1. Ẩn dụ: Thực chất ẩn dụ là gọi tên sự vật hiện tượng này bằng tên của sự vật, hiện
tượng khác có nét tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình,gợi cảm cho sự diễn đạt.
Có bốn kiểu ẩn dụ thường gặp:
Ẩn dụ hình thức – tương đồng về hình thức
Ví dụ:
Về thăm q Bác làng Sen
Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng
Về hình thức, lửa hồng tương đồng với màu đỏ của bông hoa râm bụt.
Ẩn dụ cách thức – tương đồng về cách thức
Ví dụ:
Ăn quà nhớ kẻ trồng cây. (Tục ngữ)
Ăn quá tương đồng về cách thức với hưởng thành quả lao động; trồng cây tương đồng về
cách thức với cơng lao khó nhọc tạo ra thành quả.
Ẩn dụ phẩm chất – tương đồng về phẩm chất
Ví dụ:
Người Cha mái tóc bạc
Đốt lửa cho anh nằm
(Minh Huệ)
Người Cha ở đây là ẩn dụ cho hình ảnh Bác Hồ, Bác chăm lo cho từng bữa ăn giấc ngủ
của các chiến sĩ như người cha chăm sóc những đứa con thân yêu
Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác – chuyển từ cảm giác này sang cảm giác khác, cảm
nhận bằng giác quan khác.
Ví dụ: Giọng nói của chị ấy rất ngọt ngào.
Ngọt ngào là sự cảm nhận của vị giác. Dùng “giọng nói ngọt ngào” là án dụ chuyển đối cám
giác - từ thính giác sang vị giác.
2. Hoán dụ: Thực chất hoán dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng bằng tên của một sự vật, hiện
tượng khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm trong diễn đạt.
Có bốn kiểu hoán dụ thường gặp
Lấy một bộ phận để chỉ tồn thể:
Ví dụ
Một trái tim lớn lao đã giã từ cuộc đời
Một khóc óc lớn đã ngừng sống.
(Xuân Diệu)
"Một trái tim", "Một khối óc" là hình ảnh hốn dụ để chỉ cả "con người", đó chính là Bác Hồ
- vị lãnh tụ kính yêu của dân tộc Việt Nam.
Lấy vật chứa đựng chỉ vật bị chứa đựng:
Ví dụ:
Vì sao trái đất nặng ân tình
Nhắc mãi tên người Hồ Chí Minh
Trái đất - hóa dụ cho hình ảnh nhân loại
Lấy dấu hiệu của sự vật để chỉ sự vật:
Ví dụ:
Sen tàn, cúc lại nở hoa
Sầu dài ngày ngắn, đông đà sang xn.
(Nguyễn Du)
câu thơ đã sử dụng các hình ảnh hốn dụ: Sen - mùa hạ, Cúc - mùa thu.
Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng:
Ví dụ:
Một cây làm chẳng nên non
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao.
Một cây là hóa dụ cho sự đơn lẻ, số ít; ba cây - số lượng nhiều, nói đến sự đoàn kết sẽ tạo
nên sức mạnh.
3. So sánh ẩn dụ và hoán dụ
a. Giống nhau
Bản chất cùng là sự chuyển đổi tên gọi: gọi sự vật hiện tượng bằng một tên gọi
khác.
Cùng dựa trên quy luật liên tưởng.
Tác dụng của ẩn dụ và hoán dụ : Làm tăng sức gợi hình gợi cảm cho lời văn, biểu
đạt cảm xúc
b. Khác nhau
- Cơ sở liên tưởng khác nhau:
Ẩn dụ dựa vào sự liên tưởng tương đồng, dù hai sự vật đó khơng liên quan đến
nhau nhưng giữa A và B có điểm gì đó giống nhau, nên người ta dùng A để thay cho
tên gọi B. Do đó, trong trường hợp này sự vật chuyển đổi tên gọi và sự vật được
chuyển đổi tên gọi thường khác phạm trù hồn tồn.
Ví dụ :
Thuyền về có nhớ bến chăng?
-Như vậy, thuyền và bến trên thực tế không liên quan đến con người, nhưng dựa vào đặc
tính giống nhau ta thấy được hình ảnh ẩn dụ.
thuyền - người con trai (người đang xuôi ngược, đi lại - di động)
bến - người con gái (kẻ đang đứng đó, ở lại - cố định)
Hốn dụ dựa vào sự liên tưởng tương cận ( gẫn gũi ) giữa các đối tượng, tức là
hình ảnh A và B có liên quan đến nhau. Mối quan hệ giữa tên mới (A) và tên cũ (B)
là mối quan hệ gần kề
Ví dụ :
Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hơm nay.
Áo chàm là chiếc áo của người dân vùng Việt Bắc thường mặc hàng ngày, vì vậy khiến ta
liên tưởng đến đồng bào sinh sống ở Việt Bắc
4. Cách làm dạng bài tập phân tích biện pháp tu từ ản dụ và hoán dụ
Trong đề đọc hiểu môn văn thường xuất hện câu hỏi : Tìm và phân tích biện pháp tu từ
trong ngữ liệu trên?
Đối với dạng câu hỏi này, cần làm theo 3 bước sau đây :
Gọi tên biện pháp tu từ được sử dụng
Chỉ rõ từ ngữ, hình ảnh ẩn dụ hoặc hốn dụ ( tìm A)
Nêu hiệu quả nghệ thuật của biện pháp tu từ : hình ảnh, từ ngữ ấy có ý nghĩa như
thế nào? Nó được dùng để chỉ đối tượng nào ? ( tức là tìm B- sự vật chưa được nói
đến ) Dùng ẩn dụ, hốn dụ như vậy có dụng ý gì trong biểu đạt cảm xúc, ý nghĩa?…
Bài 1: Tìm và phân tích ẩn dụ và hốn dụ trong các ví dụ sau:
a.
Khăn thương nhớ ai
Khăn rơi xuống đất
Khăn thương nhớ ai
Khăn vắt lên vai
(Ca dao)
b.
Bàn tay ta làm lên tất cả
Có sức người sỏi đá cũng thành cơm
(Hồng Trung Thơng)
c.
Thác bao nhiêu thác cũng qua
Thênh thang là chiếc thuyền ta trên đời
(Nguyễn Du)
d.
Thơn Đồi ngồi nhớ thơn Đơng
Cau thơn Đồi nhớ trầu khơng thơn nào?
(Nguyễn Bính)
Gợi ý
a. Khăn thương nhớ - người con gái (em - ẩn) - miêu tả tâm trạng của cơ gái một cách kín
đáo, đây là ẩn dụ
b. Gồm cả ẩn dụ và hoán dụ
Bàn tay- con người lao động - lấy bộ phận con người để chỉ tồn thể con người, đây
là hốn dụ
sỏi đá- đất xấu, bạc màu, đất đồi núi.- thiên nhiên khắc nghiệt.
cơm- lương thực, cái ăn, cái phục vụ con người, thành quả lao động- Ca ngợi lao động,
sức sáng tạo kì diệu của con người trước thiên nhiên khắc nghiệt, đây là ẩn dụ
c. Câu thơ có hai hình ảnh ẩn dụ:
Thác - chỉ những khó khăn vất vả, những thử thách. Chiếc thuyền - chỉ con đường cách
mạng, chỉ con đường của cả nước non mình.
Câu thơ xây dựng hình ảnh ẩn dụ dựa trên những liên tưởng có thực (thác - khó khăn, con
thuyền - sức vượt qua) để nói lên sức sống và sức vươn lên mãnh liệt của cả dân tộc
chúng ta.
d. Trong câu thơ này, hai hình ảnh thơn Đồi, thơn Đơng là hai hình ảnh hốn dụ dùng để
chỉ "người thơn Đồi" và "người thơn Đơng". Cịn hai hình ảnh cau thơn Đồi và trầu khơng
thơn nào lại là những ẩn dụ dùng để chỉ những người đang yêu. Hai câu thơ là một lời tỏ
tình thú vị. Đích của lời nói tuy vẫn hướng về người yêu. Thế nhưng cách nói bâng quơ
theo kiểu ngơn ngữ tỏ tình của trai gái đã tạo ra một sự thích thú đặc biệt cho những người
tiếp nhận nội dung của câu thơ.
Bài 2 :
“Thuyền ơi có nhớ bến chăng
Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền” (1)
Có thể thay bằng :
“Chàng ơi có nhớ thiếp chăng
Thiếp thì một dạ khăng khăng đợi chàng” (2)
Được khơng ? Vì sao ?
Gợi ý:
Bề ngồi thì có thể thay thế được bởi:
Trong câu (1) giữa Chàng , thiếp – đối tượng được biểu hiện - ẩn có sự liên tưởng tương
đồng(Giống nhau) với Thuyền , bến – hình ảnh biểu hiện
Trong cả hai câu (1) và (2) có sự tương đồng - giống nhau :
- Thuyền - chàng: không cố định , dễ thay đổi
- Bến - thiếp
: cố định , không thay đổi
Giá trị biểu cảm: những người có quan hệ tình cảm gắn bó nhưng phải xa nhau (khẳng
định sự thủy chung)
Nhưng cách tỏ tình “dũng cảm” nói “toạc” ra như ở câu 2 thì chẳng cịn vẻ kín đáo tế nhị, e
thẹn, bóng gió xa xơi… như tâm trạng của những người mới yêu, đang yêu nữa ! nên nó
chằng thành ca dao , chẳng thành ẩn dụ nữa.
Bài 3: Xác định và phân tích biện pháp tu từ trong các ví dụ sau:
Em tưởng giếng sâu
Em nối sợi gàu dài
Ai ngờ giếng cạn
Em tiếc hoài sợi dây”
(Ca dao)
Gợi ý:
Giếng sâu - Tình cảm chân thật, sâu sắc
Gàu dài - Vun đắp tình cảm
Giếng cạn - Tình cảm hời hợt
Sợi dây - Tiếc cơng vun đắp tình cảm
--> Hàm ý than thở, oán trách người yêu - Ẩn dụ