Tải bản đầy đủ (.pdf) (138 trang)

Giáo trình công nghệ ảo hóa (ngành công nghệ thông tin)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.96 MB, 138 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


GIÁO TRÌNH
MƠN HỌC: CƠNG NGHỆ ẢO HỐ
NGHỀ: CƠNG NGHỆ THƠNG TIN

TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
LƯU HÀNH NỘI BỘ

Tháng 12, năm 2017


ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


GIÁO TRÌNH
MƠN HỌC: CƠNG NGHỆ ẢO HỐ
NGHỀ: CƠNG NGHỆ THƠNG TIN
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
THÔNG TIN CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI

Họ tên: DƯƠNG ĐÌNH DŨNG
Học vị: Thạc sĩ
Đơn vị: Khoa Cơng Nghệ Thơng Tin
Email:
TRƯỞNG KHOA



TỔ TRƯỞNG
BỘ MÔN

HIỆU TRƯỞNG
DUYỆT

Tháng 12, năm 2017

CHỦ NHIỆM
ĐỀ TÀI


TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin
có thể được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích
về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục
đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.


LỜI NĨI ĐẦU
Giáo trình này được biên soạn dựa trên chương trình mơn học bậc cao đẳng
nghề Cơng nghệ thơng tin (Quản Trị Mạng Máy Tính) của Trường Cao đẳng Kinh
tế - Kỹ thuật Thành Phố Hồ Chí Minh. Giáo trình được áp dụng cho sinh viên Cao
đẳng và Liên thông Cao đẳng.
Tài liệu được biên soạn nhằm cung cấp kiến thức nền tảng, giúp sinh viên
nắm vững và vận dụng các kỹ thuật “Ảo hoá máy chủ” để triển khai các dịch vụ
mạng trong quá trình xây dựng hệ thống mạng. Từ đó, sinh viên có thể vận dụng
các kiến thức, kỹ năng trong cơng nghệ ảo hố chun sâu hơn.

Trong tài liệu này tác giả sử dụng phương pháp logic trình tự cho từng kỹ
thuật từ khái niệm, phân tích mơ hình mạng, mơ phỏng và bài tập áp dụng cho các
kỹ năng được trình bày. Qua đó, giúp sinh viên nắm bắt kiến thức và kỹ năng thực
hành cơ bản để vận dụng trong thực tiễn.
Trong quá trình biên soạn chắc chắn giáo trình sẽ cịn nhiều thiếu sót và hạn
chế. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến quý báu của sinh viên và các bạn
đọc để giáo trình ngày một hồn thiện hơn.
TP.HCM, ngày ……tháng 12 năm 2017
Tham gia biên soạn:
1. Chủ biên: Th.s Dương Đình Dũng

1


MỤC LỤC
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN

3

LỜI NÓI ĐẦU

1

MỤC LỤC

2

Chương 1. Tổng quan về cơng nghệ ảo hóa VMware vSphere

7


1.1 Giới thiệu về cơng nghệ ảo hóa VMware vSphere ............................. 8
1.1.1 Giới thiệu về ảo hoá ................................................................. 8
1.1.2 Điện toán đám mây .................................................................. 9
1.1.3 Ảo hố là gì? .......................................................................... 10
1.1.4 Lịch sử ảo hố ........................................................................ 10
1.1.5 Tại sao ảo hóa lại quan trọng đối với doanh nghiệp? ............ 11
1.1.6 Tình hình ảo hoá ở Việt Nam và Thế giới ............................. 13
1.1.7 Ảo hoá hoạt động như thế nào? ............................................. 14
1.1.8 Phân loại ảo hố? ................................................................... 15
1.1.9 Các mơi trường ảo hóa ........................................................... 18
1.1.10 VMware giải pháp cho Cloud Computing ............................. 19
1.2 Giới thiệu và cài đặt các thành phần của VMware vSphere 6.7 ....... 21
1.2.1 Giới thiệu................................................................................ 21
1.2.2 Cài đặt thành phần và cấu trúc VMware ESXi Server. ......... 22
1.2.3 Tính Năng Của ESX Server ................................................... 26
1.2.4 VMotion và Storage Vmotion ................................................ 29
1.2.5 VMware Consolidated Backup (VCB) .................................. 29
1.2.6 vCenter update Manager ........................................................ 30
1.2.7 Phân phối tài nguyên theo lịch trình ...................................... 30
1.2.8 Quản lý phân phối điện năng ................................................. 31
1.2.9 VMware vShere Data Recovery ............................................ 31
1.2.10 Virtual Center (VC) và VMware vSphere Client .................. 32
1.3 Bài tập cuối chương........................................................................... 32
2


1.3.1 Câu hỏi lý thuyết .................................................................... 32
1.3.2 Bài tập áp dụng ...................................................................... 32
Chương 2. Quản trị VMware vSphere cơ bản


34

2.1 Tạo và cấu hình máy ảo..................................................................... 35
2.1.1 Cài đặt ESXi........................................................................... 35
2.1.2 Cấu hình ESXi: ...................................................................... 41
2.1.3 Kết nối vào ESXi qua Web Client và upload ISO ................. 43
2.1.4 Cài đặt hệ điều hành trong mơi trường ảo hố....................... 44
2.2 Cấu hình và quản trị VMware vCenter Server .................................. 55
2.2.1 Mơ hình vCenter .................................................................... 55
2.2.2 Kiến trúc VCenter .................................................................. 56
2.2.3 Cài đặt vCenter Server Appliance (VCSA) ........................... 58
2.3 Cấu hình và quản trị hệ thống mạng ảo............................................. 67
2.3.1 Sơ lược về hệ thống mạng ảo:................................................ 67
2.3.2 NIC Teaming.......................................................................... 73
2.3.3 Network failover detection .................................................... 76
2.3.4 Security .................................................................................. 79
2.4 Cấu hình và quản trị hệ thống lưu trữ ảo........................................... 79
2.4.1 Cài đặt Openfiler .................................................................... 79
2.4.2 Cấu hình Openfiler ................................................................. 81
2.4.3 Cấu hình Datastore ESXi Server dùng iSCSI SAN ............... 86
2.5 Quản trị máy ảo ................................................................................. 89
2.5.1 Liên kết các máy ESXi vào vCenter Server (Add host) ........ 89
2.5.2 Tạo máy ảo trên máy chủ ESXi ............................................. 91
2.5.3 Di chuyển các máy ảo giữa các host và datastore.................. 92
2.5.4 Di chuyển máy ảo đang chạy bằng vMotion ......................... 93
2.5.5 Thực hiện VMWare DRS ...................................................... 94
2.5.6 Cài đặt VMWare Tools trên window ..................................... 96
2.6 Bài tập cuối chương........................................................................... 96
3



2.6.1 Câu hỏi lý thuyết .................................................................... 96
2.6.2 Bài tập thực hành ................................................................... 97
Chương 3. Quản trị VMware vSphere nâng cao

100

3.1 Bảo vệ dữ liệu .................................................................................. 101
3.1.1 Tạo datacenter ...................................................................... 101
3.1.2 Tạo Cluster ........................................................................... 101
3.1.3 Add Host vào Cluster : ......................................................... 102
3.2 Quản lý quyền hạn và truy xuất hệ thống........................................ 104
3.2.1 Giới thiệu sơ lược: ............................................................... 104
3.2.2 Phân quyền vCenter ............................................................. 106
3.3 Giám sát và quản trị tài nguyên ....................................................... 107
3.4 Cấu hình đặc tính sẵn sàng và khả năng chịu lỗi cao ...................... 108
3.5 Cấu hình đặc tính mở rộng cao ....................................................... 110
3.5.1 “Cắm nóng” các thiết bị ....................................................... 110
3.5.2 Nâng cao việc quản lý nguồn điện ....................................... 110
3.5.3 Khả năng tương thích của máy ảo trong ESXi .................... 111
3.5.4 VM Latency Sensitivity (Độ nhạy trễ trong mảy ảo) .......... 111
3.5.5 Mở rộng hỗ trợ vGPU: ......................................................... 111
3.5.6 vCenter Single Sign-On (SSO): ........................................... 111
3.5.7 vSphere Web Client ............................................................. 112
3.5.8 vCenter Server Appliance .................................................... 113
3.5.9 vSphere App HA: ................................................................. 113
3.5.10 Mở rộng vSphere Big Data (Big Data Extension - BDE): .. 113
3.5.11 Hỗ trợ tới kích thước file VMDK lên tới 62TB:.................. 113
3.5.12 Cập nhật Microsoft Cluster Server (MSCS): ....................... 113

3.5.13 Hỗ trợ tốc độ kết nối End-to-End lên đến 16GB: ................ 114
3.5.14 Tự động xóa thiết bị trên PDL: ............................................ 114
3.5.15 Hỗ trợ tốc độ cho card mạng lên tới 40GB: ......................... 114
3.5.16 vSphere Data Protection (VDP): .......................................... 114
4


3.5.17 Cải tiến bộ lọc lưu lượng (Traffic Filtering): ....................... 114
3.6 Quản trị cập nhật vá lỗi ................................................................... 114
3.7 Bài tập cuối chương......................................................................... 125
3.7.1 Câu hỏi lý thuyết .................................................................. 125
3.7.2 Bài tập thực hành ................................................................. 125
PHỤ LỤC 127
DANH MỤC HÌNH ẢNH

127

DANH MỤC BẢNG

133

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

134

TÀI LIỆU THAM KHẢO

135

5



GIÁO TRÌNH MƠN HỌC
Tên mơn học: CƠNG NGHỆ ẢO HỐ.
Mã mơn học: MH3101121
Vị trí, tính chất của mơn học:
-

Vị trí: là mơn học chun mơn, được bố trí vào học kỳ 4, sau môn học Quản trị
mạng Windows Server Nâng cao
Tính chất: là mơn học thực hành, có tính bắt buộc.

Mục tiêu mơn học:
-

-

-

Về kiến thức:
+ Trình bày được các kiến thức cơ bản về cơng nghệ ảo hóa vSphere của
VMware bao gồm VMware vSphere ESXi và VMware vCenter Server.
+ Trình bày được phương pháp thiết kế hạ tầng mạng cho giải pháp ảo hóa
VMware vSphere.
+ Trình bày được quy trình triển khai giải pháp ảo hóa VMware vSphere
trên thực tế.
Về kỹ năng:
+ Cài đặt các thành phần ESXi 6.7 và vCenter Server 6.7 của VMware
vSphere.
+ Cấu hình và quản trị cơ bản với VMware ESXi 6.7.

+ Cấu hình và quản trị nâng cao với VMware vCenter Server 6.7.
Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Nhận thức được tầm quan trọng của cơng nghệ ảo hóa trên thực tế và tự
tin tư vấn, triển khai giải pháp ảo hóa VMware vSphere khi có điều kiện
cho phép.
+ Hình thành thái độ làm việc nghiêm túc, thận trọng và tinh thần trách
nhiệm cao đối với công việc của người quản trị mạng.
+ Hình thành niềm đam mê theo đuổi nghề quản trị mạng.
+ Hình thành sự tự tin và tính chun nghiệp.
+ Hình thành tinh thần làm việc nhóm cao, biết phối hợp cùng nhau giải
quyết vấn đề.

.

6


Chương 1: Tổng quan về cơng nghệ ảo hố VMware vSphere
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CƠNG NGHỆ ẢO HĨA VMWARE
VSPHERE
➢ Giới thiệu chương:
Trong chương này nhằm giúp cho sinh viên có cái nhìn tổng quan về cơ chế
hoạt động của hệ thống ảo hố, cũng như các mơ hình ảo hố trong hệ thống mạng
máy tính ngày nay. Bên cạnh đó, chương này cũng giới thiệu đến người đọc một
số khái niệm về điện tốn đám mây. Vai trị của ảo hoá ngày nay đã chứng minh
cho nhà đầu tư thấy được tính ưu việt và tiết kiệm chi phí trong xây dựng hạ tầng
mạng. Điểm nhấn của chương này là phần mềm cài cho máy ảo hoá vSphere của
VmWare.
➢ Mục tiêu chương:
-


Trình bày được vai trị, chức năng và nguyên tắc hoạt động của dịch vụ ảo
hoá.

-

Nêu được cấu trúc hạ tầng của ảo hố

-

Cài đặt và cấu hình một máy chủ ảo hố trên nền vSphere

KHOA CƠNG NGHỆ THÔNG TIN

Trang 7


Chương 1. Tổng quan về cơng nghệ ảo hóa VMware vSphere

1.1 Giới thiệu về cơng nghệ ảo hóa VMware vSphere
1.1.1 Giới thiệu về ảo hoá
Lĩnh vực ảo hoá hiện đang nóng! Nhiều nền tảng ảo hố mới xuất hiện, có
cả giải pháp phần mềm và phần cứng, ảo hoá từ chip xử lý đến cả hạ tầng Công
nghệ thông tin (CNTT). Cộng đồng CNTT nói chung đang háo hức với cơng nghệ
này vì những lợi ích mà nó đem lại.
Kỹ thuật "ảo hố” đã khơng cịn xa lạ với thực tế đời thường kể từ khi
VMware giới thiệu sản phẩm VMware Workstation đầu tiên vào năm 1999. Sản
phẩm này ban đầu được thiết kế để hỗ trợ việc phát triển và kiểm tra phần mềm
và đã trở nên phổ biến nhờ khả năng tạo những máy tính "ảo" chạy đồng thời
nhiều hệ điều hành (HĐH) khác nhau trên cùng một máy tính “thực” (khác với

chế độ “khởi động kép” - Máy tính được cài nhiều HĐH và có thể chọn lúc khởi
động nhưng mỗi lúc chỉ làm việc được với 1 HĐH). Là một phương pháp cho
phép nhiều hệ điều hành cùng chạy trên 1 máy tính vật lý.

VM

VM

VM

VM

Máyvật lý
Host Operating System

Hình 1.1 Giới thiệu về ảo hóa.

Hình 1.2 Giới thiệu về ảo hóa.

VMware, được EMC (hãng chuyên về lĩnh vực lưu trữ) mua lại vào tháng
12 năm 2003, đã mở rộng tầm hoạt động từ PC (desktop) đến máy chủ (server) và
hiện hãng vẫn giữ vai trò thống lĩnh thị trường ảo hố nhưng khơng "độc tơn" mà
KHOA CƠNG NGHỆ THÔNG TIN

8


Chương 1. Tổng quan về cơng nghệ ảo hóa VMware vSphere

phải cạnh tranh với sản phẩm nguồn mở Xen, Virtualization Engine 2.0 của IBM,

Virtual Server của Microsoft, Virtuozzo của SWSoft và Virtual Iron của Iron
Software. Và "ảo hố” cũng khơng cịn bó hẹp trong 1 lĩnh vực mà mở rộng cho
toàn bộ hạ tầng CNTT, từ phần cứng như chip xử lý cho đến hệ thống máy chủ và
cả hệ thống mạng.
1.1.2 Điện tốn đám mây
Điện tốn đám mây có thể được định nghĩa một cách đơn giản như là sự sử
dụng tài ngun tính tốn có khả năng thay đổi theo nhu cầu được cung cấp giống
như một dịch vụ từ bên ngồi với chi phí phải trả cho mỗi lần sử dụng. Bạn có thể
truy cập đến bất kỳ tài nguyên nào tồn tại trong "đám mây (cloud)" tại bất kỳ thời
điểm nào và từ bất kỳ đâu thông qua hệ thống Internet. Bạn không phải quan tâm
xem làm cách nào các thứ đang được duy trì phía trong của đám mây.
Đám mây được đánh giá cao và sẵn sàng đáp ứng cho các nhu cầu cần thiết
của ứng dụng của bạn. Điện tốn đám mây cũng có thể được gọi là tính tốn tiện
ích hay là tính tốn lưới (grid computing).
Điện tốn đám mây là mơ hình dịch chuyển trong cách thức làm thế nào
chúng ta cung cấp kiến trúc và khả năng mở rộng của các ứng dụng. Trong quá
khứ, các công ty thành công thường dành thời gian quý báu và nguồn lực xây
dựng để xây dựng cơ sở hạ tầng.
Trong hầu hết các trường hợp thì cách tiếp cận theo kiểu cũ thì sẽ có những
vấn đề sau:
-

Để lại một lượng lớn các tài ngun tính tốn khơng được sử dụng làm
tiêu tốn khơng gian trong các trung tâm dữ liệu lớn.

-

Bắt buộc một ai đó phải trơng giữ các máy chủ.

-


Gắn liền với chi phí năng lượng.

Với điện tốn đám mây, các máy tính dư thừa có thể được đưa vào sử dụng
và được sinh lời bằng cách bán cho khách hàng. Sự chuyển đổi của việc tính tốn
và cơ sở hạ tầng cơng nghệ thơng tin vào một tiện ích, nó có tác dụng trong các
trường hợp hoặc một số mức độ cho phép. Điều đó mang ý nghĩa nỗ lực cạnh
tranh dựa trên ý tưởng hơn là dựa trên các tài ngun tính tốn.
Các tài ngun ứng dụng của bạn và các hệ thống cơng nghệ thơng tin thì rất
cần thiết (để đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn cho lưu trữ, cho tài ngun tính tốn,
cho các hệ thống nhắn tin và cho các cơ sở dữ liệu). Bạn có thể trả chi phí hạ tầng
cơ sở này cho nhà cung cấp nào mà cung cấp giá và dịch vụ tốt nhất. Đó là một ý
tưởng đơn giản nhưng cuộc cách mạng về tư duy khơng phải là hồn tồn mới.
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

9


Chương 1. Tổng quan về cơng nghệ ảo hóa VMware vSphere

Điều này bây giờ là đứng đầu trong các xu hướng cơng nghệ hiện đại bởi vì mơi
trường điện tốn đám mây được Amazon đưa ra đầu tiên.
1.1.3 Ảo hoá là gì?
Ảo hóa là một cơng nghệ được thiết kế để tạo ra một tầng trung gian giữa hệ
thống phần cứng máy tính và phần mềm chạy trên nó. Bằng cách đưa ra một khái
niệm logic về tài nguyên máy tính hơn là một khái niệm vật lí, các giải pháp ảo
hóa có thể thực hiện rất nhiều việc có ích.

Hình 1.3 x86 Virtuallization


ẢO HĨA là một cơng nghệ phần mềm, nó thay đổi nhanh chóng tồn cảnh
của lĩnh vực Cơng nghệ Thơng tin (CNTT) và cách tính tốn của con người.Nó
thu hẹp khơng gian trong lĩnh vực CNTT nhỏ lại về mặt vậy lý cũng như luận lý.
Máy chủ trong các hệ thống CNTT ngày nay thường được thiết kế để chạy
một hệ điều hành và một ứng dụng. Điều này không khai thác triệt để hiệu năng
của hầu hết các máy chủ rất lớn. Ảo hóa cho phép bạn vận hành nhiều máy chủ
ảo trên cùng một máy chủ vật lý, dùng chung các tài nguyên của một máy chủ vật
lý qua nhiều môi trường khác nhau. Các máy chủ ảo khác nhau có thể vận hành
nhiều hệ điều hành và ứng dụng khác nhau trên cùng một máy chủ vật lý.
1.1.4 Lịch sử ảo hoá
Ảo hoá được phát triển đầu tiên từ những năm 1960 để những máy
mainframe sử dụng phần cứng tốt hơn.Như vậy ảo hoá vốn có nguồn gốc từ
mainframe. Ngày nay những máy tính dựa trên nền tảng kiến trúc X86 đang đối
mặt với những vấn đề cứng nhắc về sử dụng không đúng mức mà mainframe đã
đối mặt phải ở những năm thập niên 60. VMware đã phát minh ra công nghệ ảo

KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

10


Chương 1. Tổng quan về cơng nghệ ảo hóa VMware vSphere

hóa cho nền tảng x86 trong những năm 1990 đến địa chỉ sử dụng không đúng mức
và các vấn đề cấp phát khác, vượt qua nhiều thách thức trong tiến trình xử lý
Năm 1999, VMware giới thiệu ảo hóa cho các hệ thống và có rất nhiều
những thách thức.giải pháp nầy chuyển đổi các hệ thống x86 vào một mục đích
chung, chia sẻ cơ sở hạ tầng phần cứng mà cung cấp cách ly đầy đủ, tính di động
và sự lựa chọn hệ điều hành cho các môi trường ứng dụng.
1.1.5 Tại sao ảo hóa lại quan trọng đối với doanh nghiệp?

Dường như mọi nơi ta đến, người ta đều đang đang nói đến ảo hóa. Cáctạp
chí cơng nghệ thổi phồng công nghệ này trên các mặt báo. Các phiênbản ảo hóa
ln được đề cao trong các hội nghị cơng nghệ. Và các nhà cungứng công nghệ
mô tả tại sao sản phẩm của họ lại tân tiến nhất trong côngnghệ ảo hóa. Tại sao ảo
hóa là chủ đề nóng hổi như vậy?Tại sao mọi người đều nói về ảo hóa? Tại sao ảo
hóa lại thu hút sự quan tâmcủa mọi người? Trong phần này, hãy cùng nhau tìm
hiểu 4 lý do tại sao ảohóa lại quan trọng đến vậy ?
1.1.5.1 Tối ưu hóa cơng suất sử dụng phần cứng:
Ngày nay, hệ thống máy chủ ở các trung tâm dữ liệu thường hoạt động với
10 hoặc 15% tổng hiệu suất. Nói cách khác, 85% hoặc 90% công suất của máy
không được dùng đến. Tuy nhiên, một máy chủ dùng chưa hết cơng suất vẫn
chiếm diện tích sử dụng và hao tổn điện năng, vì vậy chi phí hoạt động của một
máy khơng được sử dụng đúng mức có thể gần bằng với chi phí khi chạy hết cơng
suất.
Như vậy, quả thật là chúng ta đang lãng phí các tài nguyên của cả hệ thống.
Hãy xem điều gì sẽ xảy ra? Với sự không ngừng cải tiến các đặc điểm hoạt động
của phần cứng máy tính, máy tính trong năm tới sẽ có cơng suất gấp đơi máy tính
của năm nay (đây là tương lai có thể thấy trước được). Hiển nhiên, phải có một
cách nào đó hữu hiệu hơn để cơng suất của làm việc của máy tương ứng với tỷ lệ
sử dụng và đó là những gì mà ảo hóa có thể làm được – bằng việc dùng một phần
cứng duy nhất để hỗ trợ cùng một lúc nhiều hệ thống. Ứng dụng ảo hóa, các cơng
ty có thể nâng cao đáng kể hiệu suất sử dụng phần cứng và sử dụng vốn hiệu quả
hơn. Vì vậy, đây chính là lý do tại sao ảo hóa giúp nâng cao cơng suất của máy
tính lại khiến mọi người quan tâm đến vậy.
1.1.5.2 Nhu cầu ảo hóa dữ liệu:
Các trung tâm dữ liệu đang dùng hết dung lượng của mình. Trong 20 năm
qua, các tài liệu kinh doanh đã và đang được chuyển từ dạng giấy tờ sang dạng
điện tử. Đây là q trình số hóa tài liệu.
KHOA CƠNG NGHỆ THƠNG TIN


11


Chương 1. Tổng quan về cơng nghệ ảo hóa VMware vSphere

Sự xuất hiện của Internet đã thúc đẩy nhanh hơn nữa sự chuyển biến này.
Các công ty muốn trao đổi trực tiếp với khách hàng và đối tác qua Internet. Đương
nhiên, việc này thúc đẩy việc các tài liệu kinh doanh được vi tính hóa. Tại sao ảo
hóa lại quan trọng đối với doanh nghiệp
Trong một thấp kỷ qua, ảnh hưởng của Internet khiến một số lượng lớn các
máy chủ được đồng loạt đưa vào sử dụng tại các trung tâm dữ liệu để lưu trữ hệ
thống tài liệu khổng lồ này và vấn đề của nó là: khả năng lưu trữ của các trung
tâm dữ liệu này đang cạn kiệt và sự gia tăng nhanh chóng dữ liệu địi hỏi phương
pháp lưu trữ dữ liệu mới. Những phương pháp này thường được gọi là ảo hóa lưu
trữ, như bạn có thể đốn được có nghĩa là việc lưu trữ này có khả năng được xử
lý bởi bất kỳ một phần cứng độc lập nào.
Với khả năng host cùng lúc các hệ thống khách trên một máy chủ vật lý duy
nhất, ảo hóa cho phép các cơng ty nâng cấp trung tâm dữ liệu, do đó cắt giảm chi
phí mở rộng dung lượng trung tâm dữ liệu. Đây là lợi ích lớn nhất của ảo hóa, vì
chi phí xây dựng các trung tâm dữ liệu có thể lên tới hàng chục triệu đôla.
1.1.5.3 Ứng dụng công nghệ xanh để đạt hiệu quả sử dụng năng lượng tốt hơn:
Tác động của cuộc cách mạng xanh khiến các cơng ty đang tìm cách giảm
lượng năng lượng tiêu thụ và một trong số những nơi họ nhận thấy có thể làm
được điều đó đầu tiên là các trung tâm dữ liệu. Để thấy rõ sự quan tâm của mọi
người đến lượng năng lượng tiêu thụ trong các trung tâm dữ liệu, hãy xem xét
thực tế sau: “Một cuộc nghiên cứu do một nhà khoa học thực hiện chỉ ra rằng
trong những năm 2000 đến năm 2005, lượng năng lượng các trung tâm dữ liệu ở
Mỹ tiêu thụ tăng đã gấp đôi. Hơn nữa, nhà khoa học này cũng dự đoán tới cuối
thập niên này, lượng năng lượng tiêu thụ sẽ tăng 40%. Lượng năng lượng các máy
chủ ở trung tâm dữ liệu tiêu thụ và để làm mát chiếm khoảng 1,2% tổng năng

lượng tiêu thụ ở Mỹ.
Dựa trên kết quả của cuộc nghiên cứu, Cơ quan bảo vệ môi trường Hoa Kỳ
(EPA) đã thành lập một nhóm làm việc để xây dựng các tiêu chuẩn cho các kế
hoạch và việc tiêu thụ năng lượng của máy chủ và áp dụng các tiêu chí “Ngôi sao
năng lượng” (ES) mới cho các máy chủ sử dụng năng lượng hiệu quả.
Do chi phí để vận hành các máy tính cùng với thực tế là nhiều máy tính chốn
hết trung tâm dữ liệu và đang hoạt động với hiệu suất thấp, khả năng giảm số
lượng máy chủ vật lý có thể giúp cắt giảm rất đáng kể tổng chi phí năng lượng
của các cơng ty.

KHOA CƠNG NGHỆ THÔNG TIN

12


Chương 1. Tổng quan về cơng nghệ ảo hóa VMware vSphere

1.1.5.4 Chi phí quản lý hệ thống rất lớn và ngày càng tăng
Các máy khơng hồn tồn tự hoạt động. Mỗi máy chủ đều cần đến sự giám
sát và cung cấp điện của hệ thống quản lý. Các tác vụ quản lý phổ biến của hệ
thống bao gồm: giám sát trạng thái của phần cứng.
Tại sao ảo hóa lại rất quan trọng đối với doanh nghiệp? các chi tiết phần cứng
bị lỗi; cài đặt hệ điều hành (OS) và phần mềm ứng dụng; bảo trì và sửa chữa nhanh
ứng dụng; quản lý các tài nguyên máy chủ then chốt như bộ nhớ và đĩa; và sao
lưu dữ liệu máy chủ sang các phương tiện lưu trữ để bảo mật và dự phịng.
Như mọi người có thể tưởng tượng, những cơng việc này đòi hỏi rất nhiều
nhân lực. Để thuê những nhân viên quản trị hệ thống – người giữ cho các máy có
thể hoạt động tốt – khơng hề rẻ chút nào. Và khơng giống như các lập trình viên,
các nhân viên quản trị hệ thống thường làm việc bên cạnh máy chủ, do họ cần xử
lý phần cứng vật lý.

Để kiểm sốt sự gia tăng chi phí điều hành, ảo hóa mang lại cơ hội cắt giảm
chi phí quản lý hệ thống bằng việc giảm số lượng máy tính cần được quản trị. Mặc
dù, nhiều công việc liên quan đến quản lý hệ thống (hệ điều hành và ứng dụng,
sao lưu dự phịng) khơng thể thay đổi trong một mơi trường được ảo hóa, rất nhiều
tác vụ khơng cần phải thực hiện nếu các máy chủ vật lý chuyển sang ảo hóa. Nói
chung, ảo hóa có thể giảm thiểu phần lớn các yêu cầu quản lý. Do đó, ảo hóa trở
thành sự lựa chọn tuyệt vời để giải quyết vấn đề tăng chi phí th nhân viên điều
hành.
1.1.6 Tình hình ảo hố ở Việt Nam và Thế giới
1.1.6.1 Tình hình ảo hố ở Việt Nam
Tại Việt Nam, các "đại gia" Microsoft, IBM, HP, Intel... đã ồ ạt đưa ảo hóa
vào thị trường cơng nghệ ảo hóa
Ảo hóa thâm nhập vào VN được hơn một năm và hiện đã có những khách
hàng sử dụng. Song, theo đánh giá chung của các tập đồn IT trên, thị trường ảo
hóa tại Việt Nam vẫn đang ở mức độ sơ khai.
Trong ngày 24/9/2008, IBM đã công bố khách hàng đầu tiên của Trung tâm
điện tốn đám mây tại TP. HCM. Đó là Cơng ty cổ phần Công nghệ và Truyền
thông Việt Nam (VNTT) và tiếp sau đó là hàng loạt các doanh nghiệp triển khai
thành công công nghệ ảo như VIETTIN BANK, FPT….triển khai thành cơng
cơng nghệ này.

KHOA CƠNG NGHỆ THƠNG TIN

13


Chương 1. Tổng quan về cơng nghệ ảo hóa VMware vSphere

1.1.6.2 Tình hình ảo hố ở Nước ngồi
Năm 2005, ảo hóa bắt đầu được triển khai với tốc độ nhanh hơn cả những gì

các chun gia cơng nghệ dự đốn. Từ "gã khổng lồ" ảo hóa VMware đến các
cơng ty cung cấp phần cứng và phần mềm lớn là IBM, Intel, Microsoft, HP... đều
đầu tư các khoản tiền lớn cho công nghệ này. Không dừng lại ở quy mô máy tính,
các “đại gia” cịn đưa ảo hóa cả vào điện thoại di động, các thiết bị cầm tay, thiết
bị lưu trữ...
Theo khảo sát gần đây của Enterprise Strategy Group, tại thị trường Mỹ, 28%
DN có kế hoạch sử dụng mơi trường ảo hóa sẽ thực hiện ảo hóa máy chủ trong
vịng 6 tháng tới và 42% có kế hoạch khai thác ảo hóa trong năm sau. Các ban
ngành IT tại Mỹ đang sử dụng ảo hóa đã ảo hóa 24% số máy chủ và dự kiến con
số này sẽ tăng lên 45% vào năm 2009. Ở những quốc gia phát triển như Singapore
đã có khoảng 40% DN trang bị kỹ thuật này.
VMware ESX Server đã nhanh chóng chiếm lĩnh thị trường ảo hóa với 60%
máy chủ ảo hóa là sử dụng Vmware ESX Server. Tiếp theo là đến Windows Server
2008 tích hợp Windows Virtualization.
1.1.7 Ảo hố hoạt động như thế nào?
Nền tảng ảo hóa của VMware được xây dựng trên kiến trúc sẵn sàng cho
doanh nghiệp (businesss-ready). Sử dụng các phần mềm như VMware
Infrastructure và VMware ESX Server để biến đổi hay “ảo hóa” các tài nguyên
phần cứng của một máy chủ x86 - bao gồm bộ vi xử lý, bộ nhớ, ổ đĩa cứng và bộ
điều khiển mạng – để tạo ra các máy chủ ảo có đầy đủ các chức năng để có thể
vận hành hệ điều hành và các ứng dụng giống như một máy chủ “thật”. Mỗi máy
chủ ảo là một hệ thống đầy đủ, loại bỏ các xung đột tiềm tàng.
- Ảo hóa của VMware hoạt động bằng cách chèn một “lớp mỏng” (thin layer)
phần mềm trực tiếp lên trên phần cứng máy chủ vật lý hay lên trên hệ điều hành
chủ (host OS). Còn được gọi là bộ phận giám sát các máy chủ ảo hay “hypervisor”
để cấp phát động và trong suốt các tài nguyên phần cứng. Nhiều hệ điều hành
chạy đồng thời trên một máy chủ vật lý và dùng chung các tài nguyên.
- Xây dựng Trung tâm Dữ liệu trên nền kiến trúc linh động

KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN


14


Chương 1. Tổng quan về cơng nghệ ảo hóa VMware vSphere

Hình 1.4 Ảo hóa hoạt động như thế nào

Ảo hóa một máy tính vật lý chỉ là sự khởi đầu. VMware vSphere dàn trãi qua
hàng trăm các máy tính và hệ thống lưu trữ vật lý được liên kết với nhau để tạo
thành một hạ tầng ảo hóa tồn bộ. Bạn không cần gán cố định các máy chủ, hệ
thống lưu trữ, hay băng thông mạng cho mỗi ứng dụng. Thay vào đó, các tài
nguyên phần cứng của bạn được cấp phát động khi nào chúng được cần. Điều này
có nghĩa là các ứng dụng có mức độ ưu tiên cao nhất của bạn sẽ ln ln có các
tài ngun mà chúng cần và khơng cần lãng phí chi phí cho phần cứng phát sinh
chỉ được cần cho các lần cao điểm
Nguyên lý làm việc của máy ảo PC cũng giống như máy ảo thời mainframe:
là một môi trường phần mềm bao gồm HĐH và các ứng dụng hoàn toàn chạy "bên
trong" nó. Máy ảo cho phép bạn chạy một HĐH nào đó trong một HĐH khác trên
cùng hệ thống PC chẳng hạn như chạy Linux trong máy ảo trên PC chạy Windows
2000. Trong máy ảo, bạn có thể làm được hầu hết mọi thứ như với PC thật. Đặc
biệt, máy ảo này có thể được "đóng gói" trong 1 file và có thể chuyển từ PC này
sang PC khác mà khơng phải bận tâm về việc tương thích phần cứng. Các máy ảo
là những thực thể cách ly với hệ thống "chủ” (chứa các máy ảo) chạy trên máy
thực.
1.1.8 Phân loại ảo hoá?
1.1.8.1 Ảo hoá server
Một máy chủ riêng ảo tiếng anh Virtual Private Server hay máy chủ ảo hoá
là một phương pháp phân vùng một máy chủ vật lý thành máy tính nhiều máy chủ
ảo, mỗi máy chủ đã có khả năng của riêng của mình chạy trên máy tính dành

riêng. Mỗi máy chủ ảo riêng của nó có thể chạy full-fledged hệ điều hành, và mỗi
máy chủ độc lập có thể được khởi động lại..
KHOA CƠNG NGHỆ THÔNG TIN

15


Chương 1. Tổng quan về cơng nghệ ảo hóa VMware vSphere

Lợi thế của ảo hoá máy chủ :
-

Tiết kiệm được chi phí đầu tư máy chủ ban đâu.

-

Hoạt động hồn tồn như một máy chủ riêng.

-

Có thể dùng máy chủ ảo hoá cài đặt các ứng dụng khác tùy theo nhu cầu
của doanh nghiệp

-

Bản trì sửa chữa nâng cấp nhanh chóng và dễ dàng.

-

Dễ dàng nâng cấp tài nguyên RAM, HDD, Băng thơng khi cần thiết.


-

Có thể cài lại hệ điều hành từ 5-10 phút.

-

Khơng lãng phí tài ngun.

1.1.8.2 Ảo hoá Storage
Hiện nay các nhà lưu trữ cung cấp đã được cung cấp giải pháp lưu trữ hiệu
suất cao cho khách hàng của họ trong một thời gian kha khá. Trong hình thức cơ
bản nhất của nó, lưu trữ ảo hóa tồn tại trong việc ta lắp ráp ổ đĩa vật lý nhiều thành
một thực thể duy nhất được trình bày để các máy chủ lưu trữ và chạy hệ điều
hành chẳng hạn như triển khai RAID. Điều này có thể được coi là ảo bởi vì tất cả
các ổ đĩa được sử dụng và tương tác với như một ổ đĩa logic duy nhất, mặc dù bao
gồm hai hoặc nhiều ổ đĩa trong.
Một cơng nghệ ảo hố lưu trữ mà khá đình đám mà ta biết đến SAN (storeage
area network – lưu trữ qua mạng). Storage Area Network (SAN) là một mạng
được thiết kế cho việc thêm các thiết bị lưu trữ cho máy chủ một cách dễ dàng
như:Disk Aray Controllers, hay Tape Libraries
Với những ưu điểm nổi trội SANs đã trở thành một giải pháp rất tốt cho
lưu trữ thông tin cho doanh nghiệp hay tổ chức. SAN cho phép kết nối từ xa tới
các thiết bị lưu trữ trên mạng như: Disks và Tape drivers. Các thiết bị lưu trữ trên
mạng, hay các ứng dụng chạy trên đó được thể hiện trên máy chủ như một thiết
bị của máy chủ (as locally attached divices)
Có hai sự khác nhau cơ bản trong các thành phần của SANs
1. Mạng (network) có tác dụng truyền thơng tin giữa thiết bị lưu trữ và hệ thống
máy tính. Một SAN bao gồm một cấu trúc truyền tin, nó cung cấp kết nối vật lý,
và quản lý các lớp, tổ chức các kết nối, các thiết bị lưu trữ, và hệ thống máy tính

sao cho dữ liệu truyền trên đó với tốc độ cao và tính bảo mật. Giới hạn của SAN
thường được nhận biết với dịch vụ Block I/O đúng hơn là với dịch vụ File Access.

KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

16


Chương 1. Tổng quan về cơng nghệ ảo hóa VMware vSphere

2. Một hệ thống lưu trữ bao gồm các thiết bị lưu trữ, hệ thống máy tính, hay các
ứng dụng chạy trên nó, và một phần rất quan trọng là các phần mềm điều khiển,
q trình truyền thơng tin qua mạng.
1.1.8.3 Ảo hoá Network
Các thành phần mạng trong cơ sở hạ tầng mạng như Switch, Card mạng,
được ảo hoá một cách linh động. Switch ảo cho phép các máy ảo trên cùng một
máy chủ có thể giao tiếp với nhau bằng cách sử dụng các giao thức tương tự mà
như trên thiết bị chuyển mạch vật lý mà không cần phần cứng bổ sung. Chúng
cũng hỗ trợ VLAN tương thích với việc triển khai VLAN theo tiêu chuẩn từ nhà
cung cấp khác, chẳng hạn như Cisco.
Một máy ảo có thể có nhiều card mạng ảo, việc tạo các card mạng ảo nầy rất
đơn giản và không giới hạn số card mạng tạo ra.Ta có thể nối các máy ảo nầy lại
với nhau bằng một Switch ảo. Điều đặc biệt quan trọng, tốc độ truyền giữa các
máy ảo nầy với nhau thông qua các switch ảo được truyền với tốt độ rất cao theo
chuẩn GIGABITE(1GB), đẫn đến việc đồng bộ giữa các máy ảo với nhau diễn ra
rất nhanh.

Hình 1.5 Ảo hóa network.

1.1.8.4 Ảo hố Application

Ảo hóa ứng dụng là giải pháp tiến đến cơng nghệ “điện tóan đám mây” cho
phép bạn sử dụng phần mềm của công ty mà không cần phải cài vài phần mềm
này vào bất cứ máy tính con nào [1].

KHOA CƠNG NGHỆ THƠNG TIN

17


Chương 1. Tổng quan về cơng nghệ ảo hóa VMware vSphere

Hình 1.6 Ảo hóa Network

Giải pháp Ảo Hóa Ứng Dụng cho bạn những lợi ích nổi trội sau
-

Tất cả các máy tính đều có thể sử dụng phần mềm ảo như đang cài trên
máy tính của mình mà khơng phải lo về cấu hình (ví dụ chạy Photoshop
trên máy P4 chỉ có 512 MB RAM). Tốc độ phần mềm ln ổn định và ko
phụ thuộc vào cấu hình từng máy.

-

Các máy tính con ln ở trong tình trạng sạch và chạy nhanh hơn. Lọai bỏ
hòan tòan việc phải sửa lỗi phần mềm do virus, spyware hoặc do người
dùng sơ ý.

-

Cho phép sử dụng phần mềm mà không phải quan tâm đến hệ điều hành

bạn đang sử dụng (ví dụ: bạn có thể dùng Microsoft Office 2007 ngay
trong Linux, Windows 98 hoặc MAC-OS)

-

Bạn có thể phân phối phần mềm 1 cách linh động này đến 1 số cá nhân
hoặc nhóm có nhu cầu sử dụng thay vì cài vào tất cả mọi máy như cách
phổ thông. Việc phân phối hoặc gỡ bỏ phần mềm ra các máy tính có thể
diễn ra chỉ trong vịng chỉ vài giây thay vì hàng tuần nếu như cơng ty các
bạn có hàng chục máy tính.

-

Thơng tin ln ln được lưu trữ an tịan ở server trung tâm thay vì có thể
phân tán ra từng máy con. Cho dù bạn ở bất cứ nơi nào (tại 1 máy tính
khác, tại nhà hay thậm chí ở internet cafe), việc truy nhập và sử dụng phần
mềm của doanh nghiệp trở nên dễ dàng qua 1 hệ thống bảo mật hiện đại
nhất.

-

Ảo hóa ứng dụng là giải pháp cho phép sử dụng và quản lý phần mềm
doanh nghiệp 1 cách hiệu quả hệ thống. Tiết kiệm tối đa chi phí bảo trì,
hỗ trợ kỹ thuật và quản lý từng máy tính.Các mơi trường ảo hóa

KHOA CƠNG NGHỆ THƠNG TIN

18



Chương 1. Tổng quan về cơng nghệ ảo hóa VMware vSphere

Ảo hố máy chủ là một hình thức ưu thế trong ảo hố, được sử dụng ở ngày
nay. Có hai mơi trường máy chủ ảo hố, đó là ảo hố tồn phần (Full
virtualization) và ảo hố một nữa (Paravirtualization)
Full-virtualization: Phần cứng được mô phỏng để mở rộng chạy những hệ điều
hành khách trên nền tảng ảo hóa.Điều này có nghĩa rằng các thiết bị phần cứng
khác nhau đều được mô phỏng.Thơng thường, có nhiều nền tảng ảo hóa cố gắng
chạy nhiều sự ủy nhiệm trên CPU chính (chạy nhanh hơn nhiều so với CPU mô
phỏng) nhằm nắm bắt và xử lý các sự ủy nhiệm một cách thích hợp.
Một số nền tảng ảo hóa hỗ trợ hoặc yêu cầu CPU mở rộng để hỗ trợ ảo hóa. Trên
1 số những dịng chíp mới như x86 và x86_64 CPUs được cung cấp thông qua
VT-x (Intel) và AMD-V (AMD).Chúng được gọi là Phần Cứng Hỗ Trợ Ảo Hóa
(hardware-assisted full-virtualization) [2].

Hình 1.7 Kiến trúc xử lý mới hỗ trợ ảo hóa

Paravirtualization: là một phương pháp ảo hóa máy chủ khác. Với phương
pháp ảo hóa này, thay vì mơ phỏng một mơi trường phần cứng hồn chỉnh, phần
mềm ảo hóa này là một lớp mỏng (Hypervisor) dồn các truy cập các hệ điều hành
máy chủ vào tài nguyên máy vật lý cơ sở.
1.1.10 VMware giải pháp cho Cloud Computing
-

Virtualization & Cloud

Các tổ chức, công ty đang dần chuyển sang Cloud Computing để cải thiện
hiệu suất của hệ thống công nghệ thông tin và việc nắm bắt kinh doanh sẽ trở nên
nhanh hơn, với Cloud Computing ta có thể cho phép cung cấp nhiều dịch vụ linh
hoạt hơn và tự động hóa các quy trình cốt lõi của cơng nghệ thơng tin, bao gồm

KHOA CƠNG NGHỆ THÔNG TIN

19


Chương 1. Tổng quan về cơng nghệ ảo hóa VMware vSphere

cả người sử dụng và các ứng dụng được cung cấp cũng như việc quản lý hệ thống.
Các giải pháp ảo hóa của VMware thúc đẩy nhanh q trình chuyển hóa của một
tố chức hay một cơng ty trên một Cloud, bởi sự trừu tượng phức tạp và nó tạo ra
một dãy linh hoạt của điện toán, lưu trữ và các tài nguyên mạng.
Bằng cách ảo hóa tất cả trong một Infrastructure IT , ta có thể tạo ra một
Private Cloud nhằm thúc đẩy nền tảng ảo hóa đáng tin cậy nhất của thế giới hiện
nay đó là VMware vSphere.
-

VMware's Approach

Bằng cách tiếp cận thực tể VMware đã nhận ra giá trị thực tế của Cloud
Computing và giảm mức độ rủi ro trong việc chuyển đổi này. Ta có thể triển khai
một cơ sở hạ tầng ảo hóa của VMware để tạo ra một Private Cloud nhằm tăng
thêm sự đáp ứng nhanh nhạy của một hệ thống công nghệ thông tin trong khi đó
vẫn thúc đẩy sự phát triển đầu tư hiện có. Ta cũng có thể duy trì việc bảo mật dữ
liệu, tuân thủ và kiểm soát, và hiệu quả sẽ đạt được trong việc sử dụng tài nguyên
và tự động hóa sẽ khơng ảnh hưởng đến SLAs và những ứng dụng hiện có.
-

Xây dựng một hạ tầng đám mây

Hình 1.8 Xây dựng một hạ tầng đám mây


Thật dễ dàng cùng với VMware đầu tư để ảo hóa cơ sở hạ tầng hiện tại như
Server, Storage và Network, để tạo ra nơi lưu trữ luôn sẵn sàng của tài nguyên
máy tính. Bằng cách áp dụng các chính sách dịch vụ cho các ứng dụng.
VMware cung cấp giải pháp đang được phổ biến hiện nay đó là nền tảng cơ
sở hạ tầng Cloud sẽ là cầu nối giữa các tài nguyên Private và Public Cloud để tạo
nên một kiến trúc lai tạo giữa Private và Public Cloud.

KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

20


Chương 1. Tổng quan về cơng nghệ ảo hóa VMware vSphere

1.2 Giới thiệu và cài đặt các thành phần của VMware vSphere 6.7
1.2.1 Giới thiệu
Vmware được mọi người biết đến như là một nhà cung cấp các sản phẩm ảo
hóa hàng đầu thế giới. Các giải pháp công nghệ và ảo hóa của VMware đã trở
thành chuẩn trong ứng dụng doanh nghiệp. Năm 1999 Vmware giới thiệu sản phẩm
VMware Workstation. Sản phẩm này ban đầu được thiết kế để hỗ trợ việc phát triển
và kiểm tra phần mềm và đã trở nên phổ biến nhờ khả năng tạo những máy tính
ảo chạy đồng thời nhiều hệ điều hành khác nhau trên cùng một máy tính thực
khác với chế độ khởi động kép là những máy tính được cài nhiều hệ điều hành
và có thể chọn lúc khởi động nhưng mỗi lúc chỉ làm việc được với một hệ điều
hành.

Hình 1.9 Các sản phẩm ảo hóa của Vmware
VMware Workstation là một phần mềm ảo hóa mạnh mẽ dành cho các nhà
phát triển,kiểm tra phần mềm và các chuyên gia công nghệ thông tin cần chạy

nhiều hệ điều hành một lúc trên một máy máy chủ để nghiên cứu kiểm tra hoặc
đánh giá một sản phẩm nào đó.
Tuy rất mạnh trong lĩnh vực nghiên cứu và học tập nhưng VMware
Workstation còn nhiều giới hạn bởi vì nó chạy trên lớp 3 của mơ hình ảo hóa. Có
nghĩa là lớp ứng dụng này có rất hạn chế quyền truy cập và kiểm sốt tài nguyên
phần cứng. Các hoạt động của nó chủ yếu được mô phỏng bởi các máy ảo cho
giống như là đang thao tác trên máy thật và nhược điểm lớn nhất của nó là khơng
có một cơng cụ quản lý từ xa nào. Vì vậy nên Vmware workstation khơng đáp
ứng được nhu cầu hiệu suất và độ tin cậy trong môi trường là những hệ thống
lớn.tuy vậy VMware thật sự là một công cụ mạnh mẽ cho việc học tập và giả lập
các môi trường làm việc một cách linh hoạt nhờ vào tính năng có thể chạy bất kì
hệ điều hành nào trên nó.
Một bước tiến bộ hơn kế sau đó là máy chủ GSX . Máy chủ GSX đơn giàn
chỉ là một gói phần mềm cài đặt trên một hệ điều hành chủ nào đó (linux hoặc
window). Nó cung cấp một số phương pháp quản lý và giao diện truy cập vào các
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

21


Chương 1. Tổng quan về cơng nghệ ảo hóa VMware vSphere

máy ảo. Điều giới hạn của nó là cũng như Vmware workstation làm việc tại lớp
3 của mơ hình ảo hóa,nó vẫn phải thơng qua hệ điều hành chủ .Điều này làm giảm
khả năng tương tác với phần cứng và dẫn tới hiệu suất không cao. GSX không
hẳn là một sản phẩm tốt nhưng cũng không thể phủ nhận lợi ích thực sự của nó
đối với những hệ thống khơng yêu cầu khả năng mở rộng các tính năng cho các
máy ảo, hoặc những hệ thống sử dụng rất ít máy ảo,và những hệ thống không yêu
cầu tối đa hiệu suất. GSX cũng được sử dụng trong các trung tâm thí nghiệm và
đánh giá các sản phẩm trong một mơi trường ảo.

Sản phẩm thế mạnh của Vmware trong môi trường ảo hóa hệ thống đó là
phiên bản ESX server. Đây khơng phải đơn thuần chỉ là một gói phần mềm mà
nó là một hệ điều hành của riêng nó. Nó khác hẳn VMware Workstation, GSX
hay microsof virtual server 2005 là các gói phần mềm được cài đặt vào máy chủ
lưu trữ Hệ điều hành ESX là một hệ điều hành máy chủ, nó được thiết kế cho phù
hợp với nhu cầu ảo hóa ngày càng phát triển và vấn đề hiệu suất làm việc của các
hệ thống máy chủ ngày càng được chú tâm hơn. Nó cung cấp việc quản lý và chia
sẻ tài nguyên phần cứng một cách chặt chẽ và hiệu quả. Và việc quản lý các máy
ảo chạy trên nó cũng được dễ dàng hơn nhờ các công cụ hỗ trợ từ xa.
Các máy chủ ESX cung cấp, phân phối và chia sẽ các tài nguyên hệ thống
một cách linh hoạt.đặc biệt là vì esx là một hệ điều hành máy chủ nên nó có thề
cung cấp cho các máy ảo khả năng tương tác cao nhất với phần cứng cũng như tài
nguyên hệ thống. Vì thế các máy ảo có thể đạt hiệu suất làm việc cao nhất
Ngồi hiệu suất thì độ tin cậy của sản phẩm ESX Server được người dùng
đánh giá cao.
1.2.2 Cài đặt thành phần và cấu trúc VMware ESXi Server.
Máy chủ ESXi sử dụng cấu trúc VMM– Hypervisor, nghĩa là máy chủ ESXi
sẽ tạo một lớp ảo hóa hypervisor để điều khiển quá trình chia sẻ và sử dụng tài
nguyên của các máy ảo.nhờ cấu trúc xử lý linh hoạt nên các máy ảo có thể tận
dụng tối đa hiệu suất phần cứng và quản lý dễ dàng hơn.
Trong mơ hình này các máy ảo không phải thông qua hệ điều hành chủ để
truy cập phần cứng . Mọi vấn đề liên lạc giữa máy ảo với phần cứng được thực
hiện qua lớp ảo hóa Hypervisor do máy chủ ESXi tạo ra. Vì vậy tốc độ làm việc
của các máy ảo nhanh hơn và đạt hiệu quả cao hơn.

KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

22



×