Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

Lý luận kinh tế chính trị mác lênin về tư bản thương nghiệp và liên hệ thực tế tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (86.36 KB, 9 trang )

Đặt vấn đề
Hiện nay Việt Nam đang phấn đấu mục tiêu để trở thành một nớc công nghiệp
vào năm 2020.Trong quá trình phát triển nh hiện nay ,đời sống của mỗi thành viên
trong xã hội đang ngày càng đợc nâng cao ,thị trờng vì vậy cũng trở nên khó tính
và khắt khe hơn.Không những chỉ đáp ứng những nhu cầu trong nớc,muốn nền kinh
tế hùng mạnh Việt Nam cần phải chú trọng vào xuất khẩu ra nớc ngoài.
Bây giờ Việt nam vẫn còn là một nớc nông nghiệp sản phẩm xuất khẩu chủ yếu
là nông phẩm và các sản phẩm may mặc .Các sản phẩm của Việt Nam thờng có
chất lợng tốt ,và đặc biệt là giá cả thấp nên đợc thị trờng thế giới a chuộng.Tuy
nhiên , vấn đề đặt ra nh:thị trờng thì khan hiếm trong khi ngời sản xuất lại không
biết phải làm cách nào để tiêu thụ sản phẩm .Khi đó ,vai trò của những nhà thơng
nghiệp cần phải đợc phát huy một cách tối đa.Vậy T bản thơng nghiệp là gì?Công
việc của những nhà thơng nghiệp ra sao?Nói một cách đơn giản ,các nhà t bản thơng nghiệp đem sản phẩm từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng hay t bản thơng nghiệp
chính là cầu nối giữa nơi sản xuất và thị trờngĐặt váo hoàn cảnh đất nớc ta hiện
nay ,T bản thơng nghiệp đang ngày càng nắm giữ một vai trò quan trọng trong
công cuộc phát triển và hội nhập với nền kinh tế thế giới.Do đó ,tiểu luận này có đề
tài : Lý luận kinh tế chính trị Mac Lenin vế t bản thơng nghiệp và liên hệ thực tế
tại Việt nam.
Bài viết gồm 4 chơng:
Chơng I : quát về t bản thơng nghiệp
Chơng II: Lợi nhuận thơng nghiệp - 1 loại chi phí lu thông
ChơngIII:Lợi nhuận thơng nghiệp tham gia vào suất lợi nhuận bình quân .
Chơng IV:Liên hệ thực tế tại Việt nam.
Em xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ của thầy hớng dẫn!

1


Nội dung
Chơng I: Khái Quát Về TƯ Bản THƯƠNG Nghiệp
I:Sự RA Đời của t bản thơng nghiệp:


1:T bản thơng nghiệp cổ xa:
Xét về mặt lịch sử .T bản thơng nghiệp ra đời trớc t bản công nghiệp ,đó là t
bản thơng nghiệp cổ xa.T bản thơng nghiệp cổ xa xuất hiện do nhu cầu trao đổi
hàng hoá,là khâu nối liền các ngành các vùng,các nớc với nhau . Điều kiện để xuất
hiện và tồn tại của t bản cổ xa là lu thông hàng hoá tiền tệ.Những nhà thơng nghiệp
thời đó hoạt động thơng mại theo hình thức :mua rẻ bán đắt,là kết quả của
việc:ăn cắp và lừa đảo.Tuy nhiên chính việc ăn cắp và lừa đảo đó đã thúc đẩy lực
lợng sản xuất phát triển ,đẩy nhanh quá trình tan rã của xã hội nô lệ , phong kiến
tập trung nhanh tiền tệ vào tay một số ít ngời và đẩy nhanh quá trình tích luỹ và ra
đời của chủ nghĩa t bản.
2: T bản thơng nghiệp trong nền kinh tế hàng hoá:
A. khái niệm:
T bản thơng nghiệp là một bộ phận thuộc t bản chủ nghĩa tách rời ra,là bộ phận t
bản hoạt động trong lĩnh vực lu thông hàng hoá.
B.đặc điểm của t bản thơng nghiệp:
T bản thơng nghiệp trong chủ nghĩa t bản có đặc điểm nổi bật đấy là t bản thơng nghiệp vừa phụ thuộc t. Bản chủ nghĩa vừa độc lập .Hàng hoá sau khi đợc
hoàn thành ở các nhà t bản công nghiệp đợc chuyển sang tay cho những nhà t bản
thơng nghiệp . Căn nhà t bản thơng nghiệp đảm nhận việc đa sản phẩm đến tận tay
ngời tiêu dùng, do đó t bản thơng nghiệp là một khâu trong quá trình sản xuất,
không có khâu này thì quá trình sản xuất không thể tiến hành bình thờng đợc. Do
đó có thể nói t bản thơng nghiệp vừa có tính độc lập vừa phụ thuộc vào t bản thơng
nghiệp, sự phụ thuộc đợc thể hiện ở những điểm sau:
-T bản thơng nghiệp làm nhiệm vụ lu thông hàng hoá, do đó tốc độ và quy
mô của lu thông là do sản xuất của t bản thơng nghiệp quyết định bởi vì sản xuất là
cơ sở của lu thông, không có sản xuất thì không có lu thông.
-T bản thơng nghiệp đảm nhận chức năng của t bản hàng hoá, do đó những
giai đoạn vận động của t bản kinh doanh hàng hoá là do sự vận động của t bản hàng
hoá quyết định.
-Ngoài ra t bản thơng nghiệp không quyết định đợc chất lợng và mức giá của
sản phẩm, t bản thơng nghiệp chỉ hoạt động trong lĩnh vực lu thông mà thôi.


2


-Sự độc lập của t bản thơng nghiệp đối với t bản công nghiệp đợc quyết định
bởi mối quan hệ bên ngoài và sự khác nhau giữa t bản hàng hoá và t bản kinh
doanh hàng hoá quyết định. Để độc lập làm nhiệm vụ lu thông hàng hoá, nhà t bản
phải ứng trớc t bản nhằm mục đích thu lại một lợng t bản lớn hơn trớc thông qua
việc mua bán. Ta có thể thấy rõ mục đích này qua các công thức sau:
+ Công thức vận động của t bản kinh doanh hàng hoá T-H-T, ở đây hàng hoá đợc chuyển chỗ hai lần từ tay nhà t bản công nghiệp qua tay nhà t bản thơng
nghiệp rồi mới tới tay ngời tiêu dùng, cuối cùng kết thúc ở quá trình vận động
thì tăng thêm giá trị.
+ Công thức vận động của t bản hàng hoá H-T-H... sản xuất... H... ở đây hàng
chuyển chỗ một lần nhng tiền đợc chuyển chỗ hai lần, nhà t bản công nghiệp
thu tiền về rồi tiếp tục dùng tiền đó đầu t sản xuất.
Vậy, t bản thơng nghiệp thực hiện chức năng chuyển hàng hoá t bản hàng hoá
thành tiền tệ mà t bản công nghiệp trớc đây đảm nhiệm. Quá trình này không diễn
ra trong sản xuất mà diễn ra trong lu thông tách rời các chức năng khác của t bản
công nghiệp. Thông qua việc mau và bán, nhà t bản thơng nghiệp cũng nhằm mục
đích thu về lợi nhuận, do đó t bản của họ bỏ ra không mang hình thái t bản sản xuất
mà chỉ bó hẹp trong phạm vi lu thông mà thôi.
a.Vai trò của t bản thơng nghiệp trong sản xuất t bản công nghiệp.
-Sản xuất càng phát triển quy mô sản xuất ngày càng mở rộng thì các xí
nghiệp cũng ngày càng lớn lên đòi hỏi những chức năng quản lý kinh tế ngày càng
phức tạp hơn. Vì vậy mỗi nhà t bản chỉ có khả năng hoạt động trong một số khâu
nhất định của quá trình sản xuất. Điều đó đòi hỏi phải có một số ngời chuyên sản
xuất còn một số ngời khác thì chuyên tiêu thụ hàng hoá.
-T bản thơng nghiệp chuyên trách nhiệm vụ lu thông hàng hoá, phục vụ cùng
lúc cho nhiều nhà t bản do vậy lợng t bản không bị phân tán nhiều trong khâu lu
thông,có thể tập trung hơn vào việc tái sản xuất cho xã hội.

Chơng II. Lợi nhuận thơng nghiệp một loại chi phí l u
thông
I.Lợi nhuận thơng nghiệp
1. Lợi nhuận thơng nghiệp trong nền t bản cổ xa:
Lợi nhuận thơng nghiệp theo nh Mác nói Nó không những là kết quả của
việc ăn cắp lừa đảo mà đại bộ phận lợi nhuận thơng nghiệp chính là do những việc
ăn cắp và lừa đảo mà ra cả (Theo Cácmác t bản, quyển 3).
2. Lợi nhuận thơng nghiệp trong nền sản xuất t bản chủ nghĩa.

3


Khái niệm: Là một phần giá trị thặng d do sức lao động của công nhân tạo ra
trong sản xuất mà các nhà t bản công nghiệp phải nhờng cho các nhà t bản thơng
nghiệp do họ đảm nhận khâu lu thông hàng hoá.
Trong nền sản xuất t bản chủ nghĩa, nếu bỏ qua các chức năng tiếp tục quá
trình sản xuất trong lu thông nh chuyên chở, bảo quản... mà chỉ hạn chế ở các chức
năng chủ yếu nh mua bán thì nó không sáng tạo ra giá trị và giá trị thặng d. Nhìn từ
bên ngoài thì hình nh lợi nhuận thơng nghiệp có đợc là do mua rẻ bán đắt, do lu
thông tạo ra. Nhng thực chất không phải nh Vậy, lợi nhuận thơng nghiệp cũng
chính là một phần giá trị thặng d mà các nhà t bản công nghiệp thu đợc từ công
nghiệp nhờng cho các nhà t bản thơng nghiệp. Nhng tại sao các nhà t bản công
nghiệp lại chịu nhờng cho các nhà t bản thơng nghiệp một phần giá trị thặng d đó?
Thực chất họ những nhà t bản công nghiệp chẳng có lòng hào hiệp gì chẳng qua
các thơng nhân có vai trò vô cùng quan trọng đối với họ trong những điểm sau:
+ T bản thơng nghiệp chỉ hoạt động trong lĩnh vực lu thông là một khâu, một
giai đoạn của quá trình sản xuất, không có giai đoạn đó thì quá trình tái sản xuất
không thể tiếp tục đợc nữa. Mà không có lợi nhuận thì các nhà t bản thơng nghiệp
không thể cũng nh không cần thiết đảm nhận công việc đó nữa. Vì Vậy, cũng chính
vì lợi ích kinh tế mà nhà t bản công nghiệp chịu nhờng cho t bản thơng nghiệp một

phần lợi nhuận.
+ T bản thơng nghiệp góp phần mở rộng quy mô tái sản xuất.
+ T bản thơng nghiệp góp phần mở rộng thị trờng, tạo điều kiện cho công
nghiệp phát triển.
-Do t bản thơng nghiệp đảm nhận khâu lu thông cho nên t bản công nghiệp
không phải lo kinh doanh trên cả hai lĩnh vực sản xuất và lu thông. Nên có thể tập
trung hơn đẩy mạnh sản xuất, do đó vốn của nó chu chuyển nhanh hơn và nhờ đó
lợi nhuận cũng tăng.
-T bản thơng nghiệp tuy không trực tiếp tạo ra giá trị thặng d nhng nó góp
phần làm tăng năng suất lao động, tăng lợi nhuận, làm cho tỉ suất lợi nhuận chung
của toàn xã hội cũng tăng lên, góp phần tích luỹ cho t bản công nghiệp.
Chính vì những lẽ đó mà nhà t bản công nghiệp mới bằng lòng nhờng một
phần giá trị thặng d của mình cho nhà t bản thơng nghiệp.
3. Bản chất của lợi nhuận thơng nghiệp sự bóc lột bị che dấu.
Lợi nhuận thơng nghiệp là số chênh lệch giữa giá bán và giá mua hàng nhng
không có nghĩa là nhà t bản thơng nghiệp bán hàng hoá cao hơn giá trị của nó mà
là nhà t bản thơng nghiệp mua hàng hoá thấp hơn giá trị và khi bán họ bán đúng giá
trị của nó. Tức là khi bán, nhà t bản công nghiệp đã bán theo giá bán buôn công
4


nghiệp thấp hơn giá trị, chính bằng cách đó, t bản công nghiệp đã nhờng cho t bản
thơng nghiệp một phần giá trị thặng d mà họ thu đợc.
Vậy nguồn gốc của lợi nhuận thơng nghiệp chính là giá trị thặng d nhng nó
không phải do lao động làm thuê trong ngành t bản thơng nghiệp tạo ra. Và lợi
nhuận mà chủ t bản thơng nghiệp thu đợc ngoài giá trị thặng d mà các nhà t bản
công nghiệp nhờng cho mà còn có cả sự bóc lột lao động thặng d của những lao
động trong ngành thơng nghiệp, bóc lột những ngời lao động là ngời tiêu dùng
bằng cách đầu cơ tích trữ, nâng giá bán cũng nh bóc lột đối với ngời nông dân và
thợ thủ công.

Tóm lại, lợi nhuận của thơng nhân nhiều hay ít là căn cứ vào số t bản mà họ
bỏ ra, cho phí lu thông càng lớn, t bản bỏ vào việc lu thông càng lớn thì lợi nhuận
thu đợc càng nhiều.
II. Chí lu thông và lao động thơng nghiệp.
1. Chi phí lu thông: Là những chi phí dùng trong lĩnh vực lu thông, chi phí lu
thông có hai loại:
-Chi phí lu thông thuần tuý là những lu thông chỉ liên quan đến việc mua và
bán hàng hoá nh mua quầy bán hàng sổ sách, quảng cáo nó không làm cho giá trị
của hàng hoá tăng lên, chi phí này chỉ là h phí và nguồn bù đắp cho chi phí này là
một phần của tổng số giá trị thặng d do lao động của công nhân trong lĩnh vực sản
xuất tạo ra.
-Chi phí lu thông tiếp tục quá trình sản xuất: Là những chi phí mang tính
chất sản xuất nh vận chuyển, bốc dỡ, phân loại Chi phí này đợc tính thêm vào giá
trị hàng hoá bởi vì lao động của công nhân làm những việc này là lao động sản xuất
có sáng tạo ra giá trị và giá trị thặng d cho nhà t bản.
-Đây là hai loại chi phí tất yếu của bất cứ xã hội nào muốn tồn tại và phát
triển. Ngày nay, việc làm giảm chi phí lu thông cũng có một ý nghía kinh tế đặc
biệt nhất là đối với nớc ta hiện nay.
2. Lao động thơng nghiệp:
Là lao động chuyên hoạt động trong lĩnh vực lu thông, bản thân học không
sáng tạo ra giá trị (ở đây không nói đến những lao động có tính chất sản xuất nh
vận tải hàng hoá, bảo quản, đóng gói) Tuy nhiên họ vẫn bị nhà t bản bóc lột thể
hiện ở hai điểm sau:
+ Thứ nhất, tiền lơng của họ nhận đợc vẫn là giá cả của sức lao động với số tiền đó,
họ vẫn chỉ đủ để tái sản xuất sức lao động cung cấp cho nhà t bản.

5


+ Thứ hai: Ngày lao động của họ vẫn đợc chia làm thời gian lao động cần thiết và

thời gian lao động thặng d. Trong thời gian lao động cần thiết họ đợc trả công, còn
trong thời gian lao động thặng d họ bị bóc lột.
Chơng III. Lợi nhuận thơng nghiệp tham gia bình quân hoá
suất lợi nhuận:
T bản thơng nghiệp không tham gia vào việc sản xuất ra giá trị thặng d của
sản xuất hàng hoá nhng t bản thơng nghiệp lại có tham gia vào việc san bằng giá trị
thặng d thành lợi nhuận trung bình.
Có thể giải thích vấn đề này nh sau: Điểm xuất phát của việc hình thang tỉ
suất lợi nhuận chung là các t bản công nghiệp và sự cạnh tranh giữa các t bản đó.
Chính sự tự do di chuyển t bản từ ngành này sang ngành khác trong nội bộ ngành
trong phơng thức sản xuất t bản chủ nghĩa đã hình thành lợi nhuần bình quân.
Bản thân t bản thơng nghiệp giúp cho việc hàng hoá chuyển từ tay nhà sản
xuất sang ngời tiêu dùng, giai đoạn lu thông của các nhà t bản thơng nghiệp là một
giai đoạn của quá trình tái sản xuất nên t bản vận động một cách độc lập trong quá
trình lu thông cũng phải đem về lợi nhuận trung bình hàng năm hệt nh t bản đang
hoạt động trong các ngành khác. Nừu nh t bản thơng nghiệp đem lại lợi nhuận t bản
tính theo tỷ số phần trăm lớn hơn là t bản công nghiệp thì một bộ phận của t bản
công nghiệp sẽ chuyển thành t bản thơng nghiệp. Ngợc lại, nếu nó đem lại một lợng lợi nhuận trung bình nhỏ hơn thì quá trình ngợc lại sẽ xảy ra: Một bộ phận t
bản thơng nghiệp sẽ chuyển thành t bản công nghiệp. Không có một loại t bản nào
lại dễ dàng thay đổi mục đích và chức năng của mình hơn là t bản công nghiệp,
Chơng IV. Liên hệ thực tế tại Việt Nam.
I. Hành trình gia nhập WTO
Hội nhập kinh tế quốc tế là xu hớng khách quan và chủ đạo của thời đại
chúng ta, đã, đang và sẽ tiếp tục định hớng, chi phối sự phát triển kinh tế của toàn
thế giới, Việt Nam cũng đang trên con đờng hội nhập đó, từ việc tham gia buôn bán
ở cảng Hội An Sài Gòn xa đến tham gia vào IMF, ADB 1993 là thành viên chính
thức của ASEAN, AFTA đến APECH và chuẩn bị là WTO.
Về mặt nhà nớc, chúng ta đã ban hành những nghị quyết cũng nh luật
khuyến khích sự phát triển của các ngành kinh tế đặc biệt là ngành thơng mại, gia
nhập WTO mang lại cho chúng ta nhiều cơ hội mới nh thị trờng đợc mở rộng, công

nghệ hàng hoá. Đợc đối xử công bằng trên thị trờng quốc tế, cải thiện các điều
kiện cần thiết cho phát triển kinh tế, nâng cao chất lợng sống của nhân dân. Mặt
khác, nếu chuẩn bị không tốt thì chúng ta cũng phải chịu nhiều tổn thất nặng nề về
kinh tế nh nhập siêu, thị trờng bị thu hẹp Vì Vậy, bên cạnh những chính sách u
6


đãi của chính phủ, bản thân các doanh nghiệp cũng nh thơng nhân Việt Nam phải
có quyết tâm lớn, có đủ tri thức, kinh nghiệm cũng nh chuẩn bị nội lực để vợt qua
chính mình.
II. Những thành tựu đã đạt đợc.
Để chuẩn bị cho quá trình gia nhập WTO, Việt Nam đã có những bớc phát
triển rất lớn. Nhìn vào xuất khẩu năm 2002 ta có thể thấy đợc sự bứt phá của ngành
thơng mại.
Tháng 9 năm 2002, kim nghạch xuất khẩu tăng 2,8% so với năm ngoái. Xuất
khẩu cả năm đạt trên 16,5 tỷ USD, tăng 10% so với năm 2001, dệt may đạt 2710
triệu USD, hải sản 2024 triệu USD, giày dép đạt 1828 triệu USD. GDP tăng 7.04%,
kim ngạch xuất khẩu tăng 10%.
Số lợng các doanh nghiệp trong và ngoài quốc doanh tăng nhanh thu hút lợng lao động tăng 66.5% so với năm 1995. Giới doanh nhân Việt nam đặc biệt là
các nhà doanh nghiệp trẻ ngày càng năng động, nhạy bén hơn trong việc tìm kiếm
thị trờng, xúc tiến thơng mại, tính đến cuối năm 2002, hàng Việt Nam đã có mặt
trên 200 nớc trên thế giới.
III. Một số vấn đề còn tồn đọng.
Những nhà doanh nghiệp trẻ tuy năng động và có nhiều nhng thiếu hụt kinh
nghiệm thơng trờng. Còn những nhà doanh nghiệp có nhiều kinh nghiệm lại thờng
còn quá e dè trong việc đầu t cũng nh nhạy bén trong việc tìm hiểu thị trờng. Ngoài
ra một số hoạt động pháp lý còn dờm dà rắc rối. Số lợng doanh nghiệp thì nhiều
nhng hầu hết đều là những doanh nghiệp vừa và nhỏ, vốn thấp cũng nh năng lực
cạnh tranh yếu so với thế giới, họ không tìm đợc cho mình những lối đi riêng, biết
hiểu nhng khó theo đợc yêu cầu của thị trờng.

Việt Nam là một nớc nông nghiệp xuất khẩu chủ yếu là nông phẩm và hàng
công nghiệp nhẹ. Tuy nhiên giá cả nông phẩm lại thấp, nhiều khi hàng không xuất
khẩu đợc làm cho bà con nông dân lao đao vất vả điển hình nh vụ mùa trái cây rớt
giá ở đồng bằng sông Cửu Long, cà phê rớt giá ở Tây Nguyên...
Từ đó đặt ra cho những nhà doanh nghiệp rất nhiều thách thức để giải quyết
những vấn đề trên. Bên cạnh những biện pháp tích cực của nhà nớc, những nhà
doanh nghiệp Việt Nam cần phải bắt tay với nhau để đa nền kinh tế đất nớc phát
triển. Trong năm 2000-2003 và những năm sau này ngành thơng mại điện tử và
kinh doanh công nghệ thông tin sẽ trở thành ngành thơng mại chính của thế giới.
Đất nớc ta cần có những thế hệ thứ ba làm kinh tế không phải là để tái thiết đất nớc
mà để nâng đất nớc lên một tầm cao mới theo những ý tởng của vị giám đốc 32
tuổi Trơng Đình Anh.
7


8


Kết luận
Việt Nam đang trên con đờng công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc, mục
tiêu năm 2020 căn bản trở thành một nớc công nghiệp, với quan điểm Việt Nam
muốn làm bạn với tất cả các nớc trên thế giới và trong khu vực nên chúng ta đa phơng hoá, đa dạng hoá quan hệ kinh tế đối ngoại để tranh thủ vốn, khoa học công
nghệ và vai trò của những doanh nghiệp đặc biệt là những doanh nghiệp trẻ ngày
càng đợc củng cố rõ ràng. Năm 2003 là năm tiền đề cho công cuộc 5 năm 20002005 do đảng và nhà nớc đề ra, ngoài sự tích cực của đảng và nhà nớc để Việt Nam
có thể vơn lên sánh vai với các cờng quốc năm châu thì những thế hệ doanh nghiệp
trẻ cần phải tích cực hơn nữa trong suy nghĩ cũng nh trong hành động.

9




×