Cách thứ hai: Những ứng dụng chung cho nhiều môn học được thực hiện
tương đối đều % trong suốt năm học, trong các tình huống thích hợp; Có thể đưa ra
sơ đồ hố:
Với dạng tích hợp thứ nhất này, định hướng vẫn là đa mơn (các đơn ngun
tích hợp địi hỏi sự đóng góp của những mơn học khác nhau) và liên mơn (chúng ta
xuất phát từ một tình huống tích hợp), tuy nhiên vẫn chưa phải là xun mơn bởi vì
các đơn ngun tích hợp chưa dựa trên sự phát triển các kĩ năng xuyên môn: những
ứng dụng vẫn phục vụ cho những mơn học khác nhau.
Dạng tích hợp thứ hai: Phối hợp các quá trình học tập của nhiều mơn học
khác nhau. Dạng tích hợp thứ hai thường dẫn đến phải phối hợp quá trình dạy học
của các mơn học. Dạng tích họp này nhằm hợp nhất hai hay nhiều môn học thành
một môn học duy nhất. Điều này địi hỏi phải nghiên cứu xd chương trình và tài liệu
học tập phù hợp, thường phức tạp. Có thể nêu lên về nguyên tắc thứ hai cách tích
hợp theo hướng này như sau:
- Cách thứ nhất: Phối hợp quá trình học tập những mơn học khác nhau bằng
đề tài tích hợp. Theo đó người ta nhóm các nội dung có mục tiêu bổ sung cho nhau
thành các đề tài tích hợp, trong khi các mơn học vẫn giữ ngun những mục tiêu
riêng; Những giới hạn của cách tiếp cận bằng đề tài tích hợp:
1. Cũng như mọi ppgd dựa trên sự phát triển các đề tài, cách tiếp cận này
không bao giờ đảm bảo rằng học sinh thực sự có khả năng đối phó với một tình
huống thực tế.
2. Cách tiếp cận này chủ yếu có giá trị trong giảng dạy ở tiểu học, ở đó những
vấn đề phải xử lí thường là tương đối giới hạn và đều có thể nêu trong những đề tài
đơn giản.
3. Khó có thể tích hợp theo cách này những mơn học địi hỏi những sự phát
triển logic móc nối với nhau, như những giáo trình tốn học, ngơn ngữ thứ hai, Tin
học hoặc Địa lí (chủ yếu những giáo trình ở trung học), và trong đỏ khơng thể có
“lỗ hỏng", nghĩa là trong những mơn học đó có những giai đoạn logic phải tơn trọng
trong q trình học tập.
4. Cách tiếp cận này càng khó thục hiện hơn với những mơn học trong đó
những trường khái niệm rất phức tạp, và mức độ tự do để đề cập các nội dung khác
nhau theo cách này hoặc cách khác là giới hạn (chẳng hạn những môn học ở trung
học nêu ờ trên).
5. Những môn học do những chuyên gia giảng dạy (chẳng hạn môn Giáo dục
sức khỏe hay môn Đạo đức ở một số nước) cũng rất khó đưa vào cách tiếp cận này.
6. Cuối cùng cách tiếp cận này chỉ đáng chú ý nếu chúng ta muốn phát triển
những kĩ năng xuyên mơn thơng qua các giáo trình: tìm thơng tin, giải các bài tốn,
phát triển óc phê phán... Nếu như đó là một giới hạn trong phạm vi một môn học, đó
cũng là một quan điểm mạnh khi sự phát triển các kĩ năng xuyên môn là cần cho
việc giáo dục hs.
- Cách thứ hai: Phối hợp quá trình học tập những mơn học khác nhau bằng
ảnh hưởng tích hợp, theo đó các mơn học được tích hợp xung quanh những mục tiêu
chung. Những mục tiêu chung này gọi là các mục tiêu tích hợp. Dạng tích hợp này
có nhiều ưu điểm là nó dạy cho học sinh giải quyết các tình huống phức hợp bằng
cách vận dụng kiến thức từ nhiều mơn học trong một tình huống lẫn với cuộc sống.
Như vậy, phương pháp chính của cách tích hợp này là tìm những mục tiêu
chung cho các mơn học, đặt ra mục tiêu tích hợp giữa các mơn học, có thể khái qt
qua sơ đồ:
Mục tiêu tích hợp này được thục hiện địi hỏi hs phải tìm cách giải quyết bằng
sự phối hợp những kiến thức lĩnh hội từ nhiều môn học khác nhau. Đây là pp điển
hình của DHTH bởi vì: Dạng tích hợp này dạy cho hs giải quyết những tình huống
phức tạp, vận dụng nhiều mơn học. Tích hợp được nhiều kiến thức và kĩ năng của
các môn học để đạt được mục tiêu tích hợp cho những mơn học đó.
- Việc thực hiện các cách DHTH nêu trên khơng tránh khỏi những khó khăn
khi tích hợp các mơn học, bởi vì mỗi mơn học cỏ những mục tiêu đặc thù, phuơng
pháp học tập bộ mơn, cách đánh giá mơn học... vì vậy, để lập được kế hoạch DHTH
giáo viên cần nghiên cứu kĩ chương trình và sgk cấp học, mơn học, cách đánh giá
kết quả học tập của HS...
- Điều quan trọng nhất cần lưu ý khơng phải là tích hợp theo cách nào: tích
hợp bên trong một mơn học, liên mơn, quan điểm xun mơn, tích hợp hồn tồn
hơn giữa các mơn học mà quan trọng là phải xác định được mục tiêu tích hợp để
làm gì, qua DHTH đó sẽ đạt được mục tiêu gì, và việc tích hợp có phải là cách tốt
nhất, hiệu quả nhất hay khơng. Ngồi ra, một số hình thức khác cũng có thể sử
dụng, chẳng hạn như:
- Sử dụng sgk riêng biệt, nhưng có lựa chọn ND để tích hợp các hoạt động
liên mơn.
- Xây dựng một sổ tài liệu theo đề tài tích hợp trong một học kì.
- Xây dựng một tài liệu tham khảo theo dạng “ngân hàng dữ liệu" cho nhiều
mơn học
Tóm lại, Những thay đổi to lớn của tình hình thế giới cùng với tình hình hiện
nay của nhà trường (sự tăng lên về số lượng thông tin, điều kiện tiếp nhận thơng tin
trở nên dễ dàng), địi hỏi phải thay đổi cách dạy và cách học. Trong đó, việc dạy
học theo hướng tích hợp vừa là xu hướng tất yếu, vừa là phương pháp dạy học có
hiệu quả. DHTH khơng chỉ giúp HS hiểu được bản chất của kiến thức, mà còn giúp
các em nâng cao năng lực giải quyết các vấn đề nảy sinh trong cuộc sống.
Việc dạy học tích hợp ở trường THCS trên có thể tiếp cận hai phương
diện:
- Tích hợp kiến thức các ngành khoa học có liên quan vào dạy học bộ mơn sẽ
giúp HS giải thích nguyên nhân, cơ chế kiến tạo kiến thức đồng thời hình thành cho
các em thế giới quan duy vật biện chứng, từ đó nâng cao chất lượng dạy học bộ mơn
và tạo hứng thú cho người học.
- Tích hợp các mặt giáo dục trong dạy học bộ môn (dân số, mơi trường,
phịng chống HIV&AIDS, chống các tệ nạn xã h ộ i . .T r o n g q trình dạy học,
ngồi việc cần tăng cường mối liên hệ liên mơn thì cịn phải tích hợp ngay trong nội
bộ mơn học.
Trong q trình nghiên cứu các quan điểm tích hợp để vận dụng vào dạy học,
cần lưu ý khơng làm thay đổi tính đặc trưng của mơn học; Đảm bảo tính chọn lọc,
hệ thống của những kiến thức cần tích hợp; đảm bảo tính vừa sức đồng thời phát
huy cao độ tính tích cực và vốn sống của HS.
Để việc dạy học theo hướng tích hợp có hiệu quả thì điều quan trọng là bản
thân người GV phải nắm vững chuyên môn và nghiệp vụ. Nhà trường cũng cần tạo
điều kiện cho GV đuợc trau dồi kiến thức thường xuyên để đáp ứng đuợc đòi hỏi
của DHTH. Đồng thời GV cần sớm hiện thực hoá mơ hình đào tạo GVDHTH.
4. Tự đánh giá điểm, xếp loại :
ND
giá
đánh Mã mô dun
Nội dung 1
Nội dung 2
THCS 19
THCS 35
Nội dung 3
THCS 14
THCS 39
Tiêu chí
đánh giá
Điểm tiêu
chí (tối đa)
Tiêu chí 1
Tiêu chí 2
Tiêu chí 1
Tiêu chí 2
Tiêu chí 1
Tiêu chí 2
Tiêu chí 1
Tiêu chí 2
Tiêu chí 1
Tiêu chí 2
Tiêu chí 1
Tiêu chí 2
Điểm giáo viên tự đánh giá
Điểm tiêu chí
Điểm tổng hợp
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
5
ĐTB BDTX:
Tự xếp loại:
Kinh Bắc, ngày 16 tháng 4 năm 2018
Giáo viên
Nguyễn Thị Nguyệt
PHÊ DUYỆT CỦA TỔ CHUYÊN MƠN
Ngơ Thị Thu Thủy
PHÊ DUYỆT CỦA BAN CHỈ ĐẠO