Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Bài tiểu luận PL và TCYT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (111.46 KB, 15 trang )

Môn TỔ CHỨC Y TẾ

BÀI TIỂU LUẬN
PHỤC VỤ NHÂN DÂN TỐT NHẤT VÀ HIỆU QUẢ CAO
A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sức khỏe là vốn quý nhất của mỗi con người và của toàn xã hội. Sức khỏe là
nhân tố quan trọng trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ tổ quốc và sự nghiệp chăm
sóc sức khỏe cho nhân dân. Bảo vệ sức khỏe là trách nhiệm của cả cộng đồng và
mỗi người dân, là trách nhiệm của cấp ủy Đảng và chính quyền trong đó ngành y tế
giữ vai trò nòng cốt.
Đặc biệt, trong thời đại xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu chăm sóc sức
khỏe của người dân ngày càng được chú trọng hơn. Ngoài những yêu cầu cơ bản
khi khám chữa bệnh (KCB), người bệnh cịn có những địi hỏi cao hơn trong chất
lượng dịch vụ KCB. Sự mong muốn của người dân khi đi KCB là được đáp ứng,
phục vụ giống như là một khách hàng khi mua và sử dụng các dịch vụ khác. Các
cơ sở y tế đóng vai trị là người bán và bệnh nhân là người mua. Người bán đem lại
cho khách hàng các lợi ích tối đa có thể và ln có thái độ phục vụ tốt, đem lại sự
thỏa mãn, hài lòng, an tâm và tin tưởng cho khách hàng.
“Sức khỏe của bạn – Trách nhiệm của chúng tơi” – Đó là phương châm phục
vụ đã thấm nhuần trong tư tưởng của mỗi cán bộ, bác sĩ, nhân viên y tế trên khắp
các mạng lưới y tế của Việt Nam. Mang trên mình sứ mệnh tạo dựng sức khỏe và
nối dài sự sống cho hàng nghìn sinh mệnh, các cơ sở y tế luôn nỗ lực phát triển
năng lực chuyên môn, nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh. Trong đó, đổi
mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế nhằm hướng tới sự hài lòng của
người bệnh được coi là “kim chỉ nam” cho chiến lược xây dựng thương hiệu cho
các cơ sở KCB, củng cố niềm tin của nhân dân vào sự nghiệp y tế. Phong cách và
thái độ phục vụ người bệnh có vai trị vơ cùng quan trọng trong hoạt động khám
chữa bệnh, đem lại sự gần gũi, tin cậy, hợp tác, tuân thủ và chia sẻ từ phía người
bệnh góp phần nâng cao hiệu quả trong khám và điều trị, thậm chí có thể thuận lợi
hơn trong vấn đề sửa chữa, khắc phục hoặc xử lý các sự cố y khoa xảy ra ngoài


mong muốn.
Để đáp ứng nhu cầu đó, các cơ sở y tế cơng và cơ sở y tế tư nhân được thành
lập nhiều hơn hoặc được mở rộng hơn với số lượng và chất lượng của các dịch vụ
KCB ngày càng được nâng cao. Bộ Y tế đã ban hành quy định số 29/2008/QĐ BYT về quy tắc ứng xử của cán bộ, viên chức trong các đơn vị sự nghiệp y tế
1


nhằm nâng cao chất lượng phục vụ tạo phong cách và thái độ làm việc chuyên
nghiệp, tận tình với bệnh nhân và người nhà của bệnh nhân. Bộ Y tế đã ban hành
Quyết định 2151/QĐ-BYT về việc phê duyệt kế hoạch triển khai thực hiện “Đổi
mới phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế hướng tới sự hài lòng của người
bệnh”. Đồng thời để y tế cơ sở khẳng định được vai trò " người gác cổng" trong
cơng tác chăm sóc sức khỏe nhân dân.
Những năm qua ngành Y tế Việt Nam đã luôn thực hiện tốt sứ mệnh của
mình đó là hồn thành xuất sắc nhiệm vụ chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân.
Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn cịn một số biểu hiện tư tưởng ban ơn, thiếu tinh thần
trách nhiệm, vô cảm trước nỗi đau của người bệnh, bị cám dỗ bởi vật chất mà đi
ngược lại với lương tâm nghề nghiệp, hoặc chỉ chú tâm vào y thuật mà coi nhẹ đạo
đức ngành y, cư xử thiếu văn hóa với người bệnh và gia đình người bệnh. Người
đang bị tổn thương về thể chất lẫn tinh thần, rất cần sự xoa dịu về mặt tinh thần.
Xuất phát từ những lý do trên, với mong muốn nhằm thay đổi nhận thức,
thái độ, phong cách phục vụ người bệnh của cán bộ y tế, rèn luyện kỹ năng giao
tiếp, ứng xử, nâng cao tinh thần, thái độ phục vụ, củng cố niềm tin và sự hài lòng
của người bệnh. Đồng thời, tạo điều kiện thuận lợi để giúp người dân tiếp cận với
các dịch vụ y tế, xây dựng hình ảnh của người cán bộ y tế trong quá trình đổi mới
và phát triển của đất nước. Nhóm chúng em xin chọn đề tài:" Phục vụ nhân dân tốt
nhất và đạt hiệu quả cao" để làm tiểu luận. Đây là một trong năm nguyên tắc cơ
bản của tổ chức mạng lưới y tế Việt Nam.

B. NỘI DUNG

I. Dịch vụ y tế tiện lợi: phát triển y tế xã, phường, thôn bản; Y học
gia đình - Y tế tại nhà
1. Các khái niệm dịch vụ y tế
- Dịch vụ y tế chính là một loại hàng hóa dịch vụ cơng đặc thù, đáp ứng những
nhu cầu cơ bản của người dân và cộng đồng bao gồm hai nhóm dịch vụ thuộc
khu vực cơng mở rộng và nhóm dịch vụ y tế cơng cộng.
- Tổ chức y tế thế giới (WHO): Dịch vụ y tế bao gồm tất cả các dịch vụ về chẩn
đoán, điều trị bệnh tật và các hoạt động chăm sóc, phục hồi sức khoẻ. Chúng
bao gồm các dịch vụ y tế cá nhân và các dịch vụ y tế công cộng.
- Theo PGS.TS Lê Chi Mai: Dịch vụ y tế bao gồm dịch vụ về khám chữa bệnh,
tiêm chủng, phòng chống bệnh tật…. Đây được xem như một quyền cơ bản của
con người, vì vậy khơng thể để cho thị trường chi phối mà đó là trách nhiệm
của nhà nước.
2. Dịch vụ y tế tiện lợi bao gồm phát triển y tế xã , phường, thơn bản; Y học
gia đình- y tế tại nhà :
2


2.1.Phát triển y tế xã , phường, thôn bản
 Y tế cơ sở (YTCS) ở nước ta hiện nay bao gồm: Y tế thôn, bản, xã, phường, thị
trấn, quận, huyện, thị xã, là tuyến y tế ban đầu gần dân nhất, bảo đảm cho mọi
người dân được chăm sóc sức khỏe cơ bản với chi phí thấp nhất và hiệu quả
nhất. Mạng lưới YTCS ngày càng có vai trị quan trọng trong bảo vệ, chăm sóc
và nâng cao sức khỏe nhân dân, thực hiện các nội dung của chăm sóc sức khỏe
ban đầu, các chương trình mục tiêu về y tế, nhất là việc khám, chữa bệnh cho
người dân khu vực nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo - là những
khu vực điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, tỷ lệ người nghèo cao, lại ở xa các
bệnh viện tỉnh, bệnh viện trung ương.

 Trong những năm qua, mạng lưới YTCS ở Việt Nam đã được củng cố, phát

triển. Việt Nam được quốc tế đánh giá là một trong số ít quốc gia có mạng lưới
y tế hoàn chỉnh, tổ chức rộng khắp tới tận thơn, bản và đang là mơ hình mà
nhiều nước trên thế giới quan tâm, học hỏi, làm theo. Hiện nay, cả nước có hơn
700 trung tâm y tế huyện, quận, thị xã; hơn 11.100 trạm y tế xã, phường, thị
trấn, trong đó có hơn 60% số trạm y tế đã đạt Tiêu chí quốc gia về y tế xã giai
đoạn 2010 - 2020; 100% số xã có trạm y tế hoặc có phịng khám đa khoa khu
vực liên xã; 87,5% số trạm y tế xã có bác sĩ làm việc (bao gồm cả bác sĩ làm
việc lâu dài và bác sĩ tuyến trên luân phiên về làm việc hai, ba ngày trong tuần);
96% số trạm y tế xã có nữ hộ sinh/y sĩ sản nhi và hơn 95% số thôn bản có nhân
viên y tế thơn, bản hoặc cơ đỡ thôn, bản…
 Định hướng tăng cường mạng lưới YTCS trong những năm tới được xác định là
để bảo đảm cung ứng dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu tồn diện, giúp mọi
người dân dễ dàng tiếp cận được các dịch vụ y tế ít tốn kém là yếu tố cơ bản, có
tính quyết định tiến tới bao phủ chăm sóc sức khỏe tồn dân. Ðể triển khai thực
hiện Nghị quyết 20-NQ/TW và Quyết định 2348/QÐ-TTg ngày 5-12-2016 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Ðề án Xây dựng và phát triển mạng lưới YTCS
trong tình hình mới, Bộ Y tế đã xây dựng và ban hành Chương trình hành động;
Hướng dẫn triển khai mơ hình điểm tại 26 trạm y tế xã thuộc tám tỉnh, thành
phố để các trạm y tế đến học tập kinh nghiệm; Quyết định về mẫu hồ sơ quản lý
sức khỏe cá nhân phục vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu; xây dựng kế hoạch theo
dõi sức khỏe cá nhân đến từng người dân; triển khai phần mềm quản lý công tác
tiêm chủng... Ðồng thời, đề nghị các địa phương đẩy nhanh việc hồn thiện mơ
hình trung tâm y tế huyện đa chức năng, tăng cường chuyển giao kỹ thuật cho
tuyến huyện. Ðáng chú ý, tháng 10-2017, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư số
39/2017/TT-BYT về gói dịch vụ y tế cơ bản để khuyến khích người dân đến
khám, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe tại trạm y tế xã. Ðồng thời thực hiện đẩy
mạnh việc quản lý sức khỏe, theo dõi các bệnh không lây nhiễm tại trạm y tế
3



xã, phát triển mơ hình phịng khám bác sĩ gia đình ở khu vực đơ thị để nâng cao
hiệu quả hoạt động YTCS.

 Trong năm 2018, ngành y tế tập trung thực hiện một số nội dung quan trọng để
YTCS thật sự trở thành nền tảng, xương sống của hệ thống y tế Việt Nam:

1. Một là về tổ chức, hoạt động: Tiếp tục sắp xếp các trung tâm y tế và bệnh
viện tuyến huyện thành trung tâm y tế đa chức năng, thực hiện cả nhiệm vụ
phòng bệnh, chữa bệnh, dân số, an toàn thực phẩm, trực tiếp quản lý trạm y
tế xã nhằm giảm đầu mối, nâng cao hiệu quả hoạt động của y tế tuyến huyện.
Ðổi mới mạnh mẽ cơ chế và phương thức hoạt động của trạm y tế xã để thực
hiện vai trò là tuyến đầu trong phịng bệnh, chăm sóc sức khỏe . Giao nhiệm
vụ cụ thể cho cán bộ trạm y tế xã làm những việc theo Danh mục các dịch vụ
kỹ thuật tuyến cơ sở bắt buộc phải thực hiện. Quản lý các bệnh mạn tính,
bệnh khơng lây nhiễm tại trạm y tế xã; nâng cao năng lực phát hiện, sàng
lọc, kịp thời chuyển người bệnh lên tuyến trên và tiếp nhận, theo dõi, điều trị
người bệnh từ tuyến trên chuyển về. Phát triển các phịng khám bác sĩ gia
đình tại nơi có điều kiện để thực hiện cơng tác chăm sóc sức khỏe ban đầu
cho người dân ngày càng tốt hơn.

2. Hai là về tài chính: Ðồng thời với giao nhiệm vụ phải kèm theo đổi mới cơ
chế tài chính, phương thức chi trả cho YTCS. Bảo đảm dành ít nhất 30%
ngân sách y tế cho y tế dự phòng, tăng tỷ trọng chi bảo hiểm y tế, huy động
các nguồn vốn ODA, tư nhân, xã hội hóa cho y tế cơ sở. Ban hành và cập
nhật gói dịch vụ y tế cơ bản phù hợp với khả năng chi trả của bảo hiểm y tế
và ngân sách nhà nước.

3. Ba là về nhân lực: Tiếp tục tăng cường đào tạo, chuyển giao kỹ thuật, luân
phiên cán bộ từ tuyến trên xuống tuyến dưới và ngược lại; xây dựng các quy
trình chuyên môn, hướng dẫn điều trị; tiếp tục đào tạo theo địa chỉ để đào tạo

nhân lực cho YTCS, các vùng khó khăn; xây dựng và trình ban hành các
chính sách ưu đãi cho nhân viên YTCS, nhất là tại vùng kinh tế khó khăn,
vùng sâu, vùng xa.

4


4. Bốn là về cơ sở hạ tầng: Phân loại các trạm y tế xã để đầu tư có trọng tâm,
trọng điểm, không dàn trải, phù hợp với nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhân
dân ở từng vùng miền, khu vực; tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng, trang thiết bị
y tế cho các trạm y tế xã ở vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, biển
đảo.
Về vấn để quy định chế độ phụ cấp đối với nhân viên y tế thơn, bản Nhà nước
đã có những quyết định cụ thể ban hành trong quyết định số: 75/2009/QĐ-TTg
ban hành ngày 11 tháng 5 năm 2009 và có hiệu lực ngày 01/07/2009, cho đến nay.
2.2.Y học gia đình- y tế tại nhà :
2.2.1.Khái niệm và nguyên tắc Y học gia đình
Chăm sóc sức khỏe ban đầu (CSSKBĐ) là chăm sóc thiết yếu cho mỗi cá
nhân, mỗi thành viên trong xã hội. Thực hiện tốt CSSKBĐ ngay tại gia đình và
cộng đồng có ý nghĩa to lớn về nhân văn, kinh tế, văn hóa và xã hội [27]. CSSKBĐ
cịn là nội dung cơ bản của Y học gia đình.
Y học gia đình (YHGĐ) được coi là một dịch vụ cung cấp kỹ thuật chăm
sóc sức khỏe đầy đủ, tồn diện, liên tục và bền vững cho cá nhân và gia đình,
khơng phân biệt tuổi, giới, hay bệnh tật, trong sự lồng ghép giữa sinh học, y học
lâm sàng và các khoa học hành vi. Y học gia đình làm giảm tối đa tỉ lệ mắc, chết
các bệnh, tai nạn, thương tích, tăng cường sức khỏe cho cá nhân và gia đình.
YHGĐ khơng đơn thuần là bệnh viện hay phịng khám ngồi chờ người dân
tới để phục vụ. YHGĐ chủ động mang dịch vụ CSSK tới tận gia đình, từng cá
nhân với chất lượng cao và giá thành hợp lý. Thầy thuốc YHGĐ là thầy thuốc của
mọi nhà, có thể được coi như một đối tác rất tin cậy và đồng cảm sâu sắc, cung cấp

cả dịch vụ y tế và dịch vụ phi y tế .
Với cách hiểu và cách tiếp cận như trên, YHGĐ đòi hỏi 6 nguyên tắc quan trọng là:
1. Chăm sóc tồn diện
2. Chăm sóc liên tục
3. Chăm sóc phối hợp
4. Quan tâm tới phịng bệnh
5. Hướng gia đình
6. Hướng cộng đồng:
2.2.2.Ý nghĩa và tầm quan trọng của Y học gia đình
5


YHGĐ mang dịch vụ CSSK tới từng cá nhân và từng gia đình cho nên mang ý
nghĩa rất lớn về y học cũng như xã hội.
- Về y học:
YHGĐ cung cấp dịch vụ CSSK gần dân nhất nên rất sát với nhucầu về CSSK của
từng người dân và gia đình. Trước hết YHGĐ cung cấp các dịch vụ về truyền
thông - giáo dục sức khỏe (TT-GDSK) như cung cấp các kiến thức về chính sách y
tế của nhà nước/ địa phương, kiến thức về vệ sinh cá nhân và cộng đồng, kiến thức
về dự phòng các bệnh hay gặp tại cộng đồng, kiến thức về phòng chống các bệnh,
dịch, tai nạn thương tích... YHGĐ cịn cung cấp cho người dân kiến thức về phát
hịện sớm các bệnh, tật, xử lý sớm về ban đầu các bệnh, tật hay các cấp cứu tại nhà
và cộng đồng.
Chính vì vậy mọi người dân và gia đình ln đạt được tình trạng sức khỏe tốt nhất
có thể có, giảm được nhiều số lượng cũng như tỉ lệ mắc, chết của bệnh, tật hay tai
nạn, thương tích ngay tại gia đình và cộng đồng.
- Về mặt xã hội:
Y học gia đình giúp tiết kiệm được nhiều công sức và tiền của của cá nhân và gia
đình và xã hội vì được dự phịng tại ngay hộ gia đình nên nhiều bệnh tật khơng
phát sinh. Việc phát hiện sớm và điều trị sớm là giảm gánh nặng chi phí so với

bệnh ở giai đoạn muộn.
Ngồi ra, hình thức chăm sóc giúp mang lại hạnh phúc và nguồn vui lớn cho cá
nhân, gia đình và cộng đồng vì có sức khỏe tốt hơn và giảm chi phí lớn. Bên cạnh
đó, chuyên ngành mang ý nghĩa nhân văn lớn, đảm bảo cho phát triển kinh tế và xã
hội bền vững
2.2.3.Phát triển của Y học gia đình ở Việt Nam
Về vấn đề y học gia đình – y tế tại nhà được Nhà nước ta chỉ dẫn rõ trong thơng tư
21/2019/TT-BYT hướng dẫn thí điểm về hoạt động y học gia đình.

II. Đầu tư kinh phí, trang thiết bị cho y tế cơ sở
1. Thực trạng đầu tư về trang thiết bị y tế
Ngành Y tế đã đầu tư nâng cấp trang thiết bị cho các cơ sở thuộc các lĩnh vực: y tế
dự phòng, khám chữa bệnh, y dược học cổ truyền, đào tạo nghiên cứu khoa học,
chuyển giao công nghệ sản xuất thuốc và trang thiết bị y tế. Đầu tư cho trang thiết
bị y tế chiếm tỷ trọng đáng kể cả về số lượng và giá trị kinh tế từ nhiều nguồn khác
nhau như:

6


- Ngân sách ngành y tế 2009: 38.770 tỷ VNĐ ( chiếm 6,6% tổng chi ngân
sách nhà nước )
- Đầu tư nâng cấp các bệnh viện huyện, đa khoa khu vực liên huyện, giai đoạn
2008-2011 là 17.000 tỷ VNĐ
- Đầu tư nâng cấp các bệnh viện chuyên khoa lao, Tâm thần, Nhi, Ung bướu
và một số bệnh viện đa khoa tỉnh vùng khó khăn, giai đoạn 2009-2013 là
45.280tỷ VNĐ
- Tính đến hết QII/2010, Bộ Y tế quản lý 64 chương trình, dự án, với tổng
kinh phí: 15.651 tỷ VNĐ
Tuy nhiên với một nước gần 90 triệu dân thì trang thiết bị y tế của Việt Nam hiện

nay nhìn chung cịn thiếu, chưa đồng bộ và lạc hậu so với các nước trong khu vực.
Kinh phí giành cho đầu tư trang thiết bị y tế còn hạn hẹp. Theo báo cáo quyết toán
các bệnh viện năm 2006-2007-2008 tỷ lệ % đầu tư cho trang thiết bị y tế vấn chưa
cao, nhất là chi cho sửa chữa, bảo dưỡng duy tu, trang thiết bị y tế còn thấp.
2. Một số tồn tại và thách thức :
Về tổ chức :
- Một số bệnh viện chưa có phịng vật tư thiết bị y tế
- Phân công quản lý trang thiết bị y tế chưa rõ ràng ở nhiều bệnh viện: Giữa các
Phòng Vật tư Trang thiết bị y tế, Khoa Dược, Khoa Chống nhiễm khuẩn, Khoa
Dịch vụ…
Về cán bộ
- Cán bộ y tế: Trình độ của đội ngũ cán bộ chuyên môn y tế chưa đủ để khai thác
hết công suất trang thiết bị hiện có.
- Cán bộ kỹ thuật về trang thiết bị thiếu và chưa đáp ứng yêu cầu: Công tác tham
mưu, giúp việc lập kế hoạch đầu tư, quản lý Trang thiết bị y tế tại nhiều đơn vị
còn yếu.
- Năng lực xây dựng hồ sơ mua sắm, thực hiện quy trình dấu thầu chưa cao.
- Năng lực của cán bộ kỹ thuật trang thiết bị y tế chưa đáp ứng kịp những đổi
mới về kỹ thuật và công nghệ. Chất lượng đào tạo, bố trí sử dụng nhân lực
chuyên sâu về kỹ thuật thiết bị y tế còn thấp so với yêu cầu.
Về Quản lý trang thiết bị y tế
- Công tác tham mưu, giúp việc lập kế hoạch đầu tư, quản lý Trang thiết bị y tế
tại nhiều bệnh viện còn hạn chế.
- Năng lực xây dựng hồ sơ mua sắm, thực hiện quy trình dấu thầu chưa chưa đầy
đủ.
- Nhiều bệnh viện chưa quan tâm đúng mức đến công tác quản lý trang thiết bị y
tế, nhất là các khâu tiếp nhận, lắp đặt, hướng dẫn sử dụng và bàn giao nghiệm
thu đưa trang thiết bị y tế mua sắm vào khai thác sử dụng có hiệu quả.
- Một số bệnh viện chưa quan tâm đến việc kiểm tra đối chiếu giữa Hợp đồng và
thực tế giao nhận các chứng từ quan trọng ...

- Nhiều bệnh viện chưa chuẩn bị tốt các điều kiện tiếp nhận, đưa Trang thiết bị y
tế vào khai thác sử dụng ngay, nhiều nơi cịn có hiện tượng “ Đắp chiếu ” khơng
sử dụng.
7


- Hầu hết trang thiết bị y tế đang sử dụng tại bệnh viện chưa được định kỳ kiểm
chuẩn, bảo dưỡng và sửa chữa, không đủ nguồn vốn để đầu tư và đổi mới,
nhiều địa phương khơng có đủ kinh phí để mua vật tư tiêu hao.
- Vai trị của Phịng Tài chính kế tốn bệnh viện trong thanh tốn chi phí và bảo
hiểm y tế cho bệnh nhân sử dụng các thiết bị hiện đại còn bất cập
- Một số bệnh viện vẫn cịn tình trạng sử dụng vật tư thay thế rất lớn nhưng chưa
thống nhất quản lý qua Phòng Vật tư Trang thiết bị y tế, Tài chính kế tốn mà
các Hãng vẫn gửi trực tiếp tại các Khoa chuyên môn.
- Công tác theo dõi, giám sát, đánh giá và xây dựng cơ sở dữ liệu, Trang thiết bị y
tế tại đơn vị còn yếu, dẫn đến khó khăn, lúng túng trong quản lý khai thác sử
dụng trang thiết bị, công tác lập kế hoạch, báo cáo theo u cầu ( chậm, khơng
đầy đủ, thiếu chính xác ...)
Về kinh phí :
- Thiếu ngân sách và kế hoạch đảm bảo cho trang thiết bị y tế hoạt động có hiệu
quả ( Kinh phí đầu tư mới, vật tư tiêu hao, phụ tùng, linh kiện thay thế, kinh phí
bảo dưỡng, sửa chữa, kiểm định ...)
- Trong thời gian qua, giá cả thị trường biến động, các Nhà cung ứng vật tư tiêu
hao (chỉ khâu, bơm kim tiêm, bông băng, phim X - quang…) đòi điều chỉnh giá,
nhiều mặt hàng tăng giá tới 15-20% khiến cho bệnh viện gặp nhiều khó khăn
- Nhiều mặt hàng vật tư tiêu hao khơng thể dự trù chính xác về số lượng, chủng
loại, kích thước. Nếu mua sẵn có thể sẽ khơng sử dụng đến, tồn kho khơng thu
hồi được vốn vì vậy Bệnh viện nhập hàng với điều kiện sử dụng tới đâu, thanh
tốn tới đó.
3. Giải pháp trong đầu tư trang thiết bị cơ sở y tế

- Tạo bước đột phá trong việc tăng tốc độ đầu tư từ ngân sách nhà nước cho lĩnh
vực y tế để nâng cấp các cơ sở y tế; trong đó, ưu tiên củng cố, hồn thiện mạng
lưới y tế cơ sở và y tế dự phòng, các bệnh viện đa khoa tuyến tỉnh, tuyến huyện,
nhất là các khu vực Tây Nguyên, miền núi phía Bắc, miền Trung và đồng bằng
sông Cửu Long.
- Bảo đảm kinh phí để thực hiện chính sách của Nhà nước về khám, chữa bệnh
cho người có cơng với cách mạng, người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi và các đối
tượng chính sách xã hội.
- Sửa đổi định mức chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước của lĩnh vực y tế
theo hướng ưu tiên hơn nữa cho các tỉnh miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng khó
khăn.
- Từng bước chuyển đổi việc nhà nước cấp kinh phí cho hoạt động thường xuyên
của các cơ sở khám, chữa bệnh sang cấp trực tiếp cho đối tượng thụ hưởng sử
dụng dịch vụ y tế thơng qua hình thức bảo hiểm y tế; với nguyên tắc thuận lợi
cho người thụ hưởng dịch vụ y tế và dễ thực hiện. Xây dựng chính sách viện
phí theo nguyên tắc tính đúng, tính đủ các chi phí trực tiếp cho người bệnh.
- Nghiên cứu bổ sung, sửa đổi chính sách thu phí, lệ phí dịch vụ y tế dự phòng
đối với các dịch vụ nhà nước cho phép, trên nguyên tắc bù đắp một phần chi phí
cơ bản để tạo nguồn thu bổ sung đầu tư cho y tế dự phòng.
8


- Tăng cường đầu tư cho các doanh nghiệp sản xuất nguyên liệu làm thuốc, sản
xuất thuốc thiết yếu và thuốc cung cấp cho các chương trình mục tiêu quốc gia
về y tế bằng nguồn vốn tín dụng ưu đãi.
- Xây dựng các chính sách khuyến khích đầu tư vào nghiên cứu sản xuất các
thuốc chuyên khoa, đặc trị. Các dự án đầu tư trong lĩnh vực y tế, sản xuất thuốc
được hưởng các hình thức hỗ trợ tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước theo
quy định.
- Có chính sách ưu đãi về vốn, đất, thuế và cơng nghệ với các cơ sở nghiên cứu

sản phẩm thuốc, trang thiết bị phục vụ công nghiệp dược, đặc biệt đối với
những cơ sở nghiên cứu, sản xuất các loại thuốc và trang thiết bị trong nước
chưa sản xuất được.
- Tăng cường hợp tác quốc tế nhằm tranh thủ nguồn vốn đầu tư cho lĩnh vực y tế.
- Thực hiện xã hội hóa lĩnh vực y tế theo Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP ngày 18
tháng 04 năm 2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo
dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao. Khuyến khích phát triển các cơ sở cung
ứng dịch vụ y tế ngồi cơng lập theo Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25
tháng 05 năm 2006 của Chính phủ. Tăng cường tuyên truyền vận động để huy
động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngồi nước cho cơng tác y
tế.
- Đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ,
tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với các cơ sở y tế công lập theo Nghị
định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 04 năm 2006 nhằm phát huy tính năng
động, sáng tạo, nâng cao tinh thần trách nhiệm và hiệu quả công tác của cơ sở.
- Tăng cường quản lý và sử dụng các nguồn tài chính đầu tư cho y tế đúng mục
đích, đạt hiệu quả cao.

III. Tăng cường đưa bác sĩ về xã; đào tạo lại về chuyên
môn
IV. Ưu đãi chế độ cho cán bộ y tế tại cơ sở

9


V. Bảo hiểm Y tế - Bảo hiểm sức khỏe
1. Bảo hiểm y tế là gì?
- Theo khoản 1 Điều 2 Luật bảo hiểm y tế 2008 sửa đổi, bổ sung
2014: Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm bắt buộc được áp dụng đối với
các đối tượng theo quy định của Luật này để chăm sóc sức khỏe, khơng vì

mục đích lợi nhuận do Nhà nước tổ chức thực hiện.
- Bảo hiểm y tế (bảo hiểm sức khỏe) là loại hình bảo hiểm thuộc lĩnh vực
chăm sóc sức khỏe cộng đồng. Theo đó, người mua bảo hiểm y tế sẽ được
chi trả một phần hoặc toàn bộ chi phí thăm khám, điều trị, phục hồi sức
khỏe,… nếu khơng may xảy ra tai nạn, ốm đau.
2. Tầm quan trọng của việc tham gia BHYT
Việc tham gia BHYT mang lại rất nhiều lợi ích thiết thực cho người dân,
nhất là những lúc ốm đau bệnh tật, sẽ giúp chúng ta phần nào về chi phí chữa bệnh;
bảo đảm quyền lợi của mỗi người dân.
Tham gia BHYT thì tùy theo các nhóm đối tượng, được quỹ BHYT thanh
tốn 100% hoặc 95% hoặc 80% chi phí khám chữa bệnh nội và ngoại trú với các
danh mục thuốc và dịch vụ kỹ thuật do Bộ Y tế quy định.
Quyền lợi của người có thẻ BHYT ngày càng được đảm bảo. Hàng năm,
ngành Bảo hiểm Xã hội và Y tế đã có sự phối hợp chặt chẽ, kịp thời từ việc triển
khai hợp đồng đến việc tổ chức khám chữa bệnh tại các cơ sở, giải quyết kịp thời
những vấn đề vướng mắc, phát sinh, tạo điều kiện thuận lợi cho người bệnh.
Tuy nhiên, thực tế hiện nay, không phải ai cũng hiểu hết được giá trị của tấm
thẻ BHYT. Chỉ tới khi bị bệnh tật, tai nạn, nhất là khi không may bị bệnh nặng, chi
phí vượt ngồi khả năng chi trả thì lúc bấy giờ người bệnh mới nghĩ đến giá trị của
việc tham gia BHYT. Qua đó cho thấy, nhiều người còn chưa ý thức được quyền
lợi được hưởng từ BHYT, hiểu được tầm quan trọng của việc tham gia BHYT.
BHYT là một chính sách quan trọng để bảo đảm an sinh xã hội, tham gia vào
chống đói nghèo do bệnh tật gây ra và cũng là một trong các chính sách phục vụ
nhân dân rất hiệu quả, vì sức khỏe, vì an sinh xã hội, vì hạnh phúc mọi người.
BHYT cũng là một nguồn tài chính rất quan trọng dành cho chăm sóc sức khỏe
nhất là khi tình hình ngân sách của Nhà nước khơng đủ để bao cấp hồn tồn cho
chăm sóc sức khỏe. BHYT là sự chia sẻ, cưu mang hữu hiệu nhất giữa người có
điều kiện và người khó khăn. BHYT là một giải pháp ưu việt trong một hệ thống
chăm sóc sức khỏe cộng đồng.


VI. Giáo dục y đức
1. Y đức là gì?
Y đức là phần khoa học về vai trò của những nguyên tắc đạo đức trong hoạt động
của nhân viên y tế, về mối quan hệ nhân đạo cao cả đối với bệnh nhân, là điều kiện
cần thiết để điều trị và chăm sóc sức khỏe con người có kết quả tốt. Đó là những
10


quy tắc, nguyên tắc chuẩn mực của ngành Y, mọi nhân viên y tế phải tự giác điều
chỉnh hành vi của mình sao cho phù hợp với lợi ích và tiến bộ của ngành Y.
- Y đức là những quy ước khơng có tính chất pháp lý, thuộc phạm trù luân lý,
đạo đức ràng buộc người thầy thuốc phải chấp hành trong quá trình hành
nghề, vì danh dự của tập thể, bản thân và quyền lợi của bệnh nhân.
- Y đức là học thuyết về nghĩa vụ người thầy thuốc và cả trách nhiệm công
dân của người ấy, không những trên bệnh nhân, trên đồng nghiệp mà cả toàn
thể nhân dân.
- Các quy định của Y đức thay đổi theo không gian và thời gian, tùy thuộc các
yếu tố tâm lý, tín ngưỡng, phong tục tập quán trong mỗi cộng đồng, xã hội.
Trong xã hội hiện đại các tiến bộ khoa học và công nghệ y học nêu lên một
loạt các vấn đề mới đang gây nhiều tranh luận chưa thống nhất nhưng đã
làm thay đổi quan niệm thông thường về Y đức như: nạo phá thai, thụ tinh
nhân tạo, cấy ghép cơ quan…
2. Các quan niệm về Y đức
Quan niệm về y đức khơng phải bây giờ mới có mà nó đã được hình thành từ rất
lâu.
2.1. Tư tưởng về y đức của Hippocrates
Hippogrates đã thề rằng: Tôi xin thề trước Appolon thần chữa bệnh, trước Esculape
thần y học, trước thần Hygie và Panacéc, và trước sự chứng giám của tất cả các
thiên thần, là tôi sẽ đem hết sức lực và khả năng để làm trọn lời thề và lời cam kết
sau đây:

- Tôi sẽ coi các thầy học của tôi ngang hàng với các bậc thân sinh ra tơi. Tơi sẽ
chia sẻ với các vị đó của cải của tôi, và khi cần tôi sẽ đáp ứng những nhu cầu của
các vị đó. Tơi sẽ xem con của thầy như anh em ruột thịt của tôi và nếu họ muốn
học nghề y tôi sẽ dạy cho họ không lấy tiền công mà cũng không dấu nghề. Tôi sẽ
truyền đạt cho họ những nguyên lý, những bài học truyền miệng và tất cả vốn hiểu
biết của tôi cho các con tôi, các con của thầy dạy tôi và cho tất cả các mơn đệ cùng
gắn bó bởi một lời cam kết và một lời thề đúng với y luật mà không truyền cho
một ai khác.
- Tôi sẽ chỉ dẫn mọi chi tiết có lợi cho người bệnh tùy theo khả năng và sự phán
đốn của tơi, tơi sẽ tránh mọi điều xấu và bất công - Tôi sẽ không trao thuốc độc
cho bất kỳ ai, kể cả khi họ u cầu và cũng khơng tự mình gợi ý cho họ. Cũng như
vậy, tôi sẽ không trao cho bất cứ người phụ nữ nào những thuốc sẩy thai.
- Tôi suốt đời hành nghề trong sự vô tư và thân thiết.
- Tôi sẽ không thực hiện những phẫu thuật mở bàng quang mà dành việc đó cho
những người chuyên gia khác làm.
11


- Dù vào bất kỳ nhà nào, tôi cũng chỉ vì lợi ích của người bệnh, tránh mọi hành vi
xấu xa, cố ý và đồi bại nhất, tránh cám dỗ phụ nữ và thiếu niên tự do hay nô lệ. Dù
tơi có nhìn hoặc nghe thấy gì trong xã hội, trong và cả ngồi lúc hành nghề của tơi,
tơi sẽ xin im lặng trước những điều không bao giờ cần để lộ ra và coi sự kín đáo
trong trường hợp đó như một nghĩa vụ.
- Nếu tơi làm trọn lời thề này và khơng có gì vi phạm tơi sẽ được hưởng một cuộc
sống sung sướng và sẽ hành nghề trong sự quý trọng mãi mãi của mọi người. Nếu
tôi vi phạm lời thề này hay tôi tự phản bội, thì tơi sẽ phải chịu một số phận khổ sở
ngược lại.
2.2. Tư tưởng về y đức của ông tổ ngành y Việt Nam - Hải Thượng Lãn Ông
Lê Hữu Trác.
Ông là một danh Y thời kỳ Hậu – Lê, chủ trương phải dạy Y đức cho thầy thuốc

trước khi dạy họ làm thuốc. Ơng nói: “Tơi thường thấm thía rằng, thầy thuốc là
người có nhiệm vụ bảo vệ sinh mạng người ta; lẽ sống chết, điều phúc họa đều ở
trong tay mình xoay chuyển, lẽ nào người có trí tuệ không đầy đủ, hành động
không chu đáo, tâm hồn không thống đạt, trí quả cảm khơng thận trọng mà dám
theo địi bắt chước học nghề Y.
Ơng đặt cho thầy thuốc 8 chữ: Nhân – Minh – Đức – Trí – Lượng – Thành –
Khiêm – Cần−“ Nhân ái− Sáng suốt− Đức độ− Hiểu biết− Rộng lượng− Thành
thực- Khiêm tốn− Cần cù”
2.3. Tư tưởng về y đức của chủ tịch Hồ Chí Minh
Kế thừa truyền thống y đức của ơng cha ta, tiếp thu tinh hoa y đức nhân loại, Chủ
tịch Hồ Chí Minh đặc biệt coi trọng việc trau dồi và rèn luyện y đức.
Chủ tịch Hồ Chí Minh ln nhắc nhở, giáo dục y đức cho cán bộ ngành Y. Trong
thư gửi Hội nghị cán bộ y tế toàn quốc năm 1953, Bác dặn: “Phải thương yêu
người bệnh như anh em ruột, phải tận tâm tận lực phục vụ nhân dân, cần luôn luôn
học tập để luôn luôn tiến bộ”.
Tại Hội nghị cán bộ y tế năm 1955, Bác lại gửi thư nhắc nhở: “Phải thật thà
đoàn kết, thương u người bệnh, người bệnh phó thác tính mạng nơi các cơ, các
chú. Chính phủ phó thác cho các cơ chú việc chữa bệnh tật và gìn giữ sức khỏe của
đồng bào. Đó là nhiệm vụ rất vẻ vang. Vì vậy cán bộ phải yêu thương săn sóc
người bệnh như anh em ruột thịt của mình, coi họ đau đớn như mình đau đớn”. Tư
tưởng Hồ Chí Minh về cơng tác y tế là kim chỉ nam giúp Đảng ta xây dựng những
quan điểm cơ bản có ý nghĩa định hướng cho sự phát triển một nền y học Việt Nam
tiên tiến hiện đại. Tư tưởng về y đức của Người vẫn còn sống mãi và trở thành bài
học quý báu, là ngọn đèn soi đường chỉ lối cho những người làm công tác y tế
nước ta.

12


Vì vậy, để những hình ảnh của người thầy thuốc đẹp mãi trong lòng nhân

dân và để cho y đức luôn là niềm tự hào của ngành y, mối thầy thuốc cần phải nêu
cao lòng nhân ái, cần phải nâng cao trình độ chun mơn, tinh thần trách nhiệm đối
với người bệnh. Như vậy mới xứng đáng lời dạy của Bác Hồ về y đức, với truyền
thống vẻ vang của ngành y, xứng đáng với vẻ đẹp trong sáng và nhân văn của
những chiến sỹ khoác áo blouse trắng trên mặt trận chống bệnh tật cứu người.
Thấm nhuần tư tưởng về y đức của Chủ tịch Hồ Chí Minh, quán triệt sâu sắc
những quan điểm về giáo dục đạo đức của Đảng ta, Bộ Y tế đã ra Chỉ thị thực hiện
12 điều y đức trong toàn ngành, coi giáo dục đạo đức nghề y là một nội dung cơ
bản trong nguyên tắc phục vụ nhân dân tốt nhất và có hiệu quả . Một thầy thuốc
giỏi là người hành nghề y vững về chun mơn, ln tìm cách nâng cao trình độ
nghề nghiệp, ln tìm cách cập nhật kiến thức y dược để làm chủ thông tin và
trang bị thiết bị hiện đại hầu chữa trị tốt người bệnh. Nhưng thầy thuốc giỏi khơng
thơi thì chưa đủ. Bởi vì người thầy thuốc khơng có sự tận tụy và lịng thương người
thì dễ đi đến lỗi lầm. Một chút lơ đãng, thờ ơ, tắc trách đến ghê gớm nhất là vơ
cảm, có thể gây ra hậu quả nghiêm trọng cho sức khỏe, tính mạng của người bệnh.
Dẫn đến những mất mát đau đớn khơng gì bù đắp cho thân nhân người bệnh, mà
những con người đáng thương này đã đặt tất cả hy vọng, niềm tin vào người thầy
thuốc. Chính vì thế, người thầy thuốc giỏi phải có “tấm lịng của người mẹ hiền” là
mong ước muôn đời của tất cả mọi người.
VII. Trách nhiệm của các đơn vị nhằm nâng cao chất lượng phục vụ nhân dân
tốt nhất và hiệu quả cao
1. Trách nhiệm của Bộ Y tế
1. Hướng dẫn, chỉ đạo Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
(sau đây gọi tắt là Sở Y tế), Y tế các bộ, ngành và các đơn vị sự nghiệp y tế
trực thuộc Bộ Y tế triển khai thực hiện Thông tư này.
2. Tổ chức tập huấn, tuyên truyền nội dung quy định về Quy tắc ứng xử,
trách nhiệm tổ chức thực hiện của cơ quan, tổ chức, cá nhân cho Sở Y tế, Y
tế bộ, ngành và các đơn vị sự nghiệp y tế trực thuộc Bộ Y tế.
3. Phối hợp với Cơng đồn Y tế Việt Nam phát động và tổ chức ký cam kết
thi đua thực hiện Quy tắc ứng xử với Lãnh đạo Sở Y tế và Chủ tịch Cơng

đồn ngành Y tế các tỉnh, thành phố, Y tế Bộ, ngành và các đơn vị sự nghiệp
trực thuộc Bộ Y tế.
4. Hướng dẫn các cơ sở y tế trực thuộc Bộ Y tế, căn cứ quy định tại Thông
tư này ban hành Quy tắc ứng xử của công chức, viên chức y tế phù hợp với
đặc điểm tình hình thực tiễn của đơn vị; xây dựng tiêu chí thi đua, xác định
hình thức xử lý đối với từng trường hợp vi phạm theo quy định của pháp
luật.
5. Kiểm tra, giám sát việc chỉ đạo thực hiện của Sở Y tế tỉnh, thành phố, Y tế
bộ, ngành và việc triển khai thực hiện của các cơ sở y tế trong toàn quốc.
13


6. Tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá việc thực hiện Quy tắc ứng xử của công
chức, viên chức, người lao động làm việc tại các cơ sở y tế.
7. Bộ Y tế giao Vụ Tổ chức cán bộ làm đầu mối tổ chức triển khai thực hiện
Thông tư này.
2. Trách nhiệm của Giám đốc Sở Y tế tỉnh, thành phố, Thủ trưởng Y tế bộ,
ngành
1. Tổ chức tuyên truyền, quán triệt, tập huấn các nội dung trong Thông tư
quy định về Quy tắc ứng xử của công chức, viên chức, người lao động làm
việc tại các cơ sở y tế cho Lãnh đạo các cơ sở y tế thuộc quyền quản lý.
2. Phối hợp với Cơng đồn cùng cấp phát động phong trào thi đua trong toàn
ngành; tổ chức ký cam kết thực hiện Quy tắc ứng xử với Lãnh đạo và Chủ
tịch cơng đồn các đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý.
3. Hướng dẫn các cơ sở y tế, căn cứ quy định tại Thông tư này ban hành Quy
tắc ứng xử của công chức, viên chức y tế phù hợp với đặc điểm tình hình
thực tiễn của đơn vị; xây dựng tiêu chí thi đua, xác định hình thức xử lý đối
với từng trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật.
4. Kiểm tra việc triển khai tại các đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý; thiết lập
đường dây nóng trong hệ thống các đơn vị trực thuộc để tiếp nhận, xử lý

những thông tin phản ánh của công dân.
5. Khen thưởng kịp thời những tấm gương điển hình, tiên tiến; xử lý nghiêm
minh các trường hợp vi phạm Quy tắc ứng xử theo quy định của pháp luật.
6. Sơ kết 6 tháng, tổng kết một năm về kết quả triển khai thực hiện Thông tư
này; báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Y tế.
3. Trách nhiệm của công chức, viên chức y tế
1. Học tập, nghiêm túc chấp hành đầy đủ các quy định về những việc công
chức, viên chức y tế phải làm và những việc công chức, viên chức y tế
không được làm. Ngồi các quy định tại Thơng tư này, cơng chức, viên chức
y tế cịn phải thực hiện các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Ký cam kết với trưởng khoa, phòng trong đơn vị về thực hiện nghiêm túc
Quy tắc ứng xử của công chức, viên chức y tế theo hướng dẫn của đơn vị.
3. Gương mẫu chấp hành và vận động đồng nghiệp cùng thực hiện.
4. Vận động nhân dân thực hiện đầy đủ các quy định của pháp luật để nhân
dân tạo điều kiện giúp viên chức thực thi, hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao.
5. Chịu trách nhiệm cá nhân trước pháp luật, nội quy, quy chế của cơ quan,
đơn vị nếu vi phạm quy định về Quy tắc ứng xử.

14


C. KẾT LUẬN

15



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×