Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Vấn đề đòn bẩy tài chính trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam - thực trạng và khuyến nghị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (320.88 KB, 16 trang )

178

VẤN ĐỀ ĐỊN BẨY TÀI CHÍNH TRONG HỆ THỐNG NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM - THỰC TRẠNG VÀ KHUYẾN NGHỊ
Đỗ Cẩm Nhung, K15 – NHTMK
Đàm Thị Quỳnh Anh, K15 – NHTMK
Lê Thị Thúy Hà, K15 – NHTMK

1. Khái quát về địn bẩy tài chính trong hệ thống ngân hàng thương mại
1.1. Đặc điểm của địn bẩy tài chính trong hệ thống ngân hàng thương mại
Địn bẩy tài chính là hệ số biểu thị việc sử dụng nợ phải trả trong tổng số nguồn
vốn của doanh nghiệp nhằm mục đích gia tăng tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu hay
gia tăng lợi nhuận ròng trên mỗi cổ phiếu của cơng ty. Nó thể hiện mối quan hệ giữa tổng
số nợ và tổng số vốn hiện có.Ngân hàng cũng là một loại hình doanh nghiệp, nên địn bẩy
tài chính trong ngân hàng cũng được xác định tương tự theo công thức:

Tuy nhiên, ngân hàng là một trung gian tài chính có loại hình kinh doanh đặc biệt
cung cấp vốn cho cả nền kinh tế. Chính vì vậy bất cứ 1 biến động nào trong ngành ngân
hàng cũng có thể gây ra hiệu ứng dây chyền, ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế. Điều
này khiến cho địn bẩy tài chính trong ngân hàng có những đặc điểm nổi bật mà các loại
hình doanh nghiệp khác khơng có.
Thứ nhất, địn bẩy tài chính trong ngân hàng thường rất cao. Ngân hàng là loại
hình doanh nghiệp đặc biệt với hoạt động chính là huy động vốn từ các thành phần kinh
tế trong xã hội rồi cho vay nhằm kiếm lợi nhuận chính vì thế cơ cấu nguồn vốn của ngân
hàng chủ yếu là nguồn vay nợ từ bên ngồi. Do đó tỷ lệ địn bẩy tài chính trong ngân
hàng cao hơn rất nhiều và thường ở mức 80-90% tổng nguồn vốn kinh doanh, cịn vốn tự
có chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ.Nguyên nhân là do: Thứ nhất, loại hình kinh doanh chính


179


của ngân hàng là kinh doanh tiền tệ cấp tín dụng và dịch vụ tài chính cho cá nhân và các
tổ chức kinh tế; Thứ hai, việc hưởng lợi từ bảo hiểm tiền gửi và nắm giữ những tài sản có
tính thanh khoản cao giúp các ngân hàng có thể chuyển đổi rủi ro nhanh chóng và dễ
ràng; Thứ ba, việc hệ thống ngân hàng Việt Nam còn trực thuộc ngân hàng nhà nước cho
phép các ngân hàng có thể vay từ NHTW khi xảy ra khủng hoảng thanh khoản tạm thời.
Thứ hai, mức độ đòn bẩy chịu sự quản lí chặt chẽ bởi các quy định của Ngân
hàng Nhà nước và Thủ tướng Chính phủ.Ngân hàng là một trung gian tài chính nó có ảnh
hường lẫn nhau và tới tồn bộ nền kinh tế, nên chỉ cần có một biến động nhỏ của tình
hình thị trường cũng có thể dẫn đến sự bất ổn của toàn hệ thống tài chính và nền kinh tế.
Chính vì thế các cơ quan chức năng đã đưa ra các quy định yêu cầu rõ về tỷ lệ vốn tự có
tối thiểu mà các NHTM phải đáp ứng, để duy trì sự an tồn trong hoạt động, hạn chế
những rủi ro.
Thứ ba, đòn bẩy tài chính của ngân hàng nhạy cảm cao với mơi trường kinh
doanh. Dễ nhận thấy, yếu tố đầu vào và đầu ra của hoạt động kinh doanh ngân hàng đều
là tiền. Dòng tiền này chỉ phát sinh khi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng và khi khách
hàng muốn vay vốn. Tuy nhiên, hoạt động này lại rất nhạy cảm với các biến số kinh tế vĩ
mô như tốc độ tăng trưởng GDP, lạm phát, lãi suất, tỷ giá hay các yếu tố như chính trị,
luật pháp.
1.2. Các chỉ tiêu đánh giá địn bẩy tài chính trong hệ thống ngân hàng thương mại
Xuất phát từ lý thuyết tài chính doanh nghiệp về địn bẩy tài chính, khi tỷ lệ địn
bẩy tài chính cao, tỷ suất sinh lời của chủ sở hữu cũng sẽ được khuếch đại (ROE =
ROA*FL). Do vậy, để có thể đánh giá một cách tồn diện địn bẩy tài chính trong ngân
hàng, ta xác định qua một số chỉ tiêu cơ bản sau:
A, Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA – Return on Asset) chỉ tiêu phản ánh
hiệu quả của việc sử dụng tài sản doanh nghiệp.


180

Một ngân hàng hoạt động hiệu quả khi có ROA cao, nó chứng tỏ ngân hàng biết

tận dụng tối đa các nguồn lực để đem lại một tỉ lệ sinh lời cao. Nếu tỷ suất sinh lời vốn
chủ sở hữu là như nhau giữa các ngân hàng thì ngân hàng nào càng sử dụng nhiều nợ thì
càng hoạt động kém hiệu quả (ROA thấp hơn). Tuy nhiên, việc phân tích địn bẩy tài
chính qua ROA cũng chỉ mang tính chất tương đối.
B, Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE – Return on Equity) là chỉ tiêu mà
chủ sở hữu rất quan tâm nó phản ánh mối quan hệ giữa vốn đầu tư đã bỏ ra với lợi nhuận
đem lại sau khi hoàn thành nghĩa vụ thuế thu nhập doanh nghiệp. Nó cho biết một đồng
vốn chủ sở hữu mà cổ đông đầu tư vào mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận và được xác
định bằng công thức:

ROE =

LNST
VCSH (bq)

ROE càng cao, ngân hàng càng khuếch đại được tỷ suất sinh lợi trên VCSH (do tỷ
lệ VCSH bình quân nhỏ). Chỉ tiêu này được dùng để đánh giá hiệu quả sử dụng địn bẩy
tài chính. Ngân hàng sử dụng hiệu quả địn bẩy tài chính ROE sẽ cao và tăng nhanh qua
các năm và ngược lại.
C, Chỉ tiêu thu nhập trên mỗi cổ phần thường (EPS – Earning per Share) là một
yếu tố quan trọng, nó thể hiện thu nhập mà nhà đầu tư có được do mua cổ phần.

EPS =

LNST − PD
NS (bq)

Trong đó:

PD: Cổ tức cố phiếu ưu đãi

NS: Số lượng cổ phần thường

Ngày nay, xu hướng cổ phần hóa đang trở nên ngày càng phổ biến hơn. Các ngân
hàng tư nhân, các ngân hàng nhà nước (trừ Agribank và MHB) thì đa số đều được thành
lập dưới dạng này, khiến cho EPS ngày càng phổ biến. EPS càng cao thì chứng tỏ các


181

ngân hàng sử dụng địn bẩy tài chính càng hiệu quả. EPS là mục tiêu của việc sử dụng
đòn bẩy tài chính.
ROE và EPS là hai chỉ tiêu đánh giá trực tiếp hiệu quả của việc sử dụng đòn bẩy
tài chính. Nếu được sử dụng một cách hiệu quả, ROE và EPS sẽ đạt giá trị lớn nhất có
thể.
1.3. Vai trị của địn bẩy tài chính trong hoạt động của ngân hàng thương mại
Các ngân hàng sử dụng đòn bẩy tài chính với hy vọng gia tăng lợi nhuận cho các
cổ đơng và chính bản thân ngân hàng. Việc sử dụng một tỷ lệ đòn bẩy hợp lý,sẽ giúp các
ngân hàng tận dụng được nguồn vốn đi vay nợ mà vẫn đảm bảo mức độ an toàn. Điều
này sẽ được thể hiện rõ nét nhất khi phân tích mối quan hệ giữa địn bẩy tài chính và tỷ
suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu – ROE (một đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra sẽ tạo ra được
baonhiêu đồng lợi nhuận sau thuế).

Khi thu nhập từ lợi nhuận của một đồng tài sản (nguồn vốn) không đổi, hệ số nợ
càng cao, thì thu nhập từ lợi nhuận rịng của một đồng vốn chủ sở hữu càng lớn. Vì vậy,
ngân hàng sử dụng địn bẩy tài chính (địn cân nợ) để khuếch đại thu nhập của một đồng
vốn chủ sở hữu.Từ đó, có thể thấy được vai trị của địn bẩy tài chính trong hoạt động của
các NHTM Việt Nam.
Thứ nhất, địn bẩy tài chính là cơ sở để ngân hàng hoạt động và là nguồn tạo ra
doanh thu chủ yếu cho ngân hàng. Các khoản nợ này tạo nên một tỷ lệ địn bẩy tài chính
lớn cho ngân hàng.

Thứ hai, địn bẩy tài chính giúp khuếch đại lợi nhuận cho chủ sở hữu. Một ngân hàng
khi sử dụng nợ sẽ làm tăng giá trị của doanh nghiệp thay vì sử dụng nhiều vốn chủ sở hữu.


182

Thứ ba, địn bẩy tài chính ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Địn
bẩy tài chính là một cơng cụ giúp xác định được mức độ góp vốn của chủ sở hữu với số
nợ vay chính.
Thứ tư, địn bẩy tài chính là cơng cụ giúp các nhà quản trị ngân hàng đưa ra các quyết
định tài chính.
Việc nghiên cứu tỷ lệ địn bẩy tài chính sẽ giúp các nhà quản trị ngân hàng làm
sáng tỏ nguyên tắc đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro trong các quyết định của mình, từ đó
xác định một cơ cấu vốn tối ưu.
1.4. Các rủi ro liên quan đến đòn bẩy tài chính của các ngân hàng thương mại
Ngành ngân hàng luôn phải đối mặt với nhiều rủi ro liên quan đến cấu trúc vốn,
các ngân hàng ln địi hỏi phải tìm ra một tỷ lệ vốn chủ và nợ để có thể vừa hạn chế
được rủi ro ở mức hợp lý mà vẫn có thể đạt được lợi nhuận kỳ vọng. Địn bẩy tài chính
làm cho nền kinh tế trở nên nhạy cảm hơn với những thay đổi của thị trường. Chính vì
vậy cần đi sâu tìm hiểu về các lại rủi ro mà ngân hàng thường phải đối mặt khi lựa chọn
tỷ lệ địn bầy tài chính.
Một là, rủi ro thị trường hay rủi ro hệ thống. Rủi ro thị trường là những rủi ro phát
sinh do những yếu tố đến từ thị trường, như rủi ro tỷ giá, rủi ro lãi suất, môi trường kinh
tế, công nghệ. Nó ảnh hưởng đến tất cả các ngân hàng, bất kể tình trạng tài chính hoặc
quản lý của ngân hàng ra sao. Điều này, chỉ ra cơ cấu nợ và tỷ lệ đòn bẩy trong bối cảnh
kinh tế nhiều biến động có tác động rất lớn đến sự an tồn và hiệu quả. Địn bẩy khiến hệ
thống tài chính nhạy cảm hơn với các cú sốc trên thị trường.
Hai là, rủi ro thanh khoản. Tại một thời điểm,khi mà các ngân hàng hoặc phải huy
động vốn với chi phí cao để đáp ứng các nhu cầu về vốn khả dụng. Khả năng này xảy ra
khi chi phí giao dịch tăng, hoặc thời gian giao dịch bị kéo dài làm giảm thu nhập rịng có

thể làm mất khả năng thanh tốn hoàn toàn và dẫn đến phá sản, kéo theo những hệ lụy
cho toàn hệ thống ngân hàng và toàn hệ thống tài chính.


183

Ba là, rủi ro pháp lý. Rủi ro pháp lý liên quan đến tác động tài chính của việc thay
đổi các quy định quản lý của Nhà nước và luật pháp. Xảy ra khi ngân hàng thường áp
dụng sai, hoặc khơng tn thủ, hoặc khơng kịp thích nghi với quy định mới dẫn đến
những rủi ro trong hoạt động, là nguyên nhân dẫn đến các rủi ro khác như rủi ro thanh
khoản, rủi ro hoạt động,rủi ro tín dụng.
Bốn là, rủi ro tín dụng. Rủi ro tín dụng phát sinh do những khoản lỗ trong trường
hợp ngân hàng không thể thu hồi, hoặc chậm thu hồi nợ, bao gồm cả gốc và lãi của khoản
vay.
2. Thực trạng tỷ lệ đòn bẩy tài chính và các nhân tố ảnh hưởng đến địn bẩy
tài chính các ngân hàng thương mại Việt Nam
Vào cuối những năm 1980, các cơ quan quản lý trên thế giới đã bắt đầu áp đặt các
yêu cầu vốn tối thiểu chính thức, và đến năm 1988 các ngân hàng đa quốc gia lớn nhất
phải tuân thủ theo các tiêu chuẩn của Basel I. Về cơ bản, Basel I đã giúp cải thiện công
tác quản trị rủi ro của ngân hàng, tuy nhiên các yêu cầu của Basel I có một số hạn chế
nhất định đó là khơng đặt yêu cầu vốn tối thiểu đối với các rủi ro ngoại bảng, đồng thời
yêu cầu vốn tối thiểu cũng chưa dựa trên đánh giá rủi ro của từng doanh nghiệp (Michael,
2003). Chính vì vậy, các u cầu về an tồn vốn của Hiệp ước Basel 1 dần được thay thế
bởi Hiệp ước Basel II vào đầu những năm 2000. Để khắc phục những nhược điểm của
Basel I, Basel II cố gắng hạn chế đòn bẩy kinh tế hơn là đòn bẩy kế tốn của ngân hàng.
Theo đó các ngân hàng phải tự đánh giá được mức độ rủi ro và duy trì lượng vốn tương
ứng với rủi ro. Về mặt lý thuyết, điều này là hợp lý, tuy nhiên trong thực tế, việc ước tính
rủi ro các khoản vay của ngân hàng có thể khơng khách quan và trung thực. Sự khủng
hoảng của hệ thống ngân hàng trong giai đoạn 2007 – 2009 đã khiến nhiều người đề xuất
việc áp đặt trở lại giới hạn về địn bẩy kế tốn trong hệ thống ngân hàng song song với

việc giới hạn đòn bẩy kinh tế như quy định của Basel II (Tarullo, 2008)
2.1. Thực trang tỉ lệ địn bẩy tài chính tại các NHTM Việt Nam


184

Rút kinh nghiệm từ bài học của cuộc khủng hoảng tài chính năm 2008, Ủy ban
Basel cho rằng khu vực ngân hàng cần nhiều vốn hơn nữa. Do đó, những tiêu chuẩn về
hạn mức tối thiểu về vốn của các ngân hàng sẽ tăng mạnh trong những năm tới.Đặc biệt,
Basel 3 yêu cầu áp dụng bổ sung tỷ lệ đòn bẩy tối thiểu thử nghiệm ở mức 3%. Đây là tỷ
lệ của vốn cấp 1 so với tổng tài sản có cộng với các khoản mục ngoại bảng. Việc áp dụng
thử nghiệm tỷ lệ này cho phép Ủy ban Basel có thể theo dõi biến động tỷ lệ địn bẩy thực
của các ngân hàng theo chu kỳ kinh tế và mối quan hệ giữa các yêu cầu về vốn với tỷ lệ
địn bẩy.
Trong bài nghiên cứu, nhóm sử dụng cơng thức tính địn bẩy tài chính là một trừ đi
tỷ lệ VCSH trên Tổng tài sản do đó có thể trực tiếp liên quan đến quan điểm pháp lý của
vốn pháp định của các ngân hàng. Cách tính này được sử dụng trong các cơng trình
nghiên cứu của Gropp và Heider (2009), Monica Octavia và Rayna Brown (2008).

Về kích thước mẫu nghiên cứu của mơ hình: Mẫu chọn được 25 ngân hàng trong
tổng số 38 NHTM ở Việt Nam (chiếm 67,56%), và tổng số vốn điều lệ của mẫu chiếm
76,86% tổng số vốn điều lệ của NHTM Việt Nam. Vì vậy, mẫu đủ chỉ tiêu mang tính đại
diện thống kê.
Bảng 1: Tỷ lệ địn bẩy tài chính của các NHTM từ 2009 đến 2013
Địn bẩy tài chính
Năm

2009

2010


Trung

Số lượng Giá trị lớn Giá trị nhỏ Độ

bình

NH
0.

8990
0.
9059

nhất
25

25

nhất
0.996

0

6

chuẩn
0.779

6

0.950

Phương sai

0.059
085953

0.744
6

lệch

0.044
900867

0.003
49115
0.002
016088


185

2011

2012

2013

2014


0.
9020
0.
9010
0.
9092

0.
9169

25

25

25

15

0.957
4

0.758
8

0.945
3

0.795


0.944
4

0.039

3

0.001
530028

0.024
426713

0.854

0.002
316824

11557
0.837

0.948
8

1334

3

3


0.048

0.023
543459

0.000
596664

0.000
554294

Nguồn: Nhóm nghiên cứu thống kê từ 25 NHTM
Theo số liệu thống kê từ 25 ngân hàng cho thấy, tỷ lệ địn bẩy trung bình của các
ngân hàng trong mẫu tăng từ 89.9% năm 2009 đến 90.5% vào năm 2010 và 2011. Giá trị
đòn bẩy lớn nhất năm 2009 là 99.6%, trong khi giá trị đòn bẩy lớn nhất năm 2011 chỉ còn
95.74% và độ lệch chuẩn giảm từ 6% (năm 2009) xuống 4.5% (năm 2011). Điều này cho
thấy trong giai đoạn 2009-2011, sự chênh lệch trong việc sử dụng tỷ lệ đòn bẩy của các
ngân hàng thương mại đã giảm rõ rệt. Đến cuối năm 2013 tỷ lệ đòn bẩy trung bình tăng
nhẹ đạt xấp xỉ 91%, đến cuối năm 2014 tỉ lệ địn bẩy trung bình tiếp tục tăng đến 91.6%,
tỷ lệ đòn bẩy lớn nhất là 94.8%, nhỏ nhất là 85.43%. Năm 2014 độ lệch chuẩn tỷ lệ đòn
bẩy cũng thấp kỉ lục còn 2.3%, cho thấy các NHTM đang trong lộ trình điều chỉnh tỷ lệ
địn bẩy theo quy định của NHTW một cách đồng bộ và hiệu quả.


186

Nguồn: Nhóm nghiên cứu thống kê từ 25
NHTM
Có thế thấy qua phân tích mẫu 25 NHTM Việt Nam, số lượng các ngân hàng sử
dụng mức độ đòn bẩy cao đang gia tăng từ năm 2009 đến 2013. Năm 2009 có 16/25 ngân

hàng có mức địn bẩy tài chính trên 90%, năm 2013 số lượng các ngân hàng có mức địn
bẩy này là 18/25 ngân hàng. Số liệu trong suốt thời kì từ 2009 đến 2013 khơng có ngân
hàng nào có mức đòn bẩy dưới 75%.
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến địn bẩy tài chính của các ngân hàng thương
mại Việt Nam
a./ Xây dựng mơ hình thực nghiệm
Theo lý thuyết thì tỷ lệ địn bẩy tài chính được xác định bằng tỷ lệ Nợ phải
trả/Tổng tài sản. Theo lý thuyết và một số nghiên cứu thực nghiệm thì các nhân tố tác


187

động lên Địn bẩy tài chính gồm: Lợi nhuận, Tài sản thế chấp, Quy mô Ngân hàng, tốc độ
tăng trưởng của Ngân hàng và Tổng sản phẩm quốc nội. Cụ thể như sau:
Lợi nhuận là kết quả cuối cùng của q trình kinh doanh, do đó, đây là phần lợi
ích được phân phối cho các chủ nợ và chủ sở hữu của Ngân hàng. Vì vậy, việc lựa chọn
tỷ lệ địn bẩy tài chính bao nhiêu ln được cân nhắc đến phần lợi ích mà các bên nhận
được. Theo các lý thuyết và nghiên cứu thực nghiệm về các nhân tố tác động đến Cấu
trúc vốn trong doanh nghiệp phi tài chính thì lợi nhuận tác động ngược chiều lên địn bẩy
tài chính. Có nghĩa là khi doanh nghiệp có lợi nhuận càng nhiều thì càng ít đi vay nợ.
Theo lý thuyết về trật tự phân hạng thì khi Tài sản thế chấp tăng sẽ giúp cho người
gửi tiền tin tưởng vào Ngân hàng hơn, do đó tài sản thế chấp có tương quan thuận với
Địn bẩy tài chính. Đồng thời, các lý thuyết về cấu trúc vốn cũng cho rằng việc có nhiều
tài sản thế chấp sẽ tăng tính minh bạch thơng tin, giảm tính bất cân xứng thơng tin giữa
chủ nợ và chủ sở hữu. Do đó, doanh nhiệp sẽ dễ dàng tiếp cận với vốn vay hơn.
Cũng như từ nhiều nghiên cứu về Cấu trúc vốn của doanh nghiệp phi tài chính và
các nghiên cứu của Octavia và Rayna Brown (2008) tại các nước đang phát triển; Gropp
và Heidder (2009) tại các nước phát triển khẳng định rằng Quy mơ có tác động đồng biến
lên Địn bẩy tài chính. Trên thực tế, tổng tài sản của ngân hàng càng lớn càng thể hiện
sức mạnh của ngân hàng, tạo uy tín đối với các chủ nợ. Đồng thời, quy mô ngân hàng

càng lớn càng thể hiện rủi ro phá sản càng thấp. Do đó, có thể khẳng định rằng quy mơ có
tác động đồng biến lên Địn bẩy tài chính.
Theo lý thuyết về chi phí đại diện thì đối với các doanh nghiệp có tăng trưởng
nhanh thì thường các cổ đông sẽ không dễ dàng chia sẻ cơ hội thuận lợi này cho các chủ
nợ, do đó, tốc độ tăng trưởng sẽ tương quan nghịch với Đòn bẩy tài chính.
Theo các nghiên cứu của Trần Đình Khơi Ngun (2006), Gropp và Heider (2009)
cho rằng GDP có quan hệ cùng chiều với địn bẩy tài chính. Trong thời kỳ GDP tăng
trưởng thì nguồn vốn trong nền kinh tế thường dồi dào, nên là điều kiện thuận lợi cho các
NHTM huy động vốn.


188

Từ những phân tích trên có thể thiết lập mơ hình đánh giá các nhân tố tác động lên
tỷ lệ Địn bẩy tài chính của ngân hàng như sau:

Lev =
β 0 + β1 PROFi ,t −1 + β 2 Ln( SIZE )i ,t −1 + β3COLLi ,t −1 + β 4GROWi ,t + β5GDPt
Trong đó:
Biến địn bẩy tài chính ( Lev) = 1 − VCSH
TTS

Biến lợi nhuận ( PROF ) = LNST
TTS

Tài sản thế chấp (COLL) = (Tiền mặt, vàng bạc, đá quý + Tiền gửi tại Ngân hàng
Nhà nước + Chứng khốn kinh doanh + Các cơng cụ tài chính phái sinh và các tài sản tài
chính khác + Chứng khốn đầu tư + Góp vốn, đầu tư dài hạn + Tài sản cố định hữu
hình)/Tổng tài sản.
Biến Quy mô (SIZE) = Ln(Tổng tài sản)

Biến tăng trưởng (GROW) =

TTS(t ) − TTSt −1
TTSt −1

Biến tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) = Tăng trưởng tổng sản phẩm
quốc nội.
Để đánh giá tác động của các nhân tố lên tỷ lệ Địn bẩy tài chính của các NHTM
Việt Nam, nhóm nghiên cứu sử dụngdữ liệu được thu thập dựa trên nguồn dữ liệu là các
NHTM Nhà nước, các NHTM Cổ phần, Ngân hàng liên doanh và Ngân hàng nước ngoài.
Theo nghị định số 141/2006/NĐ-CP của Thủ tướng Chính phủ, đến hết năm 2010, yêu
cầu vốn điều lệ của các NHTM tối thiểu là 3,000 tỷ đồng. Vì vậy, trong nghiên cứu mẫu
lựa chọn các ngân hàng với điều kiện là:
+ Loại hình ngân hàng: NHTM nhà nước, các NHTM cổ phần, ngân hàng liên
doanh, ngân hàng nước ngoài.


189

+ Vốn điều lệ: Tính đến hết tháng 12/2014 các NHTM lựa chọn có vốn điều lệ tối
thiểu là 3000 tỷ đồng.
+ Thời gian hoạt động: NHTM có thời gian hoạt động trên 10 năm (kể cả thời gian
đổi tên ngân hàng).
Từ những điều kiện trên, nhóm nghiên cứu tổng hợp dữ liệu của 25 NHTM trong
nước thỏa mãn các điều kiện của mẫu từ năm 2009 – 2014. Đối với các dữ liệu về ngân
hàng: Nhóm nghiên cứu thu thập dữ liệu thông qua Bankscope, Báo cáo thường niên và
Báo cáo tài chính của các NHM được cơng bố hàng năm trên các website của ngân hàng.
Bằng các phương pháp tìm kiếm, trích lọc và sắp xếp dữ liệu...Đối với các dữ liệu về biến
vĩ mơ: Nhóm nghiên cứu thu thập số liệu về các biến kinh tế vĩ mơ thơng qua tổng cục
thống kê Việt Nam.

Về kích thước mẫu nghiên cứu của mơ hình: Với quy mơ mẫu được chọn 25 ngân
hàng trong số 37 NHTM ở Việt Nam (chiếm 67,56%), và tổng số vốn điều lệ của mẫu
chiếm 76,86% tổng số vốn điều lệ của NHTM Việt Nam. Vì vậy, mẫu đủ chỉ tiêu mang
tính đại diện thống kê.
b./ Kết quả mơ hình và nhận định
Sử dụng mơ hình hồi quy với hiệu ứng cố định (Fixed effect) với kết quả thu được
như sau:
Variable

Coefficient
0.0000

C
622
PROF

-

Prob.

0.182459

0.00

0.145

0.744825

-2.19


0.039

0.012849

-0.17

0.486

0.010397

5.13

0.000

1

0.090863

SIZE

t-Statistic

5

1.630542
COLL

Std.Error

0.0533


7


190

861

7
-

GROW

0.0005204
-1.88e-

GDP

0.001763

-0.30

0.770

6.71e-09

-2.80

0.010


2

08
R-squared: 0.5974

F(5, 24) = 31.01
P-value = 0.0000

Các giá trị kiểm định của hàm hồi quy R-Squared = 0.5974 và F(5, 24) = 31.01 với
mức ý nghĩa 1% cho thấy rằng hàm số xây dựng có ý nghĩa thống kê và phù hợp với thực
tế. Kết quả của mơ hình phản ánh tỷ lệ Địn bẩy tài chính của Ngân hàng chịu tác động
của 3 nhân tố cơ bản là: Lợi nhuận, Quy mô Ngân hàng và tăng trưởng tổng sản phẩm
quốc nội vì đây là ba biến số có ý nghĩa thống kê. Tỷ lệ Lợi nhuận/Tổng tài sản (PROF)
mang dấu âm như dự kiến(

) và có ý nghĩa thống kê ở mức năm phần trăm, do đó

1% tăng trong tỷ lệ lợi nhuận sẽ có tác động làm giảm 1.63% Địn bẩy tài chính của các
Ngân hàng. Đối với Quy mô Ngân hàng, kết quả hồi quy mang dấu dương như dự kiến
(

), cho thấy việc quy mô của các ngân hàng tăng sẽ làm tăng tỷ lệ Đòn bẩy tài

chính, cụ thể: Tổng tài sản tăng 1% sẽ làm tăng 0.05% trong tỷ lệ Địn bẩy tài chính. Bên
cạnh đó, Địn bẩy tài chính của các NHTM cũng bị tác động bởi yếu tố vĩmô (GDP) với
kết quả hồi quy mang dấu dương (

) khác với dự kiến và trái ngược với các nghiên

cứu của Rient Gropp và Heider (2009), Trần Đình Khơi Ngun (2006). Ngun nhân

của kết quả này là do, sau khủng hoảng kinh tế 2008-2009 có rất nhiều doanh nghiệp đã
phá sản và khơng ít các doanh nghiệp phải sát nhập với nhau để tồn tại. Các cơ hội đầu tư
trong nền kinh tế tiềm ẩn nhiều rủi ro hơn trước. Lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh
doanh của các doanh nghiệp và các chủ thể khác trong xã hội cịn phải trích bù đắp những
tổn thất do khủng khoảng kinh tế mang lại, điều này cũng ảnh hưởng đến hoạt động huy
động vốn của NHTM. Mặt khác, tỷ lệ nợ xấu tăng vọt, các cơ hội đầu tư tiềm ẩn nhiều rủi
ro hơn. Vậy nên, các ngân hàng sử dụng đòn bẩy tài chính giảm đi.


191

3. Đề xuất giải pháp về việc quản lý và sử dụng địn bẩy tài chính đối với các ngân
hàng thương mại Việt Nam.
Qua nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến Địn bẩy tài chính của Ngân hàng,
đồng thời các phân tích về tình hình chung của các NHTM Việt Nam đề tài đưa ra một số
gợi ý trong việc ứng dụng từ kết quả phân tích các nhân tố tác động đến Địn bẩy tài
chính đối với NHTM Việt Nam:
Thứ nhất, từ kết quả của mơ hình biến Lợi nhuận tác động nghịch biến lên Đòn
bẩy tài chính cho thấy khi Lợi nhuận tăng thì Địn bẩy tài chính có xu hướng giảm. Điều
này cho thấy rằng khi doanh nghiệp tăng trưởng, lợi nhuận cao cần tận dụng cơ hội này
để tăng VCSH. Việc tăng VCSH sẽ tăng được sức mạnh và tạo điều kiện cho Ngân hàng
phát triển mạnh mẽ về sau này.
Thứ hai, biến Quy mô tác động đồng biến và biến Tài sản thế chấp tác động
nghịch lên Địn bẩy tài chính, đây là một gợi ý cho các Ngân hàng có quy mơ nhỏ, tỷ lệ
tài sản thế chấp cao và sử dụng Địn bẩy tài chính thấp có thể tận dụng để tăng trưởng
Ngân hàng. Tức là, dựa trên nền tảng Tài sản thế chấp cao với các tài sản chủ yếu là tài
chính có rủi ro cao. Các Ngân hàng thực hiện giảm các tài sản thế chấp có rủi ro cao này.
Qua đó sẽ làm cho tài sản thế chấp có hệ số rủi ro thấp hơn, điều này sẽ được đánh giá
cao của các chủ nợ, các khách hàng gửi tiền. Đồng thời, NHTM có địn bẩy tài chính thấp
nên hồn tồn có thể đẩy mạnh huy động nguồn vốn từ bên ngoài, dựa trên sự đánh giá

cao của các khách hàng gửi tiền nhờ vào việc tái cấu trúc lại Tài sản thế chấp, mà vẫn
đảm bảo các tỷ lệ an toàn cho Ngân hàng. Việc huy động vốn tăng sẽ làm tăng địn bẩy
tài chính làm tăng quy mô cho NHTM Việt Nam.
Thứ ba, Tăng trưởng tác động nghịch biến lên Địn bẩy tài chính, điều này đồng
nghĩa với việc khi NHTM tăng trưởng sẽ giảm sử dụng địn bẩy tài chính.
Thứ tư, Kết quả nghiên cứu cho thấy địn bẩy tài chính của các Ngân hàng Việt
Nam hiện khá thấp, trung bình khoản 90.27% trong nguồn vốn của Ngân hàng. Trong khi
đó, Địn bẩy tài chính của các NHTM ở các nước đang phát triển là 91.7% và các nước


192

phát triển là 92.6%. Địn bẩy tài chính của NHTM Việt Nam thấp một phần cũng là do
kết quả từ việc tăng vốn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, nhưng lại chính là cơ
hội cho các NHTM phát triển về tăng trưởng và về quy mô ngân hàng.
Thứ năm. Từ kết quả nghiên cứu, mức đòn bẩy tài chính trung bình của ngân
hàng Việt Nam hiện đang ở mức 90.27%, đại diện cho các ngân hàng nhỏ, mức địn bẩy
tài chính bình qn ở các nước đang phát triển là 91.7%,đại diện cho các Ngân hàng tầm
trung bình và mức địn bẩy tài chính ngân hàng ở các nước phát triển đại diện cho các
ngân hàng có quy mơ lớnlà 92.6%. Vì vậy, các ngân hàng ở Việt Nam có thể sử dụng mơ
hình này để xác định mức đòn bẩy phù hợp cho các NHTM Việt Nam. Một số mơ hình
đề nghị như sau:
- Mơ hình Địn bẩy tài chính từ nhỏ hơn 90%, mơ hình này áp dụng cho những
ngân hàng nhỏ, có mức cạnh tranh thấp và tổng tài sản dưới 20,000 tỷ đồng. Điều này
phù hợp với mơ hình ngân hàng nhỏ thì sử dụng địn bẩy tài chính thấp.
- Mơ hình với mức địn bẩy tài chính từ 90% đến 92%, mơ hình này áp dụng cho
các ngân hàng bậc trung bình có mức cạnh tranh vừa phải, có tổng tài sản dưới 100,000
tỷ đồng. Điều này phù hợp với kết quả từ mơ hình, khi ngân hàng tăng tổng tài sản thì
tăng địn bẩy tài chính.
- Mơ hình có mức địn bẩy trên 92% là những ngân hàng lớn có mức cạnh tranh

lớn trên thị trường cả về quy mô và lợi nhuận vượt trội so với các ngân hàng còn lại. Với
các ngân hàng này, rủi ro phá sản và chi phí đại diện đều thấp nên có thể sử dụng địn bẩy
tài chính thấp.
KẾT LUẬN
Từ kết quả của mơ hình phân tích hồi quy định lượng ở trên, nhóm nghiên cứu đã
đi đến các kết luận về các nhân tố ảnh hưởng đến địn bẩy tài chính của các NHTM Việt
Nam. Qua đó chúng tơi kết luận: Lợi nhuận, Tài sản thế chấp, Tăng trưởng có tác động
nghịch biến lên địn bẩy tài chính của ngân hàng và Quy mơ, GDP tác động đồng biến lên
địn bẩy tài chính.


193

Từ các kết quả này nhóm nghiên cứu đã gợi ý các chính sách áp dụng cho Ngân
hàng Việt Nam và các mơ hình áp dụng địn bẩy tài chính nhằm thúc đẩy sự phát triển
của Ngân hàng Việt Nam.

TÀI LIỆU THAM KHẢO


Tiếng Việt:

1. Tài liệu đọc chương trình giảng dạy kinh tế Fullbright (Niên khóa 2010-2012),
Xinh Xinh (biên dịch). Trọng Hồi (Hiệu đính, Mơn học các phương pháp định
lượng, chương 16: Các mơ hình hồi quy dữ liệu bảng.
2. Huỳnh Hữu Mạnh (2010), Bằng Chứng Thực nghiệm về những nhân tố tác động
đến cấu trúc vốn của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
Nam, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế TP.HCM.
3. Báo cáo thường niên các Ngân hàng 2009, 2010, 2011, 2012, 2013, 2014.



Tiếng anh:

1. Monica Octavia and Rayna Brown (2008), Determinants of Bank Capital Structure
in Developing Countries: Regulatory Capital Requirement versus the Standard
Determinants of Capital Structure, Department of Finance The University of
Melboune, Victoria 3010, AUSTRALIA.
2. Tran Dinh Khoi Nguyen (2006) “Capital structure in small and medium-sized
enterprises: the case of Vietnam”, ASEAN Economic Bulletin, 23, 192-211.
3. Ebru Ḉağlayan (2010), The Determinants of Capital Structure: Evidence from the
Turkish Banks, Marmara University Istanbul, Turkey.



×