Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

Bai 1 Truyen thong danh giac giu nuoc cua dan toc Viet Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (115.78 KB, 4 trang )

BÀI 1. TRUYỀN THỐNG ĐÁNH GIẶC GIỮ NƯỚC CỦA DÂN TỘC
VIỆT NAM (Tiết 3)
Tiết 3: Truyền thống vẻ vang của dân tộc ta trong sự nghiệp đánh giặc giữ nước
(mục 3, 4)
Phần một: Ý ĐỊNH GIẢNG DẠY
I. MỤC ĐÍCH- YÊU CẦU
1. Mục đích:
- Hiểu được những bài học truyền thống dựng nước và giữ nước của dân tộc
Việt Nam
- Bước đầu hình thành ý thức trân tọng với truyền thống của dân tộc Việt Nam.
- Xác định trách nhiệm trong việc giữ gìn và phát huy truyền thống vẻ vang
của dân tộc
2. Yêu cầu:
- Có thái độ học tập và rèn luyện tốt, sẵn sàng tham gia vào sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc.
II. NỘI DUNG
II.Truyền thống vẻ vang của dân tộc ta trong sự nghiệp đánh giặc giữ
nước (mục 3, 4)
III. THỜI GIAN
- Thời gian toàn bài: 45 phút
- Thời gian lên lớp: 40 phút
- Thời gian củng cố: 05 phút
IV. TỔ CHỨC VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Tổ chức:
Lên lớp theo đội hình lớp học
2. Phương pháp:
- Thuyết trình, giảng giải phân tích, vấn đáp, thảo luận nhóm
V. ĐỊA ĐIỂM
Tại sân thể dục trường
VI. BẢO ĐẢM
- Giáo viên: Giáo án bài giảng; tài liệu;


- Học sinh: SGK, vở ghi chép.
Phần hai: THỰC HÀNH GIẢNG BÀI
I. THỦ TỤC GIẢNG BÀI
1. Tập trung lớp học, quy định để vật chất, kiểm tra sĩ số
2. Quy định trật tự vệ sinh thao trường bãi tập
- Trong quá học phải chú ý lắng nghe, quan sát, khơng nói chuyện hay làm
việc riêng.
- Ra vào lớp phải báo cáo và được sự đồng ý của giáo viên
- Giữ gìn vệ sinh chung
- Chấp hành nghiêm mệnh lệnh của giáo viên và cán bộ lớp
3. Kiểm tra bài cũ
II. HẠ KHOA MỤC


1. Nêu tên đề mục
2. Mục đích, yêu cầu:
3. Nội dung:
4. Thời gian:
5. Tổ chức và phương pháp:
NỘI DUNG GIẢNG DẠY
3) Truyền thống cả nước chung sức đánh giặc, toàn dân đánh giặc, đánh
giặc toàn diện.
Để chiến thắng giặc ngọai xâm cótiềm lực kinh tế, quân sự lớn hơn ta nhiều
lần, nhân dân Việt Nam phải đòan kết dân tộc thành một khối. Đòan kết tòan dân sẽ
tạo thành nguồn sức mạnh lớn lao của dân tộc.
Trong mọi cuộc kháng chiến, các nhà lãnh đạo luôn tổ chức động viên toàn dân
tộc, mọi nhà, mọi người đều đánh giặc, trăm họ là binh, toàn dân đánh giặc.
- Nhà trần, với tinh thần vua tơi đồng lịng, anh em hịa thuận, cả nước góp sức
chiến đấu quân và dân nhà Trần đã 3 lần đại thắng quân Mông Nguyên.
- nghĩa quân Lam Sơn, “tướng sĩ một lòng phụ tử, hòa nước sông chén rươu

ngọt ngào”.
- Kháng chiến chống Pháp, Mĩ quân với dân một ý chí, mỗi người dân là một
chiến sĩ, mỗi làng xã là một pháo đài, cả nước là một chiến trường diệt giặc.
Trong lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến Hồ Chí minh đã viết: “ Bất kì đàn ơng,
đàn bà, bất kì người già, người trẻ, không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc. Hễ là
người Vn thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp cứu Tổ quốc. Ai có súng dùng
súng, ai có gươm dùng gươm, khơng có gươm thì dùng cuốc, thuổng, gậy, gộc. Ai
cũng phải ra sức chống thực dân cứu nước”.
Trong kháng chiến chống pháp ta thực hiện toàn dân kháng chiến, kháng chiến
toàn diện đã đánh tan quân Pháp xâm lược. Đến kháng chiến chống Mĩ, chiến
tranh nhân dân phát triển lên tầm cao mới. Đẩy mạnh chiến tranh toàn dân, toàn
diện, kết hợp đấu tranh của nhân dân trên các mặt trận chính trị, kinh tế với đấu
tranh quân sự, ngoại giao… đã tạo nên thắng lợi vĩ đại trong cuộc kháng chiến
chống Mĩ cứu nước.
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “Dân ta có một long nồng nàn yêu nước. Đó
là truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì
tinh thần ấy lại sơi nổi, nó kết thành một làn song vơ cùng mạnh mẽ, to lớn, nó
lướt qua mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và lũ cướp
nước”.
Tinh thần sẵn sàng chiến đấu hi sinh khơng sợ khó khăn, gian khổ. Tinh thần
ấy trải dài khắp lịch sử đấu tranh của dân tộc với những tấm gương tiêu biểu như
Hai Bà Trưng; Bà Triệu; Trần Quốc Tuấn “Dẫu cho trăm thân này phơi ngồi nội
cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa ta cũng cam long” ; Trần Bình Trọng “Ta thà
làm ma nước Nam chứ không thèm làm vương đất Bắc”; hay như Bế Văn Đàn lấy
thân mình làm giá súng; Tơ Vĩnh Diệm lấy thân mình chèn pháo; Phan Đình Giót
lấy thân mình lấp lỗ châu mai…đó là những biểu tượng sáng ngời về long yêu
nước, tinh thần chiến đấu hi sinh vì độc lập tự do của dân tộc.
Với sức mạnh của sự đoàn kết toàn dân tộc, thực hiện toàn dân đánh giặc, đánh
giặc toàn diện chúng ta đã lập nên những chiến công hiển hách, chiến thắng mọi
kẻ thù xâm lược.



4) Truyền thống thắng giặc bằng trí thơng minh, sáng tạo, bằng NTQS độc
đáo.
Dân tộc ta chiến đấu và chiến thắng kẻ thù không chỉ bằng tinh thần dũng cảm
hi sinh vì Tổ quốc mà cịn bằng trí thơng minh, sáng tạo, bằng nghệ thuật qn sự
độc đáo.
Trí thơng minh sáng tạo được thể hiện trong tài thao lược kiệt xuất của dân tộc
ta thong qua các cuộc đấu tranh giữ nước. Biết phát huy cái ta đã có để tạo nên
sức mạnh lớn hơn địch, thắng địch như:
- Lấy nhỏ chống lớn, lấy ít địch nhiều
- lấy chất lượng cao thắng số lượng đông
- Phát huy uy lực của mọi vũ khí có trong tay
- Kết hợp nhiều cách đánh giặc phù hợp, linh hoạt
Truyền thống này được thể hiện rõ nét trong nghệ thuật đánh giặc của tổ tiên
và nghệ thuật quân sự thời đại Hồ Chí Minh.
Trước hết là về nghệ thuật đánh giặc của tổ tiên.
- Thời Lý, với tư tưởng tác chiến “ Giành quyền chủ động trước để phá thế
mạnh của địch” Lý Thường Kiệt đã thực hiện tương kế, tự kế “tiên phát chế nhân”
phá vỡ kế hoạch xâm lược của nhà Tống, tạo điều kiện để cả nước chuẩn bị kháng
chiến.
- Thời Trần, Trần Quốc Tuấn biết “dĩ đoản chế trường” “ Tránh chỗ mạnh,
đánh chỗ yếu, nơi hiểm yếu của kẻ thù” , thực hiện kế “thanh dã” (vườn không
nhà trống).
- Nghĩa quân Lam Sơn dung kế “ Bên ngoài giả thác hòa thân để bên trong lo
rèn chiến cụ”, đánh lâu dài, từng bước tạo thế và lực , tạo thời cơ giành thắng lợi.
- Nguyễn Huệ biết đánh thần tốc, tiến công mãnh liệt bằng nhiều mũi, nhiều
hướng khiến quân địch trở tay không kịp “ Chịu nhịn để tránh sức mạnh ban đầu
của chứng làm cho địch chủ quan, ít đề phịng, sau đó mới bí mật cơ động, tập
trung lực lượng nhanh, đánh mạnh, đánh bất ngờ trên nhiều hướng bằng một trận

quyết chiến chiến lược kết thúc chiến tranh”.
Thứ hai, là nghệ thuật quân sự thới đại Hồ Chí Minh.
- Trong kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ, dưới sự lãnh đạo của
Đảng, các lực lượng vũ trang cùng toàn dân đứng lên đánh giặc bằng mọi phương
tiện, mọi hình thức. Trong điều kiện khó khăn, thiếu thốn chúng ta đã sử dụng mọi
phương tiện để đánh địch như gậy gộc, cuốc, xẻng…và đã nghiên cứu ra những
loại vũ khí làm cho quân địch phải khiếp sợ như mũi tên, mìn, bẫy, lựu đạn, hầm
chơng, thậm chí cịn sử dụng cả ong vị vẽ để đánh địch.
- Kết hợp đánh địch trên các mặt trận quân sự, chính trị và binh vận
- Kết hợp đánh du kích với đánh chính quy; kết hợp 3 thứ quân: bộ đội chủ lực,
bộ đội địa phương và dân quân tự vệ; đánh địch trên cả ba vùng chiến lược (rừng
núi, đồng bằng, đô thị); tạo thế xen kẽ giữa ta và địch, căng kéo địch ra mà đánh.
Bằng trí thơng minh sáng tạo, bằng nghệ thuật quâ sự độc đáo, dù kẻ thù từ
phương Bắc hay từ Châu Âu, Mĩ đến, dù chúng có tiềm lực kinh tế, đơng qn, có
trang thiết bị hiện đại, lắm mưu mô xảo quyệt đến mấy cũng không thể phát huy
sở trường và sức mạnh vốn có của chúng trên chiến trường của ta và cuối cùng
đều chịu thất bại thảm hại.
Ngày nay, để phát huy truyền thống đánh giặc bằng trí thơng minh, sáng tạo,
bằng nghệ thuật qn sự độc đáo chúng ta cần:


- Tự giác học tập tốt môn GDQPAN nâng cao trình độ kỹ thuật, chiến thuật;
vận dụng linh hoạt, sáng tạo trong tình huống cụ thể nếu xảy ra và được giao tham
gia xử trí.
- Khơng ngừng nghiên cứu, phát triển nghệ thuật quân sự VN trong sự nghiệp
bảo vệ tổ quốc VN XHCN.
III. TRÌNH TỰ GIẢNG BÀI
Thứ

tự


nội Thời

dung
gian
II.
Truyền
thống vẻ vang
của dân tộc ta
trong sự nghiệp
đánh giặc giữ
nước
3.
Truyền
thống
truyền
thống cả nước
chung sức đánh
giặc, tồn dân
đánh
giặc,
đánh giặc tồn
diện
4.
Truyền
thống
đánh
giặc bằng trí
thơng
minh

sáng tạo bằng
nghệ
thuật
qn sự độc
đáo

Phương pháp
Giáo viên

Vật
Học sinh

chất
Giáo

- GV: làm rõ truyền thống này - HS: nghe và án,
với 3 nội dung:
ghi bài
SGK,
+ Bài học về sử dụng lực
luợng
máy
+ Bài học về kết hợp các mặt
chiếu
trận đấu tranh
+ Phát huy tinh thần thượng
võ của dân tộc
- GV: trong mỗi nội dung GV
đuă ra các ví dụ để chứng
minh

- GV: sự mưu trí sáng tạo của
dân tộc ta được thể hiện ở
đâu?
- GV: nhận xét, kết luận
- GV: Chia lớp thành 2 nhóm
thảo luận 2 câu hỏi sau:
Nhóm 1: nghệ thuật đánh giặc
của tổ tiên
Nhóm 2: Nghệ thuật qn sự
trong thời đại Hồ Chí Minh.
- GV: Nhận xét, kết luận

- HS: trả lời
câu hỏi

- HS: thảo
luận trả lời
câu hỏi
- HS: nghe và
ghi bài

Phần ba: KẾT THÚC GIẢNG DẠY
1. Hệ thống tóm tắt nội dung, giải đáp thắc mắc
2. Củng cố bài học
3. Giao bài tập về nhà
4. Nhận xét lớp học
5. Rút kinh nghiệm




×