ĐỀ BÀI
I.PHẦN I. ĐỌC HIỂU.
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu
"… (1) Thật vậy, Nguyễn Du, đại thi hào của dân tộc từng viết: “Sách vở đầy bốn
vách/ Có mấy cũng khơng vừa”. Đáng tiếc, cuộc sống hiện nay dường như “cái đạo”
đọc sách cũng dần phôi pha. Sách in nhiều nơi không bán được, nhiều nhà xuất bản
đóng cửa vì thua lỗ, đặc biệt sách bị cạnh tranh khốc liệt bởi những phương tiện nghe
nhìn như ti vi, Ipad, điện thoại Smart, và hệ thống sách báo điện tử trên Internet.
Nhiều gia đình giàu có thay tủ sách bằng tủ ... rượu các loại. Các thư viện lớn của
các thành phố hay của tỉnh cũng chỉ hoạt động cầm chừng, cố duy trì sự tồn tại.
...(2) Bỗng chợt nhớ khi xưa còn bé, với những quyển sách giấu trong áo, tơi có thể
đọc sách khi chờ mẹ về, lúc nấu nồi cơm, lúc tha thẩn trong vườn, vắt vẻo trên cây,
lúc chăn trâu, lúc chờ xe bus... Hay hình ảnh những cơng dân nước Nhật mỗi người
một quyển sách trên tay lúc ngồi chờ tàu xe, xem hát, v.v... càng khiến chúng ta thêm
yêu mến và khâm phục. Ngày nay, hình ảnh ấy đã bớt đi nhiều, thay vào đó là cái máy
tính hay cái điện thoại di động.
(Trích “Suy nghĩ về đọc sách” – Trần Hoàng Vy, Báo Giáo dục & Thời đại)
Câu 1. Xác định phong cách ngôn ngữ và phương thức biểu đạt chính của văn bản
Câu 2. Vì sao tác giả lại cho rằng: “cuộc sống hiện nay dường như “cái đạo” đọc
sách cũng dần phôi pha”?
Câu 3. Anh/chị hiểu như thế nào về ý kiến của Nguyễn Du: " Sách vở đầy bốn vách/
Có mấy cũng khơng vừa”.
Câu 4. Anh/chị có suy nghĩ đồng ý với quan điểm của người Nhật " mỗi người một
quyển sách trên tay lúc ngồi chờ tàu xe, xem hát, v.v...“ Tại sao?
II. LÀM VĂN.
Câu 1: Từ ngữ liệu phần đọc hiểu, anh/chị có suy nghĩ như thế nào về vai trò của việc
đọc sách? Đồng thời, anh/chị hãy đề xuất một số phương pháp đọc sách hiệu quả
(Trình bày trong đoạn văn khoảng 200 chữ)
Câu 2. Suy nghĩ của anh/chị về hình ảnh người đàn bà hàng chài trong tác phẩm
"Chiếc thuyền ngoài xa" (Nguyễn Minh Châu). Từ đó, hãy chỉ ra điểm tương đồng và
khác biệt giữa người đàn bà hàng chài với bà Tú trong "Thương vơ" của Trần Tế
xương
HƯỚNG DẪN HS LÀM BÀI
PHẦN ĐỌC HIỂU
Câu 1.
- PCNN: báo chí/ chính luận
- PTBĐ chính: nghị luận
Câu 2. Vì
- Sách in nhiều nơi khơng bán được, nhiều nhà xuất bản đóng cửa vì thua lỗ,
- Sách đặc biệt sách bị cạnh tranh khốc liệt bởi những phương tiện nghe nhìn như ti vi,
Ipad, điện thoại Smart, và hệ thống sách báo điện tử trên Internet.
- Các thư viện hoạt động cầm chừng, ...
Câu 3. Cách hiểu: Sách vở đầy bốn vách/ Có mấy cũng không vừa”.
-> Có bao nhiêu sách cũng là không đủ, tri thức là vô tận, việc học là cả đời
Câu 4. HS có quan điểm và lý giải riêng, miễn là hợp lý
- Không đồng ý: sách cũ kĩ, trì trệ, lạc hậu hơn với c/s, nên có thể dùng điện thoại, các
phương tiện khác để giải trí, liên lạc, phục vụ công việc, ...
- Đồng ý: tác dụng to lớn của sách (thêm hiểu biết, thêm kĩ năng, phát triển cảm
xúc,...)
- Ý kiến khác
II.PHẦN LÀM VĂN.
Câu 1:
- Hình thức: cấu trúc đoạn, 1-> 1,5 mặt giấy, không mắc lỗi diễn đạt, chính tả, ...
- ND:
+ Giải thích:
~ Sách: kho tri thức phong phú, tài sản tinh thần của nhân loại
~ Đọc sách: Sử dụng các chi, các giác quan, bợ não để tìm hiểu, chiễm lĩnh những vấn
đề sách viết
+ Phân tích: Vai trò việc đọc sách:
~ Mở rộng kiến thức, phát triển kĩ năng (nói, viết, đời sống, ...)
~ Đời sống tâm hồn phong phú, phát triển các giác quan, ...
~ ....
+ Bình luận: đề x́t mợt số PP đọc sách:
~ Đọc hiểu từ dễ đến khó, từ ngoài vào trong: từ ngữ -> câu -> văn bản
~ Đọc kết hợp liên hệ, vận dụng: biến lạ thành quen
~ Đọc kết hợp với ghi chép, suy nghĩ, tìm tòi, mở rợng -> khắc sâu kiến thức
Câu 2: HS trình bày theo nhiều cách khác nhau , song đảm bảo được các ND cơ bản:
- Giới thiệu tác giả, tác phẩm
- Cảm nhận về người đàn bà hàng chài qua các yếu tố:
+ Tên gọi: không có tên riêng, gọi theo nghề nghiệp
+ Ngoại hình: thơ kệch, xấu xí (dẫn chứng)
+ Sớ phận: đau khổ, bất hạnh (dẫn chứng)
+ Tính cách, phẩm chất: u chờng, thương con; giàu đức hi sinh; thấu hiểu lẽ đời; ....
(dẫn chứng)
=> Đánh giá: Người phụ nữ nghèo khổ, bất hạnh, xấu xí nhưng mang vẻ đẹp tâm hồn
của người phụ nữ VN truyền thống
- Chỉ ra điểm tương đồng và khác biệt giữa người đàn bà hàng chài và bà Tú:
+ Giống:
~ Họ là nạn nhân của hoàn cảnh, phải gánh vác mưu sinh vì c̣c sớng nghèo khó,
đơng con
~ Có nhiều vẻ đẹp đáng quý: đảm đang, tháo vát, nhẫn nại, hi sinh, vì chờng vì con,
cam chịu hồn cảnh -> vẻ đẹp người phụ nữ VN trùn thớng
+ Khác: Hồn cảnh, số phận:
~ Người đàn bà hàng chài: làm nghề chài lưới sơng nước̉ , bị chính chờng bạo hành
trong XH mới nhưng còn ảnh hưởng nặng nề của chiến tranh
~ Bà Tú: làm nghề buôn bán, được chồng yêu thương nhưng khơng có tiếng nói vì tư
tưởng trọng nam khinh nữ của XH phong kiến