Tải bản đầy đủ (.pdf) (22 trang)

TIỂU LUẬN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC LÊNIN CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH CÁCH MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ TƯ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (438.87 KB, 22 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
-------***-------

BÀI TẬP LỚN
MƠN KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC - LÊNIN
ĐỀ TÀI: Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ tư

Họ và tên SV: BÙI NGỌC ÁNH
Mã SV: 11200456
Lớp tín chỉ: Kinh tế chính trị
Mác – Lênin(220)_20

Giảng viên hưỡng dẫn:
Trần Thị Thanh Hương

HÀ NỘI, tháng 6 năm 2021
1


MỤC LỤC
A.LỜI NĨI ĐẦU ...........................................................................................3
B.NỘI DUNG CHÍNH .................................................................................4
Phần I: Lý luận về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ..4
1.Quan niệm về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ..................................................4
2.Tính tất yếu khách quan và nội dung cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa ở Việt Nam .......................................................................5
2.1. Tính tất yếu của cơng nghiệp hố, hiện đại hố Việt Nam.......5
2.2. Nội dung cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước .....................7



Phần II: Lý luận về cách mạng công nghiệp 4.0............................7
1. Định nghĩa cách mạng công nghệ 4.0 ................................................7
2. Tác động của cách mạng cơng nghiệp 4.0 đến cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước............................................................................8
2.1. Cơ hội .........................................................................................................8
2.2. Thách thức, nguy cơ ............................................................................. 10

Phần III:Thực trạng cơng nghiệp hố, hiện đại hố ở
Việt Nam hiện nay .....................................................................................11
1.Thành tựu .......................................................................................................11
2.Tồn tại, hạn chế..........................................................................................13
Phần IV: Giải pháp đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố
đất nước hiện nay ..........................................................................................15

C. KẾT LUẬN ...................................................................................... 19
TƯ LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................21

2


A. LỜI NÓI ĐẦU
Như chúng ta đã biết, về mặt kinh tế thì Việt Nam hiện nay vẫn là một trong
những quốc gia kém phát triển: cở sở hạ tầng thấp kém, trình độ quản lý lạc hậu,
chưa áp dụng được nhiều thành tựu khoa học, kĩ thuật,… Đặc biệt sau khi rơi vào
tình trạng khủng hoảng về kinh tế - xã hội qua cuộc chiến tranh vô cùng khốc liệt
với đế quốc Mỹ, Đảng và Nhà nước ta đã xác định nhiệm vụ trọng tâm trong quá
trình xây dựng, phát triển đất nước là tiến hành cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Nhiệm vụ Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa đã được thực hiện ở nước ta trong
những năm qua, nhất là thời kỳ đổi mới chúng ta đã thu được nhiều thành tựu quan

trọng cho thời kỳ phát triển tiếp theo.
Hiện nay, cách mạng công nghiệp 4.0 đưa tới nền kinh tế thông minh và
đang phát triển rất mạnh mẽ, tạo cơ hội phát triển cho mọi quốc gia, nhất là các
nước đang phát triển. Đây sẽ là bước tiến lớn trong lịch sử phát triển của nhân loại.
Tuy nhiên, nó cũng tạo ra những thách thức lớn đối với nhiều quốc gia, nhiều đối
tượng xã hội, trên nhiều lĩnh vực. Các thành tựu khoa học - công nghệ trong cách
mạng công nghiệp 4.0 làm cho tài nguyên thiên nhiên, lao động phổ thông giá rẻ
ngày càng mất lợi thế. Việc làm rõ những vấn đề đặt ra và đưa ra những định
hướng cho q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam trong bối cảnh cách
mạng công nghiệp lần thứ tư thời gian tới là cấp bách và thiết thực. Và đây cũng là
lí do để em chọn đề tài “Thực trạng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
hiện nay’’.
Dù đã rất cố gắng hồn thành bài tiểu luận nhưng trong q trình viết khơng
thể tránh khỏi sai sót nên em kính mong nhận được sự góp ý, chỉnh sửa của cơ để
bài viết này thêm phần hoàn thiện hơn.
Em xin trân trọng cảm ơn!

3


B. NỘI DUNG CHÍNH
PHẦN I: LÝ LUẬN VỀ CƠNG NGHIỆP HĨA, HIỆN ĐẠI HĨA
ĐẤT NƯỚC
1.Quan niệm về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa:
Cơng nghiệp hóa là q trình chuyển đổi nền sản xuất xã hội từ dựa trên lao
động thủ cơng là chính sang nền sản xuất xã hội dựa chủ yếu trên lao động bằng
máy móc nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao. Đây là quá trình chuyển biến
kinh tế - xã hội ở một cộng đồng người từ nền kinh tế với mức độ tập trung tư bản
nhỏ bé (xã hội tiền công nghiệp) sang nền kinh tế cơng nghiệp. Cơng nghiệp hóa là
một phần của q trình hiện đại hố. Sự chuyển biến kinh tế - xã hội này không chỉ

đi đôi với tiến bộ cơng nghệ mà cịn cịn gắn liền với thay đổi các hình thái triết
học hoặc sự thay đổi thái độ trong nhận thức tự nhiên. Dù vậy, những thay đổi về
mặt triết học là nguyên nhân của công nghiệp hóa hay ngược lại thì vẫn cịn tranh
cãi.
Cơng nghiệp hóa có lịch sử phát triển khoảng ba trăm năm, bắt đầu từ nước
Anh vào cuối thế kỉ XVIII, sau đó lan sang các nước ở Tây Âu, Bắc Mỹ… và ngày
nay ở các nước đang phát triển. Từ những năm 90 của thế kỷ XX, sự phát triển của
xu thế tồn cầu hóa và kinh tế tri thức đã làm thay đổi trình tự tiến hành cơng
nghiệp hóa của các nước. Các nước cơng nghiệp hóa sau khơng thể tiến hành cơng
nghiệp hóa tuần tự từ cơ khí hóa đến tự động hóa như những nước đi trước, mà
phải kết hợp cả hai q trình đó.
Bởi vậy, ngày 30 tháng 7 năm 1994, Hội nghị lần thứ VII Ban Chấp hành Trung
ương khóa VII đã ra Nghị quyết số 07-NQ/HNTW về phát triển công nghiệp, công
nghệ đến năm 2000 theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và xây
dựng giai cấp công nhân trong giai đoạn mới, trong đó chỉ rõ::“Cơng nghiệp hóa,
4


hiện đại hóa là q trình chuyển đổi một cách căn bản và toàn diện các hoạt động
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế - xã hội từ sử dụng lao động thủ
cơng là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với phương tiện,
phương pháp tiên tiến, hiện đại dựa trên sự phát triển của công nghiệp và khoa
học – công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao”.
Quan niệm này của Đảng ta cho thấy: q trình cơng nghiệp hóa khơng chỉ
là phát triển cơng nghiệp mà cịn là quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng tiến bộ; đồng thời, phải áp dụng các thành tựu khoa học và công nghệ tiên
tiến để tạo ra những sản phẩm mang hàm lượng khoa học công nghệ cao thay thế
cho những sản phẩm truyền thống.

2.Tính tất yếu khách quan và nội dung cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

ở Việt Nam
2.1. Tính tất yếu của cơng nghiệp hố, hiện đại hoá Việt Nam
* Lý do khách quan Việt Nam phải thực hiện cơng nghiệp hố, hiện đại hố
- Một là, cơng nghiệp hố là quy luật phổ biến của sự phát triển lực lượng sản
xuất xã hội mà mọi quốc gia trải qua dù ở các quốc gia phát triển sớm hay đi sau.
Thơng qua cơng nghiệp hố các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân được
trang bị những tư liệu sản xuất, kỹ thuật công nghệ ngày càng hiện đại, từ đó nâng
cao năng suất lao động, tạo ra nhiều của cải vật chất, đáp ứng nhu cầu ngày càng
cao và đa dạng của con người.
- Hai là, đối với các nước cổ điển có nền kinh tế kém phát triển quá độ lên chủ
nghĩa xã hội như nước ta, xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật cho chủ nghĩa xã hội
phải thực hiện từ đầu thơng qua cơng nghiệp hố, hiện đại hố. Bởi vì:
+ Mỗi bước tiến của q tình cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá là một bước tăng
cường cơ sở vật chất – kỹ thuật của CNXH, đồng thời củng cố và hoàn thiện quan
hệ sản xuất XHCN.
5


+ Cơng nghiệp hố, hiện đại hố để phát triển lực lượng sản xuất, nhằm khai
thác, phát huy và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực trong và ngồi nước, nâng cao
dần tính độc lập, tự chủ của nền kinh tế, thúc đẩy sự liên kết, hợp tác giữa các
ngành, các vùng trong nước và mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế, tham gia vào q
tình phân cơng lao động và hợp tác quốc tế ngày càng hiệu quả.
+ Q trình thực hiện cơng nghiệp hố, hiện đại hố làm cho khối liên minh
cơng nhân, nơng dân và tri thức ngày càng được tăng cường, củng cố, đồng thời
nâng cao vai trị lãnh đạo của giai cấp cơng nhân.
+ Cơng nghiệp hố, hiện đại hố được thực hiện sẽ tăng cường tiềm lực cho
an ninh, quốc phịng, góp phần nâng cao sức mạnh của an ninh, quốc phòng, đồng
thời tạo điều hiện vật chất và tinh thần để xây dựng nền văn hoá mới và con người
mới xã hội chủ nghĩa.

 Như vậy, có thể nói cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá là nhân tố quyết định sự
thắng lợi của con đường đi lên chủ nghĩa xã hội mà Đảng và nhân dân ta đã chọn.

* Đặc điểm chủ yếu của cơng nghiệp hố, hiện đại hố ở Việt Nam:
+ Cơng nghiệp hố, hiện đại hố theo định hướng xã hội chủ nghĩa, thực
hiện mục tiêu: “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
+ Công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với phát triển kinh tế tri thức.
+ Cơng nghiệp hố, hiện đại hố trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa.
+ Cơng nghiệp hố, hiện đại hố trong bối cảnh tồn cầu hóa kinh tế và Việt
Nam đang tích cực, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.

2.2. Nội dung công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
* Đầu tiên: Nước ta cần tạo lập những điều kiện để có thể thực hiện chuyển đổi
từ nền sản xuất xã hội lạc hậu sang nền sản xuất xã hội tiến bộ. Đòi hỏi phải dựa
6


trên những tiền đề trong nước, quốc tế. Do đó, nội dung quan trọng hàng đầu để
thực hiện thành công cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là phải thực hiện tạo lập các
điều kiện cần thiết trên tất cả các mặt của đời sống sản xuất xã hội đặc biệt là: phát
triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất, áp dụng những thành tựu khoa học công nghệ
hiện đại vào các ngành của nền kinh tế quốc dân, nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực,… Tuy vậy, khơng có nghĩa là chờ chuẩn bị đầy đủ mới thực hiện cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa; thực tế phải thực hiện các nhiệm vụ một cách đồng thời
*Thứ hai: Xây dựng một cơ cấu kinh tế hợp lí, hiện đại và hiệu quả, thực hiện
các nhiệm vụ để chuyển đổi nền sản xuất .Cụ thể:
+ Đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu khoa học, công nghệ mới, hiện đại.
+ Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, hợp lí và hiệu quả.
+ Từng bước hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực

lượng sản xuất.
+ Sẵn sàng thích ứng với tác động của bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ tư
(4.0)

PHẦN II
Lý luận về cách mạng công nghiệp 4.0
1. Định nghĩa cách mạng công nghệ 4.0
Cách mạng công nghiệp 4.0 suất phát từ khái niệm “Industrie 4.0” trong một
báo cáo của chính phủ Đức năm 2013. Nó là kỷ ngun cơng nghiệp lớn lần thứ tư
kể từ cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất ở thế kỷ XVIII. Cuộc cách mạng
cơng nghiệp 4.0 có thể được mô tả như là sự ra đời của một loạt các công việc mới,
kết hợp tất cả các kiến thức trong lĩnh vực vật lý, kĩ thuật số, sinh học, và ảnh
hưởng đến tất cả các lĩnh vực, nền kinh tế, các ngành kinh tế và ngành công
nghiệp.

7


Bản chất của CMCN lần thứ 4 là dựa trên nền tảng cơng nghệ số và tích hợp tất
cả các cơng nghệ thơng minh để tối ưu hóa quy trình, phương thức sản xuất; nhấn
mạnh những công nghệ đang và sẽ có tác động lớn nhất là cơng nghệ in 3D, công
nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, công nghệ tự động hóa, người máy,...
Cuộc CMCN thứ 4, là xu hướng hiện tại của tự động hóa và trao đổi dữ liệu
trong công nghệ sản xuất. Cuộc CMCN lần thứ 4 khơng chỉ là về các máy móc, hệ
thống thơng minh và được kết nối, mà cịn có phạm vi rộng lớn hơn nhiều. Đồng
thời là các làn sóng của những đột phá xa hơn trong các lĩnh vực khác nhau từ mã
hóa chuỗi gen cho tới cơng nghệ nano, từ các năng lượng tái tạo tới tính tốn lượng
tử.

2. Tác động của cách mạng công nghiệp 4.0 đến cơng nghiệp hóa, hiện

đại hóa đất nước.
Cuộc CMCN 4.0 đang diễn ra trên phạm vi toàn cầu, vừa là thách thức nhưng
cũng là cơ hội tốt để Việt Nam có thể tận dụng để xử lý các vấn đề lớn trong phát
triển kinh tế đất nước và tái cơ cấu ngành cơng nghiệp nhằm đẩy nhanh q trình
cơng nghiệp hố, hiện đại hoá và phát triển bền vững.

2.1. Cơ hội
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0) dựa trên nền tảng cơng
nghệ số và tích hợp các cơng nghệ thơng minh để tối ưu hóa quy trình, phương
thức sản xuất; đặc biệt là những công nghệ đang và sẽ có tác động lớn như cơng
nghệ in 3D trong chế tạo sản phẩm, công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới,
cơng nghệ tự động hóa, robot, v.v… đang làm thay đổi căn bản nền sản xuất của
thế giới. Việc nắm bắt kịp thời các thành quả của cuộc CMCN 4.0 có thể coi là
chìa khóa, cơ hội để tạo bước phát triển mang tính đột phá cho nền kinh tế nước ta
trong thời gian tới nhằm thực hiện thành cơng q trình cơng nghiệp hóa.

8


Tồn cầu hóa làm cho thị trường thế giới ngày nay càng rộng lớn về quy mơ,
hồn thiện về cơ chế hoạt động. Trong bối cảnh hiện nay, Việt Nam có cơ hội kế
thừa, tiếp thu, sử dụng những thành tựu to lớn của cuộc cách mạng khoa học –
công nghệ hiện đại,nhất là những thành quả của cuộc cách mạng cơng nghiệp 4.0;
có cơ hội mở rộng sản xuất, giải quyết việc làm, ổn định và cải thiện đời sống của
nhân dân, tham gia quá trình hợp tác và phân công lao động quốc tế.
Với xu hướng siêu tự động hóa và sự tham gia của các robot thơng minh, thế hệ
mới, có khả năng tuỳ chỉnh cao, CMCN 4.0 có những tác động lớn trong việc thay
đổi mơ hình tổ chức sản xuất của các ngành cơng nghiệp chính của Việt Nam trong
thời gian tới, góp phần chuyển dịch sản xuất công nghiệp quốc gia theo hướng từ
nền kinh tế năng suất thấp sang nền kinh tế năng suất cao.

Với ưu thế dân số trẻ, tỷ lệ sử dụng điện thoại thông minh và Internet cao, mức
độ tiếp cận ứng dụng khoa học công nghệ tốt, cuộc cách mạng công nghiệp 4.0
đang tạo ra cho doanh nghiệp Việt Nam những cơ hội lớn trong việc xây dựng và
phát triển dữ liệu lớn, làm nền tảng triển khai các trụ cột khác của nền công nghiệp
4.0. Theo thống kê, lượng người dùng Internet tại Việt Nam trong năm 2019 là xấp
xỉ 64 triệu người, chiếm khoảng 65,98% tổng dân số; số người dùng điện thoại di
động kết nối internet là 58 triệu người.
Bên cạnh đó, Việt Nam cũng đã bước đầu có được những thành tựu về các mặt
ứng dụng công nghệ thông tin như các tiến bộ trong y học, kỹ thuật, công nghệ
thông tin để sẵn sàng đón nhận cơ hội từ cách mạng cơng nghiệp 4.0. Các quan
điểm, chủ trương, đường lối của Đảng ta cũng đóng vai trị rất quan trọng trong
cuộc cách mạng cơng nghiệp 4.0 tại nước ta. Theo đó, ngày 4/5/2017, Thủ tướng
Chính phủ cũng đã ban hành chỉ thị số 16/CT-TTg về tăng cường năng lực tiếp cận
CMCN 4.0.

9


Trong bối cảnh của CMCN 4.0 với nền sản suất cơng nghiệp trong tương lai dự
kiến sẽ có nhiều thay đổi, địi hỏi q trình tái cơ cấu ngành cơng nghiệp cần có
những bước đi thận trọng. Qua đó có thể thấy, dù xuất phát điểm là nước đi sau
nhưng với tâm thế chuẩn bị trước cùng những ưu thế nhất định thì cơ hội bứt phá
trong cuộc cách mạng cơng nghiệp 4.0 của nước ta là điều hồn tồn có thể.

2.2. Thách thức, nguy cơ
Hiện nay, Việt Nam đang duy trì mơ hình tăng trưởng dựa vào khai thác tài
nguyên, gia công lắp ráp, tiến hành CNH – HĐH dựa thu hút vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài FDI và xuất khẩu trong những ngành thâm dụng lao động có kỹ năng
thấp. Tuy nhiên, mơ hình tăng trưởng này sẽ đứng trước thách thức lớn trong bối
cảnh cuộc CMCN 4.0 khi robots, trí tuệ nhân tạo sẽ thay thế sức lao động của con

người, hoạt động sản xuất – chế tạo trong tương lai sẽ quay trở lại các nước cơng
nghiệp phát triển. Trong CMCN 4.0, chi phí nhân công và các công đoạn gia công,
lắp ráp ngày càng ít quan trọng, chúng dần dần có thể được thay thế hoàn toàn bởi
người máy khi sự đột phá về công nghệ cho phép ứng dụng rộng rãi người máy
thông minh hơn với chi phí thấp hơn.
Chúng ta đang đứng trước thách thức to lớn, suyên suốt và cơ bản trong hiện tại,
trước mắt và tương lai trước cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, thể hiện như sau:
-Thứ nhất, thách thức từ những nhu cầu đào tạo đáp ứng cả về số lượng, chất
lượng, tính hiệu quả của lực lượng lao động với thị trường gần 54 triệu lao động
phù hợp với điều kiện mới, thời thời kỳ mới của đất nước góp phần làm tăng năng
xuất lao động, tăng năng lực cạnh tranh quốc gia, ổn định xã hội và giảm tỷ lệ tệ
nạn, tội phạm trong xã hội.
-Thứ hai, thách thức trước sự địi hỏi tính linh hoạt, cấp bách đáp ứng kịp thời
đồng thời 2 nhiệm vụ hết sức lớn lao do đặc trưng của cuộc CMCN 4.0 đặt ra, đó

10


là phải đào tạo được những nghề mà việc làm chưa từng tồn tại trước đó và nghề
mà việc làm sử dụng công nghệ chưa từng được phát minh.
-Thứ ba, thách thức trong việc chuyển dịch cơ cấu việc làm khi mà việc chuyển
dịch trong vòng 30 năm qua kể từ khi đổi mới đất nước là khá chậm. Nền kinh tế
hiện nay vẫn dựa nhiều vào các ngành sử dụng lao động giá rẻ và khai thác tài
nguyên thiên nhiên.

PHẦN III
Thực trạng cơng nghiệp hố, hiện đại hố ở Việt Nam hiện nay:
Trong nhiều thập niên qua, công nghiệp hóa, hiện đại hóa là xu hướng phát triển
chung của nhiều nước trên thế giới. Đối với Việt Nam, cùng quá trình đổi mới,
việc thực hiện các chủ trương, đường lối về cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đã góp

phần quan trọng trong quá trình phát triển, đưa đất nước thoát nghèo và lạc hậu,
nâng cao mức sống của người dân.

1.Thành tựu
*Việt Nam đã đạt được những thành tựu quan trọng trong cơng cuộc cơng
nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, đưa nước ta từ một trong những quốc gia
nghèo nhất thế giới trở thành quốc gia có thu nhập trung bình thấp và duy trì
được tốc độ tăng trưởng bình quân khá
Từ năm 1991 đến nay, Việt Nam đã duy trì được tốc độ tăng trưởng bình quân
khá. Trong đó, giai đoạn 2006 - 2010 đạt bình qn 6,32%/năm, giai đoạn 2011 –
2015 đạt bình quân khoảng 5,82%/năm, giai đoạn 2015-2019 đạt bình quân
6,64%/năm.
*Cơ cấu các ngành kinh tế đã có sự dịch chuyển tích cực theo hướng cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa

11


- Việt Nam đã vươn lên trở thành một trong những quốc gia có nền cơng nghiệp
có năng lực cạnh tranh toàn cầu (CPI) ở mức khá cao, thuộc vào nhóm các quốc
gia có năng lực cạnh tranh cơng nghiệp trung bình cao với vị trí thứ 44 trên thế giới
vào năm 2018 theo đánh giá của UNIDO.
- Trong cơ cấu ngành công nghiệp, tỷ trọng giá trị sản xuất của cơng nghiệp
khai khống giảm dần, trong khi tỷ trọng của ngành công nghiệp chế biến tăng.
Các ngành dịch vụ phát triển đa dạng, từng bước đáp ứng tốt hơn nhu cầu của sản
xuất và đời sống. Trong đó, các ngành dịch vụ gắn với cơng nghiệp hóa, hiện đại
hóa như dịch vụ tài chính, ngân hàng, tư vấn pháp lý, bưu chính viễn thơng... phát
triển nhanh, chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong GDP.
*Cơ cấu lao động đã có sự chuyển đổi tích cực
Gắn liền với q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phục vụ tốt hơn các mục tiêu

CNH, HĐH. Tỷ trọng lao động ngành nông nghiệp đã giảm mạnh còn 38% năm
2019, tỷ trọng lao động ngành công nghiệp - xây dựng và dịch vụ tăng liên tục.
*Hội nhập kinh tế quốc tế được đẩy mạnh
Việt Nam đã tham gia hội nhập trên tất cả các cấp độ, từng bước tham gia vào
mạng sản xuất và chuỗi giá trị cung ứng, đưa hoạt động của doanh nghiệp và nền
kinh tế vào mơi trường cạnh tranh tồn cầu. Xuất khẩu tăng nhanh và là động lực
quan trọng cho tăng trưởng kinh tế. Cơ cấu hàng xuất khẩu đã có sự chuyển dịch
theo hướng tăng sản phẩm chế biến, nguyên vật liệu, linh kiện và phụ tùng cho sản
xuất, giảm tỷ trọng xuất khẩu nhóm hàng thơ và tài nguyên.
*Phát triển văn hóa, thực hiện tiến bộ và cơng bằng xã hội
Việt Nam cũng đã giải quyết có hiệu quả mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế
với phát triển văn hố, thực hiện tiến bộ và cơng bằng xã hội. Cơng tác giải quyết
việc làm, xố đói giảm nghèo vượt mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ. Người dân
cũng đã có điều kiện thuận lợi hơn trong việc tiếp cận với các dịch vụ công cơ bản,

12


trong đó đáng kể là dịch vụ y tế, giáo dục. Tỷ lệ hộ nghèo giảm rõ rệt qua các năm,
kể cả khu vực nông thôn và thành thị.

2. Tồn tại, hạn chế

Kinh tế phát triển chưa
bền vững
*Kinh tế phát triển chưa bền vững
Kinh tế phát triển chưa
Kinh tế phát triển chưa
Kinh tế phát triển chưa
Kinh tế phát triển chưa

Kinh tế phát triển chưa
Kinh tế phát triển chưa
Tốc độ tăng trưởng kinh tế

bền vững
bền vững
bền vững
bền vững
bền vững
bền vững
thấp so với tiềm năng và thấp hơn nhiều nước trong

khu vực thời kỳ đầu cơng nghiệp hóa. Tăng trưởng kinh tế chủ yếu theo chiều
rộng, dựa vào các ngành công nghệ thấp, tiêu hao vật chất cao, sử dụng nhiều tài
nguyên, vốn và lao động. Vai trò của khoa học – cơng nghệ trong tăng trưởng kinh
tế cịn thấp. u cầu về thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đứng trước nhiều
thách thức.
*Chậm trễ trong việc chuyển kinh tế nông hộ, nhỏ lẻ, phân tán lên sản xuất
hàng hóa lớn, tập trung.
*Nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu khoa học cơng nghệ vào nơng
nghiệp cịn hạn chế, nên chậm trễ ứng phó với biến đổi khí hậu khắc nghiệt.
Gần đây nước mặn đã xâm nhập sâu vào nội đồng theo hai triền sơng chính là
sơng Cổ Chiên và sơng Hậu đến 60km, đe dọa gần 41.000 ha lúa đông xuân 2015 2016 ở một số tỉnh thuộc Đồng bằng Nam Bộ, lại thêm ít mưa khiến nhiều vùng ở
Tây Nguyên cũng thiếu nước ngọt.
13


*Nguy cơ tụt hậu so với các nước trong khu vực đang hiện hữu
Mặc dù đã đạt được các kết quả tích cực về phát triển kinh tế, song đến nay, thu
nhập bình quân đầu người của Việt Nam vẫn còn thấp, chênh lệch khá lớn so các

nước trong khu vực. GDP bình quân đầu người của Trung Quốc năm 1996 là 728
USD thì đến năm 2014 là 7.572 USD, trong khi con số tương ứng của Việt Nam
chỉ tăng từ mức 337 USD lên 2.072 USD. GDP bình quân đầu người của Việt Nam
năm 2014 chỉ ngang bằng mức GDP bình qn đầu người của Trung Quốc năm
2006, In-đơ-nê-xi-a năm 2007, Thái Lan năm 1993.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế bao gồm cả cơ cấu ngành, cơ cấu lao
động đã
*Chuyển dịch cơ cấu kinh tế bao gồm cả cơ cấu ngành, cơ cấu lao động đã
“chững lại” trong nhiều năm nhưng chậm có sự điều chỉnh phù hợp.
*Các ngành dịch vụ thâm dụng tri thức, khoa học công nghệ phát triển
còn chậm.
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI
(Nghị quyết số 20/NQ/TW) về phát triển khoa học và công nghệ phục vụ sự nghiệp
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, đánh giá: “Khoa học và công nghệ nước ta đã đạt
nhiều thành tựu quan trọng, nhưng hoạt động khoa học và công nghệ nhìn chung
cịn trầm lắng, đầu tư cho khoa học và cơng nghệ cịn thấp, hiệu quả sử dụng chưa
cao…”
Nếu như trong giai đoạn đầu của q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa cơ cấu
kinh tế có tốc độ chuyển dịch khá, cơ cấu ngành nông nghiệp trong GDP giảm
mạnh, từ mức 38% năm 1986 xuống 27% năm 1995 và 19,3% năm 2005, thì từ
năm 2006 đến nay, tỷ trọng ngành nông nghiệp trong GDP giảm không đáng kể.
Năm 2014, ngành nông nghiệp vẫn chiếm hơn 18% GDP, cao hơn đáng kể so với
tỷ trọng ngành nông nghiệp trong GDP của các nước xung quanh. Dù vậy, năm

14


2019, tỷ trọng ngành nông nghiệp cũng đã giảm xuống cịn 13,69% trong khi tỷ
trọng ngành cơng nghiệp và dịch vụ khơng có q nhiều sự thay đổi.
Sự hợp tác, liên kết trong phát triển cơng nghiệp cịn yếu, CNHT

phát *Sự hợp tác, liên kết trong phát triển công nghiệp còn yếu, CNHT phát
triển còn chậm, sản xuất còn phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu nguyên, phụ liệ
* Sức cạnh tranh nền kinh tế còn thấp, năng suất lao động có khoảng cách
lớn so với nhiều nước và chậm được cải thiện.
Theo số liệu từ Báo cáo Năng lực cạnh tranh toàn cầu 2018 - 2019 của Diễn đàn
Kinh tế Thế giới, nền kinh tế Việt Nam đứng thứ 67 trong số 148 quốc gia trong
bảng xếp hạng, tăng 10 bậc so với thứ hạng 77 trong năm 2012 - 2013. Việt Nam
ln nằm trong nhóm các quốc gia gần thuộc nửa cuối bảng xếp hạng, thấp hơn
nhiều so với các nước trong khu vực Đơng Nam Á và cịn một khoảng cách rất xa
so khu vực Đông Á.
*Mức độ tham gia của các doanh nghiệp trong nước vào các chuỗi giá trị
tồn cầu cịn rất hạn chế
Việt Nam đã thực hiện cải cách và mở cửa trong gần 30 năm, xuất khẩu liên tục
được mở rộng nhưng mức độ tham gia của các doanh nghiệp trong nước vào các
chuỗi giá trị tồn cầu cịn rất hạn chế. Hàm lượng GTGT của xuất khẩu cịn thấp.
Các mặt hàng có lợi thế so sánh cao vẫn thuộc các nhóm sử dụng nhiều nguyên
liệu, tài nguyên và lao động rẻ.

PHẦN IV
Giải pháp đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước hiện nay
Q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam đã trải qua nhiều giai
đoạn phát triển với các đặc điểm khác nhau. Sau hơn 30 năm đổi mới, Việt Nam đã
thu được những thành tựu to lớn, góp phần quan trọng đưa nền kinh tế đạt tốc độ
tăng trưởng khá, thúc đẩy cơng tác xóa đói giảm nghèo. Tuy nhiên, bên cạnh
những thành công đã đạt được, vẫn cịn có những hạn chế nhất định.
15


Để đẩy nhanh q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong điều kiện
cách mạng 4.0, Việt Nam cần có những giải pháp đồng bộ, trong đó phải thực hiện

quyết liệt q trình chuyển đổi mơ hình kinh tế, phát triển nguồn lực, đẩy mạnh
việc hoàn thiện thể chế về tài chính, thu hút nguồn lực trong xã hội cho đầu tư phát
triển,... hình thành các chính sách phù hợp để thúc đẩy sự phát triển của các yếu tố
tiền đề cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trong đó, có tám giải pháp được xem là
trọng tâm trong việc thúc đẩy phát triển q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa:

1.Tăng cường ổn định kinh tế vĩ mơ, chuyển đổi mơ hình kinh tế
Đổi mới các cơng cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước; nâng cao chất lượng cơng
tác xây dựng chính sách; tiếp tục thực hiện chính sách tài khóa và tiền tệ thận
trọng, linh hoạt đảm bảo duy trì và ổn định kinh tế vĩ mô; tăng cường công tác
thông tin kinh tế - xã hội, cơng tác kế tốn, thống kê.
Tập trung thực hiện chuyển đổi mơ hình tăng trưởng theo lộ trình và bước đi
phù hợp để cơ bản hình thành mơ hình tăng trưởng kinh tế, nâng cao hiệu quả và
năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Trong đó, đối với đầu tư công, tập trung vào
một số ngành trọng điểm, có tính đột phá; đối với tái cơ cấu doanh nghiệp nhà
nước (DNNN) cần nghiên cứu, đánh giá lại mô hình tập đồn kinh tế nhà nước;
phát huy vai trị của khu vực DNNN trong việc mở đường ở những ngành, lĩnh vực
mà các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác không đủ năng lực thực
hiện hoặc ở những lĩnh vực mà Nhà nước cần ưu tiên nắm giữ.

2 .Tăng cường hiệu quả huy động, phát triển nguồn lực tài chính
Hồn thiện thể chế về tài chính phù hợp với q trình hồn thiện cơ chế kinh tế
thị trường định hướng XHCN, thu hút nguồn lực trong xã hội cho đầu tư phát triển,
chú trọng đến quá trình cơ cấu lại nền kinh tế.
Mở rộng cơ sở thuế, áp dụng mức thuế suất hợp lý, đảm bảo công bằng, bình
đẳng về thuế giữa các đối tượng nộp thuế; đảm bảo phù hợp theo cam kết gia nhập

16



Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), các cam kết tham gia thành lập các khu vực
mậu dịch tự do song phương và đa phương.

3.Tăng cường hiệu quả phân bổ, sử dụng nguồn lực
Nâng cao vai trò định hướng của nguồn lực tài chính nhà nước trong đầu tư
phát triển kinh tế - xã hội gắn với thu hút sự tham gia của khu vực tư nhân.
Đổi mới cơ cấu chi NSNN theo hướng tăng cường đầu tư cho con người. Cơ
cấu lại chi NSNN đảm bảo thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội. Tăng
quyền hạn và trách nhiệm trong công tác quản lý ngân sách ở các cấp, các đơn vị
sử dụng NSNN cùng với việc tăng cường tính minh bạch và trách nhiệm giải trình.
Tiếp tục thực hiện nhất quán cơ chế quản lý giá theo cơ chế thị trường có sự
quản lý của Nhà nước gắn với việc thực hiện công khai, minh bạch giá, tăng cường
kiểm sốt chi phí sản xuất hàng hóa, dịch vụ độc quyền, sản phẩm cơng ích; đồng
thời có cơ chế hỗ trợ cho người nghèo và các đối tượng chính sách.

4.Phát triển các yếu tố tiền đề cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
- Phát triển cơ sở hạ tầng
+ Cần hoàn thiện quy hoạch hệ thống kết cấu hạ tầng cả nước, trong từng
vùng, bảo đảm sử dụng tiết kiệm các nguồn lực và hiệu quả tổng thể của nền kinh
tế, bảo vệ môi trường đi đôi với hồn thiện cơ bản mạng lưới giao thơng vận tải
thiết yếu.
+ Sử dụng đồng bộ các giải pháp nhằm thu hút có hiệu quả và kịp thời các
nguồn tài chính trong và ngồi nước cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng.
+ Phát huy vai trò định hướng của đầu tư công để thu hút nguồn vốn đầu tư
của xã hội. Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, thẩm định, phê duyệt, quản lý
đầu tư.
+ Hoàn thiện các chính sách tài chính về đất đai để tạo ra những đột phá trong
huy động nguồn lực từ đất đai để đầu tư cho hạ tầng cơ sở.

17



- Phát triển nguồn nhân lực
+ Thực hiện có kết quả các giải pháp xác định trong Chiến lược phát triển nhân
lực Việt Nam thời kỳ 2011 - 2020 và Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai
đoạn 2011 – 2020.
+ Nâng cao hiệu quả huy động và đa dạng hóa nguồn lực đầu tư, đổi mới cơ cấu
và phương thức đầu tư của NSNN cho giáo dục và đào tạo, đào tạo nghề

5.Phát triển khoa học – công nghệ
Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động đầu tư cho KHCN, thu hút các thành phần xã
hội tham gia hoạt động KHCN, tăng cường sự gắn kết chặt chẽ giữa KHCN với
sản xuất, thúc đẩy phát huy sáng tạo cải tiến kỹ thuật để nâng cao năng lực sản
xuất và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, bình
đẳng trong việc cung cấp dịch vụ KHCN giữa các tổ chức thuộc thành phần kinh tế
khác nhau, bao gồm cả việc tiếp cận nguồn kinh phí dành cho phát triển KHCN từ
NSNN.
Nâng cao hiệu quả huy động và đa dạng hóa nguồn lực đầu tư cho KHCN.
Hình thành các cơ chế phù hợp để nâng cao tính định hướng của NSNN trong việc
thu hút các nguồn lực đầu tư ngoài nhà nước để phát triển KHCN.

6.Phát triển nơng nghiệp, nơng thơn
Từng bước hình thành mạng sản xuất và chuỗi cung ứng kết nối sản xuất, chế
biến, phân phối và bán sản phẩm; kết nối công nghiệp phục vụ nông nghiệp với sản
xuất nông nghiệp, kết nối “bốn nhà” trong mạng sản xuất một số sản phẩm nông
nghiệp chủ yếu.
Tăng tỷ trọng vốn đầu tư của NSNN và các nguồn vốn đầu tư công khác cho
phát triển nông nghiệp, nông thôn một cách hợp lý; phát triển dịch vụ khuyến
nông, đào tạo phát triển sinh kế, nâng cao chất lượng sống của nhân dân và cộng
đồng; khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia phát triển nông thôn.


18


7. Tăng cường khả năng cạnh tranh của nền kinh tế, phát triển các ngành
kinh tế mũi nhọn
Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược công nghiệp tổng thể phù hợp với
mơ hình và bước đi về CNH, HĐH. Tiếp tục đẩy mạnh mơ hình CNH, HĐH
hướng ngoại trên cơ sở lựa chọn các ngành và lĩnh vực ưu tiên trong thực hiện
chiến lược công nghiệp, đặc biệt là những ngành có vị trí quan trọng, có tác động
lớn hoặc làm nền tảng đối với nhiều ngành khác.
Tái cấu trúc các tập đồn, tổng cơng ty nhà nước, qua đó định vị lại vai trị của
khu vực này trong nền kinh tế và trong quá trình thực hiện CNH, HĐH. Đồng bộ
hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về thủ tục hành chính; đơn giản hóa và cơng
khai hóa quy trình, thủ tục hành chính theo hướng bình đẳng, minh bạch, khả thi.

8.Thúc đẩy phát triển kinh tế vùng
Tăng cường sự liên kết giữa các địa phương trong vùng kinh tế, có chính sách
khuyến khích hình thành các cụm liên kết ngành theo các lĩnh vực công nghiệp có
lợi thế. Lựa chọn một số địa bàn có lợi thế vượt trội, nhất là ở ven biển để hình
thành một số khu kinh tế làm đầu tàu phát triển và thử nghiệm mơ hình phát triển
theo hướng hiện đại của thế giới.
Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch và có cơ chế, chính sách phù hợp để các
vùng trong cả nước cùng phát triển, phát huy lợi thế của từng vùng, tạo sự liên kết
giữa các vùng. Hình thành và phát triển các hành lang, vành đai kinh tế và các cực
tăng trưởng có ý nghĩa đối với cả nước và liên kết trong khu vực. Tạo sự kết nối
đồng bộ và hệ thống kết cầu hạ tầng để hình thành trục kinh tế, các hành lang kinh
tế.

C. KẾT LUẬN

Như vậy em đã trình bày thực trạng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
hiện nay trong bài viết này. Với một xuất phát điểm đầy khó khăn và thử thách,
19


điều kiện kinh tế khó khăn và có nhiều trở ngại, muốn phát triển nền kinh tế bền
vững ta thực hiện phát triển cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam hiện nay là
một bước ngoặt quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội là chủ yếu
và cần thiết. Sau hơn 30 năm đổi mới và thực hiện q trình cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa ở Việt Nam đã thu được nhiều thành tựu to lớn, góp phần quan trọng đưa
nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng khá, thúc đẩy cơng tác xóa đói giảm nghèo. Tuy
nhiên, bên cạnh những thành công đã đạt được, q trình thực hiện cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa thời gian qua cũng đang bộc lộ những hạn chế nhất định như:
Tốc độ tăng trưởng kinh tế chưa tương xứng với tiềm năng, cơ cấu kinh tế chuyển
dịch chậm, năng lực cạnh tranh so với các nước trong khu vực còn thấp, chất lượng
nhân lực chưa cao, hệ thống kết cấu hạ tầng còn chậm phát triển.
Trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang lan rộng ra toàn cầu như
hiện nay, Việt Nam muốn đẩy nhanh quá trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa cần
phải thực hiện những giải pháp mang tính đồng bộ, phải quyết liệt chuyển đổi mơ
hình kinh tế, nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn; chú trọng quá trình tái
cơ cấu nền kinh tế, góp phần phát huy khả năng cạnh tranh ở cấp độ quốc gia, địa
phương, ngành, sản phẩm. Bên cạnh đó, cần chú ý nâng cao vai trò định hướng của
Nhà nước trong đầu tư phát triển kinh tế - xã hội gắn với thu hút đầu tư của khu
vực tư nhân; tạo các cơ chế tài chính, hình thành các chính sách phù hợp khuyến
khích đầu tư. Chỉ khi thực hiện được cái giải pháp một cách hợp lý, đồng bộ hiệu
quả thì q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa mới càng được đẩy mạnh phát
triển, đóng góp quan trọng cho việc xây dựng một nước Việt Nam dân giàu, nước
mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Đề tài lý luận về thực trạng công nghiệp hóa,
hiện đại hóa là một đề tài vơ cùng quan trọng đối với việc phát triển một nền kinh
tế xã hội hồn thiện và phát triển. Chính vì vậy, việc có kiến thức, hiểu biết về vấn

đề này cũng như liên hệ tới đất nước ta là vô cùng quan trọng trong công cuộc đổi
mới của đất nước ta.
20


Là một cơng dân em phải có trách nhiệm góp phần cơng sức nhỏ bé của mình
vào sự nghiệp cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước. Cần phải tích cực học
tập, nâng cao trình độ lý luận chính trị, bồi đắp tư tưởng cách mạng trong sáng.
Phải có lập trường tư tưởng vững vàng, có lịng u nước, có niềm tin vào sự lãnh
đạo của Đảng và sự nghiệp mới. Tích cực tham gia vào các cuộc đấu tranh bảo vệ
Đảng, Nhà nước, đấu tranh chống tham nhũng, tệ nạn xã hội... Ln cố gắng để
nâng cao trình độ văn hóa, chun mơn, kỹ thuật và tay nghề. Cần tích cực tham
gia xây dựng Đảng, Nhà nước, Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể nhân
dân. Tự nguyện, tự giác tham gia vào các hội của thanh niên, phấn đấu trở thành
đoàn viên, đảng viên xuất sắc. Cần phải xung kích đi đầu trong sự nghiệp phát triển
kinh tế - xã hội. Chủ động tham gia vào q trình hội nhập quốc tế; tham gia vào
cơng tác ngoại giao nhân dân để nâng tầm ảnh hưởng của Việt Nam trên trường
quốc tế.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Văn kiện Đảng Tồn tập, tập 55, tr.345-348, Nxb: Chính trị Quốc gia, năm
2015
2. Văn kiện Đại hội đại biểu lần thứ VI, tr.212, Nxb: Sự thật, Hà Nội, năm
1987
3. GS.TS. Nguyễn Ngọc Long (chủ biên): Chủ nghĩa Mác-Lênin với vận mệnh
và tương lai của chủ nghĩa xã hội, tr.429, Nxb: Chính trị quốc gia, Hà Nội,
năm 2009
4. GS.TS Phùng Hữu Phú, GS.TS Lê Hữu Nghĩa, GS.TS Nguyễn Viết Thông
(đồng chủ biên): Một số vấn đề lí luận - thực tiễn về chủ nghĩa xã hội và con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam qua 30 năm đổi mới, tr.732, Nxb:

Chính trị quốc gia Hà Nội, năm 2016
21


5. Văn kiện Hội nghị lần thứ VII Ban chấp hành Trung ương khóa XII, Văn
phịng Trung ương Đảng, tr.47, năm 2018
6. Giáo trình Kinh tế chính trị Mác – Lênin
7. Số liệu từ Tổng cục Thống kê, Viện Chiến lược và chính sách tài chính,…
8. Wikipedia

22



×