Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

Bai 10 Kiem tra ve truyen trung dai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (136.22 KB, 9 trang )

Ngày soạn:
Ngày dạy:

Tuần 9
Tiết 41

Kiểm tra truyện Trung đại
I. Mơ tả chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ và các mức độ yêu cầu năng lực HS
1. Mô tả chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ
a. Kiến thức:
- Nắm lại những kiến thức về truyện Trung đại Việt Nam: nắm những thể loại chủ yếu (Tiểu
thuyết chương hồi, truyện thơ Nôm), nhớ được cốt truyện, nhân vật, sự kiện, ý nghĩa của từng
đoạn trích ( hoặc từng tác phẩm).
- Bước đầu hiểu, cảm nhận được giá trị nội dung và nghệ thuật của một số trích đoạn truyện thơ
trung đại Việt Nam: tinh thần nhân văn, số phận và khát vọng hạnh phúc của con người, ước mơ
tự do, công lí, sự phê phán những thế lực hắc ám trong xã hội phong kiến; nghệ thuật tự sự.
b. Kĩ năng:
- Biết cách đọc – hiểu truyện hiện đại.
- Biết khái quát, vận dụng kiến thức để viết đoạn văn, bài văn nghị luận.
- Biết tự đánh giá được trình độ của mình về các mặt kiến thức và năng lực diễn đạt.
c. Thái độ:
- Giáo dục lòng tự hào về nền văn hoá dân tộc (tự hào về đại thi hào Nguyễn Du,về di sản
văn hố q giá của ơng, đặc biệt là truyện Kiều; truyện Lục Vân Tiên của Nguyễn Đình
Chiểu).
- Cảm thương số phận số phận người phụ nữ thời dưới thời phong kiến.
- Có thái độ đúng đắn trong học tập và kiểm tra; nâng cao ý thức, tinh thần tự học.
2.Mô tả các mức độ phát triển năng lực cho HS
Nhận biết
Thông hiểu
Vận dụng thấp
- Nhận biết các thông


- Chỉ ra được ý nghĩa -Vận dụng kiến thức và
tin về tác giả, về các
và nét đặc sắc của
kĩ năng để phân tích giá
giá trị của tác phẩm,
từng trích đoạn
trị nội dung, nghệ thuật
thể loại, phương thức
- Chỉ ra được tác
của tác phẩm.
biểu đạt.
dụng của các phép tu - Từ cuộc đời, tính cách
- Nhớ được cốt truyện, từ được sử dụng
số phận của nhận vật
nhân vật, sự kiện
trong các đoạn trích.
khái quát ý nghĩa tư
- Thuộc lòng các đoạn Chỉ ra được giá trị
tưởng mà tác giả gởi
trích được học trong
nội dung, nghệ thuật, gắm đến bạn đọc.
các tác phẩm truyện
tư tưởng của từng
thơ.
đoạn trích.
II. Xây dựng ngân hàng câu hỏi theo định hướng phát triển năng lực

Vận dụng cao
- Vận dụng kiến thức đã
học để trình bày những

kiến giải riêng, những
phát hiện sáng tạo về
một tác phẩm truyện.

1. Câu hỏi nhận biết (5câu):
Câu 1:
a) Đoạn thơ sau đây khơng chính xác (cịn thiếu 2 câu). Hãy chép lại cho đúng:
Vân Tiên tả đột hữu xông
Khác nào Triệu Tử phá vòng Đương Dang.
Phong Lai trở chẳng kịp tay
Bị Tiên một gậy thác rày thân vong.


b) Đoạn thơ trên được trích trong văn bản nào, của ai ?
*Đáp án:
a) Chép lại đoạn thơ cho đúng:
Vân Tiên tả đột hữu xơng
Khác nào Triệu Tử phá vịng Đương Dang.
Lâu la bốn phía vỡ tan
Đều quăng gươm giáo tìm đàng chạy ngay.
Phong Lai trở chẳng kịp tay
Bị Tiên một gậy thác rày thân vong.
b) Trích trong văn bản “Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga” – Nguyễn Đình Chiểu.
Câu 2: Trình bày những nét chính về nhà thơ Nguyễn Du.
*Đáp án:
-Nguyễn Du (1765- 1820), hiệu là Thanh Hiên, quê ở làng Tiên Điền, huyện Nghi Xuân, tình
Hà Tĩnh. Xuất thân trong gia đình đại quý tộc nhiều đời làm quan, có truyền thống về văn
học.
-Thời đại có nhiều biến động cuối thế kỉ XVIII- nửa đầu thế kỉ XIX …
-Cuộc đời phiêu bạt, sống nhiều năm nơi đất Bắc …

-Ơng có vốn sống phong phú, sâu rộng …
-Các tác phẩm chính gồm chữ Hán và chữ Nơm.
-Nguyễn Du là thiên tài văn học, nhà nhân đạo chủ nghĩa lớn.
Câu 3: Nêu tóm tắt các giá trị của Truyện Kiều.
*Đáp án: -Giá trị nội dung: +Giá trị hiện thực:Truyện Kiều là bức tranh hiện thực về một
xã hội bất cơng, tàn bạo.+Gia trị nhân đạo: Là tiếng nói thương cảm trước số phận bi kịch
của con người ; Là tiếng nói lên án, tố cáo những thế lực xấu xa ; Tiếng nói khẳng định, đề
cao tài năng, nhân phẩm và những khát vọng chân chính của con người.

–Giá trị nghệ

thuật: +Với Truyện Kiều, ngôn ngữ văn học dân tộc và thể thơ lục bát đã đạt tới đỉnh cao
rực rỡ.
+Với Truyện kiều, nghệ thuật tự sự đã có bước phát triển
vượt bậc, từ nghệ thuật dẫn chuyện đến nghệ miêu tả thiên nhiên, khắc họa tính cách và miêu
tả tâm lí con người.
Câu 4: Chuyện người con gái Nam Xương của Nguyễn Dữ được xây dựng kết hợp giữa yếu
tố hiện thực và yếu tố kì ảo. Hãy cho biết yếu tố hiện thực và yếu tố kì ảo đó được thể hiện
qua những tình tiết, chi tiết nào của truyện ?
*Đáp án:

-Yếu tố hiện thực: các tình tiết, chi tiết từ phần đầu câu chuyện đến việc Vũ

Nương gieo mình xuống sơng tự vẫn và sau đó Trương Sing biết rõ vì mình mà vợ chết oan.-


Yếu tố kì ảo: các tình tiết, chi tiết phần sau câu chuyện, từ việc Vũ Nương đuôc Linh Phi cứu
sống đến việc Trương Sinh lập đàn giải oan cho vợ.
Câu 5: Câu thơ: “ Nhớ câu kiến nghĩa bất vi,
Làm người thế ấy cũng phi anh hùng”.

Hai câu thơ trên có trong văn bản nào? Câu này ai nói ? Nói với ai ? Nội dung của câu nói
này ?
*Đáp án: - Có trong văn bản “Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga”.
- Lục Vân Tiên nói với Kiều Nguyệt Nga.
- Nội dung: Thấy việc nghĩa mà bỏ qua khơng làm, khơng cứu giúp thì khơng
phải là người anh hùng.
2. Câu hỏi thông hiểu (5 câu):
Câu 6: Đọc kĩ đoạn văn:“ Nhà ta ở phường Hà Khẩu, huyện Thọ Xương, trước nhà tiền
đường có trồng một cây lê, cao vài mươi trượng, lúc nở hoa, trắng xóa thơm lừng; trước nhà
trung đường cũng trồng hai cây lựu trắng, lựu đỏ, lúc ra hoa trông rất đẹp, bà cung nhân ta
sai chặt đi cũng vì cớ ấy.”
a) Đoạn văn trên trích trong văn bản nào? Đoạn văn kể lại sự việc từng xảy ra ở đâu ?
b) Đoạn văn trên thể hiện cảm xúc gì của tác giả?
c) Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên là gì?
*Đáp án:
a)Trích trong văn bản “Chuyện cũ trong phủ chúa Trịnh”. Kể lại sự việc từng xảy ra ở nhà của
tác giả Phạm Đình Hổ.
b)Thể hiện thái độ bất bình, phê phán của tác giả trước một triều đại thối nát.
c)Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn trên là tự sự.
Câu 7: Em biết gì về bút pháp ước lệ của Nguyễn Du khi xây dựng nhân vật Thúy Vân và
Thúy Kiều? Hãy dẫn một vài câu thơ có sử dụng bút pháp ấy.
*Đáp án:
-Bút pháp ước lệ là lấy vẻ đẹp của thiên nhiên để gợi tả vẻ đẹp của con người.
-Dẫn đúng câu thơ có sử dụng bút pháp ước lệ.
Câu 8:
Khi miêu tả Thúy Vân, Nguyễn Du viết : “Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da”, cịn miêu
tả Thúy Kiều ông lại viết “Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh” là sự dự báo số phận của
hai người. Theo em có đúng khơng ? Tại sao lại như vậy ?
*Đáp án: Đúng, vì: Vẻ đẹp của Thúy Vân tạo sự hòa hợp, êm đềm với xung quanh -mây
phải thua, tuyết phải nhường- nên nàng sẽ có cuộc đời bình lặng, sn sẻ. Cịn vẻ đẹp của



Kiều làm cho tạo hóa phải ghen ghét, đố kị “hoa ghen”, “liễu hờn” nên số phận nàng gặp
nhiều sóng gió, tai ương.
Câu 9: Các chi tiết kì ảo trong “Chuyện người con gái Nam Xương” có ý nghĩa gì?
Đáp án: -Hồn chình nét đẹp tính cách của Vũ Nương.
-Thể hiện ước mơ của nhân dân ta về sự công bằng, làm cho tác phẩm kết thúc có
hậu.
- Thể hiện niềm thương cảm của tác giả về số phận của người phụ nữ trong xã hội
phong kiến.
Câu 10:
Đọc đoạn văn: “Quân Thanh sang xâm lược nước ta, hiện ở Thăng Long, các ngươi đã biết
chưa ? Trong khoảng vũ trụ, đất nào sao ấy, đều đã phân biệt rõ ràng, phương Nam, phương
Bắc chia nhau mà cai trị (…). Các ngươi đều là những kẻ có lương tri, lương năng, hãy nên
cùng ta đồng tâm hiệp lực, để dựng nên cơng lớn.”
(Trích Ngữ văn 9 – tập 1)
a) Đoạn văn trên trích trong tác phẩm nào ? Tác giả là ai ?
b) Nhà vua nói “đất nào sao ấy, đều đã phân biệt rõ ràng, phương Nam, phương Bắc chia nhau
mà cai trị” nhằm khẳng định điều gì ?
c) Hãy chép 2 câu thơ có trong bài thơ “Sơng núi nước Nam” có nội dung tương tự.
*Đáp án: a)Trích trong tác phẩm “Hồng lê nhất thống chí”. Tác giả là nhóm Ngơ Gia Văn
Phái, gồm có hai tác giả chính là Ngơ Thì Chí và Ngơ Thì Du.
b) Lời nói của nhà vua (…) nhằm khẳng định chủ quyền của đất nước và sự bình
đẳng giữa phương Nam và phương Bắc.
c) Hai câu thơ có nội dung tương tự:
“Nam quốc sơn hà Nam đế cư
Tiệt nhiên định phận tại thiên thư”
3. Câu hỏi vận dụng thấp (3 câu)
Câu 11: Tả cảnh ngụ tình là một trong những nét đặc sắc về nghệ thuật của Nguyễn Du trong
đoạn trích “Kiều ở lầu Ngưng Bích”. Hãy phân tích tám câu thơ cuối của đoạn trích để làm

sáng tỏ nhận định trên.
* Đáp án:
-Về hình thức: HS viết được đoạn văn, diễn đạt lưu lốt, có cảm xúc.
-Về nội dung: Có thể trình bày bằng nhiều cách, miễn sao làm nổi bật được:
+Tả cảnh ngụ tình là mượn cảnh vật để gửi gấm tâm trạng nhân vật.
+Qua cảnh vật trong đoạn trích làm nổi bật nỗi buồn của Kiều: nỗi buồn không vơi, cảnh nào
cũng buồn, cũng gợi lên thân phận con người trong cuộc đời vô định.


Câu 12: Qua văn bản “Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ, hãy viết
một đoạn văn ngắn (khoảng 15 đến 20 dịng) trình bày cảm nhận của em về vẻ đẹp của nhân vật
Vũ Nương.
*Đáp án:
-Về hình thức: HS viết được đoạn văn có độ dài quy định, diễn đạt lưu lốt, văn viết có cảm
xúc.
-Về nội dung: HS trình bày được các ý sau:
+ Khi sống ở trần gian,Vũ Nương hết lịng vì gia đình, hiếu thảo với mẹ chồng, chung thủy
với chồng, rất mực yêu thương con.
+ Khi chết ở thủy cung, Vũ Nương là người bao dung, vị tha, nặng lịng với gia đình.
Câu 13: Viết đoạn văn (khoảng 15 đến 20 dịng) trình bày cảm nhận của em về người
anh hùng Nguyễn Huệ (hồi thứ 14) trong chiến thắng mùa xuân năm Kỉ Dậu (1789).
*Đáp án:
-Về hình thức: HS viết được đoạn văn có độ dài quy định, diễn đạt lưu loát, văn viết có cảm
xúc.
-Về nội dung: HS trình bày được những nét đẹp về người anh hùng Nguyễn Huệ:
+Người có hành động mạnh mẽ, quyết đốn.
+Người có trí tuệ sáng suốt, nhạy bén.
+Người có ý chí quyết thắng và có tầm nhìn xa, trơng rộng.
+Người có tài dụng binh như thần.
+ Là hình ảnh lẫm liệt trong chiến trận.

4. Câu hỏi vận dụng cao (2câu):
Câu 14: Sau khi học xong tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ,
hãy trình bày cảm nhận của em về số phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến
*Đáp án:
-Về hình thức: Bài viết đảm bảo các ý mạch lạc, câu văn rõ ràng, khơng mắc nhiều lỗi chính
tả, dùng từ, đặt câu
-Về nội dung: Bài làm có thể bằng nhiều cách, miễn sao nổi bật được các ý sau:
+Phẩm chất tốt đẹp: thùy mị, nết na, hiếu thảo, thủy chung (2đ)
+Số phận bi kịch, oan trái, phải dùng cái chết để kết thúc (1.5đ)
+Nêu suy nghĩ theo hướng: Người phụ nữ VN dưới thời phong kiến đẹp người, đẹp
nết...lại chịu nhiều bất công, gánh lấy quá nhiều đau khổ (1.5đ)
Câu 15: Phân tích đoạn thơ sau để làm sáng tỏ cảm hứng nhân đạo của Nguyễn Du trong
Truyện Kiều:
’’Kiều càng sắc sảo mặn mà


So bề tài sắc lại là phần hơn
Làn thu thủy nét xuân sơn
Hoa ghen thua thắm liễu hờn kém xanh
Một hai nghiêng nước nghiêng thành
Sắc đành đòi một tài đành họa hai
Thơng minh vốn sẵn tính trời
Pha nghề thi họa đủ mùi ca ngâm
Cung thương làu bậc ngũ âm
Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một trương
Khúc nhà tay lựa nên chương
Một thiên bạc mệnh lại càng não nhân.”

*Đáp án:
-Về hình thức: Bài viết đảm bảo các ý mạch lạc, câu văn rõ ràng, khơng mắc nhiều lỗi chính

tả, dùng từ, đặt câu
-Về nội dung: Bài làm có thể bằng nhiều cách, miễn sao nổi bật được các ý sau:
+Thái độ trân trọng, đề cao vẻ đẹp Thúy Kiều (có so sánh với Thúy Vân)
+Thái độ trân trọng, đề cao tài năng Thúy Kiều
+ Đằng sau đó là thái độ trân trọng, ca ngợi người phụ nữ dưới chế độ phong kiến
III. Xây dựng đề kiểm tra (theo định hướng phát triển năng lực)
1. MA TRẬN ĐỀ
MỨC ĐỘ

NHẬN BIẾT

THÔNG HIỂU
TN
TL

CHỦ ĐỀ
Chuyện
người con
gái Nam
Xương

Số câu
Số điểm
Hồng Lê
nhất thống
chí

Hiểu được nội
dung đoạn trích,
có liên hệ so

sánh với các tác
phẩm khác

VẬN
DỤNG
THẤP

VẬN DỤNG
CAO

Cảm nhận
được vẻ đẹp
tâm hồn của
nhân vật Vũ
Nương

Vận
dụng
kiến thức đã
học để nêu
suy nghĩ về số
phận
người
phụ nữ dưới
chế độ phong
kiến

½
3.5


½
1.5

TỔNG SỐ
CÂU
TN
TL

1
5


Số câu
Số điểm
Truyện
Kiều

1
1.5
Nhớ được giá trị Hiểu được tài
nội dung của năng nghệ thuật
Truyện Kiều
tả người của
Nguyễn Du
Số câu
1
1
Số điểm
1
1.5

Truyện Lục Học thuộc đoạn
Vân Tiên trích
Số câu
Số điểm
Tổng số
câu
Tổng số
điểm
Tỉ lệ

1
1.5

2
2.5

1
1
2c

2c

1/2c

1/2c

1
1
5c


2

3

3.5

1.5

10

20%

30%

35%

15%

100%

2. ĐỀ KIỂM TRA
Câu 1:
a) Đoạn thơ sau đây không chính xác (cịn thiếu 2 câu). Hãy chép lại cho đúng:
Vân Tiên tả đột hữu xông
Khác nào Triệu Tử phá vòng Đương Dang.
Phong Lai trở chẳng kịp tay
Bị Tiên một gậy thác rày thân vong.
b) Đoạn thơ trên được trích trong văn bản nào, của ai ?
Câu 2: Nêu tóm tắt các giá trị của Truyện Kiều.
Câu 3: Đọc đoạn văn: “Quân Thanh sang xâm lược nước ta, hiện ở Thăng Long, các ngươi

đã biết chưa ? Trong khoảng vũ trụ, đất nào sao ấy, đều đã phân biệt rõ ràng, phương Nam,
phương Bắc chia nhau mà cai trị (…). Các ngươi đều là những kẻ có lương tri, lương năng,
hãy nên cùng ta đồng tâm hiệp lực, để dựng nên cơng lớn.”
(Trích Ngữ văn 9 – tập 1)
a) Đoạn văn trên trích trong tác phẩm nào ? Tác giả là ai ?
b) Nhà vua nói “đất nào sao ấy, đều đã phân biệt rõ ràng, phương Nam, phương Bắc chia nhau
mà cai trị” nhằm khẳng định điều gì ?
c) Hãy chép 2 câu thơ có trong bài thơ “Sơng núi nước Nam” có nội dung tương tự.
Câu 4: Em biết gì về bút pháp ước lệ của Nguyễn Du khi xây dựng nhân vật Thúy Vân và
Thúy Kiều? Hãy dẫn một vài câu thơ có sử dụng bút pháp ấy.
Câu 5: Sau khi học xong tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ,
hãy trình bày cảm nhận của em về số phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến


3. ĐÁP ÁN
Câu 1:
a) Chép lại đoạn thơ cho đúng:
Vân Tiên tả đột hữu xơng
Khác nào Triệu Tử phá vịng Đương Dang.
Lâu la bốn phía vỡ tan
Đều quăng gươm giáo tìm đàng chạy ngay.
Phong Lai trở chẳng kịp tay
Bị Tiên một gậy thác rày thân vong.
b) Trích trong văn bản “Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga” – Nguyễn Đình Chiểu
Câu 2:
-Giá trị nội dung: +Giá trị hiện thực:Truyện Kiều là bức tranh hiện thực về một xã hội bất
công, tàn bạo.+Gia trị nhân đạo: Là tiếng nói thương cảm trước số phận bi kịch của con
người ; Là tiếng nói lên án, tố cáo những thế lực xấu xa ; Tiếng nói khẳng định, đề cao tài
năng, nhân phẩm và những khát vọng chân chính của con người.
–Giá trị nghệ thuật: +Với Truyện Kiều, ngôn ngữ văn học dân tộc và thể thơ lục bát đã đạt tới

đỉnh cao rực rỡ.
+Với Truyện kiều, nghệ thuật tự sự đã có bước phát triển vượt bậc, từ
nghệ thuật dẫn chuyện đến nghệ miêu tả thiên nhiên, khắc họa tính cách và miêu tả tâm lí con
người
Câu 3:
a)Trích trong tác phẩm “Hồng lê nhất thống chí”. Tác giả là nhóm Ngơ Gia Văn Phái, gồm
có hai tác giả chính là Ngơ Thì Chí và Ngơ Thì Du.
b) Lời nói của nhà vua (…) nhằm khẳng định chủ quyền của đất nước và sự bình
đẳng giữa phương Nam và phương Bắc.
c) Hai câu thơ có nội dung tương tự:
“Nam quốc sơn hà Nam đế cư
Tiệt nhiên định phận tại thiên thư”
Câu 4:
-Bút pháp ước lệ là lấy vẻ đẹp của thiên nhiên để gợi tả vẻ đẹp của con người.
-Dẫn đúng câu thơ có sử dụng bút pháp ước lệ.
Câu 5:
-Về hình thức: Bài viết đảm bảo các ý mạch lạc, câu văn rõ ràng, khơng mắc nhiều lỗi
chính tả, dùng từ, đặt câu
-Về nội dung: Bài làm có thể bằng nhiều cách, miễn sao nổi bật được các ý sau:
+Phẩm chất tốt đẹp: thùy mị, nết na, hiếu thảo, thủy chung (2đ)
+Số phận bi kịch, oan trái, phải dùng cái chết để kết thúc (1.5đ)


+Nêu suy nghĩ theo hướng: Người phụ nữ VN dưới thời phong kiến đẹp người, đẹp
nết...lại chịu nhiều bất công, gánh lấy quá nhiều đau khổ (1.5đ)



×