Tải bản đầy đủ (.docx) (50 trang)

MỘT số yếu tố ẢNH HƯỞNG đến TÌNH TRẠNG bạo lực của NGƯỜI LAO ĐỘNG TÌNH dục tại hà nội năm 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (456.42 KB, 50 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y TẾ CÔNG CỘNG
KHOA CÁC KHOA HỌC XÃ HỘI, HÀNH VI
VÀ GIÁO DỤC SỨC KHỎE

---------BÀI TẬP 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH

MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH TRẠNG BẠO LỰC
CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TÌNH DỤC TẠI HÀ NỘI NĂM 2019

NHÓM: 9
1.
2.
3.
4.
5.
6.

Nguyễn Việt Anh
Dương Thị Thanh Bình
Ngơ Thùy Dương
Trần Thị Hà
Nguyễn Hải Vân
Nguyễn Thị Thanh Xn

Hà Nội, 2018


MỤC LỤC

Đề cương môn học Phương pháp nghiên cứu định tính cơ bản



Trang 2 of 50


DANH MỤC VIẾT TẮT
PVS
TLN
LĐTD

Phỏng vấn sâu
Thảo luận nhóm
Lao động tình dục

Đề cương mơn học Phương pháp nghiên cứu định tính cơ bản

Trang 3 of 50


1. Đặt vấn đề
Người lao động tình dục (LĐTD) là người tham gia vào hoạt động tình dục nghề
nghiệp để đổi lấy phần kinh tế hoặc các cân nhắc bên ngoài khác [1]. Ở hầu hết các nơi
trên thế giới, các khía cạnh của hoạt động mại dâm đều bị hình sự hóa. Do đó, người
LĐTD có ít sự bảo vệ pháp lý và có thể dễ dàng bị lợi dụng, lạm dụng, đe dọa bởi bạo
lực từ nhiều phía: khách hàng, đồng nghiệp, cơ quan thực thi pháp luật cũng như xã
hội [2]. Bạo lực thể chất, tình dục và tinh thần có thể ngăn cản người LĐTD báo cáo
với cảnh sát hay tiếp cận các cơ quan công cộng khác (như các dịch vụ y tế hoặc xã
hội), từ đó làm trầm trọng thêm nguy cơ chấn thương và sức khỏe của họ [2]. Ảnh
hưởng tiêu cực đến sức khỏe của bạo lực nói chung bao gồm sức khỏe tổng thể kém,
chấn thương thể chất và tình dục, và các vấn đề sức khỏe tâm thần bao gồm trầm cảm,
lo lắng và rối loạn căng thẳng sau chấn thương [3].

Qua các cuộc khảo sát ở một số quốc gia trên thế giới, mức độ người LĐTD dễ bị
bạo lực do điều kiện công việc và các yếu tố khác nhau tác động rất cao. Ở Anh 81%
phụ nữ mại dâm làm việc ngoài trời đã trải qua bạo lực với khách hàng [4],
Bangladesh có 49% đã bị cưỡng hiếp và 59% bị cảnh sát đánh đập [5]. Theo ước tính
của ILO năm 2016, Việt Nam có khoảng 101,272 người LĐTD, trong đó có khoảng
72,000 phụ nữ. Bạo lực và sự sợ hãi bị bạo lực xảy ra ở mọi loại hình nơi làm việc với
hình thức bạo lực phổ biến nhất là bạo lực qua lời nói dưới dạng chửi mắng hoặc sỉ
nhục, bạo lực thân thể và đơi khi bị u cầu quan hệ tình dục với chủ mà không được
trả tiền nhằm được đảm bảo công việc hoặc như là một hình thức trừng phạt [6].
Mặc dù có rất nhiều nghiên cứu đã khám phá mối tương quan của bạo lực đối với
phụ nữ, coi bạo lực đối với phụ nữ là một ưu tiên khẩn cấp của y tế công cộng [7],
nhưng các nghiên cứu đó vẫn cịn hạn chế trong tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến
tình trạng bạo lực ở người LĐTD nói chung trên tồn cầu [8]. Đặc biệt ở Việt Nam,
các nghiên cứu trước đó hay các chương trình chỉ dừng lại dưới góc nhìn Quyền lao
động [6] hay tập trung vào phịng chống mại dâm [9-11]. Chính vì vậy, chúng tơi thực
hiện nghiên cứu với mục đích tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng bạo lực ở
người LĐTD, cụ thể là trên địa bàn Hà Nội năm 2019, đóng góp cơ sở dữ liệu cho các
Đề cương mơn học Phương pháp nghiên cứu định tính cơ bản

Trang 4 of 50


nghiên cứu tiếp theo, cải thiện gánh nặng bệnh tật và an sinh xã hội, gia tăng sự công
nhận bạo lực trong nhóm LĐTD như là một ưu tiên về sức khỏe cộng đồng và nhân
quyền từ các nhà hoạch định chính sách, nhà nghiên cứu và các cơ quan quốc tế. Thêm
vào đó, tính mới trong nghiên cứu của chúng tơi tập trung vào tìm hiểu cả ở các đối
tượng là nam giới hoạt động mại dâm mà các nghiên cứu trước đó chưa bao gồm [12].
Cụ thể, đề tài nghiên cứu của chúng tôi là Một số yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng
bạo lực của người lao động tình dục tại Hà Nội năm 2019.
Chúng tơi thực hiện nghiên cứu này nhằm trả lời cho hai câu hỏi chính sau:

1. Tình trạng bạo lực người lao động tình dục tại Hà Nội năm 2019 đang diễn ra

như thế nào?
2. Một số yếu tố nào ảnh hưởng đến tình trạng bạo lực người lao động tình dục tại
Hà Nội năm 2019?

Đề cương môn học Phương pháp nghiên cứu định tính cơ bản

Trang 5 of 50


2. Mục tiêu nghiên cứu
Chúng tôi thực hiện nghiên cứu nhằm giải đáp “Một số yếu tố ảnh hưởng đến tình
trạng bạo lực của người lao động tình dục tại Hà Nội năm 2019”. Vì vậy mục tiêu của
chúng tơi đặt ra là:
• Mục tiêu 1: Tìm hiểu tình trạng bạo lực đến người lao động tình dục tại Hà Nội
năm 2019.
• Mục tiêu 2: Xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng bạo lực của
người lao động tình dục tại Hà Nội năm 2019.

Đề cương mơn học Phương pháp nghiên cứu định tính cơ bản

Trang 6 of 50


3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Thiết kế nghiên cứu

Trong nghiên cứu này, chúng tôi lựa chọn thiết kế nghiên cứu định tính để tìm
hiểu về một số yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng bạo lực của người lao động tình dục tại

Hà Nội năm 2019.
3.2. Cách tiếp cận

Chúng tơi sử dụng cách tiếp cận hiện tượng trong nghiên cứu này nhằm thu thập
thông tin một cách xác thực dựa vào kinh nghiệm, quan điểm và thái độ của đối tượng
nghiên cứu.
3.3.

Khung lý thuyết

Nhóm nghiên cứu tổng quan một số tài liệu tham khảo trên hệ thống PubMed và
Google Scholar để xây dựng khung lý thuyết [3, 6, 8, 13-18].

Đề cương mơn học Phương pháp nghiên cứu định tính cơ bản

Trang 7 of 50


Tu
Tuổ
ổii
Gi
Giớ
ớii tính
tính
Tình
Tình tr
trạ
ạng
ng hơn

hơn nhân
nhân
Yếu
Yếu tố
tố cá

L
Lố
ốii ssố
ống:
ng: nhu
nhu ccầ
ầu/
u/ quan
quan ni
niệ
ệm
mv
về
ề tình
tình d
dụ
ụcc

nhân
nhân

Trình
Trình đ
độ

ộh
họ
ọcc v
vấ
ấn
n
Trách
Trách nhi
nhiệ
ệm
m gia
gia đình:
đình: gánh
gánh n
nặ
ặng
ng v
về
ề tài
tài chính
chính
Ki
Kiế
ến
n th
thứ
ứcc v
về
ềb
bạ

ạo
o llự
ựcc
Ni
Niề
ềm
m tin
tin v
về
ềb
bạ
ạo
o llự
ựcc

Thái
Thái đ
độ
ộv
vớ
ớii b
bạ
ạo
o llự
ực:
c: cá
cá nhân
nhân và
và quan
quan đi

điể
ểm
m xã
xã h
hộ
ộii

Yếu
Yếu tố
tố tiền
tiền đề
đề

Chu
Chuẩ
ẩn
nm
mự
ựcc ccủ
ủaa xã
xã h
hộ
ộii

Môi
Môi tr
trườ
ường
ng làm
làm vi

việ
ệcc không
không có
có h
hợ
ợp

đồ
ồng
ng lao
lao đ
độ
ộng
ng

M
M




bạ
bạ

Khơng
Khơng có
có bi
biệ
ện
n pháp

pháp b
bả
ảo
ov
vệ
ệ ng
ngườ
ườii lao
lao đ
độ
ộng
ng

Số
Số lượng
lượng cơ
cơ sở
sở kinh
kinh doanh
doanh nhiều,
nhiều, biến
biến động,
động, khó
khó kiểm
kiểm sốt
sốt

tạ
tạ
Yếu

Yếu tố
tố tăng
tăng
cường
cường

B
Bạ
ạn
n bè,
bè, đ
đồ
ồng
ng nghi
nghiệ
ệp,
p, cơng
cơng an,
an, ma
ma cơ
cơ ....
....

Quan
Quan đi
điể
ểm
m ccủ
ủaa xã
xã h

hộ
ội:
i: kỳ
kỳ th
thịị,, b
bấ
ấtt bình
bình đ
đẳ
ẳng
ng gi
giớ
ới...
i...

T
ện
Tệ
nạ
ạn
n xã
xã h
hộ
ộii
Khơng
Khơng có
có lu
luậ
ậtt b
bả

ảo
ov
vệ
ệv
về
ề lu
luậ
ậtt

B
Bạ
ạo
o llự
ựcc khơng
khơng đ
đượ
ượcc báo
báo cáo,
cáo, b
bả
ảo
ov
vệ
ệ quy
quyề
ền
n llợ
ợii

Yếu

Yếu tố
tố tạo
tạo
điều
điều kiện
kiện
thuận
thuận lợi
lợi

Đi
Điề
ều
u ki
kiệ
ện
n ssố
ống,
ng, thu
thu nh
nhậ
ập
p h
hạ
ạ llư
ưu,
u, trung
trung llư
ưu
u

 ph
phụ
ụ thu
thuộ
ộc,
c, n
nợ
ợn
nầ
ần
n

Buôn
Buôn bán
bán ng
ngườ
ườii

3.4. Phương pháp thu thập thông tin

Đề cương mơn học Phương pháp nghiên cứu định tính cơ bản

Trang 8 of 50


Chúng tôi sử dúng 2 phương pháp thu thập thông tin. Đó là phương pháp PVS và


phương pháp TLN.
Phương pháp PVS

Phương pháp PVS được nhóm lựa chọn là phỏng vấn bán cấu trúc. Người tham gia
nghiên cứu trả lời các câu hỏi đã được thiết kế sẵn, gồm các chủ đề làm rõ mục tiêu
nghiên cứu, bằng bảng hướng dẫn PVS. Một thành viên trong nhóm nghiên cứu sẽ
thực hiện quá trình PVS, một nghiên cứu viên sẽ hỗ trợ thu thập thông tin bằng cách
ghi chép những nội dung chính trong cuộc PVS của đối tượng nghiên cứu. Tuy nhiên,
trong lúc phỏng vấn có thể linh động cân bằng trình tự câu hỏi thiết kế sẵn với thơng



tin mà đối tượng đề cập đến.
Chúng tơi lựa chọn PVS vì PVS là phương pháp linh hoạt, giúp phát hiện cách thức,
nguyên nhân xảy ra sự kiện cũng như thông tin chi tiết hơn về các trải nhiệm của cá
nhân đối tượng nghiên cứu . Những người tham gia PVS có thể thảo luận những vấn

đề nhạy cảm với nghiên cứu viên mà họ khơng thể nói trước mặt nhiều người khác.
- Phương pháp TLN
• Nhóm nghiên cứu lựa chọn phương pháp TLN tập trung. Tại buổi TLN, các chủ đề
được đưa ra thảo luận, dựa trên nội dung của bộ công cụ nghiên cứu là bảng hướng
dẫn TLN được thiết kế sẵn phục vụ cho mục tiêu nghiên cứu. Một thành viên trong
nhóm nghiên cứu sẽ thực hiện q trình điều hành chính cuộc thảo luận, nghiên cứu
viên cịn lại sẽ đóng vai trị là thư ký, nhằm ghi chép những nội dung chính trong cuộc


PVS và thứ tự trả lời của đối tượng nghiên cứu.
Trong phương pháp TLN, khi một vấn đề được nêu ra, sẽ có rất nhiều phản ứng, câu
trả lời khác nhau, khiến thông tin sâu hơn, rộng hơn, khai thác được nhiều quan điểm,

ý kiến hơn khi phỏng vấn cá nhân.
• Người tham gia TLN thường cảm thấy “an toàn” hơn khi bày tỏ ý kiến vì họ nhận thức
được rằng ý kiến và cảm xúc của họ cũng tương đối giống những người khác trong

nhóm. Điều này giúp họ thoải mái hơn trong việc đưa ra các ý kiến của bản thân.
3.5. Lựa chọn đối tượng tham gia
3.5.1. Chọn mẫu
Chúng tôi sử dụng phương pháp chọn mẫu đa dạng tối đa, lựa chọn các nhóm đối
tượng khác nhau để thu được thơng tin đa dạng hơn về chủ đề nghiên cứu.
Thứ nhất, đối tượng nghiên cứu là những người LĐTD, do đây là nhóm đối tượng
nhạy cảm và phức tạp, để thuận lợi cho việc xây dựng niềm tin với đối tượng nghiên
cứu, nhóm nghiên cứu chọn mẫu theo kiểu hòn tuyết lăn. Ban đầu, chúng tôi sẽ xác
Đề cương môn học Phương pháp nghiên cứu định tính cơ bản

Trang 9 of 50


định và phỏng vấn một đối tượng nghiên cứu chính, là đối tượng có một số kiến thức
đặc biệt và mong muốn chia sẻ các thông tin này với nhà nghiên cứu, đối tượng mà
chúng tôi đã tạo dựng được mối quan hệ tin tưởng để họ có thể dễ dàng trao đổi thơng
tin. Sau đó, chúng tơi sẽ u cầu đối tượng đó giới thiệu các đối tượng nghiên cứu tiềm
tàng khác. Các đối tượng đó cần đáp ứng:
• Tiêu chuẩn lựa chọn: những đối tượng đã hoặc đang hoạt động mại dâm ở hai loại
hình: hạ lưu, trung lưu (Phụ lục 1, bảng 1) [19]. Và đối tượng đã từng bị bạo lực.
• Tiêu chuẩn loại trừ: nhóm đối tượng là thượng lưu vì khó tiếp cận và khó đảm bảo sự
tin tưởng, đồng thời thành viên trong nhóm nghiên cứu chưa có đủ kinh nghiệm để thu
thập thơng tin trên nhóm này.
Chúng tơi sẽ lựa chọn đối tượng cho đến khi đủ cỡ mẫu và thông tin thu thập được bão
hòa. Điểm đặc biệt là một số tổ chức phi chính phủ như CARE, SCDI hay ILO đã làm
việc và có một số mối liên hệ tin cậy với nhóm đối tượng là người LĐTD. Nhóm
nghiên cứu sẽ nhờ sự trợ giúp và tìm đầu mối liên hệ qua tổ chức này để có sự tiếp cận
dễ dàng và đảm bảo hơn.
Thứ hai, đối tượng nghiên cứu là người dân, chúng tôi chọn mẫu ngẫu nhiên, chúng
tôi sẽ gửi link đăng ký online lên các trang mạng xã hội để mọi người tự đăng ký tham

gia TLN, sau đó, chúng tơi sẽ lựa chọn một số đối tượng có quan điểm mới mà nhóm
nghiên cứu muốn khai thác thêm để thực hiện PVS. Đối tượng có thể là:
• Những người quan tâm đến các vấn đề xã hội, đặc biệt là những nhóm yếu thế trong xã
hội,
• Những người thuộc tầng lớp tri thức,
• Những người có mối quan tâm đến vấn đề nghiên cứu.
Thứ ba, các đối tượng nghiên cứu khác, chúng tôi chọn mẫu chủ đích. Với cơng an
phường, chúng tơi sẽ chọn cơng an trực tiếp tham gia vào cơng tác phịng chống tệ nạn
xã hội tại địa phương, nơi địa bàn hoạt động của nhiều người LĐTD được phỏng vấn
nhất. Với các đối tượng nghiên cứu là tổ chức phi chính phủ, cục phịng chống tệ nạn
xã hội, chúng tơi chọn những người đã, đang hoặc sắp làm các chương trình liên quan
đến người LĐTD.
Hạn chế chọn mẫu: Nhóm đối tượng là người sử dụng dịch vụ, là nhóm đối tượng
quan trọng đối với chủ đề nghiên cứu của chúng tôi nhưng đây là nhóm khó tiếp cận
với tỉ lệ từ chối nghiên cứu cao. Bởi vậy, chúng tơi quyết định chọn nhóm đối tượng là
Đề cương môn học Phương pháp nghiên cứu định tính cơ bản

Trang 10 of 50


người dân để tìm hiểu quan điểm của xã hội đối với tình trạng bạo lực với người
LĐTD.
3.5.2.

Cách tiếp cận

Chúng tôi sẽ tiếp cận đối tượng một cách linh hoạt tùy theo tính chất của mỗi đối
tượng cũng như các tình huống bất ngờ xảy ra trong quá trình thực hiện thu thập thông
tin.
-


Đối tượng nghiên cứu là người LĐTD:
Đối tượng nghiên cứu

Nhóm nghiên cứu

- Gọi điện thơng báo, xác nhận tham gia, hẹn địa điểmĐối tượng thứ 2
- Phỏng vấn trực tiếp

2.1
2.n

Giới thiệu
Thơng báo trước
- Thành viên nhóm có quen biết giới thiệu
Đối tượng thứ 1
- Gọi điện thông báo, xác nhận tham gia, hẹn địa điểm
- Phỏng vấn trực tiếp
Giới thiệu
Thông báo trước
- Gọi điện thông báo, xác nhận tham gia, hẹn địa điểm
Đối tượng thứ n
- Phỏng vấn trực tiếp

-

Đối tượng nghiên cứu là người dân
Đối tượng nghiên cứu là cơng an phường

Thảo luận nhóm

Đăng ký trên link online
Gọi điện/gửi email xác nhận tham gia, hẹn địa điểm

Gọi điện/gửi email xác nhận tham gia, hẹn địa điểm
Phỏng vấn sâu

Đề cương môn học Phương pháp nghiên cứu định tính cơ bản

Trang 11 of 50

gia vấn trực tiếp tại trụ sở công an phường
Gọi điện thông báo, xác nhận sự tham gia Chấp nhận thamPhỏng


-

Đối tượng nghiên cứu là tổ chức phi chính phủ

Thảo luận nhóm
Gửi email thơng báo, xác nhậnChấp
sự tham
nhậngia
tham giaGọi
quađiện
email
liên hệ, hẹn lịch, địa điểm

Phỏng vấn sâu
Gửi email thông báo, xác nhậnChấp
sự tham

nhậngia
tham giaGọi
quađiện
email
liên hệ, hẹn lịch, địa điểm

-

Đối tượng nghiên cứu là cục phịng chống tệ nạn xã hội

3.5.3.

TT

Cỡ mẫu

Nhóm đối tượng

Phương pháp
Số lượng
PVS/TLN
(người)

Giải thích
Đối tượng nhạy cảm, thơng tin
mang tính riêng tư, u cầu bảo

Nữ: 7
1


Người lao động
tình dục

PVS

người
Nam: 3
người

mật cao, thông tin thu thập cần
chi tiết về hiểu biết và trải
nhiệm cá nhân của từng người
Người LĐTD là nữ chiếm số
lượng nhiều hơn. Vậy nên
chúng tơi có cơ hội tiếp cận dễ
dàng hơn nam
Chủ đề mang tính nhạy cảm,

2

Công an phường

PVS

4

thu thập thông tin dễ dàng, chi
tiết hơn

3


Người dân
Xác định quan điểm xã hội của
Giai đoạn 1
Giai đoạn 2

TLN
PVS

12

người dân về các chủ đề trong

4

nghiên cứu
Tìm hiểu rõ hơn các yếu tố dẫn

Đề cương môn học Phương pháp nghiên cứu định tính cơ bản

Trang 12 of 50


đến cách suy nghĩ và hành vi
bạo lực
Để xác định quan điểm, cách
Tổ chức phi
chính phủ

4


(Tổ chức CARE,

thức thực hiện, giải pháp mà
TLN

6

ILO, SCDI)

mỗi tổ chức đã, đang làm; so
sánh các khía cạnh đó, bổ sung
thơng tin và đưa ra các đề xuất,
hướng đi chung thống nhất

Cục phòng chống

Cỡ mẫu nhỏ, thông tin thu thập

tệ nạn xã hội
5

(Bộ Lao động-

PVS

2

Thương binh và


cần chi tiết hơn về quan điểm
của phía nhà nước với chủ đề
nghiên cứu

xã hội)
Tổng

38

Tỉ lệ bỏ cuộc, không đồng ý tham gia
Do chủ đề nghiên cứu mang tính nhảy cảm nên việc liên hệ để nhận được sự đồng
3.5.4.

ý của đối tượng nghiên cứu rất là khó khăn, đặc biệt với nhóm đối tượng là người
LĐTD và người dân, họ ngại khi đọc, nghe và chia sẻ về chủ đề nghiên cứu. Để khắc
phục một phần tình trạng bỏ cuộc của đối tượng, chúng tôi đã sử dụng phương pháp
chọn mẫu theo cách giới thiệu để tạo sự tin tưởng, tìm kiếm những người tự nguyện
tham gia như đã nêu ở phần chọn mẫu. Mặc dù vậy, có thể do ngại ngùng hoặc do một
vài lý do cá nhân khác mà họ không đồng ý tham gia hay bỏ cuộc giữa chừng, chúng
tôi dự kiến tỉ lệ bỏ cuộc này là 10%, chiếm phần lớn ở nhóm người dân và người
LĐTD.
3.6. Địa điểm thu thập thông tin
3.6.1. Địa điểm thu thập thơng tin

STT

Nhóm đối
tượng

Địa điểm


Đề cương mơn học Phương pháp nghiên cứu định tính cơ bản

Chú ý

Trang 13 of 50


1

Khơng gian cơng
Người lao cộng, ưu tiên qn
động tình café quanh khu vực
dục
thuận tiện cho đối
tượng phỏng vấn

2

Công an
phường

3

4
5

Người dân

Tổ chức phi

chính phủ
Cục phịng
chống tệ
nạn xã hội
3.6.2.

Tại nơi làm việc của
đối tượng, tức là trụ
sở công an phường.
- Giai đoạn 1: Phòng
cho các buổi thảo
luận, hội thảo.
- Giai đoạn 2: Ưu
tiên các địa điểm
cơng cộng như qn
café.
Phịng cho các buổi
thảo luận, hội thảo.

Bởi vì tính chất nhạy cảm của nghiên
cứu và đối tượng nghiên cứu cũng như
để đảm bảo an tồn cho nhóm nghiên
cứu và đối tượng, địa điểm sẽ được
lựa chọn kĩ lưỡng. Nhóm nghiên cứu
là bên đề xuất địa điểm để chủ động
trong việc quản lý các yếu tố gây
nhiễu ví dụ như địa điểm khơng nên
q ồn ào hoặc q n tĩnh bởi vì
điều này có thể ảnh hưởng tới chất
lượng cuộc phỏng vấn và kết quả

nghiên cứu.

- Giai đoạn 1: Khơng gian đủ rộng, đủ
an tồn, thoải mái cho mục đích thảo
luận nhóm.
- Giai đoạn 2: Địa điểm không nên
quá ồn ào hay quá yên tĩnh.
Không gian đủ rộng, đủ an tồn, thoải
mái cho mục đích thảo luận nhóm.

Tại nơi làm việc của
đối tượng

Sự hiện diện của nhóm đối tượng khác

Chúng tơi xem xét đến sự hiện diện của nhóm đối tượng khác khi làm việc với
nhóm đối tượng LĐTD. Bởi sự hiện diện này cần được xem xét và chú ý để tránh ảnh
hưởng đến kết quả nghiên cứu, việc bảo mật danh tính, thơng tin cũng như an tồn cho
nhóm nghiên cứu và đối tượng.
Một số nhóm đối tượng khác có thể xuất hiện bất ngờ (yếu tổ nhiễu) trong cuộc
phỏng vấn với đối tượng là người LĐTD như: Nhóm nghiên cứu viên khác, các nhóm
cơ quan quản lý, nhóm tổ chức phi chính phủ hay nhóm bảo kê, ma cơ, chủ chứa…có
thể gây ảnh hưởng đến cuộc phỏng vấn với đối tượng LĐTD. Vậy nên nhóm nghiên
cứu cần đảm bảo các yếu tố về địa điểm như đã nêu trên.
3.6.3.

Mô tả mẫu

Đề cương mơn học Phương pháp nghiên cứu định tính cơ bản


Trang 14 of 50


-

Đối tượng là người LĐTD:
Người LĐTD là số ít của xã hội và thường là nữ giới, ngồi ra cịn có số ít là nam
giới và hiếm người chuyển giới [6].
Đây là nhóm đối tượng dễ bị tổn thương bởi đây là nhóm khơng được xã hội cơng
nhận, vẫn cịn nằm trong danh mục tệ nạn xã hội của bộ lao động - thương binh và xã
hội [20]. Bởi vậy họ khơng được bảo vệ quyền lợi dưới bất kì hình thức nào mà thậm
chí cịn chịu nhiều kiểm sốt từ cơ sở kinh doanh, trải nghiệm bạo lực và đặc biệt là
phân biệt đối xử và sức ép từ xã hội [6].
Người LĐTD chịu nhiều rủi ro về sức khỏe như các bệnh lây truyền qua đường
tình dục, hay chịu ảnh hưởng của các tệ nạn xã hội khác như chất kích thích [21, 22].
Việc tiếp cận với các dịch vụ y tế hay trợ giúp pháp lý ở nhóm đối tượng cũng có
nhiều rào cản [6].
Một lý do khác khiến nhóm đối tượng này trở nên nhạy cảm hơn là hầu hết số
người lao động không nhận thức được quyền của mình. Đa phần họ bắt đầu cơng việc

-

là do sức ép về tài chính [6, 23].
Đối tượng là công an phường : là cấp công an trực tiếp chiến đấu ở cơ sở; có trách
nhiệm về bảo vệ an ninh, trật tự; tổ chức thực hiện quản lý Nhà nước về an ninh, trật
tự trên địa bàn phường; trực tiếp đấu tranh phòng, chống tội phạm, các vi phạm pháp

-

luật về an ninh, trật tự [24].

Đối tượng là người dân: Nhóm đối tượng đa dạng về tuổi, giới tính, ngành nghề…
Những người đăng kí tham gia nghiên cứu sẽ là những người có mối quan tâm nhất
định về chủ đề nghiên cứu. Qua đó có thể đưa ra các góc nhìn khác nhau về vấn đề này
để hiểu thêm quan điểm về bạo lực với người LĐTD trong xã hội đang tồn tại như thế

-

nào.
Đối tượng là tổ chức phi chính phủ: là thuật ngữ dùng để chỉ một tổ chức, hiệp hội, ủy
văn hóa xã hội, ủy hội từ thiện, tập đoàn phi lợi nhuận hoặc các pháp nhân khác mà
theo pháp luật không thuộc khu vực Nhà nước và khơng hoạt động vì lợi nhuận [25].
Ba nhóm tổ chức mà nhóm nghiên cứu chọn đều đã và đang hoạt động vì quyền của
nhóm người dễ bị tổn thương trong xã hội và đã từng trực tiếp có nghiên cứu hay tìm

-

hiểu về đối tượng là người LĐTD [6, 26, 27].
Đối tượng là cục phòng chống tệ nạn xã hội (Bộ Lao động-Thương binh và xã hội):
Nhóm trực tiếp quản lý các vấn đề tệ nạn xã hội trong đó có người LĐTD. Bao gồm

Đề cương mơn học Phương pháp nghiên cứu định tính cơ bản

Trang 15 of 50


hoạch định chính sách, giải pháp phịng, chống tệ nạn mại dâm; Tổ chức và hoạt động
phối hợp liên ngành phịng, chống mại dâm [20].
3.7. Nhóm nghiên cứu
3.7.1. Đặc điểm cá nhân
-


Thơng tin chung: Nhóm nghiên cứu bao gồm 6 sinh viên nữ trường Đại học Y tế Công
cộng. Với mỗi đối tượng và phương pháp thu thập thông tin khác nhau sẽ phân công

-

người điều hành riêng phù hợp với năng lực của thành viên nghiên cứu.
Trình độ và kinh nghiệm: Thành viên nhóm nghiên cứu đều được đào tạo chính quy và
có kiến thức về nghiên cứu, đặc biệt là nghiên cứu định tính. Các thành viên đều có
mối quan tâm nhất định đến chủ đề về người LĐTD. Trong nhóm có 2 thành viên đã
có kinh nghiệm tham gia q trình nghiên cứu thực tế và có kinh nghiệm từ khóa học
chuyên sâu về phương pháp nghiên cứu khoa học nói chung và phương pháp nghiên
cứu định tính nói riêng. Đặc biệt đã có một thành viên có kinh nghiệm làm việc với
nhóm đối tượng này. Tuy nhiên vì vấn đề nghiên cứu nhạy cảm, một số khó khăn về
xử lý các tình huống an tồn nếu gặp phải bảo kê, chủ chứa, ma cô… khi đang thực

-

hiện nghiên cứu với đối tượng LĐTD vẫn còn thiếu kinh nghiệm.
Vấn đề giới tính: Các thành viên nhóm nghiên cứu đều là nữ, đây có thể là một nhược
điểm trong quá trình thu thập số liệu cho nghiên cứu, đặc biệt về với nhóm người
LĐTD. Một số vấn đề có thể gặp phải như người trả lời phỏng vấn cảm thấy ngại,
không thoải mái khi chia sẻ, hay vấn đề về an toàn…
3.7.2. Mối quan hệ với đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chưa biết trước. Vì hoạt động mại dâm là lĩnh vực nhạy cảm
nên đối tượng không công khai hoạt động, việc tiếp cận để nghiên cứu có thể gặp phải
khó khăn nhất định, mà phải nhờ qua trung gian, người tạo được sự tin cậy với đối
tượng đích.
Nhóm nghiên cứu qua việc trình bày đề cương và chuẩn bị việc triển khai nghiên
cứu đã đọc một số tài liệu ở Việt Nam và trên thế giới nghiên cứu về chủ đề liên quan

đến đối tượng đích là người LĐTD. Việc thành viên nghiên cứu có kinh nghiệm tiếp
xúc với nhóm đối tượng này cũng là một ưu điểm khi nhận biết, đánh giá các rủi ro có
thể gặp phải.
Một số vấn đề sai số có thể gặp phải từ người phỏng vấn: Người điều hành thảo
luận nhóm hay phỏng vấn sâu chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc điều phối. Vậy
Đề cương môn học Phương pháp nghiên cứu định tính cơ bản

Trang 16 of 50


nên khơng khí hay thơng tin của buổi thảo luận/phỏng vấn có thể chưa thu thập đầy đủ
như mong muốn. Hoặc việc hỏi những câu hỏi mang tính chất định hướng hay q
riêng tư khơng cần thiết có thể khiến chất lượng phỏng vấn kém hơn…

3.8. Quá trình thu thập thơng tin
3.8.1. Hướng dẫn phỏng vấn

Nhóm nghiên cứu thảo luận đưa ra hướng dẫn phỏng vấn theo các chủ đề của mục
tiêu nghiên cứu và phù hợp với từng nhóm đối tượng. Cụ thể, nhóm nghiên cứu chia
hướng dẫn phỏng vấn thành 3 giai đoạn:


Trước phỏng vấn: chuẩn bị timeline phỏng vấn, đối với TLN người phỏng vấn cần vẽ

sơ đồ vị trí các đối tượng tham gia tại thời điểm đó.

Trong phỏng vấn: người phỏng vấn chính sẽ ghi lại những điểm cần khai thác thêm,
người hỗ trợ sử dụng ma trận phỏng vấn để tổng hợp thơng tin.

Sau phỏng vấn: nghiên cứu viên/người phỏng vấn trực tiếp tiến hành gỡ băng

PVS/TLN.
3.8.2.

Phỏng vấn lại

Nhóm nghiên cứu sẽ hỏi sự chấp thuận của đối tượng nghiên cứu khi cần phỏng
vấn lại trong trường hợp thiếu thông tin hay cần làm rõ thơng tin đã phỏng vấn trước
đó. Với những trường hợp gặp sự cố/đột xuất, nhóm nghiên cứu sẽ liên hệ, sắp xếp
phỏng vấn lại.
3.8.3.

Ghi âm

Trước khi thực hiện PVS, TLN chúng tôi xin phép đối tượng thực hiện ghi âm cuộc
nói chuyện để làm tài liệu cho bài nghiên cứu này. Chúng tơi sẽ khơng ghi hình cuộc
nói chuyện để đảm bảo tính riêng tư, bảo mật cho đối tượng nghiên cứu.
3.8.4.

Ghi chép tại thực địa

Người phỏng vấn ghi lại những thơng tin tìm hiểu được diễn ra trước, trong và sau
phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm để phát hiện những điểm mới, bổ sung cho các cuộc
phỏng vấn tiếp theo. Sau phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm chúng tơi ghi lại những nhận
xét cá nhân, có thể có giả thuyết mới, những vấn đề cần tìm hiểu thêm để giúp cho quá
trình chỉnh sửa hướng dẫn những lần phỏng vấn tiếp theo được dễ dàng, đầy đủ hơn.
3.8.5.

Thời gian

Đề cương mơn học Phương pháp nghiên cứu định tính cơ bản


Trang 17 of 50


-

Thời gian phỏng vấn sâu dự kiến từ 40 – 60 phút.
Thời gian thảo luận nhóm dự kiến từ 60 – 120 phút.
3.8.6. Độ bão hịa
Nhóm nghiên cứu thảo luận và tổng hợp các thông tin đã thu thập được. Nếu phát
hiện những điểm mới có ích (nếu có), nhóm sẽ tiếp tục khai thác. Nhóm sẽ dừng thu
thập khi thơng tin lặp lại, khơng cịn ý nghĩa để khai thác thêm.
3.8.7.

Đưa lại bản gỡ băng

Trong trường hợp nếu đối tượng nghiên cứu đề nghị xem lại bản gỡ băng, nhóm sẽ
đưa lại.
3.9. Vấn đề đạo đức nghiên cứu
- Lợi ích của nghiên cứu


Nghiên cứu với mục đích tìm hiểu rõ hơn về tình trạng bạo lực thể chất và tình dục của
người LĐTD. Qua đó xác định những yếu tố ảnh hưởng tới tình trạng đó nhằm đưa ra
những góc nhìn chân thực hơn và đa chiều hơn về nhiều khía cạnh để bảo vệ quyền lợi
của nhóm dễ bị tổn thương và có thể kiến nghị, đề xuất một số giải pháp cải thiện tình



trạng đó.

Người điều tra viên sẽ có thái độ lắng nghe một cách tơn trọng, khơng tỏ thái độ, kì thị



hay định kiến với câu trả lời.
Người tham gia phỏng vấn sẽ được hỗ trợ tiền đi lại và tiền nước theo bản dự trù kinh



phí của nghiên cứu.
- Đồng ý tham gia nghiên cứu
Nghiên cứu sẽ cung cấp đầy đủ thông tin cơ bản liên quan đến nghiên cứu (mục đích,
quy trình, thời gian và nghiên cứu viên), mỗi đối tượng tham gia nghiên cứu sẽ tự



quyết định mình có tham gia hay không và phải xác nhận trực tiếp bằng văn bản.
Đối tượng nghiên cứu được phép không trả lời câu hỏi và có thể dừng phỏng vấn bất



cứ lúc nào mà không bị phân biệt đối xử, phạt hay đền bù.
Các kết quả về nghiên cứu sẽ được công bố công khai cho những bên đã tham gia



nghiên cứu và các cấp cao hơn cho hoạch định chính sách.
- Tính bảo mật
Để đảm bảo tính bảo mật, nhóm nghiên cứu sẽ khơng thu thập các thơng tin cá nhân




như tên thật, số chứng minh nhân của đối tượng tham gia nghiên cứu.
Các thông tin liên quan đến đối tượng tham gia nghiên cứu sẽ khơng được cung



cấp/cơng bố với bên thứ 3 nếu như không được sự cho phép của người tham gia.
Nếu có ghi âm hay quay hình sẽ phải thông báo trước với người tham gia.
Đề cương môn học Phương pháp nghiên cứu định tính cơ bản

Trang 18 of 50




Những thông tin người tham gia cũng cấp sẽ được mã hóa, lưu trữ và chỉ có những



nghiên cứu viên vào nhóm nghiên cứu có thể tiếp cận.
Đảm bảo khơng có đối tượng nghiên cứu nào bị bơi xấu, các thơng tin nhạy cảm được



giữ bí mật tuyệt đối.
Để đảm bảo sự an toàn cho đối tượng nghiên cứu cũng như nhà nghiên cứu, địa điểm




thực hiện phỏng vấn sẽ ở không gian công cộng và được bảo mật.
Những quy định về việc lưu trữ, bảo mật và công bố thông tin nghiên cứu sẽ được bàn
bạc và thống nhất rõ ràng giữa những thành viên nhóm nghiên cứu.
- Hậu quả
Vì chủ đề nghiên cứu nhạy cảm, việc cơng bố các kết quả nghiên cứu có thể dẫn
đến một số các yếu tố không mong muốn như bị từ chối xuất bản, không thừa nhận kết
quả nghiên cứu, các thông tin qua truyền thơng có thể bị sai lệch. Cá nhân nhà nghiên
cứu hay đối tượng nghiên cứu có thể gặp vấn đề về an toàn. Để hạn chế điều này, tất cả
thông tin cá nhân sẽ không được thu thập và đảm bảo tuyệt đối các thông tin đối tượng
cung cấp và đảm bảo đạo đức nghiên cứu. Đồng thời nhóm nghiên cứu cũng sẽ đảm
bảo chất lượng chuyên môn của nghiên cứu, hạn chế yếu tố nhiễu nhằm đưa ra kết quả
trung thực và chất lượng nhất.
- Vai trị của nghiên cứu
• Đảm báo tính chính danh của nhóm nghiên cứu. Cam kết tất cả thơng tin là trung thực.
• Nhóm nghiên cứu sẽ cần tìm hiểu kĩ đối tượng, quy trình nghiên cứu nhằm có nghiên
cứu chất lượng nhất có thể. Ngồi ra cần dự trù các yếu tố rủi ro trước trong và sau
nghiên cứu nhằm hạn chế những tình huống khơng đáng có.

Đề cương mơn học Phương pháp nghiên cứu định tính cơ bản

Trang 19 of 50


PHỤ LỤC 1
Bảng 1. Phân loại và định nghĩa người LĐTD qua mức độ trao đổi kinh tế, tương hỗ
và thân mật: [19]
Định nghĩa

Thời gian mối quan hệ diễn tiến


Hạ lưu

Mối quan hệ trao đổi tình dục
(chỉ trao đổi tình dục và tiền)

Trung lưu

Mối quan hệ trao đổi - nhận thù
Mối quan hệ trao đổi tương hộ
lao ngắn hạn và dài hạn, thường
(trao đổi tình dục, quà cáp và tiền xuyên phát triển lên thành quan
bạc)
hệ bạn trai – bạn gái hoặc vợ
chồng

Thượng
lưu

Mối quan hệ trao đổi thân mật
Mối quan hệ ngắn hạn, hơn
(trao đổi tình dục, q cáp, tiền bạc nhân và di cư không là mục tiêu
và sự thân mật)
cuối cùng

Tương tác chỉ diễn ra 1 lần

PHỤ LỤC 2
GIẤY ĐỒNG Ý THAM GIA PHỎNG VẤN NGHIÊN CỨU
“MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÌNH TRẠNG BẠO LỰC CỦA
NGƯỜI LAO ĐỘNG TÌNH DỤC TẠI HÀ NỘI NĂM 2019”

***
Giới thiệu nghiên cứu:
Ở hầu hết các nơi trên thế giới, các khía cạnh của hoạt động mại dâm đều bị hình
sự hóa. Do đó, người LĐTD có ít sự bảo vệ pháp lý và có thể dễ dàng bị lợi dụng, lạm
dụng, đe dọa bởi bạo lực từ nhiều phía: khách hàng, đồng nghiệp, cơ quan thực thi
pháp luật cũng như xã hội. Bạo lực thể chất, tình dục và tinh thần có thể ngăn cản
người LĐTD báo cáo với cảnh sát hay tiếp cận các cơ quan công cộng khác (như các
dịch vụ y tế hoặc xã hội), từ đó làm trầm trọng thêm nguy cơ chấn thương và sức khỏe
Đề cương mơn học Phương pháp nghiên cứu định tính cơ bản

Trang 20 of 50


của họ. Ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe của bạo lực nói chung bao gồm sức khỏe
tổng thể kém, chấn thương thể chất và tình dục, và các vấn đề sức khỏe tâm thần bao
gồm trầm cảm, lo lắng và rối loạn căng thẳng sau chấn thương.
Chúng tôi là nhóm sinh viên của trường Đại học Y tế Cơng cộng, hiện đang thực
hiện đề tài nghiên cứu “Một số yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng bạo lực của người
lao động tình dục tại Hà Nội năm 2019” nhằm mơ tả tình trạng bạo lực đang diễn ra
ở người lao động tình dục tại Hà Nội, đồng thời phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến
tình trạng đó. Từ những thơng tin thu thập được, nhóm nghiên cứu sẽ đưa ra những đề
xuất, khuyến nghị phù hợp hướng tới mục tiêu cải thiện gánh nặng bệnh tật và an sinh
xã hội, gia tăng sự công nhận bạo lực trong nhóm LĐTD như là một ưu tiên về sức
khỏe cộng đồng và nhân quyền từ các nhà hoạch định chính sách, nhà nghiên cứu và
các cơ quan quốc tế.

Đối tượng phỏng vấn
Người tham gia được mời tham gia vào nghiên cứu vì nằm trong nhóm những
người mà chúng tơi mong muốn được trò chuyện, trao đổi. Những người này bao gồm:
-


Người lao động tình dục

-

Cơng an phường

-

Người dân

-

Tổ chức phi chính phủ (Tổ chức CARE, ILO, SCDI)

-

Cục phịng chống tệ nạn xã hội (Bộ Lao động-Thương binh và xã hội)

Đạo đức nghiên cứu
-

Nghiên cứu sẽ cung cấp đầy đủ thông tin cơ bản liên quan đến nghiên cứu (mục
đích, quy trình, thời gian và nghiên cứu viên), người tham gia nghiên cứu có tồn
quyền quyết định mình có tham gia hay không và phải xác nhận trực tiếp bằng
văn bản.

Đề cương mơn học Phương pháp nghiên cứu định tính cơ bản

Trang 21 of 50



Người điều tra viên sẽ có thái độ lắng nghe một cách tơn trọng, khơng tỏ thái độ,

-

kì thị hay định kiến với câu trả lời.
-

Người tham gia được phép khơng trả lời câu hỏi và có thể dừng phỏng vấn bất cứ

-

lúc nào mà không bị phân biệt đối xử, phạt hay đền bù.
Các thông tin liên quan đến người tham gia sẽ không được cung cấp/công bố với

-

bên thứ 3 nếu như không được sự cho phép của người tham gia.
Nếu có ghi âm hay quay hình sẽ phải thơng báo trước với người tham gia.
Đảm báo tính chính danh của nhóm nghiên cứu. Cam kết tất cả thông tin là trung
thực.
-

Do cuộc phỏng vấn liên quan đến những vấn đề riêng tư, người tham gia có thể
có cảm giác không thoải mái khi kế lại các câu chuyện khơng vui của mình.
Chúng tơi có thể giới thiệu người tham gia đến các dịch vụ tư vấn nếu điều đó
xảy ra.

-


Nếu người tham gia muốn có một bản sao kết quả tóm tắt của nghiên cứu, xin
hãy cho thành viên của nhóm nghiên cứu biết và chúng tơi xin đảm bảo người
tham gia sẽ nhận được tài liệu yêu cầu. Một lần nữa, nhóm nghiên cứu đảm bảo
với những người tham gia nghiên cứu rằng trong các báo cáo cũng như ấn phẩm
xuất bản khác sẽ không ghi họ tên người tham gia.
Anh/chị đồng ý tham gia trả lời phỏng vấn cho nghiên cứu này?
[ ] Đồng ý

[ ] Từ chối

Anh/chị đồng ý tham gia trả lời phỏng vấn thông tin liên quan đến vấn đề
bạo lực ở người lao động tình dục của nghiên cứu này?
[ ] Đồng ý

Ngày phỏng vấn:

[ ] Từ chối

/

/ 2019

Chữ ký (người được phỏng vấn)

Đề cương môn học Phương pháp nghiên cứu định tính cơ bản

Trang 22 of 50



Điều tra viên (Họ và tên) ____________________________________________
Mọi câu hỏi có liên quan đến nghiên cứu này xin liên hệ với:
Nghiên cứu viên: Nguyễn Việt Anh - Địa chỉ: Lớp Cử nhân chính quy Y tế cơng cộng
K15A – Số điện thoại: 038.8733111.
Hội đồng xét duyệt đạo đức nghiên cứu - trường Đại học Y tế Công cộng – Số 1A
đường Đức Thắng, phường Đức Thắng, quận Bắc Từ Liêm, Hà Nội. Số điện thoại:
024.6266.3024.
 Xin chân thành cám ơn!

PHỤ LỤC 3
HƯỚNG DẪN PHỎNG VẤN SÂU
Họ và tên: Ngô Thùy Dương (Mã sinh viên: 1613010032)
Đối tượng: Người lao động tình dục
A. Giới thiệu
1. Mục đích việc thu thập thơng tin tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến tình trạng bạo lực

của người lao động tình dục tại Hà Nội. Mọi thông tin từ cuộc phỏng vấn sâu là kiến
thức để tìm hiểu được thực trạng bạo lực đang diễn ra và các yếu tố ảnh hưởng đến
bạo lực.
2. Giới thiệu nghiên cứu:

Xin chào anh/chị,
Chúng em là nhóm sinh viên đến từ trường Đại học Y tế Công cộng. Tên em là
.
Chúng em hiện đang thực hiện đề tài nghiên cứu về “Một số yếu tố ảnh hưởng
đến tình trạng bạo lực người LĐTD tại Hà Nội năm 2019”, nhằm tìm hiểu tình trạng
và các yếu tố ảnh hưởng đến bạo lực người LĐTD tại Hà Nội. Chúng em mong muốn
được biết quan điểm, suy nghĩ, các biện pháp can thiệp của anh/chị về tình trạng bạo
lực tới người LĐTD. Những thông tin anh/chị cung cấp sẽ là nguồn tài liệu rất hữu ích
cho nghiên cứu của chúng em. Bởi vậy chúng em mong muốn sẽ nhận được những ý

kiến chia sẻ của anh/chị.
Đề cương môn học Phương pháp nghiên cứu định tính cơ bản

Trang 23 of 50


Trong quá trình phỏng vấn, chúng em xin phép ghi âm lại cuộc thảo luận để làm
tài liệu cho nghiên cứu. Thông tin anh/chị cung cấp bao gồm những thông tin cá nhân
và nội dung cuộc thảo luận này là khuyết danh, được bảo mật và chỉ sử dụng cho mục
đích nghiên cứu, ngồi ra khơng được phục vụ cho bất kỳ mục đích nào khác. Anh/chị
sẽ khơng gặp bất cứ một rủi ro hay bất lợi nào khi tham gia nghiên cứu.
Việc anh/chị tham gia nghiên cứu này là hồn tồn tự nguyện. Anh/chị có thể bỏ
qua và khơng trả lời bất cứ câu hỏi nào. Tuy nhiên, chúng em rất mong muốn anh/chị
có thể trả lời câu hỏi của chúng em vì ý kiến của anh/chị rất quan trọng.
Cảm ơn anh/chị đã dành thời gian cho cuộc phỏng vấn ngày hôm nay.
(Cho đối tượng nghiên cứu ký giấy đồng ý tham gia nghiên cứu)
B. Hướng dẫn phỏng vẫn sâu
1. Chuẩn bị PVS
-

Thời gian: / /2019
Địa điểm:
Thời lượng: 40 – 60 phút
Hình thức: Phỏng vấn sâu
Phiếu đồng ý tham gia PVS
Máy ghi âm, thử máy (2 máy)
Sổ ghi chép, bút
Mẫu biên bản
Tiền thù lao


2. Thông tin chung:

Anh/chị giới thiệu qua về bản thân? (Tên/tuổi/q qn/gia đình/hơn nhân)
3. Kiến thức của đối tượng về lao động tình dục và bạo lực
3.1. Anh/chị hiểu thế nào là lao động tình dục?
3.2. Anh/chị tham gia mua bán tình dục lần đầu khi nào? Lý do anh/chị lựa chọn làm

cơng việc này? Ngồi cơng việc này thì anh/chị đã hoặc đang làm cơng việc khác
khơng?
3.3. Thái độ, phản ứng của gia đình, bạn bè, người xung quanh khi biết anh chị là lao

động tình dục?
Đề cương mơn học Phương pháp nghiên cứu định tính cơ bản

Trang 24 of 50


3.4. Điều kiện làm việc có khó khăn rào cản gì? Anh/chị gặp khách hàng bằng cách

nào? Trung bình một ngày anh chị làm việc mấy tiếng, số lượt khách và tầm thời
gian hoạt động? Anh/chị có được chọn từ chối nhận khách hay xin nghỉ tự do
không?
3.5. Anh chị hiểu thế nào là bạo lực?
3.6. Anh chị đã bao giờ bị người khác thực hiện hành vi bạo lực chưa? Anh/chị có

đồng nghiệp bị bạo lực?
3.7. Anh/chị bị bạo lực như thế nào (đánh đập, lăng mạ, cưỡng bức...)? Hành vị bạo

lực có gây ra thương tích thân thể hay tổn thương tâm lý không?
3.8. Người thực hiện hành vi bạo lực với anh/chị là ai (Khách hàng, bảo kê, chủ chứa,


gia đình, chính quyền,…)? Đối tượng hay sử dụng bạo lực với anh/chị là ai?
4. Cảm nhận của đối tượng khi bị bạo lực
4.1. Lần đầu bị bạo lực anh/chị cảm thấy như thế nào?
4.2. Lần bị bạo lực mà anh/chị cảm thấy nhớ nhất (sợ hãi, ám ảnh nhất)?
4.3. Lần gần đây nhất anh/chị bị bạo lực? Hành vi bạo lực đó diễn ra như thế nào?
4.4. Theo anh/chị, lý do người khác thực hiện hành vi bạo lực với mình?
5. Biện pháp của đối tượng khi bị bạo lực
5.1. Anh/chị làm gì để bảo vệ bản thân trước hành vi bạo lực?
5.2. Anh/chị có chia sẻ hay tìm đến sự giúp đỡ của ai khơng? Nếu có, phản ứng của cá

nhân hay tổ chức khi được anh chị chia sẻ như thế nào?
5.3. Có cá nhân, cơ quan nhà nước hay tổ chức tư nhân liên hệ chủ động giúp đỡ anh

chị khi bị bạo lực khơng? Nếu có, thì đối tượng mà anh chị chia sẻ khi bị bạo lực
này là ai? Anh chị có tin tưởng vào đối tượng được chia sẻ không?

Đề cương mơn học Phương pháp nghiên cứu định tính cơ bản

Trang 25 of 50


×