Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

THCS Boi duong chuan chuc danh nghe nghiep hang II

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (154.68 KB, 19 trang )

BÀI TIỂU LUẬN LỚP BỒI DƯỠNG TIÊU CHUẨN
CHỨC DANH NGHỀ NGHIỆP
Cho giáo viên THCS hạng II
Họ và tên:
Đỗ Thanh Hưng
Sinh ngày:
02/ 10/ 1980
Nơi sinh: xã Phú Lâm – huyện Tiên Du – tỉnh Bắc Ninh
Nơi công tác: Trường THCS Phú Lâm
huyện Tiên Du - tỉnh Bắc Ninh
Bài tiểu luận số 1 (Phần I)
1. Phân tích các chính sách và giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên phổ thông
và giáo viên trung học cơ sở.
BÀI LÀM
A.Chính sách và giải pháp phát triển giáo dục phổ thông
1. Đổi mới nhận thức tư duy phát triển giáo dục
Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI có nêu rõ:
“Phải đổi mới mạnh mẽ, sâu sắc nhận thức và tư duy về giáo dục và đào tạo; về
công tác quản lí giáo dục; về nội dung, phương pháp giáo dục; hình thức và
phương pháp đánh giá chất lượng giáo dục; cơ chế, chính sách đầu tư tài chính.
Phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo
dục…”
Tư duy giáo dục hay “triết lí giáo dục” là cách suy nghĩ, cách nhận thức về
cách làm giáo dục trong điều kiện mới.
Thực tế đã khẳng định, giáo dục ngày nay không giống như giáo dục thời
kỳ trước. Bước vào thời kỳ đổi mới hội nhập, giáo dục đào tạo nước ta đã được
chỉ ra là có sứ mạng nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, giúp
cho mọi người được phát huy tất cả tài năng và tất cả mọi tiềm lực sáng tạo.


Giáo dục, đào tạo phải cống hiến cho sự phát triển kinh tế, xã hội. Hệ


thống giáo dục phải mềm dẻo hơn, tạo ra sự đa dạng về ngành học, về những
kênh liên thơng giữa các loại hình giáo dục khác nhau, giữa những kinh nghiệm
nghề nghiệp và việc tiếp tục đào tạo. Hơn thế, thế giới đang hướng tới một nền
giáo dục “mọi người đều được học và học suốt đời”, quan điểm về giáo dục này
được coi như một bước nhảy vọt về chất trong sự phát triển của giáo dục thế kỷ
XXI. Chính vì vậy, giáo dục đang gánh vác một vai trị, vị trí mới, đồng thời
phải đối diện với những thách thức của tương lai, đặc biệt là của sự tồn cầu
hóa. Giáo dục đứng ở trung tâm của sự phát triển vừa của con người, vừa của
cộng đồng, được xem như một con chủ bài cần thiết để nhân loại tiến lên, đi tìm
một thế giới công bằng hơn, tốt đẹp hơn.
Để giáo dục thực hiện được vị trí, vai trị mới, cần phải thay đổi tư duy
giáo dục, trước hết phải làm cho người học nhận thức đầy đủ bốn trụ cột của
giáo dục đó là: Học để biết, bằng cách kết hợp một cơ sở văn hóa chung và đủ
rộng với khả năng làm việc sâu rộng. Học để làm, không những nắm được
những kỹ năng nghề nghiệp mà còn ứng dụng kiến thức, tạo năng lực theo nghĩa
rộng hơn là những kỹ năng sống. Học để làm người, khuyến khích sự phát triển
đầy đủ nhất tiềm năng sáng tạo của mỗi con người. Học để cùng chung sống với
nhau, bằng cách phát triển sự hiểu biết của người khác thông qua sự hiểu của
chính mình, thơng qua sự cam kết làm việc theo cộng đồng, cảm nhận sự phụ
thuộc lẫn nhau. Và cần xây dựng một xã hội học tập - một xã hội trong đó rất
nhiều cơ hội học tập, ở trường cũng như trong đời sống kinh tế, xã hội và văn
hóa.
Thực chất đây là một q trình chuyển đổi phức tạp và khơng ít khó khăn.
Trong q trình ấy, cái mới thường bị cái cũ níu kéo, ngăn cản, cái mới, cái cũ
thường đan xen nhau, đấu tranh nhau, phân biệt đúng sai khơng dễ. Do đó, trước
hết cần khắc phục những quan điểm và cách làm cũ thời bao cấp về giáo dục;
khắc phục quan điểm coi giáo dục chỉ thuộc phạm vi cách mạng tư tưởng - văn
hóa.



Trong công cuộc đổi mới, cần quan niệm giáo dục có vai trị trọng yếu đối với
tồn bộ cơng cuộc đổi mới đất nước; khắc phục cách đầu tư cho giáo dục như
một thứ phúc lợi, có đến đâu hay đến đó. Nhất là phải đổi mới tính chất nhà
trường, tức là đổi mới cơ chế quản lý, bồi dưỡng cán bộ, sắp xếp, chấn chỉnh và
nâng cao năng lực của bộ máy quản lý giáo dục.
Với nhà trường, cần hướng tới không chỉ dạy kiến thức phổ thông, mà
phải sớm hướng nghiệp, kỹ thuật tổng hợp và dạy nghề; khắc phục cách dạy học
đơn thuần hành chính hóa việc lên lớp, chỉ cốt truyền đạt cho xong bài giảng.
Đặc biệt, đối với mỗi người làm công tác giáo dục, mỗi nhà giáo với tư cách là
chủ thể, thì tư duy mới không những phải hợp với quy luật mà cịn phải mang
tính tích cực, cách mạng. Đó là phải bám sát mục tiêu giáo dục, xác định rõ vai
trò, vị trí của giáo dục trong cơng cuộc đổi mới, coi giáo dục là sự nghiệp của
quần chúng, thực hiện giáo dục toàn diện, tăng cường đổi mới phương pháp
giảng dạy. Một mặt cần phải nâng cao năng lực nội sinh, mặt khác phải chủ
động tiếp nhận những thành tựu khoa học công nghệ hiện đại của thế giới; thực
hiện tốt việc dạy ra dạy, học ra học; phải chấn chỉnh những thiếu sót, lệch lạc,
tiêu cực, loại bỏ cách dạy từ chương, sách vở, cốt đi thi, chạy theo mảnh bằng;
thương mại hóa giáo dục và đào tạo; chạy theo số lượng, bệnh thành tích...
Nói tóm lại, đổi mới tư duy giáo dục, đào tạo là phải thay đổi những điều
lỗi thời, lạc hậu, không phù hợp với thực tiễn, với quy luật làm cản trở sự phát
triển của đất nước, của dân tộc... và thay vào đó là cách suy nghĩ và cách làm
khoa học, hợp với thực tiễn, nhằm thực hiện một cách nhất quán, từ mục tiêu,
chương trình, nội dung, phương pháp đến cơ cấu và hệ thống tổ chức, cơ chế
quản lý để tạo nên sự chuyển biến cơ bản và toàn diện của nền giáo dục nước
nhà, tiếp cận với trình độ giáo dục của khu vực và thế giới. Đồng thời, khắc
phục cách đổi mới chắp vá, thiếu tầm nhìn tổng thể, thiếu kế hoạch đồng bộ,
phấn đấu xây dựng nền giáo dục hiện đại, đảm bảo công bằng về cơ hội học tập
cho mọi người, tạo điều kiện để toàn xã hội học tập và học tập suốt đời, đáp ứng
yêu cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.



2. Đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục
Đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục theo
hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học
Trên cơ sở mục tiêu đổi mới giáo dục và đào tạo, cần xác định rõ và công
khai mục tiêu, chuẩn đầu ra của từng bậc học, mơn học, chương trình, ngành và
chun ngành đào tạo. Coi đó là cam kết bảo đảm chất lượng của cả hệ thống và
từng cơ sở giáo dục và đào tạo; là căn cứ giám sát, đánh giá chất lượng giáo dục,
đào tạo.
Chương trình giáo dục phổ thơng cần cụ thể hóa mục tiêu giáo dục phổ
thơng, giúp học sinh phát triển hài hoà về thể chất và tinh thần; trở thành người
học tích cực, tự tin, có ý thức lựa chọn nghề nghiệp và học tập suốt đời; có
những phẩm chất tốt đẹp và năng lực cần thiết để trở thành người cơng dân có
trách nhiệm, người lao động có văn hóa, cần cù, sáng tạo, đáp ứng nhu cầu phát
triển của cá nhân và yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ đất nước trong
thời đại tồn cầu hóa và cách mạng cơng nghiệp mới.
Giáo dục tiểu học giúp học sinh hình thành và phát triển những yếu tố căn
bản đặt nền móng cho sự phát triển hài hòa về thể chất và tinh thần, phẩm chất
và năng lực; định hướng chính vào giáo dục về giá trị gia đình, q hương, cộng
đồng và những thói quen, nề nếp cần thiết trong học tập và sinh hoạt.
Giáo dục trung học cơ sở giúp học sinh phát triển các phẩm chất, năng lực
đã được hình thành và phát triển ở cấp tiểu học; tự điều chỉnh bản thân theo các
chuẩn mực chung của xã hội; hình thành phương pháp học tập, hoàn chỉnh tri
thức và kỹ năng nền tảng để tiếp tục học lên trung học phổ thông, học nghề hoặc
tham gia vào cuộc sống lao động.
Giáo dục trung học phổ thông giúp học sinh tiếp tục phát triển những phẩm
chất, năng lực của người lao động, ý thức và nhân cách công dân; khả năng tự
học và ý thức học tập suốt đời; khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng
lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản thân để tiếp tục học lên, học



nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động; khả năng thích ứng với những đổi
thay trong bối cảnh tồn cầu hóa và cách mạng cơng nghiệp mới.
Đổi mới chương trình nhằm phát triển năng lực và phẩm chất người học,
hài hịa đức, trí, thể, mỹ; dạy người, dạy chữ và dạy nghề. Đổi mới nội dung
giáo dục theo hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực, phù hợp với lứa tuổi, trình độ
và ngành nghề; tăng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Chú trọng
giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống, tri thức pháp luật và ý thức công dân. Tập
trung vào những giá trị cơ bản của văn hóa, truyền thống và đạo lý dân tộc, tinh
hoa văn hóa nhân loại, giá trị cốt lõi và nhân văn của chủ nghĩa Mác - Lênin và
tư tưởng Hồ Chí Minh. Tăng cường giáo dục thể chất, kiến thức quốc phòng, an
ninh và hướng nghiệp. Dạy ngoại ngữ và tin học theo hướng chuẩn hóa, thiết
thực, bảo đảm năng lực sử dụng của người học. Quan tâm dạy tiếng nói và chữ
viết của các dân tộc thiểu số; dạy tiếng Việt và truyền bá văn hóa dân tộc cho
người Việt Nam ở nước ngồi.
Đa dạng hóa nội dung, tài liệu học tập, đáp ứng yêu cầu của các bậc học,
các chương trình giáo dục, đào tạo và nhu cầu học tập suốt đời của mọi người.
Xây dựng và chuẩn hóa nội dung giáo dục phổ thơng theo hướng hiện đại,
tinh gọn, bảo đảm chất lượng, tích hợp cao ở các lớp học dưới và phân hóa dần
ở các lớp học trên; giảm số môn học bắt buộc; tăng môn học, chủ đề và hoạt
động giáo dục tự chọn. Biên soạn sách giáo khoa, tài liệu hỗ trợ dạy và học phù
hợp với từng đối tượng học, chú ý đến học sinh dân tộc thiểu số và học sinh
khuyết tật.
Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại;
phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của
người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập
trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự
cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ
yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội,
ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và

truyền thông trong dạy và học.


Đối với các môn học và hoạt động giáo dục trong nhà trường cần áp dụng
các phương pháp tích cực hố hoạt động của người học, trong đó giáo viên đóng
vai trị tổ chức, hướng dẫn hoạt động cho học sinh, tạo mơi trường học tập thân
thiện và những tình huống có vấn đề để khuyến khích học sinh tích cực tham gia
vào các hoạt động học tập, tự phát hiện năng lực, nguyện vọng của bản thân, rèn
luyện thói quen và khả năng tự học, phát huy tiềm năng và những kiến thức, kỹ
năng đã tích lũy được để phát triển.
Đối với các hoạt động học tập của học sinh, bao gồm hoạt động khám phá
vấn đề, hoạt động luyện tập và hoạt động thực hành (ứng dụng những điều đã
học để phát hiện và giải quyết những vấn đề có thực trong đời sống) cần được
thực hiện với sự hỗ trợ của đồ dùng học tập và công cụ khác, đặc biệt là công cụ
tin học và các hệ thống tự động hóa của kỹ thuật số.
Các hoạt động học tập nói trên có thể được tổ chức trong và ngồi khn
viên nhà trường thơng qua một số hình thức chủ yếu sau: học lý thuyết; thực
hiện bài tập, thí nghiệm, trị chơi, đóng vai, dự án nghiên cứu; tham gia xêmina,
tham quan, cắm trại, đọc sách; sinh hoạt tập thể, hoạt động phục vụ cộng đồng.
Tùy theo mục tiêu cụ thể và mức độ phức tạp của hoạt động, giáo viên có
thể tổ chức cho học sinh làm việc độc lập, làm việc theo nhóm hoặc làm việc
chung cả lớp. Tuy nhiên, dù làm việc độc lập, theo nhóm hay theo đơn vị lớp,
giáo viên phải tạo điều kiện để mỗi học sinh tự mình thực hiện nhiệm vụ học tập
và trải nghiệm thực tế.
3. Hai giai đoạn của giáo dục phổ thơng và vai trị của giáo dục THCS trong
giai đoạn giáo dục cơ bản
3.1. Hai giai đoạn của giáo dục phổ thông
a. Giai đoạn giáo dục cơ bản
Giai đoạn giáo dục cơ bản là giai đoạn giáo dục gồm 9 năm đầu tiên của
giáo dục phổ thông (từ lớp 1 đến lớp 9) nhằm trang bị cho học sinh tri thức, kỹ



năng nền tảng; hình thành, phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực cốt lõi;
chuẩn bị tâm thế cho việc thích ứng với những thay đổi nhanh chóng và nhiều
mặt của xã hội tương lai; đáp ứng yêu cầu phân luồng sau trung học cơ sở theo
các hướng: học lên trung học phổ thông, học nghề hoặc tham gia cuộc sống lao
động.
Giai đoạn giáo dục cơ bản gồm các môn học sau:
- Cấp tiểu học
Các môn học bắt buộc gồm: Tiếng Việt, Toán, Ngoại ngữ 1, Giáo dục lối
sống, Cuộc sống quanh ta, Tìm hiểu xã hội, Tìm hiểu tự nhiên, Tìm hiểu cơng
nghệ.
Các mơn học bắt buộc có phân hóa gồm: Thế giới cơng nghệ, Tìm hiểu tin
học, Giáo dục thể chất, Nghệ thuật, Hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
Môn học tự chọn: Tiếng dân tộc thiểu số.
Ngồi ra, ở cấp tiểu học cịn có hoạt động Tự học có hướng dẫn (tự học
trên lớp của học sinh tiểu học học 2 buổi/ngày, có sự hướng dẫn, giúp đỡ của
giáo viên).
- Cấp trung học cơ sở
Các môn học bắt buộc gồm: Ngữ văn, Toán, Ngoại ngữ 1, Giáo dục công
dân, Khoa học tự nhiên, Lịch sử và Địa lý.
Các mơn học bắt buộc có phân hóa gồm: Tin học, Công nghệ và Hướng
nghiệp, Giáo dục thể chất, Nghệ thuật, Hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
Môn học tự chọn: Tiếng dân tộc thiểu số, Ngoại ngữ 2.
Thời lượng giáo dục:
- Cấp tiểu học


Mỗi tiết học cho lớp 1 và lớp 2 từ 30 phút đến 35 phút; cho lớp 3, lớp 4 và
lớp 5 từ 35 phút đến 40 phút; giữa các tiết học có thời gian nghỉ. Các trường dạy

học 2 buổi/ngày bố trí khơng q 7 tiết học/ngày; 31 tiết học/tuần đối với lớp 1,
lớp 2 và lớp 3; 32 tiết học/tuần đối với lớp 4 và lớp 5. Các trường chưa đủ điều
kiện dạy học 2 buổi/ngày cần tập trung đầu tư để bắt đầu từ năm học 2018 –
2019 dạy học được 2 buổi/ngày cho lớp 1, đến năm học 2022 – 2023 dạy học
được 2 buổi/ngày cho tất cả các lớp tiểu học. Đối với những lớp chưa thực hiện
được dạy học 2 buổi/ngày, khơng bố trí thời gian tự học có hướng dẫn trên lớp
và dạy học nội dung giáo dục của địa phương.
- Cấp trung học cơ sở
Mỗi ngày học 1 buổi, không quá 5 tiết học. Mỗi tiết học 45 phút, giữa các
tiết học có thời gian nghỉ. Khuyến khích các trường trung học cơ sở đủ điều kiện
thực hiện dạy học 2 buổi/ngày theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
b. Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp
Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp là giai đoạn giáo dục 3 năm
cuối của giáo dục phổ thông (từ lớp 10 đến lớp 12) nhằm phát triển năng lực
theo sở trường, nguyện vọng của từng học sinh, bảo đảm học sinh tiếp cận nghề
nghiệp, chuẩn bị cho giai đoạn học sau giáo dục phổ thơng có chất lượng hoặc
tham gia cuộc sống lao động.
Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp gồm các môn học sau:
- Lớp 10
Lớp 10 là lớp dự hướng nghề nghiệp của giai đoạn giáo dục định hướng
nghề nghiệp trong chương trình giáo dục phổ thơng. Nội dung các mơn học ở
lớp 10 giúp học sinh có cách nhìn tổng quát về lĩnh vực khoa học tương ứng với
mỗi mơn học và có những hoạt động trải nghiệm nghệ thuật, hiểu vai trò và ứng
dụng của mỗi ngành khoa học, nghệ thuật trong đời sống thực tế, những ngành
nghề có liên quan, nhằm củng cố vững chắc học vấn phổ thơng cốt lõi, hồn
thiện thêm một bước các phẩm chất, năng lực đã được định hình trong giai đoạn


giáo dục cơ bản, tạo điều kiện để học sinh nhận thức rõ hơn năng lực, sở trường
của bản thân, từ đó có hứng thú đối với mơn học và định hướng lựa chọn các

môn học ở lớp 11 và lớp 12 một cách phù hợp.
Các môn học bắt buộc: Ngữ văn, Toán, Giáo dục kinh tế và pháp luật, Lịch
sử, Địa lý, Vật lý, Hóa học, Sinh học, Thiết kế và Cơng nghệ, Ngoại ngữ 1, Giáo
dục quốc phịng và an ninh.
Các mơn học bắt buộc có phân hóa: Tin học, Giáo dục thể chất, Hoạt động
Nghệ thuật, Hoạt động trải nghiệm sáng tạo.
Môn học tự chọn: Tiếng dân tộc thiểu số, Ngoại ngữ 2.
- Lớp 11 vàlớp 12
Lớp 11 và lớp12 là các lớp phân hoá sâu của giai đoạn giáo dục định hướng
nghề nghiệp. Chương trình các môn học ở lớp 11 và lớp12 được phát triển trên
cơ sở nội dung nền tảng đã trang bị cho học sinh từ lớp 1 đến lớp 10, lựa chọn
những vấn đề mang tính ứng dụng cao, thiết thực đối với định hướng nghề
nghiệp sau trung học phổ thông của học sinh.
Các mơn học bắt buộc: Ngữ văn, Tốn, Ngoại ngữ 1, Giáo dục quốc phịng
và an ninh.
Các mơn học bắt buộc có phân hố: Giáo dục thể chất, Hoạt động trải
nghiệm sáng tạo.
Các môn học tự chọn: Tiếng dân tộc thiểu số, Ngoại ngữ 2.
Các môn học tự chọn bắt buộc: Giáo dục kinh tế và pháp luật, Lịch sử, Địa
lý, Vật lý, Hóa học, Sinh học, Khoa học máy tính, Tin học ứng dụng, Thiết kế
và Cơng nghệ, Mỹ thuật, Âm nhạc, Chuyên đề học tập.
Học sinh tự chọn tối thiểu 3 môn học và 1 chuyên đề học tập trong các môn học
tự chọn bắt buộc phù hợp với nguyện vọng của bản thân và điều kiện tổ chức
của nhà trường. Các trường có phương án xây dựng các tổ hợp môn học để vừa


đáp ứng nhu cầu của người học vừa bảo đảm phù hợp với điều kiện về đội ngũ
giáo viên, cơ sở vật chất của nhà trường.
Thời lượng giáo dục:
Mỗi ngày học 1 buổi, không quá 5 tiết. Mỗi tiết học 45 phút, giữa các tiết học có

thời gian nghỉ. Tổng số tiết học trong mỗi tuần không quá 30 tiết. Khuyến khích các
trường trung học phổ thơng đủ điều kiện thực hiện dạy học 2 buổi/ngày theo hướng
dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3.2. Vai trò của giáo dục THCS trong giai đoạn giáo dục cơ bản
Chương trình giáo dục trung học cơ sở giúp học sinh phát triển các phẩm
chất, năng lực đã được hình thành và phát triển ở cấp tiểu học; tự điều chỉnh bản
thân theo các chuẩn mực chung của xã hội; hình thành phương pháp học tập,
hoàn chỉnh tri thức và kỹ năng nền tảng để tiếp tục học lên trung học phổ thông,
học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động.
3.4. Đổi mới thi kiểm tra đánh giá kết quả học tập
Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá
kết quả giáo dục, đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan.
Việc thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo cần từng bước theo
các tiêu chí tiên tiến được xã hội và cộng đồng giáo dục thế giới tin cậy và công
nhận. Phối hợp sử dụng kết quả đánh giá trong quá trình học với đánh giá cuối
kỳ, cuối năm học; đánh giá của người dạy với tự đánh giá của người học; đánh
giá của nhà trường với đánh giá của gia đình và của xã hội.
Đổi mới phương thức thi và công nhận tốt nghiệp trung học phổ thông theo
hướng giảm áp lực và tốn kém cho xã hội mà vẫn bảo đảm độ tin cậy, trung
thực, đánh giá đúng năng lực học sinh, làm cơ sở cho việc tuyển sinh giáo dục
nghề nghiệp và giáo dục đại học.
Đổi mới phương thức đánh giá và công nhận tốt nghiệp giáo dục nghề
nghiệp trên cơ sở kiến thức, năng lực thực hành, ý thức kỷ luật và đạo đức nghề


nghiệp. Có cơ chế để tổ chức và cá nhân sử dụng lao động tham gia vào việc
đánh giá chất lượng của cơ sở đào tạo.
Đổi mới phương thức tuyển sinh đại học, cao đẳng theo hướng kết hợp sử
dụng kết quả học tập ở phổ thông và yêu cầu của ngành đào tạo. Đánh giá kết
quả đào tạo đại học theo hướng chú trọng năng lực phân tích, sáng tạo, tự cập

nhật, đổi mới kiến thức; đạo đức nghề nghiệp; năng lực nghiên cứu và ứng dụng
khoa học và công nghệ; năng lực thực hành, năng lực tổ chức và thích nghi với
mơi trường làm việc. Giao quyền tự chủ tuyển sinh cho các cơ sở giáo dục đại
học.
Thực hiện đánh giá chất lượng giáo dục, đào tạo ở cấp độ quốc gia, địa
phương, từng cơ sở giáo dục, đào tạo và đánh giá theo chương trình của quốc tế
để làm căn cứ đề xuất chính sách, giải pháp cải thiện chất lượng giáo dục, đào
tạo.
Hoàn thiện hệ thống kiểm định chất lượng giáo dục. Định kỳ kiểm định
chất lượng các cơ sở giáo dục, đào tạo và các chương trình đào tạo; cơng khai
kết quả kiểm định. Chú trọng kiểm tra, đánh giá, kiểm soát chất lượng giáo dục
và đào tạo đối với các cơ sở ngồi cơng lập, các cơ sở có yếu tố nước ngồi. Xây
dựng phương thức kiểm tra, đánh giá phù hợp với các loại hình giáo dục cộng
đồng.
Định hướng về đánh giá kết quả giáo dục theo chương trình giáo dục phổ
thơng mới (dự thảo):
Mục tiêu đánh giá kết quả giáo dục là cung cấp thơng tin chính xác, kịp
thời, có giá trị về mức độ đạt chuẩn (yêu cầucần đạt) của chương trình và sự tiến
bộ của học sinh để hướng dẫn hoạt động học tập, điều chỉnh các hoạt động dạy
học, quản lý và phát triển chương trình, bảo đảm sự tiến bộ của từng học sinh và
nâng cao chất lượng giáo dục.
Căn cứ đánh giá là các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực được quy
định trong chương trình tổng thể và chương trình mơn học. Phạm vi đánh giá bao
gồm tồn bộ các mơn học bắt buộc, mơn học bắt buộc có phân hóa, mơn học tự


chọn và môn học tự chọn bắt buộc. Đối tượng đánh giá là sản phẩm và quá trình
học tập, rèn luyện của học sinh.
Kết quả giáo dục được đánh giá bằng các hình thức định tính và định lượng
thơng qua đánh giá thường xuyên, định kỳ ở cơ sở giáo dục, các kỳ đánh giá trên

diện rộng ở cấp quốc gia, cấp địa phương và các kỳ đánh giá quốc tế. Kết quả
các môn học tự chọn được sử dụng cho đánh giá kết quả học tập chung của học
sinh trong từng năm học và trong cả quá trình học tập.
Việc đánh giá thường xuyên do giáo viên phụ trách môn học tổ chức, dựa
trên kết quả đánh giá của giáo viên, của phụ huynh học sinh, của bản thân học
sinh được đánh giá và của các học sinh khác trong tổ, trong lớp.
Việc đánh giá định kỳ do cơ sở giáo dục tổ chức. Học sinh hồn thành các
mơn học, tích lũy đủ kết quả đánh giá theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo
được cấp bằng tốt nghiệp trung học phổ thơng. Học sinh hồn thành chương
trình Tiếng dân tộc thiểu số được cấp Chứng chỉ Tiếng dân tộc thiểu số theo quy
định.
Việc đánh giá trên diện rộng ở cấp quốc gia, cấp địa phương do tổ chức
kiểm định chất lượng cấp quốc gia hoặc cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
tổ chức để phục vụ công tác quản lý các hoạt
động dạy học, phát triển chương trình và nâng cao chất lượng giáo dục.
Phương thức đánh giá bảo đảm độ tin cậy, khách quan, phù hợp với từng
lứa tuổi, từng cấp học, không gây áp lực lên học sinh, hạn chế tốn kém cho ngân
sách nhà nước, gia đình học sinh và xã hội.
B. Chính sách và giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên phổ thông và giáo
viên THCS
Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán
bộ quản lý giáo dục gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh,
quốc phịng và hội nhập quốc tế. Thực hiện chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo theo
từng cấp học và trình độ đào tạo. Tiến tới tất cả các giáo viên tiểu học, trung học
cơ sở, giáo viên, giảng viên các cơ sở giáo dục nghề nghiệp phải có trình độ từ


đại học trở lên, có năng lực sư phạm. Giảng viên cao đẳng, đại học có trình độ
từ thạc sĩ trở lên và phải được đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm. Cán bộ
quản lý giáo dục các cấp phải qua đào tạo về nghiệp vụ quản lý.

Phát triển hệ thống trường sư phạm đáp ứng mục tiêu, yêu cầu đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; ưu tiên đầu tư xây dựng một
số trường sư phạm, trường sư phạm kỹ thuật trọng điểm; khắc phục tình trạng
phân tán trong hệ thống các cơ sở đào tạo nhà giáo. Có cơ chế tuyển sinh và cử
tuyển riêng để tuyển chọn được những người có phẩm chất, năng lực phù hợp
vào ngành sư phạm .
Đổi mới mạnh mẽ mục tiêu, nội dung, phương pháp đào tạo, đào tạo lại,
bồi dưỡng và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của nhà giáo theo yêu cầu nâng
cao chất lượng, trách nhiệm, đạo đức và năng lực nghề nghiệp.
Có chế độ ưu đãi đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Việc tuyển
dụng, sử dụng, đãi ngộ, tôn vinh nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục phải trên
cơ sở đánh giá năng lực, đạo đức nghề nghiệp và hiệu quả cơng tác. Có chế độ
ưu đãi và quy định tuổi nghỉ hưu hợp lý đối với nhà giáo có trình độ cao; có cơ
chế miễn nhiệm, bố trí cơng việc khác hoặc kiên quyết đưa ra khỏi ngành đối
với những người không đủ phẩm chất, năng lực, không đáp ứng yêu cầu, nhiệm
vụ . Lương của nhà giáo được ưu tiên xếp cao nhất trong hệ thống thang bậc
lương hành chính sự nghiệp và có thêm phụ cấp tùy theo tính chất cơng việc,
theo vùng.
Khuyến khích đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý nâng cao trình độ chun
mơn nghiệp vụ. Có chính sách hỗ trợ giảng viên trẻ về chỗ ở, học tập và nghiên
cứu khoa học. Bảo đảm bình đẳng giữa nhà giáo trường cơng lập và nhà giáo
trường ngồi cơng lập về tơn vinh và cơ hội đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ... Tạo điều kiện để chuyên gia quốc tế và người Việt Nam ở nước
ngoài tham gia giảng dạy và nghiên cứu ở các cơ sở giáo dục, đào tạo trong
nước.


Triển khai các giải pháp, mơ hình liên thơng, liên kết giữa các cơ sở đào
tạo, nhất là các trường đại học với các tổ chức khoa học và công nghệ, đặc biệt
là các viện nghiên cứu.

1. Chính sách đảm bảo chất lượng
Tập trung vào quản lý chất lượng giáo dục: chuẩn hóa đầu ra và các điều
kiện đảm bảo chất lượng trên cơ sở ứng dụng các thành tựu mới về khoa học
giáo dục, khoa học công nghệ và khoa học quản lý, từng bước vận dụng chuẩn
của các nước tiên tiến; công khai về chất lượng giáo dục, các điều kiện cơ sở vật
chất, nhân lực và tài chính của các cơ sở giáo dục; thực hiện giám sát xã hội đối
với chất lượng và hiệu quả giáo dục; xây dựng hệ thống kiểm định độc lập về
chất lượng giáo dục, thực hiện kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục của các cấp
học, trình độ đào tạo và kiểm định các chương trình giáo dục nghề nghiệp, đại
học.
Đảm bảo chất lượng (quality assurance) là một cơ chế quản lý chất lượng
tiến bộ hơn kiểm soát chất lượng đang được nhiều nước sử dụng để quản lý chất
lượng giáo dục. Theo SEAMEO (2002), đảm bảo chất lượng giáo dục có thể là
những quan điểm, chủ trương, chính sách, mục tiêu, hành động, cơng cụ, quy
trình và thủ tục, mà thông qua sự hiện diện và sử dụng chúng có thể đảm bảo
rằng sứ mạng và mục tiêu giáo dục đang được thực hiện, các chuẩn mực đang
được duy trì và nâng cao. Đảm bảo chất lượng giáo dục là thuật ngữ chung đề
cập đến một loạt các biện pháp và cách tiếp cận, sử dụng để nâng cao chất lượng
giáo dục. Đảm bảo chất lượng giáo dục có thể là đánh giá chất lượng giáo dục
(education quality assessment), kiểm toán chất lượng (quality audit) và
KĐCLGD (education quality accreditation).
Trong q trình tiếp cận với nhiều mơ hình đảm bảo và KĐCLGD trên thế
giới, mơ hình đảm bảo chất lượng giáo dục của Việt Nam đang từng bước được
ổn định, phù hợp với các mơ hình đảm bảo chất lượng của nhiều nước khác,
nhất là mơ hình của châu Âu, châu Á – Thái Bình Dương, AUN - những mơ
hình được tiếp tục phát triển trên mơ hình chung của châu Âu. Mơ hình đảm bảo


chất lượng giáo dục của Việt Nam có 3 cấu phần sau:
- Hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong của nhà trường;

- Hệ thống đảm bảo chất lượng bên ngoài nhà trường (hệ thống đánh giá
ngoài bao gồm các chủ trương, quy trình và cơng cụ đánh giá);
- Hệ thống các tổ chức đánh giá chất lượng từ bên ngồi (các tổ chức
KĐCLGD).
Mơ hình này có nguồn gốc từ hệ thống đảm bảo chất lượng châu Âu, được
Mạng lưới chất lượng châu Á-Thái Bình Dương (APQN) phát triển và khuyến
khích áp dụng cho các nước trong khu vực
Định hướng phát triển hệ thống đảm bảo và kiểm định chất lượng giáo
dục ở Việt Nam:
- Từng bước hình thành đơn vị chuyên trách về KĐCLGD theo hướng
tách cơ quan quản lý nhà nước về KĐCLGD với đơn vị thực hiện KĐCLGD ở
các địa phương.
- Đẩy mạnh tiến độ đào tạo kiểm định viên KĐCLGD đại học và trung
cấp chuyên nghiệp. Tiếp tục tập huấn chun mơn đánh giá ngồi cho các cán
bộ quản lý và giáo viên theo đề nghị của các Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Tiếp tục triển khai đánh giá ngồi và cơng nhận các cơ sở giáo dục đạt
tiêu chuẩn chất lượng giáo dục ở các cấp học và bậc học.
- Khuyến khích các cơ sở giáo dục ở trong nước đăng ký đánh giá, kiểm
định bởi các tổ chức đánh giá và kiểm định CLGD của khu vực và quốc tế:
AUN, ABET, AACSB, ABEST21…
2. Chính sách đầu tư
Đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, huy động sự tham gia đóng góp
của tồn xã hội; nâng cao hiệu quả đầu tư để phát triển giáo dục và đào tạo.


Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong đầu tư phát triển giáo dục và đào tạo,
ngân sách nhà nước chi cho giáo dục và đào tạo tối thiểu ở mức 20% tổng chi
ngân sách; chú trọng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách. Từng bước bảo
đảm đủ kinh phí hoạt động chun mơn cho các cơ sở giáo dục, đào tạo cơng
lập. Hồn thiện chính sách học phí.

Đối với giáo dục mầm non và phổ thơng, Nhà nước ưu tiên tập trung đầu tư
xây dựng, phát triển các cơ sở giáo dục cơng lập và có cơ chế hỗ trợ để bảo đảm
từng bước hoàn thành mục tiêu phổ cập theo luật định. Khuyến khích phát triển
các loại hình trường ngồi cơng lập đáp ứng nhu cầu xã hội về giáo dục chất
lượng cao ở khu vực đô thị.
Đối với giáo dục đại học và đào tạo nghề nghiệp, Nhà nước tập trung đầu
tư xây dựng một số trường đại học, ngành đào tạo trọng điểm, trường đại học sư
phạm. Thực hiện cơ chế đặt hàng trên cơ sở hệ thống định mức kinh tế - kỹ
thuật, tiêu chuẩn chất lượng của một số loại hình dịch vụ đào tạo (khơng phân
biệt loại hình cơ sở đào tạo), b ảo đảm chi trả tương ứng với chất lượng, phù hợp
với ngành nghề và trình độ đào tạo . Minh bạch hóa các hoạt động liên danh,
liên kết đào tạo, sử dụng nguồn lực công ; bảo đảm sự hài hịa giữa các lợi ích
với tích luỹ tái đầu tư.
Đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích liên kết với các cơ sở đào tạo nước
ngồi có uy tín. Có chính sách khuyến khích cạnh tranh lành mạnh trong giáo
dục và đào tạo trên cơ sở bảo đảm quyền lợi của người học, người sử dụng lao
động và cơ sở giáo dục, đào tạo. Đối với các ngành đào tạo có khả năng xã hội
hóa cao, ngân sách nhà nước chỉ hỗ trợ các đối tượng chính sách, đồng bào dân
tộc thiểu số và khuyến khích tài năng. Tiến tới bình đẳng về quyền được nhận
hỗ trợ của Nhà nước đối với người học ở trường công lập và trường ngồi cơng
lập.
Khuyến khích các doanh nghiệp, cá nhân sử dụng lao động tham gia hỗ trợ
hoạt động đào tạo. Xây dựng cơ chế, chính sách tài chính phù hợp đối với các
loại hình trường. Có cơ chế ưu đãi tín dụng cho các cơ sở giáo dục, đào tạo.
Thực hiện định kỳ kiểm toán các cơ sở giáo dục - đào tạo.


Tiếp tục thực hiện mục tiêu kiên cố hóa trường, lớp học; có chính sách hỗ
trợ để có mặt bằng xây dựng trường. Từng bước hiện đại hóa cơ sở vật chất kỹ
thuật, đặc biệt là hạ tầng công nghệ thông tin. Bảo đảm đến năm 2020 số học

sinh mỗi lớp không vượt quá quy định của từng cấp học.
Phân định rõ ngân sách chi cho giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông,
giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học với ngân sách chi cho cơ sở đào tạo,
bồi dưỡng thuộc hệ thống chính trị và các lực lượng vũ trang. Giám sát chặt chẽ,
công khai, minh bạch việc sử dụng kinh phí.
u cầu đối với cơng tác xã hội hoá giáo dục (một trong những điều kiện
cần thiết để thực hiện chương trình giáo dục phổ thơng):
Thứ nhất, quán triệt quan điểm phát triển giáo dục là sự nghiệp của Đảng,
của Nhà nước và của toàn dân. Cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương có trách
nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện thành cơng chương trình giáo dục phổ thơng;
bảo đảm điều kiện thực hiện chương trình; thực hiện nghiêm túc các chính sách
của Đảng, Nhà nước đối với giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục cơ sở giáo dục
phổ thông. Nhà trường chủ động tham mưu với cấp uỷ Đảng, chính quyền và
phối hợp với các cá nhân, tổ chức đoàn thể ở địa phương để huy động đa dạng
các nguồn lực tham gia các hoạt động giáo dục và hỗ trợ kinh phí, cơ sở vật chất
nhà trường, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, an toàn.
Thứ hai, phối hợp tốt giáo dục gia đình và giáo dục nhà trường. Gia đình,
cha mẹ học sinh được hướng dẫn phối hợp và tham gia giáo dục con em theo
yêu cầu của lớp học, cấp học; Ban đại diện cha mẹ học sinh có cơ cấu tổ chức,
nhiệm vụ, quyền, trách nhiệm và hoạt động theo Điều lệ Ban đại diện cha mẹ
học sinh; nhà trường tạo điều kiện thuận lợi để Ban đại diện cha mẹ học sinh
hoạt động.
Thứ ba, phối hợp tốt giáo dục nhà trường và giáo dục xã hội. Nhà trường chủ
động tổ chức, hướng dẫn học sinh tham gia các hoạt động Đồn - Đội, hoạt động
xã hội, tích cực góp phần thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương, qua đó thực hiện giáo dục học sinh trong thực tiễn đời sống.


3. Chính sách tạo cơ hội bình đẳng và chính sách phát triển giáo dục các
vùng miền

Xây dựng và thực hiện các chính sách nhằm đảm bảo bình đẳng về cơ hội
học tập, hỗ trợ và ưu tiên phát triển giáo dục và đào tạo nhân lực cho vùng đồng
bào dân tộc thiểu số, vùng khó khăn, các đối tượng chính sách xã hội, người
nghèo.
Tăng cường hỗ trợ phát triển giáo dục đối với các vùng khó khăn, dân tộc
thiểu số và đối tượng chính sách xã hội. Tiếp tục hồn thiện chính sách hỗ trợ
đối với các đối tượng chính sách, đồng bào dân tộc thiểu số và cơ chế tín dụng
cho học sinh, sinh viên có hồn cảnh khó khăn được vay để học. Khuyến khích
hình thành các quỹ học bổng, khuyến học, khuyến tài, giúp học sinh, sinh viên
nghèo học giỏi. Tôn vinh, khen thưởng xứng đáng các cá nhân, tập thể có thành
tích xuất sắc và đóng góp nổi bật cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo.
Có chính sách ưu đãi đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục ở vùng dân
tộc thiểu số, vùng khó khăn.
Phát triển giáo dục từ xa, giáo dục nghề nghiệp, mở rộng hệ thống dự bị đại
học. Phát triển hệ thống cơ sở giáo dục đặc biệt dành cho người khuyết tật, trẻ
em bị ảnh hưởng bởi HIV và trẻ em lang thang đường phố, các đối tượng khó
khăn khác.
Tăng đầu tư cho giáo dục đặc biệt; có chính sách đãi ngộ đối với giáo viên
giáo dục đặc biệt và học sinh khuyết tật.
Người viết

Đỗ Thanh Hưng


IV.TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Tài liệu bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS
hạng II của trường Đại học sư phạm Thái Nguyên
2. Nghị quyết 29 NQ-TW về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục
3. Nghị định số 404/QĐ -TTg ngày 27 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính

phủ về việc phê chuẩn Đề án đổi mới Chương trình, SGK giáo dục phổ thơng.
4. Nghị quyết Trung ương 8 Khóa XI về Đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục.
5. Nghị quyết của chính phủ số 14/NQ-CP/2005, Về Đổi mới cơ bản và toàn
diện giáo dục đại học Việt Nam.
6. Luật Giáo dục 2005 (sửa đổi 2009).
7. Nguyễn Thị Ngọc, đề cương bài giảng: quản lí giáo dục và chính sách phát
triển giáo dục trong cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa năm 2017.
8. Trần Kiểm (2015), Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lí giáo dục, NXB
Đại học Sư phạm, Hà Nội
9. Phạm Tất Dong (2014), Mấy vấn đề lí luận và thực tiễn của đổi mới căn bản
và toàn diện nền giáo dục, NXB Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
10. Nghị định 20/2014 của Chính phủ về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.



×