Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Tiểu luận Tỷ giá hối đoái chính sách tỷ giá hối đoái ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (205.59 KB, 28 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HỒ CHÍ
MINH
KHOA TÀI CHÍNH KẾ TỐN
-----o0o-----

MƠN: THANH TỐN QUỐC TẾ
TÊN ĐỀ TÀI: TỶ GIÁ HỐI ĐỐI
CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HỐI ĐỐI Ở VIỆT NAM


Thành phố Hồ Chí Minh

MỤC LỤC


A.

LỜI MỞ ĐẦU

B.
Nền kinh tế Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ và đạt
được nhiều dấu mốc quan trọng. Sự chuyển đổi của đất nước ta
từ tự cung tự cấp là chủ đạo sang phù hợp với nền kinh tế thế
giới đã mở ra một kỷ nguyên mới, trong đó nền kinh tế đã đạt
được một tầm cao mới. Trong cả quá trình này, các doanh
nghiệp nước ta đã trút bỏ lớp áo cũ, khốc lên mình tấm áo
nhung mới nhầm tham gia hội nhập, từng bước chiếm lĩnh thị
trường trong nước và vươn ra thế giới. Khi các tham vọng kinh
tế đạt đến mức khơng thể tóm tắt trong khuôn khổ, các công ty
muốn kinh doanh sản phẩm mới nên nhập khẩu những bộ phận


chưa thể đáp ứng được trong nước. Vì vậy, nhu cầu xuất nhập
khẩu hàng hóa đang trở thành vấn đề nóng được nước ta quan
tâm. Về xuất nhập khẩu, chúng ta không thể bỏ qua vấn đề tỷ
giá hối đoái - đo lường giá trị của một loại tiền tệ này so với một
loại tiền tệ khác. Việc áp dụng quy định tỷ giá hối đoái sẽ giúp
các doanh nghiệp thực hiện thanh toán quốc tế thông qua các
ngân hàng thương mại dễ dàng hơn, đồng thời giúp hội nhập
kinh tế sâu rộng, củng cố và tăng cường. Không chỉ ảnh hưởng
đến vấn đề xuất nhập khẩu, một số ngành dịch vụ khác cũng
rất cần thiết, đó là du lịch, giúp ngành này thu hút khách du
lịch nước ngồi, từ đó giúp tăng dự trữ ngoại hối của ngân hàng
nhà nước.
C.

D.
Nghiên cứu sự thay đổi tỷ giá hối đoái là một vấn đề phức
tạp nhưng cũng rất mới mẻ và thú vị, nhất là trong bối cảnh
nền kinh tế vận động không ngừng ở Việt Nam và luôn thay đổi.
Xuất phát từ những thực tế trên, nhóm chúng em sẽ nghiên cứu
đề tài “Chính sách Tỷ giá hối đoái ở Việt Nam” nhằm giúp mọi
người hiểu rõ hơn về các vấn đề liên quan đến tỷ giá hối đoái và
tác động của chúng đến nền kinh tế nước ta.
E.

F.

P a g e 3 | 28


G.


PHẦN NỘI DUNG
H.

I. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1 Tỷ giá hối đối là gì?
- Tỷ giá hối đối hay còn gọi là tỷ giá trao đổi ngoại tệ.
- Được hiểu là tỷ giá hối đoái là tỷ kệ giữa giá trị của các
-

-

-

đồng

tiền so với nhau.
Cũng có thể hiểu tỷ giá là giá cả của một đơn vị tiền tệ một
được biểu hiện bằng số lượng đơn vị tiền tệ của nước khác
hay là bằng số lượng ngoại tệ nhận được khi đổi một đơn vị
nội tệ hoặc bằng số lượng nội tệ nhận được khi đổi một đơn vị
ngoại tệ. Các nước có giá trị đồng nội tệ thấp hơn giá trị ngoại
tệ thường sử dụng cách thứ hai là dùng số lượng nội tệ nhận
được khi đổi một đơn vị ngoại tệ. Chẳng hạn ở Việt Nam người
ta thường nói đến số lượng đồng Việt nam nhận được khi đổi
một đồng USD DEM hay một FFR ... Trong thực tế , cách sử
dụng tỷ giá như vậy thuận lợi hơn .Tuy nhiên trong nghiên
cứu lý thuyết thì cách định nghĩa thứ nhất dùng số lượng
ngoại tệ nhận được khi đổi một đơn vị nội tệ sẽ thuận lợi hơn.
Tỷ giá hối đối cịn được định nghĩa ở khía cạnh khác đó là

quan hệ so sánh giữa hai tiền tệ của hai nước với nhau . Một
đồng tiền hay một lượng đồng tiền nào đó đơi được bao nhiêu
đồng tiền khác được gọi là tỷ lệ giá cả trao đổi giữa các đồng
tiền với nhau hay gọi tắt là tỷ giá hói đối.
Tỷ giá hối đối được xem là một loại giá cả đặc biệt, là giá trị
của tiền chứ khơng phải giá trị của hàng hóa.
Cách đọc tỷ giá hối đoái: Đồng tiền đứng trước được hiểu là
đồng tiền yết giá, đồng tiền đứng thứ hai gọi là đồng tiền định
giá. Trong ví dụ về tỷ giá hối đối trên thì USD là đồng tiền
yết giá cịn VNĐ là đồng tiền định giá.
J. 1.2 Sự hình thành tỷ giá hối đoái
K.

Trong các giai đoạn phát triển kinh tế tỷ giá hối đối cũng
dần dần hình thành dựa vào các cơ sở khác nhau: trước
chiến tranh thế giới thứ nhất thương mại và thanh toán
quốc tế được thực hiện dựa trên tỷ giá hối đối “bản vị
vàng”. Có ba đặc điểm: thứ nhất, Chính phủ mỗi nước cố
định giá vàng tính bằng đồng trong nước; thứ hai, Chính
P a g e 4 | 28


phủ mỗi nước duy trì khả năng chuyển đổi tiền trong nước
ra vàng; thứ ba, các Chính phủ tuân theo quy tắc phát hành
đồng tiền với dự trữ vàng Nhà nước nắm giữ.
L.

Đối với Việt Nam tiền gửi nội tệ là VND hay tiền gửi ngoại tệ
ví dụ là USD. Lúc này nhân tố tác động đến cầu VND hay
USD phụ thuộc vào việc so sánh tỷ suất lợi tức tiền gửi dự

tính của những tài sản đó. Để so sánh được cần phải đổi
các tỷ suất lợi tức đó cùng một đơn vị tiền tệ. Nếu tỷ suất
lợi tức tiền gửi USD cao hơn VND thì cả người Việt Nam và
người nước ngồi đều nắm giữ USD nhiều vì cầu về USD
cao hơn và ngược lại nếu cầu giảm. Nếu tiền gửi Việt Nam
tính ra ngoại tệ khơng phải bằng mức lãi tiền gửi mà được
điều chỉnh theo sự gia tăng hay giảm của đồng nội tệ
(VND). Tiền gửi ngoại tệ tính ra đồng Việt Nam phải được
điều theo sự tăng hay giảm của đồng tiền ngoại tệ (USD).
Giá trị của mỗi đồng tiền nằm ở sức mua hay trao đổi hàng
của nó và nó củng chính là hàng hóa cho nên một đồng
tiền càng mua được nhiều hàng hóa

M.

Cầu về tiền trên thị trường ngoại hối khi dân cư từ các nước
khác để mua hàng hoá và dịch vụ được sản xuất ra tại nước
đó là một nước xuất khẩu đáp ứng về cầu càng nhiều thì
đồng tiền nước đó càng lớn trên thị trường ngoại hối.
Đường cầu về tiền là hàm của tỷ giá hối đoái của nó dốc
xuống phía phải. Nên tỷ giá hối đối càng cao thì hàng hố
của nước ấy càng trở lên đắt hơn đối với những người nước
ngồi và ít hàng hố xuất khẩu hơn

N.

Cung về tiền trên thị trường ngoại hối để người dân nước
này có thể mua được các hàng hóa ở các nước khác họ phải
đổi một lượng lớn để mua với mức tiền như nước kia. Khi đó
lượng tiền của nước này đã bước vào thị trường quốc tế.

Đường cung về tiền là hàm của tỷ giá hối đối của nó dốc
lên phía phải. Nên tỷ giá hối đối càng cao thì hàng hố
nước ngồi càng rẻ và hàng hoá ngoại được nhập khẩu
ngày càng nhiều.

P a g e 5 | 28


O.

Các tỷ giá hối đoái được xác định chủ yếu thông qua các
lực lượng thị trường của cung và cầu. Nếu có bất kỳ cái gì
làm tăng cầu hoặc làm giảm cung của một đồng tiền đều
có xu hướng làm tăng tỷ giá hối đối. Hoặc có bất kỳ cái
làm giảm cầu hoặc làm tăng cung của đồng tiền ấy trên
các thị trường ngoại hối sẽ làm giá trị trao đổi của nó giảm
xuống.

P.
Q. 1.3 Phân loại tỷ giá hối đối
R.

Có nhiều loại tỷ giá khác nhau do đó có nhiều cách phân
loại khái niệm này. Sau đây là các loại tỷ giá hối đối phổ
biến như:



Căn cứ vào đối tượng xác định tỷ giá
S. Tỷ giá chính thức: tỷ giá do ngân hàng của từng nước xác

định. Dựa trên cơ sở của tỷ giá mà các ngân hàng thương
mại và các tổ chức tín dụng sẽ ấn định tỷ giá mua bán
ngoại tệ giao ngay hay có kỳ hạn hay hoán đổi.
T. Tỷ giá thị trường: tỷ giá được hình thành trên các cơ sở
quan hệ về cung cầu thị trường của hối đối.



Căn cứ vào kỳ hạn thanh toán
U. Tỷ giá giao ngay: tỷ giá do các tổ chức tín dụng yết giá tại
thời điểm giao dịch hoặc do hai bên thỏa thuận nhưng đảm
bảo các quy định do ngân hàng nhà nước ban hành. Việc
thanh toán giữa các bên phải thực hiện trong vòng hai ngày
tiếp theo sau ngày cam kết mua hoặc bán
V.



Tỷ giá giao dịch kỳ hạn: tỷ giá giao dịch do tổ chức tín dụng
tự tính tốn và thỏa thuận với nhau. Đảm bảo các biên độ
quy định về tỷ giá kỳ hạn hiện hành của ngân hàng nhà
nước tại thời điểm đã ký hợp đồng

Căn cứ vài giá trị
W.

Tỷ giá hối đoái danh nghĩa: tỷ giá của một loại tiền tệ được
thể hiện theo các giá trị hiện tại. Tỷ giá này không tính đến
bất kỳ ảnh hưởng nào của lạm phát.
P a g e 6 | 28



X.

Tỷ giá hối đối thực: tỷ giá có tính tác động của lạm phát
và sức mua và đại diện cho khả năng cạnh tranh quốc tế
của nước đó

Y.

P a g e 7 | 28


Z. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG
AA. 2.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ giá

2.1.1 Cán cân thanh toán
AC. Cán cân thanh tốn quốc tế phản ánh tình hình thu – chi
thực tế bằng ngoại tệ của một số nước so với các nước
khác trong giao dịch quan hệ quốc tế lẫn nhau. Cán cân
thanh toán quốc tế thể hiện vị thế tài chính của quốc gia
thâm hụt hoặc thặng dư.
AD. Nếu cán cân thanh tốn thường xun thâm hụt (chi>thu)
thì dự trữ ngoại hối của quốc gia có thể giảm, tình hình
ngoại tệ căng thẳng, từ đó tạo ta nhu cầu ngoại tệ tăng lên,
giá ngoại tệ tăng.
AE. Nếu cán cân thanh tốn thặng dư (thu>chi), dự trữ ngoại
hối có thể tăng, cung ngoại tệ trên thị trường tăng, giá
ngoại tệ có khuynh hướng giảm.
AB.


AF. 2.1.2

Lạm phát
AG. Lạm phát là sự suy giảm sức mua của nội tệ và được đo
lường bằng chỉ số giá cả chung ngày càng tăng lên. Để
chứng minh mối quan hệ giữa tỷ giá và lạm phát, Gustav
Cassel ( 1772 – 1823 ) đã đưa ra lý thuyết ngang giá sức
mua – Purchasing Power Parity.
AH. Theo lý thuyết này, giả thiết trong một nền kinh tế cạnh
tranh hồn hảo, và cước phí vận chuyển, thuế hải quan
được giả định bằng khơng. Do đó, nếu các hàng hố đều
đồng nhất thì người tiêu dùng sẽ mua hàng ở nước nào mà
giá thật sự thấp.
AI.
AJ.

2.1.3 Lãi suất
Lãi suất, lạm phát và tỷ giá hối đối có mối quan hệ chặt
chẽ. Bằng cách kiểm soát lãi suất, các ngân hàng trung
ương sẽ gây ảnh hưởng đến cả lạm phát và tỷ giá hối đối.
Ngồi ra, lãi suất thay đổi sẽ tác động đến lạm phát và giá
trị tiền tệ. Một nền kinh tế có lãi suất cho vay cao sẽ đem
lại lợi nhuận cao hơn cho chủ nợ so với các nền kinh tế
khác. Nhờ đó, lãi suất cao thu hút vốn đầu tư nước ngoài và
làm tỷ giá hối đoái tăng. Tuy nhiên tác động của lãi suất
cao sẽ trở nên tiêu cực, nếu lạm phát trong nước cao hơn
P a g e 8 | 28



nhiều so với các nước khác , hoặc có thêm những yếu tố
khác làm giảm giá trị đồng tiền. Ngược lại, lãi suất giảm sẽ
làm giảm tỷ giá hối đoái.
2.1.4 Thu nhập
Thu nhập của một quốc gia cũng là nguyên nhân tác động
trực tiếp hoặc gián tiếp đến tỷ giá hối đoái. Khi mà thu
nhập của quốc gia tăng lên đồng nghĩa với việc người dân
sẽ có xu hướng thích tiêu dùng hàng ngoại nhiều hơn, lúc
này nhu cầu về ngoại tệ tăng lên, dẫn đến tỷ giá hối đoái
tăng.

AK.
AL.

Về mặt gián tiếp, khi thu nhập của người dân tăng lên thì
mức sống cũng sẽ tăng lên, chi tiêu nhiều hơn. Điều này
làm cho tỷ lệ lạm phát giảm và làm tăng tỷ giá hối đối.

AM.

2.1.5 Nợ cơng
AO. Là ngun nhân làm thâm hụt ngân sách của quốc gia. Khi
gặp phải tình trạng thâm hụt ngân sách, các quốc gia sẽ có
xu hướng quy động nguồn tài trợ từ nước ngồi thơng qua
hình thức vay nợ. Điều này làm cho nguồn cung ngoại tệ
tăng lên và làm cho tỷ giá hối đoái của đồng ngoại tệ so với
đồng nội tệ giảm xuống.
AP. Mặt khác, khi mà đất nước phải gánh chịu một khoản nợ
lớn cũng là nguyên nhân khiến cho tình hình lạm phát tăng
cao. Bên cạnh đó thì khi đất nước huy động nguồn ngoại tệ

để trả nợ lãi, đến một giai đoạn nào đó, nợ đã được trả hết ,
giá trị của đồng ngoại tệ giảm xuống, tỷ giá hối đối cũng
theo đó mà giảm.
AN.

AQ. 2.2 Tác động của tỷ giá đối với nền kinh tế:
AR. Một

biến số kinh tế là tỷ giá. Nền kinh tế ảnh hưởng đến
hầu hết các mặt hoạt động, nhưng rất khác nhau về hiệu
quả ảnh hưởng của tỷ giá lên các hoạt động khác nhau.
Trong đó , tác động của hoạt động xuất nhập khẩu là rõ
ràng và nhanh chóng đến hiệu quả tác động của tỷ giá.
Chính vì vậy, trong hợp tác , hội nhập và tự do hoá thương
mại, các nước ln sử dụng tỷ giá hối đối như là một công
cụ hữu hiệu điều chỉnh hoạt động xuất nhập khẩu.
P a g e 9 | 28


Tác động của tỷ giá tới lạm phát
AS. Về mặt lý thuyết, khi có lạm phát sức mua đồng nội tệ của
một quốc gia giảm, hàng hóa và dịch vụ trong nước sẽ cao
hơn trên thị trường nước ngoài, với tỷ giá hối đối khơng
đổi. Theo quy luật cung cầu , vì giá rẻ hơn nên người dân
trong nước sẽ chuyển sang sử dụng hàng ngoại nhiều; điều
tất yếu xảy ra là nhập khẩu tăng là yếu tố dẫn đến cầu
ngoại tệ và tỷ giá hối đoái tăng. Tương tự vì làm tăng giá
cả, người nước ngồi sẽ giảm bớt sử dụng nhập khẩu hàng
hóa hơn. Nguyên nhân làm tỷ giá hối đoái tăng là chuyển
đổi hoạt động xuất khẩu giảm sút đến cung ngoại tệ trên

thị trưởng giảm.

2.2.1

AT.

Do đó, dịch vụ ngoại tệ theo hướng tăng giá ngoại tệ dẫn
đến lạm phát tác động đến cung và cầu, tác động cộng gộp
làm cho tỷ giá hối đoái tăng nhanh hơn. Trên thị trường tiền
tệ , lạm phát làm mất giá đồng tiền, người dân sẽ chuyển
sang nắm giữ tài sản nước ngoài nhiều hơn, cầu ngoại tệ
gia tăng đưa tỷ giá hối đối tăng. Trong trường hợp đều có
lạm phát ở các quốc gia thì những hoạt động trên sẽ phụ
thuộc vào tỷ lệ lạm phát tương đối giữa các quốc gia. Quốc
gia nào có tỷ lệ lạm phát cao hơn tương phản đồng nội tệ
sẽ bị mất giá một cách tương đối và tỷ giá hối đoái tăng
lên. Đối với nước ta, lạm phát hiện nay đang ở mức cao nên
việc tăng tỷ giá là điều không thể tránh khỏi.

AU. Năm

2019, do cầu về hàng hóa thế giới, giá các nhóm hàng
hóa trên thị trường thế giới đều giảm, so với năm 2018
tăng chậm hơn: Giá thực phẩm giảm 4,6% (năm 2018 tăng
0,3%), năng lượng giảm 13,6% (năm 2018 tăng 27,8%),
nguyên liệu thô giảm 4% (năm 2018 tăng 0,3%), phân bón
tăng 1% (năm 2018 tăng 11,1%), kim loại và khoáng sản
giảm 5,4% (năm 2018 tăng 5,5%). Giá hàng hóa thế giới
giảm tác động ngay đến giá trong nước thơng qua kênh
nhập khẩu, với giá nhập khẩu hàng hóa trong 9 tháng đầu

năm 2019 chỉ tăng mức 0,8% so với cùng kỳ năm 2019
(cùng kỳ năm 2018 tăng 1,4%).
P a g e 10 | 28


AV.

Giá nguyên nhiên vật liệu dùng cho sản xuất tăng 2,8% so
với cùng kỳ năm trước, thấp hơn mức tăng 4,6% của cùng
kỳ năm 2018; trong đó, giá nguyên nhiên vật liệu dùng cho
sản phẩm nông, lâm nghiệp và thủy sản giảm 2,6% so với
cùng kỳ năm trước (cùng kỳ năm 2018 tăng 3,1%). Nhờ đó,
tính chung 9 tháng đầu năm 2019, giá sản xuất nông, lâm
nghiệp, thủy sản và công nghiệp chế biến chế tạo chỉ tăng
1,1% (năm 2018 tăng tương ứng 1,2% và 2,3%). Trong khi
đó, giá sản xuất dịch vụ (vốn ít chịu ảnh hưởng của giá
hàng hóa thế giới) tăng 3,1% trong 9 tháng đầu năm 2019,
cao hơn mức tăng 2,95% của cùng kỳ năm 2018. Điều này
cho thấy vai trị của giảm giá hàng hóa thế giới đối với ổn
định giá đầu vào sản xuất trong năm 2019. Giá hàng hóa
thế giới giảm cũng giúp ổn định giá tiêu dùng trong năm
2019, nhất là giá thực phẩm và giá giao thông. Trong tháng
11, mặc dù giá thực phẩm tăng đột biến do nguồn cung thịt
lợn thiếu hụt tạm thời, nhưng mức tăng bình quân chỉ đạt
4,4%, không cao hơn nhiều mức tăng 3,5% của năm 2018;
giá giao thơng giảm bình qn 1,4%, trong khi năm 2018
tăng 6,4%. Ngoài ra, giá dịch vụ y tế trong nước tăng khơng
nhiều cũng góp phần kiểm sốt lạm phát. Giá dịch vụ y tế
trong năm 2019 ước tăng bình quân 4,8% (theo số liệu 11
tháng đầu năm 2019), thấp hơn nhiều mức tăng bình qn

13,9% của năm 2018.

AW. Do

đó, ưu tiên ổn định kinh tế vĩ mơ, tín dụng trong những
năm gần đây đang có xu hướng tăng chậm dần so với tốc
độ tăng GDP danh nghĩa. Điều này dẫn đến tỷ lệ tín dụng
và cung tiền so với GDP đang dần đi ngang. Giữa tỷ lệ tín
dụng so với GDP và xu thế dài hạn của tỷ lệ này có thể thấy
rõ sự thận trọng của chính sách tín dụng trong năm 2019.
Nếu như từ quý II/2016 đến quý IV/2018 tín dụng (tính theo
tỷ lệ so với GDP) cao hơn xu thế dài hạn thì trong năm
2019, tín dụng được giữ thấp hơn xu thế dài hạn. Tính trung
bình, năm 2019 tín dụng thấp hơn xu thế dài hạn 1,9% GDP
(trong khi năm 2018 cao hơn xu thế dài hạn 1,3% GDP).

P a g e 11 | 28


AX. Mặc

dù, lạm phát được kiểm soát nhưng áp lực từ cầu trong
nước đang tăng dần. Áp lực từ cầu trong nước đối với lạm
phát được phản ánh qua xu hướng tăng dần của lạm phát
cơ bản. Tính đến tháng 11/2019, lạm phát cơ bản đã lên
mức 2,2%

2.2.2
AY.


AZ.

Tác động của tỷ giá đến cán cân thương mại
Thương mại cân bằng của một quốc gia là sự chênh lệch
giữa xuất khẩu và nhập khẩu của quốc gia đó. Các nền kinh
tế xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ thu được ngoại hối. Để
tiếp tục kinh doanh, muốn lấy được nội tệ thì nhà xuất khẩu
phải bán ngoại tệ, mua hàng hóa, dịch vụ trong nước và
xuất khẩu ra nước ngoài. Các cung ngoại hối trên thị trường
tăng,và làm tỷ giá hối đối. Ngược lại, khi nhập khẩu hàng
hóa và dịch vụ, nhà nhập khẩu cần có ngoại tệ để thanh
tốn cho tất cả các đối tác và mua ngoại tệ trên thị trường.
Do hành động này làm cầu ngoại tệ, tỷ giá hối đoái tăng.
Tác động của hiện tượng trên trong việc hình thành tỷ giá
hối đối là ngược chiều. Cuối cùng, tỉ lệ hối đoái sẽ tăng
hay giảm theo tác động của hệ yếu tố, đó là thương mại
cân bằng. Nếu một quốc gia có thặng dư thương mại, cung
ngoại tệ lớn hơn so với cầu ngoại tệ, thì tỷ giá hối đoái sẽ
giảm và đồng nội tệ sẽ tăng giá. Khi thâm hụt thương mại,
cung ngoại tệ ít hơn cầu ngoại tệ, tỷ giá hối đoái tăng, đồng
nội tệ mất giá.
Năng lực sản xuất hàng hóa trong nước cịn hạn chế, các
mặt hàng sản xuất trong nước đều phụ thuộc vào nguyên
vật liệu nhập khẩu khiến tỷ giá ít tác động đến cán cân
thương mại. Về lý thuyết, nếu đồng Việt Nam định giá quá
cao, sản phẩm trong nước sẽ mất dần sức cạnh tranh, ảnh
hưởng đến xuất khẩu và cán cân thương mại. Ngược lại,
nếu tiền đồng được định giá thấp, hàng hóa trong nước sẽ
trở nên cạnh tranh hơn, từ đó thúc đẩy tăng trưởng xuất
khẩu và cải thiện cân bằng thương mại. Do tỷ giá tương đối

cứng nhắc, nên chênh lệch nhanh chóng mở rộng và chắc
chắn giá quá cao. Điều này phản ánh cán cân thương mại
của Việt Nam chủ yếu được xác định bởi các yếu tố “thực”
P a g e 12 | 28


và “cơ cấu” hơn là các yếu tố “danh nghĩa”. Do sản xuất cơ
cấu trong nước và xuất khẩu phụ thuộc vào đầu nhập khẩu,
cơng ty hỗ trợ cịn thiếu và phát triển chậm.
BA. Khảo

sát các ngành hàng xuất khẩu cho thấy, hầu hết xuất
khẩu của các nhóm ngành cơng nghiệp chế biến – chế tạo
đều kích thích nhập khẩu mạnh mẽ. Trong khi đó, khu vực
có vốn đầu tư nước ngồi (FDI) đóng góp đến 65% giá trị
xuất khẩu và chủ yếu tận dụng lao động rẻ để gia cơng tại
Việt Nam. Mặc dù, doanh nghiệp này đóng góp lớn đến
xuất khẩu nhưng cũng là nguyên nhân gia tăng nhập khẩu.
Vì vậy, mục tiêu cải thiện cán cân thương mại một cách
bền vững khó có thể đạt được với các cách điều hành tỷ giá
nếu khơng có cải thiện trong mơ hình tăng trưởng kinh tế
và cơ cấu nền kinh tế.

BB. Hiện

nay, VND lên giá tương đối so với giỏ tiền tệ. NEER đã
khiến tỷ giá hữu hiệu thực tăng theo và tăng mạnh hơn, do
khoảng chênh lệch lạm phát giữa Việt Nam và tám nước
trong giỏ tiền tệ ngày càng mở rộng. Hàng hóa xuất khẩu
của Việt Nam đã trở nên đắt hơn tương đối so với hàng hóa,

trong dài hạn sẽ ảnh hưởng khơng tốt đến cán cân thương
mại. Tính đến hết năm 2021, Việt Nam xuất khẩu 213,77 tỷ
USD và nhập khẩu 211,1 tỷ USD. Như vậy, Việt Nam xuất
siêu 2,67 tỷ USD trong năm 2021. Trung Quốc là thị trường
nhập khẩu lớn nhất vào Việt Nam với 58,5 tỷ USD, sau đó
tới Hàn Quốc, ASEAN, Nhật Bản, Liên minh châu Âu (EU) và
Hoa Kỳ.

BC.

Sự xuất hiện ngày càng nhiều, trên quy mô lớn của chuỗi
sản xuất toàn cầu đang đặt ra những vấn đề mới cho việc
xem xét, nhìn nhận lại thương mại quốc tế. Các kết quả cho
thấy, việc giảm giá VND vẫn có thể có tác động khuyến
khích xuất khẩu ban đầu, nhưng sau đó tác động này có
thể giảm đi do làm gia tăng các yếu tố đầu vào. Đối với các
mặt hàng gia cơng, tỷ giá cũng có thể có tác động, ít nhất
là thơng qua hiệu ứng “ảo ảnh tỷ giá”. Sự xuất hiện ngày
càng nhiều, trên quy mô lớn của chuỗi sản xuất toàn cầu
đang đặt ra những vấn đề mới cho việc xem xét, nhìn nhận
P a g e 13 | 28


lại thương mại quốc tế, trong đó có xuất khẩu và tác động
của các yếu tố khác đến thương mại, trong đó có tỷ giá.
Cuộc Cách mạng cơng nghiệp 4.0 cho thấy, yếu tố chính
quyết định sức cạnh tranh của nền kinh tế là khoa học công
nghệ và chất lượng nguồn nhân lực của các quốc gia. Vậy
nên, tỷ giá hối đối chỉ có tác dụng hỗ trợ nhất định, không
phải là then chốt.

BD. Việc

phá giá giúp doanh nghiệp xuất khẩu thay thế đầu vào
nhập khẩu bằng hàng sản xuất trong nước. Ví dụ như sản
xuất và xuất khẩu hàng điện tử. Doanh nghiệp xuất khẩu
thay vì phải nhập khẩu một chi tiết nào đó, chẳng hạn, con
vít (giá 1 USD, tương đương với 20.000 VND, so với con vít
cùng loại và chất lượng tương đương sản xuất tại Việt Nam
với giá thành cao hơn khoảng 20.500 VND), thì nay doanh
nghiệp xuất khẩu có thể mua cũng con vít đó sản xuất
trong nước với giá rẻ hơn sau khi VND bị phá giá (Ví dụ, từ
20.000 VND/USD lên thành 21.000). Nghĩa là, khi phá giá,
rất có thể hàm lượng hàng nhập khẩu trong hàng xuất khẩu
sẽ giảm đi. Suy rộng ra cho cả nền kinh tế, khi hàng hóa
sản xuất trong nước trở nên cạnh tranh hơn sau khi phá
giá, hàng nhập khẩu sẽ ít hơn. Do hàng Việt Nam chất
lượng còn kém, xuất khẩu phụ thuộc vào nhập khẩu và tỷ
giá thực của VND vẫn còn định giá cao nên cán cân thương
mại Việt Nam khó duy trì thặng dư thương mại lâu dài. Phá
giá VND không thể giúp Việt Nam cải thiện được tỷ trọng
xuất khẩu. Tuy nhiên, việc phá giá cũng là cần thiết để đưa
VND gần với giá trị thực, tránh tạo áp lực trữ ngoại tệ, ổn
định tỷ giá, cải thiện năng lực cạnh tranh của hàng hóa Việt
Nam. Việc phá giá VND cũng cần phải tính đến yếu tố tâm
lý, tránh tình trạng đầu cơ, găm giữ ngoại tệ, gây nên tình
trạng đơ la hóa trong dân. Do vậy, ngồi việc điều chỉnh tỷ
giá hối đối có lợi cho cán cân thương mại về mặt dài hạn,
nước ta cũng cần có các biện pháp theo định hướng sau:

BE.


– Về phương diện vĩ mô: Cán cân thương mại, hoạt động
kinh doanh xuất nhập khẩu phụ thuộc vào nhiều yếu tố,
trong đó tỷ giá chỉ đóng góp một phần. Việc nhập siêu ở
P a g e 14 | 28


nước ta trong những năm gần đây là mang tính cơ cấu mặt
hàng, do xuất khẩu của quá phụ thuộc vào nhập khẩu. Do
đó, để nâng cao hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu, trước
tiên phải thay đổi cơ cấu hàng hóa xuất nhập khẩu, nhập
khẩu những máy móc cơng nghệ nguồn và tăng đầu tư
nghiên cứu khoa học công nghệ, làm tăng hàm lượng giá trị
gia tăng cho hàng hóa; phát triển các ngành cơng nghiệp
phụ trợ, giảm tỷ lệ nhập khẩu trong xuất khẩu. Để làm
được điều này, cần thu hút vốn đầu tư nước ngoài một cách
chọn lọc, kiểm sốt chặt chẽ nhập khẩu từ nước ngồi, có
các biện pháp bảo hộ hợp lý với sản xuất trong nước. Việc
xác lập một tỷ giá thỏa đáng, kích thích xuất nhập khẩu, hỗ
trợ kinh tế phát triển ln là vấn đề làm đau đầu các nhà
hoạch định chính sách. Do vậy, với cơ sở nghiên cứu thực
tiễn, bài viết khuyến nghị rằng, Việt Nam chỉ nên phá giá
VND quanh ngưỡng 2% là hợp lý.
2.2.3
BF.

Tác động của tỷ giá đến nguồn vốn đầu tư
Về nguyên tắc, nếu phá giá để đưa tỷ giá về mức bền vững
thì nền kinh tế sẽ ổn định hơn, dù trong ngắn hạn tốc độ
tăng trưởng có thể bị ảnh hưởng. Trong trường hợp này,

đầu tư nước ngồi sẽ gia tăng vì các nhà đầu tư được giải
tỏa rủi ro, tỷ giá trong tương lai. Tuy nhiên, nếu phá giá
không đủ mạnh và uy tín của NHTW khơng cao thì các nhà
đầu tư có thể vẫn ngần ngại. Cần lưu ý rằng tỷ giá chỉ là
một trong những nhân tố gây thâm hụt thương mại cao tại
Việt Nam. Yếu tố chính vẫn là các dịng tiền từ bên ngồi
đổ vào Việt Nam như FDI, FPT, ODA, kiều hối và các chính
sách thương mại khác. Đợt điều chỉnh tỷ giá này sẽ thúc
đẩy thu hút thêm các dòng vốn đầu tư gián tiếp, và giúp
khối nhà đầu tư nước ngoài tự tin hơn trong việc giải ngân,
nhờ sự ổn định tỷ giá có thể tiên đoán trong thời gian tới.
Đối với đầu tư ra nước ngoài, người dân trong nước dùng
tiền mua tài sản ở nước ngồi, có thể là đầu tư trực tiếp
hay đầu tư gián tiếp. Những nhà đầu tư này muốn thực hiện
kinh doanh trên cần phải có ngoại tệ. Họ mua ngoại tệ ở
trên thị trường, luồng vốn ngoại tệ chảy vào trong nước,
P a g e 15 | 28


làm cho cung ngoại tệ tăng, tỷ giá hối đoái giảm. Đầu tư ra
nước ngồi rịng là hiệu số giữa luồng vốn chảy ra và luồng
vốn chảy vào của một nước. Khi đầu tư ra nước ngồi rịng
dương, luồng vốn chảy vào trong nước nhỏ hơn dòng vốn
chảy ra nước ngồi, tỷ giá hối đối tăng. Tỷ giá hối đối sẽ
giảm trong trường hợp ngược lại, đầu tư ra nước ngoải rịng
âm. Theo quy luật tối ưu hóa, luồng vốn sẽ chảy vào nơi
nào có lợi nhất, tức là hiệu suất sinh lời cao nhất. Một nền
kinh tế sẽ thu hút được các luồng vốn đến đầu tư nhiều hơn
khi nó có mơi trường đầu tư thuận lợi, nền chính trị ổn định,
các đầu vào sẵn có với giá rẻ, nguồn lao động dồi dào có

tay nghề, thị trường tiêu thụ rộng lớn, lãi suất cao và sự
thơng thống trong chính sách thu hút vốn đầu tư nước
ngồi của Chính phủ. Điều chỉnh tỷ giá lần này là một bước
làm nhằm lành mạnh hóa thị trường ngoại tệ, giúp tăng
tính thanh khoản, cân bằng cung cầu ngoại tệ, từ đó hỗ trợ
việc thực thi chính sách tiền tệ. Tuy nhiên, kèm theo đó
phải là một loạt biện pháp mạnh mẽ, kiên quyết hạn chế
đầu tư công, cơ cấu lại kinh tế theo hướng hiệu quả hơn, từ
đó tăng năng suất, giảm chỉ số ICOR hơn nữa... những biện
pháp như vậy mới làm tăng giá trị nội tệ nhờ tăng trưởng
kinh tế một cách chắc chắn, đó là cách lâu dài để ổn định
tỷ giá, ổn định giá trị đồng tiền Việt Nam.
BG.
BH. CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP
3.1

Các chính sánh can thiệp của chính phủ vào tỷ giá hối
đối

BJ.

3.1.1 Can thiệp của chính phủ
Nguyên nhân cho sự can thiệp của chính phủ

BK.

+ Giảm biến động tỷ giá hối đoái

BL.


+ Thiết lập biên độ cao động ngầm của tỷ giá hối đoái

BI.

BM.

+ Phản ánh với sự mất cân bằng tạm thời

BN. Tuy

nhiên sự can thiệp của chính sách vào tỷ giá tùy thuộc
vào sự lựa chọn mơ hình kinh tế của mỗi quốc gia là tự do
P a g e 16 | 28


hay hỗn hợp, đồng thời còn tùy thuộc sự lựa chọn vai trị
của chính phủ đối với nền kinh tế là duy trì mơi trường ổn
định hay chủ động can thiệp kinh tế theo định hướng chiến
lược.
BO. Can
BP.

thiệp chính sách của chính phủ

Mục tiêu chính sách:

BQ. +

cân bằng đối nội Tăng trưởng (sản lượng) Ổn định (lạm
phát) Toàn dụng (việc làm) được áp dụng vào chính sách

thương mại, kiểm sốt vốn.

BR.

Mục tiêu chính sách của chính phủ

BS.

Khi mục tiêu của chính phủ là tăng trưởng kinh tế, giảm
thất nghiệp, tăng xuất khẩu, chính phủ sẽ chủ động duy trì
đồng nội tệ yếu bằng cách trực tiếp tác động tăng tỷ giá,
hoặc làm tăng lượng cung tiền, hoặc tác động vào BOP
thơng qua các chính sách thương mại, kiểm sốt dịng vốn.

BT.

Ví dụ: Khi muốn kích thích nền kinh tế theo hướng xuất
khẩu, NHTW có thể sử dụng phương pháp tác động trực
tiếp lên tỷ giá bằng cách sử dụng dự trữ ngoại hối mua
ngoại tệ, bán nội tệ, điều này sẽ làm tăng lượng cung nội
tệ, đồng nội tệ giảm giá.

BU. Đồng

nội tệ yếu sẽ kích thích xuất khẩu và hạn chế nhập
khẩu. hoặc chính phủ thơng qua chính sách thương mại
như tăng trợ giá và trợ cấp, tăng thuế quan và hạn ngạch
cũng sẽ kích thích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu. Đồng
thời khi kích thích nền kinh tế phát triển, chính phủ thực
hiện các chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa nới lỏng

để thực hiện kích cầu như giảm lãi suất để tăng chi tiêu và
đầu tư, tăng chi tiêu chính phủ, giảm thuế… khi đó nền
kinh tế sẽ được thúc đẩy tăng trưởng, tạo ra nhiều công ăn
việc làm, giảm thất nghiệp. Tuy nhiên, khi thực hiện các
chính sách trên chính phủ phải đánh đổi với việc tăng lạm
phát do cung tiền nội tệ tăng.

BV.

Khi nền kinh tế của một quốc gia tăng trưởng q nóng,
lạm phát đang ở mức cao, chính phủ phải thực hiện các
biện pháp kiềm chế lạm phát. Các biện pháp đối nội như
tăng lãi suất làm tăng chi phí vay mượn để giảm chi tiêu,
P a g e 17 | 28


đầu tư hoặc thực hiện chính sách tài khóa tăng thuế, giảm
chi tiêu chính phủ. Khi chính phủ tăng lãi suất là một can
thiệp gián tiếp làm đồng nội tệ lên giá, tỷ giá sẽ giảm. Tuy
nhiên, khi kiềm chế lạm phát, hạn chế sự tăng trưởng quá
nhanh của 1 quốc gia, thì chính phủ phải đánh đổi với việc
tăng tỷ lệ thất nghiệp. Như vậy các mục tiêu của chính
sách đối nội thường vận động ngược nhau, chính phủ khó
có thể đạt được tất cả các mục tiêu cùng lúc. Điều này chỉ
đúng khi ngắn hạn và khơng có khủng hoảng kinh tế.
3.1.2 Can thiệp bằng công cụ tỷ giá
BX. Can thiệp tỷ giá của Chính phủ bằng cơng cụ tỷ giá là hành
vi can thiệp theo mục tiêu chính sách kinh tế của chính phủ
thơng qua điều chỉnh tỷ giá.
BW.


BY.

- Chính phủ thực hiện can thiệp tỷ giá nhằm các mục tiêu:

BZ.

+ Duy trì mơi trường kinh tế ổn định

CA. +

Cân bằng đối ngoại (điều chỉnh BOP)

CB.

+ Chủ động theo định hướng chiến lược

CC.

Về cơ bản, tỷ giá hối đối là một cơng cụ chính sách tiền tệ,
giống như các luật lệ về thuế và mức cung tiền. Nó được
chính phủ dùng để cải thiện nền kinh tế thông qua việc hạ
giá hay tăng giá đồng tiền của mình trong vài trường hợp
nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế như mong muốn.

CD. Ở

mỗi nước, ngân hàng trung ương có thể can thiệp vào thị
trường ngoại hối để kiểm soát giá trị tiền tệ của nước này.
Các NHTW thường quản lý tỷ giá hối đối vì các lý do sau:


CE.

+ Nhằm giảm biến động tỷ giá hối đoái: Hành động ổn định
sự dịch chuyển của tiền tệ qua thời gian có thể giữ chu kì
kinh doanh ít biến động. NHTW khuyến khích thương mại
quốc tế bằng cách giảm sự khơng chắc chắn về tỷ giá. Bên
cạnh đó, xoa dịu biến động tiền tệ có thể giảm lo ngại trên
thị trường tài chính và hoạt động đầu cơ, nguyên nhân
chính gây ra giảm sút trong giá trị đồng tiền

CF.

+ Nhằm thiết lập biên độ giao động ngầm của tỷ giá hối
đối: Một số NHTW cố gắng duy trì tỷ giá hối đối trong
một biên độ khơng chính thức hoặc biên độ ngầm. Các nhà
phân tích thường đưa ra tiên đoán rằng một đồng tiền sẽ
P a g e 18 | 28


không thể thấp hơn hoặc cao hơn một giá trị chuẩn cụ thể
bởi NHTW sẽ can thiệp để ngăn chặn điều đó.
CG. +

Nhằm phản ứng lại với sự mất cân bằng tạm thời: Trong
một vài trường hợp NHTW có thể can thiệp để bảo vệ giá trị
đồng tiền khỏi sự mất cân bằng tạm thời.

CH. -


Định hướng can thiệp tỷ giá:

CI.

+ Nâng cao nội tệ: Nâng giá tiền tệ là việc tăng giá trị của
đồng nội tệ so với các loại ngoại tệ so với mức mà chính
phủ đã cam kết duy trì trong chế độ tỷ giá hối đối cố định.
Khi tỷ giá của đồng tiền một quốc gia tăng lên thì giá cả
hàng hố nhập khẩu trở nên rẻ hơn trong khi giá hàng xuất
khẩu lại trở nên đắt đỏ hơn đối với người nước ngồi. Điều
đó gây bất lợi cho xuất khẩu và thuận lợi cho nhập khẩu
dẫn đến kết quả là xuất khẩu ròng giảm.

CJ.

+ Phá giá nội tệ: Phá giá tiền tệ là việc giảm giá trị của
đồng nội tệ so với các loại ngoại tệ so với mức mà chính
phủ đã cam kết duy trì trong chế độ tỷ giá hối đối cố định.
Chính phủ sử dụng biện pháp phá giá tiền tệ để có thể
nâng cao năng lực cạnh tranh một cách nhanh chóng và
hiệu quả hơn so với cơ chế để nền kinh tế tự điều chỉnh
theo hướng suy thoái đi kèm với mức lạm phát thấp kéo dài
cho đến khi năng lực cạnh tranh tăng.

CK.

+ Quốc nội hóa nội tệ: Một đồng tiền được xem là có khả
năng thanh tốn quốc tế phải đáp ứng đủ ba yếu tố cần và
đủ là quy mơ, khả năng thanh tốn và tính ổn định.Lợi ích
của việc quốc tế hố nội tệ: Tăng khả năng chi trả cho sự

thâm hụt của cán cân thanh tốn bằng chính đồng nội tệ,
giảm rủi ro của hiện tượng chênh lệch tiền tệ, tăng lợi
nhuận kinh doanh cho các tổ chức tài chính trong nước xuất
phát từ lợi thế cạnh tranh do giao dịch bằng đồng nội tệ ….

CL.

* Các cách can thiệp của chính phủ vào tỷ giá hối đoái:

CM.

1) Can thiệp trực tiếp:

CN. a)

Sử dụng dự trữ chính thức:

CO. -

Năng lực can thiệp trực tiếp của NHTW phụ thuộc số lượng
dự trữ có thể sử dụng. NHTW có lượng dự trữ đáng kể có
thể sử dụng để can thiệp vào thị trường ngoại hối thì việc
P a g e 19 | 28


can thiệp trực tiếp thường mang lại hiệu quả cao hơn các
nước khác. Nếu NHTW có lượng dự trữ thấp, NHTW khó có
thể gây nhiều áp lực lên giá trị đồng tiền. Các tác nhân thị
trường gần như là lấn át hành động của NHTW.
CP.


- Khi hoạt động trên thị trường ngoại hối phát triển, sự can
thiệp của NHTW trở nên kém hiệu quả hơn. Ngày nay, khối
lượng các giao dịch ngại hối trong một ngày vượt quá giá trị
dự trữ của tất cả các NHTW cộng lại

CQ. -

Việc can thiệp trực tiếp gần như là hiệu quả hơn khi nó
được điều phối bởi một số NHTW.

CR.

b) Tác động trực tiếp cung cầu trên thị trường hối đoái để
ảnh hưởng mức tỷ giá cân bằng thị trường

CS.

Để thúc đẩy đồng nội tệ giảm giá, NHTW có thể can thiệp
trực tiếp bằng cách đổi nội tệ sang đồng ngoại tệ khác trên
thị trường ngoại hối. Bằng cách làm đồng nội tệ tràn ngập
thị trường, NHTW gây áp lực giảm giá đồng nội tệ. Nếu
NHTW muốn đồng nội tệ mạnh lên, nó có thể đổi các đồng
ngoại tệ khác sang nội tệ trên thị trường ngoại hối, từ đó
gây áp lực lên giá đồng nội tệ.

CT.

2) Can thiệp gián tiếp


CU. a)
CV.

Can thiệp gián tiếp thơng qua thơng qua các chính sách
của chính phủ
NHTW có thể can thiệp trực tiếp đến giá trị của môth đồng
nội tệ một cách gián tiếp bằng cách tác động đến các yếu
tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đối. Bằng cơng cụ lãi suất,
chính phủ có thể hạ thấp lãi suất nội tệ để làm nản lòng
các nhà đầu tư vào chứng khoáng trong nước và tạo áp lực
giảm giá đồng nội tệ.

CW. b)

Can thiệp gián tiếp thơng qua các hàng rào của chính
phủ
CX. Thơng qua các biện pháp can thiệp này, chính phủ cũng có
thể tác động trực tiếp đến tỷ giá hối đoái bằng cách áp đặt
các hàng rào đối với tài chính và mậu dịch quốc tế.
CY.

3) Can thiệp tỷ giá khử hiệu ứng phụ

CZ.

Can thiệp tỷ giá và tổng cung nội tệ:
P a g e 20 | 28


DA. cầu


ngoại tệ = cung nội tệ

DB. cung

ngoại tệ = cầu nội tệ

DC. Để

loại bỏ tác động của can thiệp tỷ giá đến Tổng cung nội
tệ, chính phủ có thể thực hiện can thiệp tỷ giá “khử hiệu
ứng phụ”.

DD. *

Chính sách tỷ giá hối đối:

DE. Chính

sách đồng nội tệ yếu: đối với nền kinh tế có thể làm
tăng nhu cầu của nước ngoài đối với sản phẩm nội địa, gia
tăng hoạt động xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu. Do đó, tạo
nhiều cơng ăn việc làm giảm tình trạng thất nghiệp, cải
thiện cán cân mậu dịch và gia tăng dự trữ ngoại hối của
quốc gia.

DF.

Chính sách đồng nội tệ mạnh: đối với nền kinh tế sẽ tạo áp
lực lên các nhà sản xuất trong nước phải cải tiến sản xuất

nhằm hạ giá thành và cạnh tranh với hàng hoá giá rẻ từ
nước ngoài. Cho nên, người tiêu dùng nội địa sẽ hưởng lợi
từ việc tiêu dùng hàng hoá giá rẻ và có thể làm giảm lạm
phát nếu các điều kiện khác cố định.

DG. Hai

cơng cụ của chính sách tỷ giá hối đối:

DH. +

Cơng cụ lãi suất tái chiết khấu: để điều chỉnh tỷ giá hối
đoái với mong muốn tạo ra sự thay đổi tức thời về tỷ giá.
Lãi suất tái chiết khấu thay đổi kéo theo sự thay đổi cùng
chiều của lãi suất thị trường, làm thay đổi hướng chảy của
các dòng vốn đầu tư bằng việc các nhà đầu tư trong một
nước sẽ chuyển đổi đồng tiền mình đang sở hữu sang đồng
tiền có lãi suất cao hơn, cung-cầu ngoại tệ thay đổi làm cho
tỷ giá thay đổi theo.

DI.

+ Công cụ nghiệp vụ thị trường mở ngoại tệ: thực chất là
hoạt động của NHTW can thiệp vào thị trường ngoại hối để
điều chỉnh tỷ giá hối đoái.

P a g e 21 | 28


DJ. 3.2. Các biện pháp điều chỉnh tỷ giá hối đối


3.2.1. Chính sách chiết khấu
DL. Đây là chính sách mà Ngân Hàng Trung Ương bằng cách
thay đổi lãi suất cho vay chiết khấu của mình để điều chỉnh
tỷ giá hối đoái trên thị trường.
DK.

Khi tỷ giá hối đoái lên cao đến mức nguy hiểm muốn cho
tỷ giá hạ xuống thì ngân hàng nhà nước nâng cao tỷ suất
chiết khấu lên, do đó lãi suất trên thị trường cũng nâng lên,
kết quả là vốn ngắn hạn trên thị trường thế giới sẽ chạy
vào nước mình để thu lãi cao. Lượng vốn chạy vào sẽ góp
phần tăng cung và đồng thời làm dịu sự căng thẳng của
cầu ngoại hối, do đó tỷ giá hối đối sẽ có xu hướng hạ
xuống.

DM.

DN. Cịn

khi ngân hàng Trung Ương muốn cho tỉ giá tăng lên thì
sẽ làm ngược lại bằng cách giảm lãi suất chiết khấu xuống.

DO. Tuy

nhiên, chính sách chiết khấu cũng chỉ có ảnh hưởng
nhất định và hạn chế đến các vấn đề liên quan tới tỷ giá hối
đối, bởi vì giữa tỷ gái và lãi suất khơng có quan hệ nhân
quả, lãi suất không phải là nhân tố duy nhất quyết định sự
vận động vốn giữa các nước.


DP.

Lãi suất biến động do tác động của quan hệ cung cầu của
vốn cho vay. Lãi suất có thể biến động trong phạm vi tỷ
suất lợi nhuận bình quân và trong một tình hình đặc biệt có
thể vượt q tỷ suất lợi nhuận bình qn. Cịn tỷ giá hối
đối thì do quan hệ cung cầu về ngoại hối quyết định mà
quan hệ này lại do tình hình của cán cân thanh tốn dư
thừa hay thiếu hụt quyết định. Như vậy là nhân tố hình
thành lãi suất và tỷ giá khơng giống nhau, do đó mà biến
động của lãi suất không nhất định đưa tỷ giá hối đối biến
động theo.

DQ. Lãi

suất lên cao có thể thu hút vốn ngắn hạn của nước
ngồi chạy vào, nhưng trong tình hình chính trị, kinh tế và
tiền tệ trong nước đó khơng ổn định thì khơng nhất thiết
thực hiện được, bởi vì đối với vốn nước ngồi, vấn đề lúc đó
P a g e 22 | 28


đặt ra là sự đảm bảo an toàn cho số vốn chứ không phải là
vấn đề thu được lãi nhiều.
3.2.2. Chính sách hối đối:
DS. Đây là chính sách mà Ngân Hàng Trung Ương can thiệp vào
thị trường ngoại hối bằng cách mua bán ngoại hối trên thị
trường. Cụ thể:
DR.






Khi tỷ giá lên cao, ngân hàng Trung Ương tăng cường bán
ngoại hối ra thị trường làm cung ngoại hối trên thị trường
tăng lên do đó làm giảm bớt căng thẳng về cung cầu ngoại
hối trên thị trường và kéo tỷ giá tụt xuống.
Khi tỉ giá giảm xuống , ngân hàng Trung Ương sẽ mua vào
ngoại hối, tăng nhu cầu ngoại hối trên thị trường và làm giảm
bớt căng thẳng trong quan hệ cung cầu ngoại hối trên thị
trường dẫn tới tỉ giá hối đối từ từ tăng lên.
DT.

Một hình thức khác của chính sách hối đối đó là việc thành
lập quỹ bình ổn hối đối. Nhà nước sẽ thành lập quỹ này
dưới hình thức bằng ngoại tệ, vàng hoặc phát hành các loại
trái phiếu ngắn hạn, chủ động mua vào bán ra ngoại tệ để
kịp thời can thiệp làm thay đổi quan hệ cung cầu về ngoại
hối trên thị trường, nhằm mục đích điều chỉnh tỉ giá.

DU. Song

để thực hiện tốt biện pháp này thì vấn đề quan trọng
ở đây là Ngân Hàng Trung Ương phải có dự trữ ngoại hối
lớn, nếu cán cân thanh toán của một nước bị thiếu hụt
thường xun thì khó có đủ số ngoại hối để thực hiện
phương pháp này.


3.2.3. Quỹ dự trữ bình ổn giá cả:
DW. Đây là một hình thức biến tướn của chính sách hối đối,
mục địch của nó nằm nhằm tạo ra một cách chủ động một
lượng dự trũ ngoại hối để ứng phó với sự biến động của tỷ
giá, thơng qua chính sách hoạt động cơng khai trên thị
trường.
DV.

DX. Có 2 phương pháp tạo lập và sử dụng quỹ dự trữ bình ổn

giá:
P a g e 23 | 28


• Phương pháp 1: Dùng vàng để lập quỹ này, khi cán cân thanh

tốn thiếu hụt thì bán vàng ra thu ngoại tệ để cân đối thanh
toán, khi tư bản chạy vào nhiều thì bán hàng lấy tiền trong
nước để mua ngoại hối nhằm ổn định tỷ giá hối đối.
• Phương pháp 2: Phát hành trái phiếu kho bạc nhà nước để có

tiền lập quỹ vàng, khi tư bản nước ngồi thì bán trái phiếu từ
quỹ này ra để mau đơla, do đó hạn chế được tỷ giá hối đối bị
hạ xuống. Ngược lại khi tư bản chạy ra, thì xuất đôla đã mua
được từ quỹ này để bán ra, số tiền bán đôla lại dùng mua trái
phiếu kho bạc nhà nước đã phát hành do đó ngăn ngừa được
tỷ giá hối đoái lên cao.
DY.
3.2.4. Phá giá tiền tệ:
EA. Đây là sự nâng cao một cách chính thức tỷ giá hối đối hay

nói khác đi đó là việc nhà nước chính thức hạ thấp sức mua
đồng tiền nước mình so với ngoại tệ.
DZ.

EB. Phá giá tiền tệ có tác dụng đẩy mạnh xuất khẩu, hạn chế

nhập khẩu góp phần cải thiện cán cân xuất nhập khẩu và
cán cân thanh toán quốc tế vì thế tỷ giá hối đối sẽ bớt
tăng lên. Điều cần chú ý là tác dụng này phụ thuộc có tín
quyết định vào mất giá hợp lý của đồng nội tệ.
EC.






Tác dụng của phá giá tiền tệ đối với nước tiến hành phá giá
có thể là :

Hạn chế du lịch ra nước ngồi, khuyến khích du lịch vào trong
nước làm giảm bớt sự căng thẳng cung cầu ngoại hối.
Hạn chế xuất khẩu vốn ra ngoài cũng như chuyển tiền ra
nước ngồi, khuyến khích nhập khẩu vốn, từ đó có tác dụng
làm tăng khả năng cung ngoại hối, giảm nhu cầu về ngoại
hối, nhờ đó làm giảm tình trạng tăng lên của tỷ giá.
Hạn chế nhập khẩu hàng hóa, khuyến khích xuất khẩu hàng
đó từ đó có tác dụng khơi phục lại sự cân bằng của cán cân
thanh tốn quốc tế.


P a g e 24 | 28


3.2.5. Nâng giá tiền tệ
Đây là việc nhà nước chính thức nâng giá đơn vị tiền tệ
nước mình so với ngoại tệ, làm cho tỉ giá hối đoái giảm
xuống. Ảnh hưởng của nâng giá tiền tệ đối với ngoại thương
của một nước hoàn toàn ngược lại với phá giá tiền tệ, nghĩa
là, nó có tác dụng hạn chế xuất khẩu và đẩy mạnh nhập
khẩu do đó nó góp phần duy trì sự ổn định của tỉ giá đảm
bảo tỉ giá khơng tụt xuống.

ED.
EE.

EF.








Việc nâng giá tiền tệ thường do các nguyên nhân khác
nhau như:

Do áp lực các nước khác muốn tăng khả năng cạnh tranh của
hàng hóa của họ vào quốc gia có cán cân thương mại và cán
cân thanh toán quốc dư thừa.

Tránh những đồng tiền mất giá “ chạy trốn ’’ vào nước mình.
Những nước có nền kinh tế phát triển quá "nóng" muốn làm
"lạnh" nền kinh tế để tránh khủng hoảng về cơ cấu thì sẽ
nâng giá về tiền tệ để giảm xuất khẩu hàng hóa, giảm đầu tư
vào trong nước mình.
Phục vụ cho việc chuyển vốn đầu tư ra bên ngoài xây dựng
một nền kinh tế của mình “trong lịng’’ các nước khác nhằm
giữ vững thị trường bên ngồi, vấn đề sống cịn của nền kinh
tế mỗi quốc gia
EG.

P a g e 25 | 28


×