Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Báo cáo thu hoạch thực tập sinh viên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.6 KB, 14 trang )

SV thực hiện: Lê Thị Kim Luông Ngày 11/03/2013
Sở Giáo Dục & Đào Tạo An Giang
TRƯỜNG THPT NGUYỄN KHUYẾN
___________________
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
________________________

Họ và tên sinh viên: Lê Thị Kim Luông MSSV:DTO091019
Ngành: Sư phạm Toán Thực tập tại lớp:12A2.
Giáo viên hướng dẫn giảng dạy: Trương Quang Thiện.
Giáo viên hướng dẫn chủ nhiệm: Trần Thị Phương Lâm.
Thời gian thực tập: từ ngày 14/01/2013 đến ngày 24/03/2013.
I. PHƯƠNG PHÁP TÌM HIỂU.
1. Nghe báo cáo.
Ngày 14/01/2013 tham dự buổi sinh hoạt chào cờ đầu tiên và được nghe ba bài báo cáo của
đại diện trường THPT Nguyễn Khuyến:
 Nghe báo cáo của cô Nguyễn Thị Phương Lâm về nội dung công tác chủ nhiệm.
 Nghe báo cáo của thầy hiệu trưởng Nguyễn Văn Rớt về cơ cấu tổ chức, nội dung công tác
chuyên môn và tình hình thực tế của trường, tình hình cơ sở vật chất.
 Nghe báo cáo của thầy Dương Minh Nhựt Bí thư Đoàn trường về công tác hoạt động Đoàn
của trường.
2. Nghiên cứu hồ sơ, tài liệu.
 Học bạ của học sinh lớp chủ nhiệm 12A2.
 Sổ theo dõi học sinh của giáo viên chủ nhiệm.
 File bài báo cáo về sơ kết học kỳ I năm 2012 – 2013 và báo cáo tổng hợp do đoàn trường
THPT Nguyễn Khuyến cung cấp.
 Tài liệu trên website angiang.edu.vn, pgdthoaison.edu.vn, vietgiao.edu.vn và
news.zing.vn/giaoduc.
3. Điều tra thực tế.
 Tìm hiểu thêm về cơ sở vật chất, đặc điểm học sinh, lớp học, trường học thông qua các


buổi dự giờ, 15 phút truy bài đầu giờ, 20 phút ra chơi và buổi thể dục thể thao của
trường.
 Trực tiếp tìm hiểu nội dung công việc của người giáo viên, của tổ bộ môn ở nhà trường.
4. Thăm gia đình phụ huynh học sinh.
Viếng thăm được 8 gia đình học sinh:
Triệu Hoàng Giang : Ấp Vĩnh Hiệp , xã Vĩnh Khánh , huyện Thoại Sơn, tỉnh An giang.
Nguyễn Đăng Khoa : Ấp Thanh Niên, Thị trấn Phú Hòa, huyện Thoại Sơn, tỉnh An giang.
Lê Thị Ý Lan : Xã Vĩnh Chánh,huyện Thoại Sơn, tỉnh An giang.
1
SV thực hiện: Lê Thị Kim Luông Ngày 11/03/2013
Phạm Thị Bảo Quyên : Ấp Hòa Tân,xã Định Thành, huyện Thoại Sơn, tỉnh An giang.
Tăng Hoa Thiên : Xã Vĩnh Trạch,huyện Thoại Sơn , tỉnh An giang.
Lê Bảo Toàn : Ấp Vĩnh Trung, xã Vĩnh Trạch, huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang.
Bùi Thị Kim Trà : Ấp Kênh Đào, xã Phú Thuận,huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang.
Huỳnh Thị Tuyết Dự : Ấp Vĩnh Trung, xã Vĩnh Trạch, huyện Thoại Sơn, tỉnh An giang.
II. KẾT QUẢ TÌM HIỂU.
1. Tình hình giáo dục ở địa phương.
a. Vài nét nổi bật về giáo dục của tỉnh An Giang:
- Quy mô giáo dục không ngừng tăng lên, mạng lưới trường lớp được mở rộng, tỉnh
được công nhận đạt chuẩn quốc gia về CMC – PCGDTH (chống mù chữ -phổ cập giáo
dục tiểu học) vào năm 1998.
- Chất lượng giáo dục được củng cố và từng bước có tăng lên so với trước đây
+ Việc chăm sóc nuôi dạy trẻ tại các cơ sở GD mầm non đã tốt hơn.
+ Tỉ lệ lưu ban, bỏ học ở phổ thông giảm dần.
+ Công tác giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức được quan tâm chỉ đạo.
+ Công tác bồi dưỡng tuyển chọn học sinh giỏi đạt kết quả khả quan.
- Công tác quản lý từng bước được đổi mới
+ Tập trung cải tiến công tác kế hoạch của ngành, trường học, tăng cường công tác
thanh kiểm tra.
+ Phát triển Đảng tăng nhanh, kinh phí đầu tư cho giáo dục tăng, cơ sở vật chất được

đầu tư mạnh, hiện nay chấm dứt tinh trạng học ca 3; phong trào xã hội hóa giáo dục phát triển
mạnh.
- Tỷ lệ đỗ tốt nghiệp năm 2012 trên toàn tỉnh đạt 98,94%, tăng hơn 8% so năm 2011
và đây là tỷ lệ cao nhất từ trước đến nay. Với số điểm 58.5, em Lý Khánh Nguyên (số báo
danh 030226), Trường PTTH Thoại Ngọc Hầu đỗ thủ khoa và điểm cao nhất ta.
- Ở hệ GDTX, tỷ lệ đỗ tốt nghiệp cao hơn các năm trước đạt 65,07%.Năm 2012 có
điểm đáng mừng là trong số 27 trường có thí sinh đỗ tốt nghiệp 100% thí có đến 26 thuộc
vùng sâu, vùng xa như: THPT Vĩnh Bình (Châu Thành), Vọng Thê (Thoại Sơn), Ba Chúc,
Dân tộc nội trú tỉnh (huyện Tri Tôn), Vĩnh Lộc, Quốc Thái (An Phú), Long Kiến, Mỹ Hiệp
(Chợ Mới), Mỹ Hòa Hưng (Long Xuyên)… có số thí sinh đỗ tốt nghiệp THPT 100%.Tỷ lệ
Tốt nghiệp THPT của tỉnh An Giang tăng bình quân gần 7% mỗi năm. Cụ thể, năm 2008:
70,2%, năm 2009 là 75,2 %, năm 2010 là 81,4%, 2011 là 89,3%, năm 2012 là 98,94%. ( Theo
website news.zing/giaoduc )
b. Tình hình giáo dục của huyện thoại sơn:
Quy mô và mạng lưới cơ sở giáo dục phát triển rộng khắp, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu
học tập của nhân dân trong huyện. Từ 1 trường mẫu giáo, 12 trường tiểu học, 4 trường THCS
và 1 trường THPT vào năm 1979, đến nay trên địa bàn huyện có 01 nhà trẻ, 17 trường mẫu
giáo, 35 trường tiểu học với 40 điểm trường lẻ, 14 trường THCS và 1 phân hiệu, 4 trường
THPT với gần 2.300 cán bộ, giáo viên, nhân viên và hơn 35.000 học sinh. Chất lượng, hiệu
quả giáo dục đã có những chuyển biến tích cực ở tất cả các cấp học. Công bằng trong giáo dục
được chú ý thực hiện, tạo thuận lợi cho học sinh người dân tộc, học sinh có hoàn cảnh khó
khăn, học sinh khuyết tật có điều kiện đến trường đúng độ tuổi. Công tác xã hội hóa giáo dục
2
SV thực hiện: Lê Thị Kim Luông Ngày 11/03/2013
ngày càng phát triển sâu rộng, thu hút sự tham gia của các cấp, các ngành và mọi người dân.
Công tác phổ cập giáo dục ở tiểu học và THCS đã góp phần giảm tỷ lệ mù chữ, nâng cao trình
độ dân trí trong độ tuổi. Công tác phổ cập mẫu giáo 5 tuổi ngày càng được đẩy mạnh, tạo tiền
đề thuận lợi để trẻ bước vào học tập ở bậc tiểu học. Huyện thoại Sơn đã được bộ GD-ĐT công
nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS vào thời điểm tháng 12/2007 và đạt chuẩn phổ cập
tiểu học đúng độ tuổi vào thời điểm tháng 12/ 2008. Các cuộc vận động “Hai không”, “Mỗi

thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”, “Học tập và làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh”, “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” đã thực sự thổi
một luồng sinh khí mới vào đời sống giáo dục cả nước nói chung và của huyện nhà nói riêng,
tạo đà cho sự thay đổi, phát triển về chất của ngành. “Theo website pgdthoaison.edu.vn”
2. Đặc điểm tình hình nhà trường.
a. Lịch sử hình thành và phát triển của trường THPT Nguyễn Khuyến.
 Địa chỉ : Ấp Phú Hữu, thị trấn Phú Hòa, huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang.
 Tóm tắt quá trình thành lập trường:
- Vào những thập niên 60 – 70 trường được mang tên Trường Trung Học Hòa Hảo do
thầy Nguyễn Văn Lón quê ở Long Xuyên làm hiệu trưởng.
- Sau ngày 30 - 4 - 1975 thống nhất đất nước, trường đổi tên thành trường cấp II Phú
Hòa do thầy Vương Tấn Khang làm hiệu trưởng.
- Từ năm học 1977 – 1979 trường đổi tên thành trường phổ thông cơ sở A Phú Hòa
do thầy Phan Tấn Đức (cư ngụ Rạch Rích, Mỹ Hòa) làm hiệu trưởng.
- Từ năm học 1979 – 1981 trường phổ thông cơ sở A Phú Hòa do thầy Phan Tấn Phát
(cư ngụ ấp Phú Hữu, Phú Hòa) làm hiệu trưởng .
- Từ năm 1981 – 1984 trường phổ thông cơ sở A Phú Hòa do thầy Nguyễn Hùng
Dũng ( cư ngụ chợ Mỹ Hòa, xã Mỹ Hòa) làm hiệu trưởng.
- Từ năm 1984 – 1985 trường phổ thông cơ sở A Phú Hòa đổi tên thành trường cấp II
Phú Hòa do thầy Võ Văn Quang ( cư ngụ xã Vĩnh Trạch) làm hiệu trưởng.
- Từ năm 1985 – 1988 trường cấp II Phú Hòa trở thành phân hiệu cấp III của trường
THPT Huệ Đức do thầy Trần Tài Lén (cư ngụ ấp Phú An, thị trấn Phú Hòa) làm hiệu trưởng.
- Từ 1988 – 1990 trường cấp III Phú Hòa do thầy Nguyễn Phú Đạt làm hiệu trưởng.
- Từ 1990 – 2001 trong giai đoạn này trường cấp III Phú Hòa đổi tên thành trường
THPT Nguyễn Khuyến do thầy Nguyễn Ngọc Hùm (cư ngụ Vĩnh Trạch) làm hiệu trưởng.
- Từ năm 2001 – 2003 trường THPT Nguyễn Khuyến do thầy Phạm Sơn ( cư ngụ Mỹ
Xuyên TP Long Xuyên) làm hiệu trưởng.
- Từ năm 2003 – 8/2007 trường THPT Nguyễn Khuyến do cô Nguyễn Thị Nga (cư
ngụ Ấp Phú An, thị trấn Phú Hòa) làm hiệu trưởng.
- Từ tháng 09/2007 đến nay trường THPT Nguyễn Khuyến do thầy Nguyễn Văn Rớt

quê quán Vĩnh Trạch – Thoại Sơn làm hiệu trưởng.
b. Một số thành tích trường và giáo viên đạt được trong những năm gần đây.
 Năm học 2010 -2011 trường có tỉ lệ: Học sinh đỗ TN PTTH là : 97.01% đứng
hàng thứ 8 trong 56 trường THPT của tỉnh; trúng tuyển Đại học, Cao đẳng nguyện
vọng I 33,7%.
3
SV thực hiện: Lê Thị Kim Luông Ngày 11/03/2013
 Năm học 2011 -2012 trường có tỉ lệ: Học sinh đỗ TN PTTH là : 100% đứng
hàng thứ 7 trong 50 trường THPT của tỉnh; trúng tuyển Đại học, Cao đẳng
nguyện vọng I là 40,01%
 Thầy Nguyễn văn Rớt Hiệu trưởng trường THPT Nguyễn Khuyến và cô Lê Thị
Tuyết Hồng Tổ trưởng chuyên môn Địa lý nhận kỷ niệm chương vì sự nghiệp
giáo dục nhân ngày nhà giáo việt nam 20-11-2012.
 Cô Trần Thị Phương Lâm Giáo viên tổ Lịch sử; Thầy Phạm Thế Ngọc Tổ
trưởng chuyên môn Giáo dục công dân; Thầy Trương Quang Thiện Tổ trưởng
chuyên môn Toán; Cô Châu Thị Phương Thùy Tổ phó chuyên môn Toán nhận
bằng khen UBND Tỉnh An giang nhân ngày nhà giáo việt nam 20-11-2012.
c. Trình độ chuyên môn giáo viên, cán bộ viên chức trong nhà trường:
Đa số giáo viên và cán bộ có trình độ đại học trong đó có ba giáo viên đạt trình độ thạc
sĩ. Với lòng yêu nghề và kinh nghiệm giảng dạy đội ngũ giáo viên, cán bộ của nhà
trường đã góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của tỉnh An Giang nói riêng cũng
như cả nước nói chung.
d. Số lượng học sinh, số lớp:
Khối Ban Số lớp Số HS
Ghi
chú
10 CB 11 472
11 CB 11 447
12 CB 11 442
Toàn trường 33 1361

e. Thành tích, kết quả học tập của học sinh:
Kết quả HKI năm học 2012 - 2013:
- Học lực: Giỏi: 4,26 Khá: 37,25; Trung bình: 44,45; Yếu: 13,67; Kém :0,37
- Hạnh kiểm : Tốt : 82,95 Khá: 11,46 Trung bình: 2,65 Yếu : 2,94
Thành tích học sinh đạt được:
Thứ
tự
Họ và tên Lớp Môn thi Đạt giải cấp tỉnh
Danh sách học sinh giỏi cấp tỉnh năm học 2011-2012
01 Lý Chí Trung 12A8 Hóa Học Nhì
02 Tống Thị Nhí 12A8 Lịch Sử Nhì
03 Nguyễn Thị Thảo Nguyên 12A8 Lịch Sử Nhì
04 Nguyễn Hoàng Quí 12A8 Lịch Sử Nhì
05 Đào Tấn Đức 12A8 Lịch Sử Ba
4
SV thực hiện: Lê Thị Kim Luông Ngày 11/03/2013
06 Bùi Thị Kim Ngân 12A8 Lịch Sử Ba
07 Nguyễn Thị Tố Trân 12A8 Địa Lý Khuyến khích
08 Trần Ngọc Thủy cẩm Tiên 12A9 Hóa Học Ba
09 Châu Thị Huỳnh Như 12A9 Toán Ba
10 Nguyễn Chí Thành 12A9 Toán Khuyến khích
11 Phạm Thị Thiên Thanh 12A9 Sinh Học Ba
Danh sách học sinh giỏi cấp tỉnh năm học 2012-2013
01 Lê Bảo Toàn 12A2 Toán Ba
02 Trương Kiều Mi 12A2 Toán Ba
03 Triệu Hoàng Giang 12A2 Toán Ba
04 Nguyễn Thị Kim Tư 12A2 Toán Ba
05 Hồ Minh Hiền 12A2 Hóa Nhì
06 Nguyễn Đặng Trung Hiếu 12A2 Hóa Ba
07 Nguyễn Hoàng Tuấn 12A2 Sinh Nhì

08 Nguyễn Hữu Nghĩa 12A2 Sinh Ba
09 Nguyễn Thị Diễm Aí 12A2 Văn Ba
10 Hà Văn Qúi 12A2 Văn Ba
11 Trần Thị Thanh Tuyền 12A2 Văn Ba
12 Nguyễn Hoài Phương 12A2 Sử Ba
13 Đỗ Thị Kiều Trang 12A2 Sử Nhì
14 Văng Quốc Cường 12A1 Địa Ba
15 Lê Thị Nguyệt 12A1 Địa Ba
16 Phạm Thị Kim Loan 12A1 Địa Ba
17 Mai Thị Thu Vân 12A1 Văn Ba
Danh sách học sinh giỏi máy tính cấp tỉnh 2011-2012
01 Phùng Thị Oanh 12a8 Toán Nhì
02 Nguyễn Thị Tiểu Bình 12a8 Hóa Ba
5
SV thực hiện: Lê Thị Kim Luông Ngày 11/03/2013
03 Ngô Văn Chí 12a8 Hóa Ba
04 Trần Ngọc Óc 12a9 Hóa Ba
05 Lê Thị Huỳnh Oanh 12a9 Hóa Ba
06 Trần Ngọc Thủy Cẩm Tiên 12a9 Hóa Ba
07 Nguyễn Thành Khanh 12a9 Hóa Ba
08 Lâm Nhựt Anh 12a9 Toán Ba
09 Châu Thị Huỳnh Như 12a9 Toán Ba
10 Nguyễn Chí Thành 12a9 Toán Nhì
11 Khương Minh Trí 12a9 Toán Ba
12 Phạm Thị Thiên Thanh 12a9 Sinh Ba
f. C ác hoạt động xã hội, từ thiện, tham gia các phong trào thi đua, các cuộc vận
động của ngành giáo dục:
- Tặng trên 30 cái lồng đèn cho Đoàn Thị trấn Phú Hòa nhân dịp tổ chức lễ Trung Thu
cho thiếu nhi trên địa bàn Thị trấn.
- Đêm văn nghệ gây quỹ mùa xuân hỗ trợ học sinh nghèo ăn tết.

- Thực hiện chủ nhật xanh.
- Thi viết thư UPU quốc tế lần thứ 43: 473 học sinh tham dự.
- Thực hiện phong trào học tập và làm theo tấm gương Hồ Chí Minh, mỗi tuần kể một
câu chuyện về tấm gương của bác.
- Xây nhà tình bạn giúp đỡ học sinh nghèo.
g. Cơ sở vật chất của trường:
- Khá khang trang với 24 phòng học, 06 phòng học bộ môn và khu Hiệu bộ.
- Trường mới xây dựng, cảnh quan sư phạm khang trang, thoáng mát độc lập với khu
dân cư bên ngoài, tường rào khép kín. Tổng diện tích mặt bằng khuôn viên trường là
12.977,9
2
.m
- Khối văn phòng : 1 (gồm: phòng Hiệu trưởng; P.Hiệu trưởng; phòng giáo viên; thư
viện-thiết bị; văn thư, kế toán; y tế, Đoàn trường).
- Sân chơi bãi tập cho việc học ngoài trời đảm bảo tốt.
- Có nhà xe cho giáo viên với diện tích 168m
2
, nhà xe cho học sinh với diện tích 292 m
2
đủ đáp nhu cầu sử dụng.
- Nhà vệ sinh đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng nam nữ riêng biệt.
- Phòng bộ môn ngoại ngữ được trang bị mới hiện đại.
- Phòng máy vi tính: 75 máy trong đó có 50 máy được nối mạng cáp quang.
3. Cơ cấu tổ chức của nhà trường.
Tổng số cán bộ - giáo viên – nhân viên : 89 (48 nữ).
 Chi bộ đảng gồm 38 đ/c = 35 GV + 03 LĐ; nữ 12.
 BGH : 03
6
SV thực hiện: Lê Thị Kim Luông Ngày 11/03/2013
+ Hiệu trưởng: Nguyễn Văn Rớt

+ P. Hiệu trưởng: Lê Minh Tân
+ P.Hiệu trưởng: Quách Tấn Triều.
 Giáo viên: 81 người
Tổ Toán 14 đ/c Thầy Trương Quang Thiện ( Tổ Trưởng)
Tổ Lý – KTCN 10 đ/c Thầy Phạm Tiểu Đệ ( Tổ Trưởng)
Tổ Hoá 6 đ/c Thầy Nguyễn Hữu Thuyết ( Tổ Trưởng)
Tổ Sinh 5 đ/c Thầy Nguyễn Hữu Tại ( Tổ Trưởng)
Tổ Văn: 10 đ/c Cô Nguyễn Thị Lan Chi ( Tổ Trưởng)
Tổ Sử: 4 đ/c Cô Nguyễn Thị Bích ( Tổ Trưởng)
Tổ Địa 5 đ/c Cô Lê Thị Tuyết Hồng ( Tổ Trưởng)
Tổ NN 11 đ/c Cô Lê Trường Hận ( Tổ Trưởng)
Tổ GDCD: 4 đ/c Thầy Phạm Thái Ngọc ( Tổ Trưởng)
Tổ TD – GDQP 6 đ/c Thầy Nguyễn Điền Vinh ( Tổ Trưởng)
Tổ Tin 6 đ/c Vương Văn Hiện ( Tổ Trưởng)
 Nhân viên:
+ Kế toán : Cô Huỳnh Thị Trúc Giang
+ Thư viện : Cô Phạm Thị Minh Tâm
+ Văn thư : Cô Trần Thị Tuyết Nhung
+ Bảo Vệ : Trương Văn Kha
 Bí Thư Đoàn trường: Thầy Dương Minh Nhựt
 Bí Thư Chi Đoàn GV: Thầy Đỗ Văn Tú Em
 Chủ tịch công đoàn: Thầy Nguyễn Hữu Tại
 Hội cha mẹ học sinh: Ban chấp hành gồm 66 người.
+ Chủ tịch: Nguyễn Ngọc Khiêm
+ Phó chủ tịch : Nguyễn Văn Minh Tâm
4. Nhiệm vụ của giáo viên nhà trường.
a. Nhiệm vụ của giáo viên bộ môn.
 Dạy học và giáo dục theo chương trình, kế hoạch giáo dục, kế hoạch dạy học của nhà
trường theo chế độ làm việc của giáo viên do Bộ trưởng Bộ Giáo Dục và Đào Tạo quy
định; quản lý học sinh trong các hoạt động giáo dục do nhà trường tổ chức; tham gia các

hoạt động của tổ chuyên môn, chịu trách nhiệm chất lượng, hiệu quả giáo dục; tham gia
nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng.
 Tham gia phổ cập giáo dục ở địa phương.
 Rèn luyện đạo đức, học tập văn hóa, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao
chất lượng, hiệu quả giảng dạy và giáo dục; vận dụng các phương pháp dạy học theo
hướng phát huy tính tích cực, chủ động và sáng tạo, rèn luyện phương pháp tự học của
học sinh.
 Thực hiện điều lệ nhà trường; thực hiện quyết định của Hiệu trưởng, chịu sự kiểm tra
đánh giá của Hiệu trưởng và các cấp quản lý giáo dục.
 Giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo, gương mẫu trước học sinh; thương
7
SV thực hiện: Lê Thị Kim Luông Ngày 11/03/2013
yêu, tôn trọng học sinh, đối xử công bằng với học sinh, bảo vệ các quyền và lợi ích
chính đáng của học sinh; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp, tạo dụng môi trường học tập
và làm việc dân chủ, thân thiện, hợp tác, an toàn và lành mạnh.
 Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, các giáo viên khác, gia đình học sinh, Đoàn thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh trong dạy học và
giáo dục học sinh.
 Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
 Thực hiện đầy đủ số lần kiểm tra, cho điểm, ghi nhận xét vào bài kiểm tra từ 1 tiết trở
lên và trực tiếp ghi điểm vào sổ gọi tên và ghi điểm.Tính điểm trung bình môn học theo
học kỳ, cả năm của học sinh và trực tiếp ghi vào sổ gọi tên và ghi điểm, vào học bạ.
b. Nhiệm vụ của giáo viên chủ nhiệm.
 Tìm hiểu và nắm vững học sinh trong lớp về mọi mặt để có biện pháp tổ chức giáo
dục sát với đối tượng nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của từng học sinh và của cả lớp;
 Phối hợp chặt chẽ với gia đình học sinh, chủ động phối hợp với các giáo viên bộ môn,
Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, các
đoàn thể và các tổ chức xã hội khác có liên quan trong hoạt động giảng dạy và giáo dục
học sinh của lớp mình chủ nhiệm;
 Nhận xét, đánh giá xếp loại học sinh cuối kỳ và cuối năm học, đề nghị khen thưởng và

kỷ luật học sinh, đề nghị danh sách học sinh được lên lớp, danh sách học sinh phải kiểm
tra lại, phải rèn luyện thêm về hạnh kiểm trong kỳ nghỉ hè, phải ở lại lớp, hoàn chỉnh
việc ghi vào sổ điểm và học bạ học sinh;
 Tham gia hướng dẫn hoạt động tập thể, hoạt động giáo dục và rèn luyện học sinh do
nhà trường tổ chức;
 Báo cáo thường kì hoặc đột xuất về tình hình của lớp với Hiệu trưởng.
5. Các loại hồ sơ của học sinh. Gồm
- Học bạ THPT (bản chính).
- Giấy khai sinh (bản sao).
- Giấy chứng nhận nghề phổ thông (bản chính).
- Giấy chứng nhận trúng tuyển váo lớp 10 phổ thông (bản chính).
- Các loại giấy cộng điểm khác (bản chính).
- Sổ hộ khẩu, giấy chứng minh nhân dân (bản sao công chứng).
- Sổ ghi điểm.(bản chính)
- Các loại giấy chứng nhận ưu tiên (bản chính nếu có).
6. Cách đánh giá xếp loại học sinh.
Theo thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT về đánh giá xếp loại học sinh:
* Tiêu chuẩn xếp loại hạnh kiểm
1. Loại tốt:
8
SV thực hiện: Lê Thị Kim Luông Ngày 11/03/2013
a) Thực hiện nghiêm túc nội quy nhà trường; chấp hành tốt luật pháp, quy định về trật
tự, an toàn xã hội, an toàn giao thông; tích cực tham gia đấu tranh với các hành động tiêu cực,
phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội;
b) Luôn kính trọng thầy giáo, cô giáo, người lớn tuổi; thương yêu và giúp đỡ các em
nhỏ tuổi; có ý thức xây dựng tập thể, đoàn kết, được các bạn tin yêu;
c) Tích cực rèn luyện phẩm chất đạo đức, có lối sống lành mạnh, giản dị, khiêm tốn;
chăm lo giúp đỡ gia đình;
d) Hoàn thành đầy đủ nhiệm vụ học tập, có ý thức vươn lên, trung thực trong cuộc
sống, trong học tập;

đ) Tích cực rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh và bảo vệ môi trường;
e) Tham gia đầy đủ các hoạt động giáo dục, các hoạt động do nhà trường tổ chức; tích
cực tham gia các hoạt động của Đội Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh, Đoàn Thanh niên
Cộng sản Hồ Chí Minh;
g) Có thái độ và hành vi đúng đắn trong việc rèn luyện đạo đức, lối sống theo nội dung
môn Giáo dục công dân.
2. Loại khá:
Thực hiện được những quy định tại Khoản 1 Điều này nhưng chưa đạt đến mức độ của
loại tốt; còn có thiếu sót nhưng kịp thời sửa chữa sau khi thầy giáo, cô giáo và các bạn góp ý.
3. Loại trung bình:
Có một số khuyết điểm trong việc thực hiện các quy định tại Khoản 1 Điều này nhưng
mức độ chưa nghiêm trọng; sau khi được nhắc nhở, giáo dục đã tiếp thu, sửa chữa nhưng tiến
bộ còn chậm.
4. Loại yếu:
Chưa đạt tiêu chuẩn xếp loại trung bình hoặc có một trong các khuyết điểm sau đây:
a) Có sai phạm với tính chất nghiêm trọng hoặc lặp lại nhiều lần trong việc thực hiện quy
định tại Khoản 1 Điều này, được giáo dục nhưng chưa sửa chữa;
b) Vô lễ, xúc phạm nhân phẩm, danh dự, xâm phạm thân thể của giáo viên, nhân viên nhà
trường; xúc phạm danh dự, nhân phẩm của bạn hoặc của người khác;
c) Gian lận trong học tập, kiểm tra, thi;
d) Đánh nhau, gây rối trật tự, trị an trong nhà trường hoặc ngoài xã hội; vi phạm an
toàn giao thông; gây thiệt hại tài sản công, tài sản của người khác.
* Tiêu chí đánh giá học lực.
1.Loại giỏi, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
a) Điểm trung bình các môn học từ 8,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 2
môn Toán, Ngữ văn từ 8,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT
chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 8,0 trở lên;
b) Không có môn học nào điểm trung bình dưới 6,5;
9
SV thực hiện: Lê Thị Kim Luông Ngày 11/03/2013

c) Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.
2. Loại khá, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
a) Điểm trung bình các môn học từ 6,5 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 2
môn Toán, Ngữ văn từ 6,5 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT
chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 6,5 trở lên;
b) Không có môn học nào điểm trung bình dưới 5,0;
c) Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.
3. Loại trung bình, nếu có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
a) Điểm trung bình các môn học từ 5,0 trở lên, trong đó điểm trung bình của 1 trong 2
môn Toán, Ngữ văn từ 5,0 trở lên; riêng đối với học sinh lớp chuyên của trường THPT
chuyên phải thêm điều kiện điểm trung bình môn chuyên từ 5,0 trở lên;
b) Không có môn học nào điểm trung bình dưới 3,5;
c) Các môn học đánh giá bằng nhận xét đạt loại Đ.
4. Loại yếu: Điểm trung bình các môn học từ 3,5 trở lên, không có môn học nào điểm
trung bình dưới 2,0.
5. Loại kém: Các trường hợp còn lại.
6. Nếu ĐTB
hk
hoặc ĐTB
cn
đạt mức của từng loại quy định tại các Khoản 1, 2 điều này
nhưng do kết quả của một môn học nào đó thấp hơn mức quy định cho loại đó nên học lực bị
xếp thấp xuống thì được điều chỉnh như sau:
a) Nếu ĐTB
hk
hoặc ĐTB
cn
đạt mức loại G nhưng do kết quả của một môn học nào đó
mà phải xuống loại Tb thì được điều chỉnh xếp loại K.
b) Nếu ĐTB

hk
hoặc ĐTB
cn
đạt mức loại G nhưng do kết quả của một môn học nào đó
mà phải xuống loại Y thì được điều chỉnh xếp loại Tb.
c) Nếu ĐTB
hk
hoặc ĐTB
cn
đạt mức loại K nhưng do kết quả của một môn học nào đó
mà phải xuống loại Y thì được điều chỉnh xếp loại Tb.
d) Nếu ĐTB
hk
hoặc ĐTB
cn
đạt mức loại K nhưng do kết quả của một môn học nào đó
mà phải xuống loại Kém thì được điều chỉnh xếp loại Y.
* Xét công nhận học sinh giỏi, học sinh tiên tiến
1. Công nhận đạt danh hiệu học sinh giỏi học kỳ hoặc cả năm học, nếu đạt hạnh kiểm
loại tốt và học lực loại giỏi.
2. Công nhận đạt danh hiệu học sinh tiên tiến học kỳ hoặc cả năm học, nếu đạt hạnh
kiểm từ loại khá trở lên và học lực từ loại khá trở lên.
7. Các hoạt động giáo dục trong nhà trường.
a. Hoạt động dạy và học.
10
SV thực hiện: Lê Thị Kim Luông Ngày 11/03/2013
- Được sự lãnh, chỉ đạo của các cấp, các ban ngành cùng với sự nổ lực, phấn đấu
vượt qua khó khăn tập thể CC, VC của trường THPT Nguyễn Khuyến đã hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ dạy và học trong những năm qua
- Năm học 2011 -2012 trường có tỉ lệ: Học sinh đỗ TN PTTH là : 100% đứng hàng

thứ 7 trong 50 trường THPT của tỉnh; trúng tuyển Đại học, Cao đẳng nguyện vọng I
là 40,01%
- Để có được kết quả đó nhà trường đã đề ra những nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu
như sau:
* Nhiệm vụ:
− Ổn định kỷ cương, nề nếp dạy và học, dần dần tạo quy cũ trong học tập cho hs.
− Chú trọng giáo dục đạo đức, thái độ tác phong cho học sinh, tác động vào học sinh
nhận thức đúng đắn về cuộc sống, về quan niệm thẫm mỹ …
− Tạo bước đột phá trong hoạt động chuyên môn đặc biệt trong chất lượng dạy và học
− Đẩy mạnh việc đổi mới phương pháp giảng dạy, chú ý tính phù hợp với trình độ học
sinh .
− Đổi mới phương pháp làm việc, phương pháp quản lý ngày càng khoa học và hiệu quả
hơn
− Xây dựng tập thể sư phạm đoàn kết, vững mạnh về chuyên môn, tốt về tư tưởng đẹp
về tác phong trong việc thực hiện nhiệm vụ
* Giải pháp:
− Tăng cường trật tự kỷ cương, nề nếp trong công tác dạy và học
− Chấp hành tốt kỷ luật lao động, hội họp đầy đủ đúng giờ. Thực hiện tốt các qui định
về hồ sơ sổ sách, vào điểm định kỳ.
− Thực hiện nghiêm túc qui chế chuyên môn của ngành và qui định của trường, lên lớp
phải có giáo án cả chính khoá và trái buổi. Tham gia đầy đủ các hoạt động dự giờ thăm lớp.
− Mỗi giáo viên không ngừng phấn đấu trao dồi đạo đức tác phong năng lực chuyên
môn xứng đáng là tấm gương sáng cho học sinh noi theo.
− Tạo nề nếp trong học tập của học sinh nghiêm túc trong học tập chính khoa và ngoại
khoá, giáo dục ý thức động cơ, thái độ học tập.
− Tổ chức dạy luyện thi trái buổi cho học sinh khối 12 và tăng tiết chính khoá cho học
sinh khối 10, khối 11 ở các mônh như: Toán, Anh, Lý, Hoá
− Tăng cường hoạt động của tổ chuyên môn: Tạo bước chuyển biến tích cực về chất
trong hoạt động của tổ chuyên môn, mỗi tháng họp 2 lần, chú trọng giải quyết những vấn đề
vướng mắc về kiến thức chuyên môn. Thực hiện tháng bộ môn với những hoạt động như : báo

cáo chuyên đề, câu lạc bộ, đố vui, sưu tầm tranh ảnh, mẫu vật …
− Tổ chức kiểm tra, hội thi nâng cao tay nghề cho GV.
− Kiểm tra 01 tiết đồng loạt thực hiện đề chung cho HS khối 11 và khối 12.
b. Hoạt động ngoài giờ lên lớp.
− Giáo dục truyền thống cho học sinh: Thực hiện báo cáo chuyên đề về giáo dục đạo
đức, giáo dục truyền thống theo chủ đề từng tháng.
− Tổ chức hoạt động thiết thực chào mừng các ngày lễ lớn như :
+ 20/11 làm tập san, hội khỏe phù đổng cấp trường.
+ Văn nghệ xuân gây quỹ cho học sinh nghèo ăn tết.
+ 05/02 cấm trại xuân.
11
SV thực hiện: Lê Thị Kim Luông Ngày 11/03/2013
+ Lễ tri ân và trưởng thành cho HS khối 12.
− Lao động hướng nghiệp dạy nghề cho học sinh :
+ Lao động sửa chữa, xây dựng cảnh quan sư phạm tại trường.
+ Lao động Xã hội Chủ Nghĩa ở địa phương .
− Hướng nghiệp cho học sinh lớp 12: Thông qua tiết hướng nghiệp hàng tuần do GVCN
giảng dạy và qua các buổi sinh hoạt tập thể theo kế hoạch của trường do đồng chí phụ trách
công tác tuyển sinh phụ trách mỗi học kỳ 1 lần và cao điểm vào tháng 11.
8. Điều lệ của trường; các chế độ,chính sách đối với giáo viên.
a. Điều lệ của trường:
- Đồng phục: giáo viên, học sinh đến trường phải đồng phục theo quy định của trường:
+ Nữ mặc áo dài mang dép quay hậu.
+ Nam mặc áo sơ mi quần tây đóng thùng mang dày.
- Giờ giấc:
+ Buổi sáng:
Tiết 1 bắt đầu lúc 7h (tập trung lúc 6h45) kết thúc tiết 5 là 11h15’
Tiết 1,2 học liên tục, hết tiết 1,2 ra chơi 20 phút. Sau tiết 3 và 4 có ra chơi 5 phút.
+ Buổi chiều:
Bắt đầu tiết 1 từ 12h45 (tập trung lúc 12h30) kết thúc tiết 5 lúc 17h.

Sau mỗi tiết ra chơi 5 phút, riêng sau tiết 1,2,3 ra chơi 20 phút.
- Ra vào để xe:
+ Giáo viên để xe ở nhà xe dành cho giáo viên.
+ Học sinh để xe ở nhà xe dành cho học sinh.
b. Các chế độ, chính sách đối với giáo viên.
Nhà trường luôn quan tâm và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho giáo viên, cán bộ nhà trường
được hưởng đầy đủ chế độ làm việc theo thông tư 28 /2009/TT-BGDĐT.
III. BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO BẢN THÂN.
Lớp 12A2 gồm 45 học sinh với 22 nữ 23 nam, đa số học sinh của lớp có hộ khẩu nằm trên
địa bàn xa so với trường và một số học sinh thuộc gia đình khó khăn. Nhưng, không vì lý do
đó mà các em xa sút việc học, lớp hảnh diện khi là lớp tuyển của khối 12.Lớp đã đạt được
những thành tích đáng kể trong cuộc thi học sinh giỏi cấp tỉnh; thi thực hành máy tính bỏ túi,
thi thực hành lý, Đó là nhờ sự quan tâm của giáo viên chủ nhiệm cùng đoàn thể giáo viên
nhà trường.
Sau quá trình thực tập chủ nhiệm lớp 12A2 em càng thấm thía được những khó khăn vất
vả của người giáo viên chủ nhiệm và giảng dạy. Từ đó em rút ra một số kinh nghiệm cho bản
thân để thực hiện tốt công tác chủ nhiệm và giảng dạy.
1. Về công tác giảng dạy:
−Trong mỗi bài dạy phải đặt nhiều tâm huyết, luôn có sự đầu tư giáo án, nghiên cứu kỹ
bài dạy, sử dụng đồ dùng dạy học, bảng phụ phải mang lại hiệu quả.
−Cần tạo tâm lí thoải mái giữa thầy và trò, có nhiều cách để phát huy tính tích cực, chủ
động sáng tạo của học sinh.
−Nếu nội dung bài học mới có liên quan đến kiến thức của bài học trước, giáo viên có
thể liên hệ bằng cách đặt câu hỏi xem như hình thức kiểm tra miệng, tạo được hệ thống liên
kết kiến thức chặt chẽ.
12
SV thực hiện: Lê Thị Kim Luông Ngày 11/03/2013
−Trong mỗi bài học cần có sự xác định rõ trọng tâm của bài, từ đó có sự phân bố thời
gian hợp lý.
−Cần trình bày nội dung bài học và sửa bài tập xúc tích hơn, cô đọng hơn để học sinh

dễ tiếp thu bài.
−Cách trình bài bảng phải rõ ràng, nội dung chính cần được thể hiện đầy đủ trên bảng.
−Tùy theo đặc trưng của từng lớp mà lựa chọn phương pháp dạy học cho phù hợp.
−Phải thực hiện đủ các bước lên lớp, đặt câu hỏi rõ ràng chính xác, nếu câu hỏi khó cần
gợi mở cho học sinh trả lời
−Phải bao quát được lớp và xử lí nhanh các tình huống sư phạm xảy ra.
−Cố gắng đảm bảo thời gian giảng dạy đúng qui định.
−Nên sử dung nhiều hơn những hình ảnh trực quang, những tình huống, những ví dụ
gần gũi với các em giúp các em dễ hình dung, dễ nhớ hơn còn nội dung bài ngắn gọn xúc tích
và cho học sinh lặp lại nhiều lần để các em có thể nhớ bài tại lớp.
−Hướng dẫn học sinh cách tự học ở nhà, ôn lại kiến thức cũ như thế nào và nghiên cứu
nội dung mới ra sao?
2. Về công tác chủ nhiệm
−Phải nắm được đặc điểm, tình hình lớp chủ nhiệm.
−Rèn luyện tư duy phán đoán chính xác trước những tình huống bất ngờ
−Phải nắm được đặc điểm, năng lực, tâm lý của từng học sinh để có biện pháp giáo dục
phù hợp.
−Người giáo viên chủ nhiệm cần tạo được niềm tin vững chắc cho học sinh.
−Một quy trình của tiết sinh hoạt chủ nhiệm gồm có:
+ Ổn định tổ chức
+ Các tổ trưởng báo cáo tình hình của tổ mình trong tuần qua.
+ Cán bộ lớp báo cáo và nhận xét ( LPHT,LPDT,LPLĐ&TT, Thủ quỹ)
+ Ý kiến các thành viên trong tổ sau đó đến các thành viên trong lớp
+ Giáo viên xử lý tình huống nghiêm minh, khách quan và công bằng.
+ Sinh hoạt công việc tuần tới.
−Trong mỗi công việc cần có sự phân công cụ thể, hợp lý và cần có sự thống nhất về
cách thức làm việc ngay từ đầu.
−Luôn theo dõi và bám sát các hoạt động của lớp, đến lớp đều đặn vào mỗi 15 phút đầu
giờ, 20 phút ra chơi và những giờ học phụ đạo.
−Phải có cách xử lí phù hợp với hành vi vi phạm của học sinh. Xử lí công bằng khách

quan, tạo sự kiên nể trong lòng học sinh.
−Đề ra nhiều biện pháp để giáo dục học sinh vi phạm, ngăn chặn kịp thời các thói hư tật
xấu của học sinh.
IV. Ý KIẾN ĐỀ XUẤT.
 Với trường Đại học An Giang:
13
SV thực hiện: Lê Thị Kim Luông Ngày 11/03/2013
−Tạo thêm nhiều cơ hội cho sinh viên có dịp cọ xát thực tế vì “Đi một ngày đàng học
một sàng khôn”. Đây là bước chuẩn bị quan trọng trứớc khi trở thành một nhà giáo thực thụ.
−Trong những giờ dạy phương pháp dạy học bộ môn, cũng như trong các cuộc thi
Nghiệp vụ sư phạm, cần tạo cho sinh viên sự khéo léo, nhạy bén bằng cách đưa ra nhiều tình
huống dành cho sinh viên thực tập, vì lí thuyết học ở Đại học chưa đáp ứng đủ thực tiễn môi
trường Trung học, đặc biệt trong việc xử lý các tình huống sư phạm.
−Giáo viên giảng dạy phương pháp và Rèn luyện nghiệp vụ sư phạm, cũng cần phải
theo sát những tiết dạy của GV ở các trường sinh viên đang đi thực tập, để bám sát những
chương trình dạy học mới từ đó có biện pháp giảng dạy phù hợp, giúp sinh viên nắm vững
chuyên môn cũng như những quy trình giảng dạy sát với thực tế của trường trung học hơn.
−Nhà trường nên tăng cường các giờ tập giảng cho sinh viên để công tác thực tập giảng
dạy của sinh viên ở trường phổ thông được tốt hơn.
 Với trường Phổ thông
−Sắp xếp cho giảng dạy ở nhiều lớp khác nhau để có cơ hội cọ xác thự tế, xử lý các tình
huống sư phạm.
Trên đây là một vài ý kiến đề xuất của cá nhân em. Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu
nhà trường, toàn thể giáo viên cán bộ, nhân viên và tất cả các em học sinh của trường rất
nhiều.
Trưởng đoàn TTSP nhận xét: An Giang, ngày tháng năm
…………………………………………… Sinh viên thực tập
……………………………………………
……………………………………………
Cho điểm:………………. Lê Thị Kim Luông

Bằng chữ:………………
Trưởng đoàn TTSP duyệt
Lê Huỳnh Diệu
14

×