Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Luận văn Thạc sĩ Kế toán: Kiểm soát chất lượng trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty trách nhiệm hữu hạn kiểm toán ASC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.74 MB, 134 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG ĐỒN

PHẠM HUY HÙNG

KIỂM SỐT CHẤT LƯỢNG TRONG
KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
TẠI CƠNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
KIỂM TOÁN ASC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
MÃ SỐ: 60340301
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ MỸ

HÀ NỘI, NĂM 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan Luận văn này là cơng trình của riêng
Tác giả. Số liệu sử dụng trong Luận văn là trung thực. Những kết
quả nghiên cứu của Luận văn chưa từng công bố trong bất cứ cơng
trình nào khác.
Tác giả luận văn

Phạm Huy Hùng


LỜI CẢM ƠN

Tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn tới Trường Đại học Cơng Đồn, Khoa đào tạo
Sau Đại học, Khoa Kế toán – Kiểm toán Trường Đại học Cơng Đồn đã giúp đỡ Tác
giả trong suốt q trình học tập và nghiên cứu Luận văn.


Tác giả xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình và hữu ích trong việc cho ý
kiến nhận xét cũng như trong suốt q trình thu thập dữ liệu từ Cơng ty trách nhiệm
hữu hạn kiểm toán ASC.
Tác giả cũng xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới q Thầy/Cơ là người
hướng dẫn và có nhiều ý kiến đóng góp, sửa chữa q báu trong q trình nghiên cứu
Luận văn của Tác giả.
Tác giả xin được chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động
viên tinh thần và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho Tác giả trong suốt q trình hồn
thành Luận văn!
Tác giả Luận văn

Phạm Huy Hùng


MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
TĨM TẮT LUẬN VĂN…………………….…………..…………..……...……(i-xviii)
MỞ ĐẦU ...........................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................................1
2. Tổng quan về đề tài nghiên cứu ....................................................................................3
3. Mục đích nghiên cứu .....................................................................................................5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................................5
5. Phương pháp nghiên cứu ...............................................................................................5
6. Đóng góp của đề tài nghiên cứu ....................................................................................6
7. Kết cấu của luận văn .....................................................................................................6
Chương 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG TRONG KIỂM
TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH ......................................................................................7

1.1. Lý luận chung về kiểm tốn báo cáo tài chính ...........................................................7
1.1.1. Khái niệm về kiểm tốn báo cáo tài chính ..............................................................7
1.1.2. Đặc trưng của kiểm tốn báo cáo tài chính ............................................................8
1.2. Khái qt chung về kiểm soát chất lượng trong kiểm toán báo cáo tài chính .........12
1.2.1. Khái niệm về chất lượng kiểm tốn báo cáo tài chính ..........................................12
1.2.2. Khái niệm, mục tiêu và vai trị kiểm sốt chất lượng kiểm tốn báo cáo tài chính ......15
1.2.3. Các loại hình kiểm sốt chất lượng trong kiểm tốn báo cáo tài chính ...............18
1.3. Kiểm sốt chất lượng trong quy trình kiểm tốn báo cáo tài chính .........................21
1.3.1. Kiểm soát chất lượng trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán……………………….. 21
1.3.2. Kiểm soát chất lượng trong giai đoạn thực hiện kiểm toán ……………………… 23
1.3.3. Kiểm soát chất lượng trong giai đoạn kết thúc kiểm toán ……………………….. 24
1.3.4. Kiểm soát chất lượng kiểm toán sau khi ký báo cáo kiểm toán ………………… 24
1.4. Kinh nghiệm của thế giới về kiểm soát chất lượng trong kiểm toán báo cáo tài chính......27
1.4.1. Kinh nghiệm của Hoa Kỳ trong việc kiểm sốt chất lượng kiểm tốn ..................27
1.4.2. Kinh nghiệm của Cộng hịa Pháp trong việc kiểm soát chất lượng kiểm toán .....30


1.4.3. Bài học kinh nghiệm về kiểm soát chất lượng trong kiểm tốn báo cáo tài chính
cho các cơng ty kiểm toán ở Việt Nam ............................................................................32
Kết luận chương 1 ..........................................................................................................34
Chương 2: THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG TRONG KIỂM TOÁN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN KIỂM
TỐN ASC .....................................................................................................................35
2.1. Khái qt về cơng ty trách nhiệm hữu hạn kiểm tốn ASC .....................................35
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển của công ty ....................................................35
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh tại công ty .........................................................38
2.1.3. Tổ chức bộ máy của cơng ty ..................................................................................43
2.2. Thực trạng kiểm sốt chất lượng trong quy trình kiểm tốn báo cáo tài chính tại
cơng ty trách nhiệm hữu hạn kiểm tốn ASC .................................................................44
2.2.1. Các cấp độ kiểm soát chất lượng trong kiểm toán báo cáo tài chính tại cơng ty

trách nhiệm hữu hạn kiểm toán ASC ...............................................................................44
2.2.2. Kiểm soát chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính trong giai đoạn chuẩn bị kiểm
tốn ..................................................................................................................................46
2.2.3. Kiểm soát chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính trong giai đoạn thực hiện cuộc
kiểm tốn .........................................................................................................................60
2.2.4. Kiểm sốt chất lượng kiểm tốn báo cáo tài chính trong giai đoạn kết thúc kiểm
toán ..................................................................................................................................64
2.3. Đánh giá thực trạng kiểm soát chất lượng trong kiểm toán báo cáo tài chính tại
cơng ty trách nhiệm hữu hạn kiểm tốn ASC .................................................................69
2.3.1. Những kết quả đạt được ........................................................................................69
2.3.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân .....................................................................71
Kết luận Chương 2 .........................................................................................................74
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN KIỂM SỐT
CHẤT LƯỢNG TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI ...................75
CƠNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN KIỂM TOÁN ASC ...................................75
3.1. Sự cần thiết phải hồn thiện kiểm sốt chất lượng trong kiểm tốn báo cáo tài chính
tại cơng ty trách nhiệm hữu hạn kiểm tốn ASC ............................................................75
3.2. Phương hướng hồn thiện kiểm sốt chất lượng trong kiểm tốn báo cáo tài chính
tại cơng ty trách nhiệm hữu hạn kiểm tốn ASC ............................................................76


3.3. Giải pháp hồn thiện kiểm sốt chất lượng trong kiểm tốn báo cáo tài chính tại
cơng ty trách nhiệm hữu hạn kiểm toán ASC .................................................................77
3.3.1. Giải pháp kiểm soát chất lượng trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán...................78
3.3.2. Giải pháp kiểm soát chất lượng trong giai đoạn thực hiện kiểm toán .................80
3.3.3. Giải pháp kiểm soát chất lượng trong giai đoạn kết thúc kiểm toán và lập báo cáo kiểm
toán ..................................................................................................................................84
3.4. Điều kiện để thực hiện giải pháp ..............................................................................85
3.4.1. Đối với Nhà nước ..................................................................................................85
3.4.2. Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn kiểm toán ASC ...........................................86

KẾT LUẬN .....................................................................................................................88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................90
CÁC PHỤ LỤC ..............................................................................................................91


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

Chữ viết đầy đủ

Từ viết tắt

1

ASC

Cơng ty trách nhiệm hữu hạn kiểm tốn ASC

2

BCTC

Báo cáo tài chính

3

CTKT

Cơng ty kiểm tốn


4

CP

Cổ phần

5

DN

Doanh nghiệp

6

HSKT

Hồ sơ kiểm tốn

7

KTV

Kiểm toán viên

8

KSNB

Kiểm soát nội bộ


9

VACPA

Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam

10

UBCKNN

Ủy ban chứng khốn Nhà nước

11

TCT

Tổng cơng ty

12

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

13

XDCB

Xây dựng cơ bản



DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Bảng
STT

Nội dung

Trang

1

Bảng 2.1. Thơng tin tài chính cơ bản

38

2

Bảng 2.2. Cam kết tính độc lập của kiểm tốn viên

53

3

Bảng 2.3. Cơng văn gửi khách hàng sau khi ký hợp đồng kiểm toán

55

4


Bảng 2.4. Kế hoạch thực hiện kiểm toán gửi khách hàng

56

5

Bảng 2.5. Mục tiêu kiểm toán và các thủ tục kiểm toán trọng tâm

56

6

Bảng 2.6. Nhân sự và thời gian thực hiện

57

7

Bảng 2.7. Trích tóm tắt trang sốt xét kế hoạch kiểm toán

58

8

Bảng 2.8. Bảng soát xét giấy tờ làm việc của KTV đối với trợ lý KTV

60

9


Bảng 2.9. Trích tóm tắt trang soát xét thủ tục kiểm toán chi tiết số dư

63

(kiểm tra các nghiệp vụ tăng tài sản cố định)
10

Bảng 2.10. Ví dụ một trang sốt xét báo cáo tổng hợp kết quả kiểm

65

tốn
11

Bảng 2.11. Sốt xét việc hình thành ý kiến kiểm toán

67

12

Bảng 2.12. Kết quả khảo sát về việc lập kế hoạch kiểm toán

72

Biểu
STT

Nội dung

Trang


1

Biểu 2.1. Cơ cấu dịch vụ theo doanh thu năm 2016

41

2

Biểu 2.2. Bản phê duyệt cung cấp dịch vụ cho khách hàng

51

Sơ đồ
STT

Nội dung

Trang

1

Sơ đồ 1.1. Phần hành kiểm toán cơ bản của kiểm tốn tài chính

9

2

Sơ đồ 2.1. Các dịch vụ chun ngành của ASC


37

3

Sơ đồ 2.2. Quy trình kiểm tốn báo cáo tài chính tại ASC

43

4

Sơ đồ 2.3. Bộ máy tổ chức của công ty TNHH ASC

44


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CƠNG ĐỒN

PHẠM HUY HÙNG

KIỂM SỐT CHẤT LƯỢNG TRONG
KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
TẠI CƠNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU
HẠN KIỂM TỐN ASC

TĨM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN
MÃ SỐ: 60340301
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ MỸ

HÀ NỘI, NĂM 2017



i
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trên thế giới, kiểm tốn xuất hiện từ rất sớm, cụ thể có nghiên cứu cho rằng kiểm tốn
xuất hiện chính thức từ những năm đầu thập kỷ 30 của thế kỷ thứ XX ở Mỹ. Tại Việt Nam,
kiểm tốn độc lập chính thức ra đời vào năm 1991, tiếp đó kiểm tốn Nhà nước ra đời vào
năm 1994, và kiểm toán nội bộ xuất hiện vào năm 1997. Sự ra đời của kiểm toán độc lập,
được đánh dấu bằng sự thành lập của hai công ty kinh doanh trong lĩnh vực kế tốn, kiểm
tốn là Cơng ty trách nhiệm hữu hạn Kiểm tốn Việt Nam (VACO) và Cơng ty trách nhiệm
hữu hạn dịch vụ kế toán và kiểm toán Việt Nam (AASC) (tháng 05/1991). Với cương vị là
các cơng ty kiểm tốn đầu tiên, VACO và AASC đã đóng góp nhiều cơng sức không chỉ trong
phát triển công ty, mở rộng địa bàn kiểm tốn mà cịn cả trong việc cộng tác với các cơng ty
và tổ chức nước ngồi phát triển sự nghiệp kiểm toán ở Việt Nam [7, tr.19]. Trải qua 26 năm
tồn tại và phát triển, kiểm toán độc lập Việt Nam đã được mở rộng với gần 160 cơng ty kiểm
tốn, (trong đó có 30 cơng ty kiểm tốn được chấp thuận kiểm tốn đơn vị có lợi ích cơng
chúng năm 2017), với 1805 kiểm tốn viên được cấp giấy chứng nhận đăng ký hành nghề
kiểm toán năm 2017 (theo số liệu của BTC đến ngày 28/02/2017). Điều đó thể hiện sự phát
triển tương đối mạnh mẽ của một loại hình doanh nghiệp đặc thù và khơng thể thiếu trong nền
kinh tế thị trường hiện nay. Kiểm toán ra đời, tồn tại và phát triển đã góp phần tạo niềm tin
cho những người quan tâm đối với thực trạng hoạt động tài chính của doanh nghiệp, giúp
hướng dẫn nghiệp vụ, củng cố nề nếp, cơng tác tài chính kế tốn cho doanh nghiệp, cùng với
đó là góp phần nâng cao hiệu quả trong hoạt động và hiệu năng trong quản lý.
Tuy nhiên, trong những năm gần đây, xuất hiện những câu hỏi được đặt ra: liệu vai trò, ý
nghĩa của kiểm tốn có cịn được duy trì để thỏa mãn sự kỳ vọng của đông đảo công chúng
hay không? Khi mà thực tế liên tiếp xuất hiện những vụ bê bối về chất lượng kiểm tốn của
các cơng ty kiểm tốn độc lập.
Trên thế giới, điển hình là sự sụp đổ của hãng kiểm toán hàng đầu thế giới Arthur
Andersen năm 2002, đã làm tăng lên sự lo ngại về chất lượng kiểm toán. Tiếp sau sự sụp đổ
của Arthur Andersen là hàng loạt các bê bối khác về chất lượng kiểm tốn của các cơng ty

kiểm tốn độc lập được phanh phui liên quan đến việc đưa ra ý kiến khơng xác đáng về báo
cáo tài chính (BCTC), như trường hợp phá sản của tập đoàn Viễn thơng Worldcom, hay tập
đồn bán lẻ lớn thứ hai của Mỹ Kmart (do PwC kiểm tốn),…
Tại Việt Nam, tình trạng biến báo các số liệu kế toán, sự phù phép các thơng tin tài
chính diễn ra khá phổ biến trong các doanh nghiệp, trên mọi lĩnh vực và thuộc nhiều thành
phần kinh tế. Điển hình là sự kiện cơng ty cổ phần Bơng Bạch Tuyết (mã chứng khốn BBT)


ii
năm 2008 đã trở thành tâm điểm chú ý của dư luận gây nhiều tranh cãi, mà trách nhiệm phần
nhiều thuộc về các kiểm toán viên (KTV) trong việc đảm bảo độ tin cậy về tính trung thực –
hợp lý của các thông tin trên BCTC của công ty khách hàng. Hay gần đây là liên quan đến
công ty gỗ Trường Thành năm 2016; Và câu chuyện ngân hàng Eximbank bị lỗ lũy kế và cổ
phiếu rơi vào diện cảnh báo vẫn cịn rất nóng trên thị trường. Lý do bị rơi vào diện cảnh báo
là do lợi nhuận của Ngân hàng Eximbank năm 2015 từ lãi hơn 114 tỷ bị điều chỉnh hồi tố
thành lỗ hơn 817 tỷ đồng. Điểm nổi bật đáng tranh luận trong lần này là câu chuyện đơn vị
kiểm tốn 2015 của Eximbank là cơng ty kiểm toán KPMG đã nhấn mạnh đến những sai
phạm trong hạch toán của Eximbank và việc chấp nhận của cơng ty kiểm tốn khác. Và đơn
vị kiểm tốn khác chính là E&Y – đơn vị kiểm tốn của Eximbank trong suốt thời gian 20102014. Người ta nghi ngờ về một đơn vị kiểm toán được mệnh danh là Big4 trong lĩnh vực
kiểm tốn như E&Y. Liệu có thật sự chỉ là thiếu sót do nghề nghiệp khơng hay có những điều
tiêu cực trong đạo đức nghề nghiệp của kiểm toán viên? … Nghiêm trọng hơn là việc
UBCKNN ra quyết định xử phạt các cơng ty kiểm tốn và các KTV có sai phạm trọng yếu
trong q trình kiểm tốn BCTC, mà gần đây nhất là UBCKNN đã đình chỉ tư cách kiểm toán
viên được chấp thuận kiểm toán cho đơn vị có lợi ích cơng chúng thuộc lĩnh vực chứng khoán
kể từ ngày 7/11/2017 đến hết ngày 31/12/2017 đối với 4 kiểm tốn viên thuộc cơng TNHH
kiểm tốn và kế toán Hà Nội (CPA Hà Nội), … Tất cả những điều này càng làm cho các cơ
quan hữu quan, các nhà đầu tư, quan ngại nhiều hơn về chất lượng cũng như việc kiểm soát
chất lượng trong kiểm toán BCTC của các cơng ty kiểm tốn.
Các vụ việc xảy ra liên tiếp như vậy đã khiến niềm tin của các nhà đầu tư vào chất
lượng dịch vụ kiểm toán ngày càng giảm dần. Nhiều khía cạnh được đặt ra như vấn đề kiểm

soát chất lượng trong kiểm toán BCTC có được các cơng ty kiểm tốn độc lập thực hiện hay
khơng? Và nếu có thì được thực hiện như thế nào?
Hiểu được những vấn đề trên, các công ty kiểm tốn đã và đang khơng ngừng nỗ lực
hồn thiện các dịch vụ mà mình cung cấp. Trong đó, chất lượng của dịch vụ kiểm toán là mối
quan tâm của các đối tượng sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính. Muốn nâng cao chất
lượng, cần tiến hành kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc kiểm soát chất lượng kiểm toán từ năm 1998,
Bộ Tài chính đã tổ chức các cuộc kiểm tra đối với cơng ty kiểm tốn. Ngày 14/3/2003 Bộ Tài
chính đã ban hành chuẩn mực số 220 về kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán. Đến ngày
23/10/2014 Bộ tài chính đã ban hành thơng tư số: 157/2014/TT-BTC quy định về kiểm soát
chất lượng dịch vụ kiểm toán.


iii
Về phía các cơng ty do nhận thức được chất lượng dịch vụ cung cấp là nhân tố quan
trọng để khẳng định uy tín, vị thế của mình trên thị trường nên việc nâng cao chất lượng kiểm
toán là một trong những u cầu cấp thiết có tính sống cịn để tồn tại và phát triển.
Trong bối cảnh đó, việc nghiên cứu của tác giả với đề tài: “Kiểm soát chất lượng trong kiểm
tốn báo cáo tài chính tại Cơng ty trách nhiệm hữu hạn kiểm toán ASC” là hết sức cần
thiết, góp phần làm sáng tỏ các vấn đề đang được quan tâm, đồng thời làm cơ sở cho việc đề
xuất các giải pháp cần tập trung để hoàn thiện kiểm sốt chất lượng trong kiểm tốn BCTC
giúp cơng ty ngày càng phát triển và tăng cường được tính cạnh tranh trên thị trường.
2. Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Cho đến nay có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về kiểm soát chất lượng trong kiểm
toán BCTC trên thế giới và tại Việt Nam, cụ thể:
Trên thế giới: theo quan điểm của DeAglelo (1981), chất lượng kiểm toán được hiểu là
khả năng KTV phát hiện và báo cáo các sai phạm trọng yếu trong việc trình bày và khai báo
các thông tin trên BCTC của công ty khách hàng được kiểm tốn. [1, tr. 113-127]. Theo đó
khi đánh giá về khả năng phát hiện các sai phạm trọng yếu thì cần kiểm sốt tốt chất lượng
nguồn nhân lực (trình độ chun mơn, nghiệp vụ của các KTV); Cịn khả năng báo cáo sai

phạm phụ thuộc vào tính độc lập của KTV.
Với quan điểm quy mô công ty kiểm tốn quyết định chất lượng kiểm tốn, theo đó
với cơng ty kiểm toán lớn thường cung cấp dịch vụ kiểm tốn có chất lượng hơn các cơng ty
nhỏ [2, tr.779-805]. Theo đó, các cơng ty kiểm tốn danh tiếng hơn sẽ cung cấp chất lượng
kiểm toán tốt hơn và chất lượng kiểm toán được cho là đồng đều như nhau giữa các cơng ty
kiểm tốn lớn.
Tuy nhiên, sau sự sụp đổ của tập đồn kiểm tốn hàng đầu thế giới Authur Andersen
(2002), một số nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng, chất lượng kiểm tốn là khơng đồng nhất
giữa các cơng ty kiểm tốn có quy mơ lớn (Libby và cộng sự, 2006; Carlin, 2008;…)
Tại Việt Nam, các nghiên cứu có liên quan đến chất lượng kiểm tốn, điển hình có
Luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Thị Mỹ (2013), “Hồn thiện kiểm tốn báo cáo tài chính
của các cơng ty niêm yết trên thị trường chứng khốn Việt Nam”; và đề tài cấp ngành của TS.
Hà Thị Ngọc Hà cùng nhóm nghiên cứu năm 2011, “Các giải pháp hồn thiện, tăng cường
kiểm sốt chất lượng cơng tác kiểm tốn BCTC các đơn vị có lợi ích cơng chúng”; hay gần
đây là Luận án tiến sĩ của tác giả Bùi Thị Thủy (2014), “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng
tới chất lượng kiểm toán BCTC các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt
Nam”; … Trong các nghiên cứu trong nước kể trên các tác giả đã chỉ ra, phân tích, bàn luận
và có những đánh giá rất sâu sắc trên các khía cạnh khác nhau, gắn với nội dung nghiên cứu
của các tác giả.


iv
Ngồi ra cịn một số đề tài luận văn thạc sĩ nghiên cứu về kiểm soát chất lượng kiểm
toán BCTC, giới hạn phạm vi nghiên cứu trong một công ty kiểm tốn cụ thể, như (Hồng Thị
Thu Hiền, 2011, “Hồn thiện kiểm soát chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính tại cơng ty
trách nhiệm hữu hạn Tư vấn Tài chính - kế tốn và Kiểm tốn - AASC”); (Hồng Phương
Thảo, 2012, “Hồn thiện kiểm sốt chất lượng kiểm tốn báo cáo tài chính tại cơng ty trách
nhiệm hữu hạn kiểm toán – PKF Việt Nam”); … theo nghiên cứu của tác giả thì các luận văn
trên về mặt lý luận cơ bản các cơng trình này đã bám sát các nguyên lý hiện đại trên thế giới
và được đúc kết trong các giáo trình kiểm tốn của một số học viện, trường đại học lớn như

Đại học Kinh tế quốc dân, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, Học viện Tài chính… và
đã phân tích việc kiểm soát chất lượng kiểm toán theo hướng tiếp cận theo cấp độ kiểm soát.
Mặc dù vậy, cho đến thời điểm này theo tìm hiểu của tác giả thì chưa có cơng trình
nào nghiên cứu về Kiểm sốt chất lượng trong kiểm tốn báo cáo tài chính tại Cơng ty trách
nhiệm hữu hạn kiểm toán ASC. Kế thừa và dựa trên các quan điểm khác nhau từ các cơng
trình nghiên cứu đã thực hiện, cũng như để có cơ sở nâng cao chất lượng kiểm toán BCTC,
tác giả cho rằng việc nghiên cứu hồn thiện kiểm sốt chất lượng trong kiểm tốn BCTC tại
cơng ty TNHH kiểm tốn ASC là cần thiết. Kết quả nghiên cứu sẽ làm phong phú thêm kiến
thức lý luận và thực tiễn về kiểm soát chất lượng trong kiểm toán BCTC tại Việt Nam trong
bối cảnh hiện nay.
3. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là:
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về kiểm tốn báo cáo tài chính, về kiểm sốt chất
lượng trong kiểm tốn báo cáo tài chính.
Phân tích thực trạng kiểm soát chất lượng trong kiểm toán báo cáo tài chính tại cơng ty
TNHH kiểm tốn ASC. Từ đó đánh giá những ưu điểm và tồn tại trong kiểm sốt chất lượng
trong kiểm tốn báo cáo tài chính của công ty và đề ra phương hướng và một số giải pháp
nhằm hồn thiện và nâng cao kiểm sốt chất lượng trong kiểm tốn báo cáo tài chính tại Cơng
ty trách nhiệm hữu hạn kiểm toán ASC.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Đề tài đi vào nghiên cứu kiểm soát chất lượng kiểm toán trong
quy trình kiểm tốn báo cáo tài chính theo ba giai đoạn: chuẩn bị kiểm toán; thực hiện kiểm
toán và kết thúc kiểm tốn.
Phạm vi nghiên cứu:
Về khơng gian: Luận văn nghiên cứu kiểm soát chất lượng kiểm toán trong kiểm tốn báo cáo
tài chính tại cơng ty TNHH Kiểm tốn ASC.


v
Về thời gian: Luận văn nghiên cứu kiểm soát chất lượng kiểm tốn trong kiểm tốn báo cáo

tài chính tại cơng ty TNHH Kiểm tốn ASC, trong giai đoạn 2016-2017.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử, các
phương pháp chủ yếu được sử dụng trong nghiên cứu bao gồm:
- Phương pháp thu thập thông tin:
Đối với dữ liệu sơ cấp: Tác giả đã sử dụng phương pháp quan sát, ghi chép để nghiên
cứu đối với hệ thống sổ sách, cơ sở vật chất thực hiện công tác kiểm tốn tại Cơng ty TNHH
kiểm tốn ASC. Việc tiếp cận đối với các Hồ sơ kiểm toán, tác giả sử dụng phương pháp chọn
mẫu ngẫu nhiên 20 hồ sơ khách hàng trong đó doanh nghiệp thuộc lĩnh vực sản xuất kinh
doanh là 8 đơn vị, thương mại là 6 đơn vị, xây lắp là 2 đơn vị và doanh nghiệp dịch vụ là 2
đơn vị.
Đối với dữ liệu thứ cấp: Tác giả thu thập thông tin qua các tin có sẵn như: báo cáo tài
chính, báo cáo tổng kết trên website của Cơng ty TNHH kiểm tốn ASC. Tham khảo kết quả
điều tra, phân tích ở một số luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ .
- Phương pháp tổng hợp, phân tích, xử lý số liệu: Tác giả đã sử dụng phương pháp
thống kê, so sánh để phân tích thực trạng, đánh giá mặt mạnh, mặt yếu, tìm ngun nhân để từ
đó đề xuất giải pháp nhằm hồn thiện kiểm sốt chất lượng trong kiểm tốn BCTC tại Cơng ty
TNHH kiểm tốn ASC.
6. Đóng góp của đề tài nghiên cứu
Một là, hệ thống hoá các vấn đề lý luận về kiểm soát chất lượng kiểm toán báo cáo tài
chính tại các cơng ty kiểm tốn độc lập.
Hai là, phân tích thực trạng kiểm sốt chất lượng trong kiểm tốn báo cáo tài chính tại
Cơng ty TNHH kiểm toán ASC.
Ba là, đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện kiểm sốt chất lượng trong quy trình
kiểm tốn báo cáo tài chính tại Cơng ty TNHH kiểm tốn ASC.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo; luận văn được chia thành
ba chương như sau:
Chương 1: Lý luận chung về kiểm soát chất lượng trong kiểm toán báo cáo tài chính.
Chương 2: Thực trạng kiểm sốt chất lượng trong kiểm tốn báo cáo tài chính tại Cơng ty

TNHH kiểm tốn ASC.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện kiểm sốt chất lượng trong kiểm tốn báo
cáo tài chính tại Cơng ty TNHH kiểm tốn ASC.


vi
Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG TRONG
KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
1.1. Lý luận chung về kiểm tốn báo cáo tài chính
1.1.1. Khái niệm về kiểm tốn báo cáo tài chính
Kiểm tốn được hiểu chung là “hoạt động xác minh và bày tỏ ý kiến về thực trạng
hoạt động cần được kiểm toán bằng hệ thống phương pháp kỹ thuật của kiểm toán chứng từ
và kiểm toán ngồi chứng từ do các KTV có trình độ nghiệp vụ tương xứng thực hiện trên cơ
sở hệ thống pháp lý có hiệu lực” [7, tr.37].
Hoạt động kiểm tốn trong nền kinh tế thị trường phát triển rất đa dạng và phong phú.
Tùy theo từng tiêu chí phân loại cụ thể, kiểm toán được phân ra thành các loại kiểm tốn cụ
thể khác nhau.
Kiểm tốn BCTC là loại hình kiểm toán cụ thể khi phân loại theo đối tượng kiểm tốn
cụ thể. Kiểm tốn tài chính vẫn chứa đựng những đặc trưng chung của hoạt động kiểm toán
như chức năng, chủ thể kiểm tốn, khách thể kiểm tốn... Từ đó, có thể khái qt về kiểm
tốn tài chính như sau:
“Kiểm toán BCTC là hoạt động xác minh và bày tỏ ý kiến về BCTC của các đơn vị
do các KTV có đủ năng lực và trình độ chun mơn tương xứng thực hiện theo hệ thống
pháp lý có hiệu lực” [7, tr.53].
1.1.2. Đặc trưng của kiểm toán báo cáo tài chính
Kiểm tốn BCTC là loại hình kiểm tốn cụ thể khi phân loại theo đối tượng cụ thể nên
cần nghiên cứu một số đặc trưng cơ bản sau:
Thứ nhất, đối tượng kiểm tốn là Bảng khai tài chính, bao gồm BCTC và các bảng kê
khai khác theo luật định. BCTC là hệ thống báo cáo bằng văn bản được lập theo chuẩn mực

và chế độ kế toán hiện hành phản ánh các thơng tin kinh tế, tài chính chủ yếu của đơn vị.
Thứ hai, cách thức tiếp cận đối tượng kiểm tốn nói chung trong kiểm tốn BCTC có
thể tiếp cận theo khoản mục và tiếp cận theo chu trình.
Thứ ba, phương pháp kiểm toán được sử dụng trong kiểm toán BCTC thường là thử
nghiệm cơ bản và thử nghiệm tuân thủ.
Thứ tư, mục tiêu kiểm toán BCTC là (i) “Đạt được sự đảm bảo hợp lý rằng liệu báo
cáo tài chính, xét trên phương diện tổng thể, có cịn sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm
lẫn hay khơng, từ đó giúp kiểm tốn viên đưa ra ý kiến về việc liệu báo cáo tài chính có được
lập phù hợp với khn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng, trên các khía
cạnh trọng yếu hay không”;


vii
(ii)Lập báo cáo kiểm tốn về báo cáo tài chính và trao đổi thông tin theo quy định của
chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, phù hợp với các phát hiện của kiểm toán viên” [5, tr.37].
Thứ năm, cơ sở pháp lý đối với chủ thể kiểm tốn
Thứ sáu, quy trình kiểm toán trong kiểm toán BCTC được chia thành 3 bước: chuẩn
bị kiểm toán; thực hiện kiểm toán; kết thúc kiểm toán;
1.2. Khái quát chung về kiểm soát chất lượng trong kiểm tốn báo cáo tài chính
1.2.1. Khái niệm về chất lượng kiểm tốn báo cáo tài chính
Chất lượng kiểm tốn có ý nghĩa rất lớn trong việc duy trì sự tin tưởng của cơng chúng
vào q trình trình bày và cơng bố báo cáo tài chính cũng như tính trung thực, hợp lý của
thơng tin tài chính. Các kiểm tốn viên được trang bị kỹ năng chun mơn, nghiệp vụ ở cấp
độ cao và được trao quyền thực hiện, có tính hồi nghi nghề nghiệp thích đáng có thể đem lại
trái tim và linh hồn của một cuộc kiểm tốn có chất lượng. Chính vì lẽ đó, kiểm sốt chất
lượng kiểm toán được thừa nhận như một định chế bắt buộc và là trách nhiệm đã được quy
định rõ trong Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 220 - Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm
toán: “Chất lượng hoạt động kiểm toán là mức độ thoả mãn của các đối tượng sử dụng kết
quả kiểm tốn về tính khách quan và độ tin cậy vào ý kiến kiểm toán của kiểm toán viên; đồng
thời thoả mãn mong muốn của đơn vị được kiểm tốn về những ý kiến đóng góp của kiểm

tốn viên nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, trong thời gian định trước với giá
phí hợp lý”.
Vậy chất lượng hoạt động kiểm tốn có thể được xem xét dưới ba góc độ:
Thứ nhất, mức độ người sử dụng thơng tin thỏa mãn đối với tính khách quan và độ tin
cậy của kết quả kiểm toán;
Thứ hai, mức độ đơn vị được kiểm toán thỏa mãn về ý kiến đóng góp nhằm mục đích
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh;
Thứ ba, báo cáo kiểm toán được lập và phát hành theo đúng thời gian đã đề ra trong
hợp đồng kiểm tốn và chi phí dịch vụ kiểm toán ở mức hợp lý.
1.2.2. Khái niệm, mục tiêu và vai trị kiểm sốt chất lượng kiểm tốn báo cáo tài chính
Kiểm sốt chất lượng kiểm tốn BCTC là một q trình trong đó cơng ty kiểm tốn
thực hiện nhiều thủ tục như hướng dẫn, giao việc, giám sát, kiểm tra cơng việc mà các kiểm
tốn viên thực hiện và kiểm tra các nhận xét, kết luận của nhóm kiểm tốn trước khi phát
hành báo cáo kiểm tốn.
Mục tiêu chung của kiểm soát chất lượng kiểm toán BCTC là nhằm bảo đảm cho
kiểm toán viên tuân thủ đúng chuẩn mực nghề nghiệp và chuẩn mực chất lượng theo quy
định, nhằm tạo ra những sản phẩm kiểm toán đạt tiêu chuẩn chất lượng, đáp ứng yêu cầu của
các đối tượng sử dụng kết quả kiểm toán.


viii
Vai trị của kiểm sốt chất lượng trong kiểm tốn báo cáo tài chính
Kiểm sốt chất lượng kiểm tốn, trước hết là nhằm đảm bảo kết quả kiểm toán đạt tiêu
chí chất lượng, đáp ứng yêu cầu tin cậy của các đối tượng sử dụng các thơng tin được kiểm
tốn. Ngồi ra, kiểm sốt chất lượng kiểm tốn cịn đem lại nhiều lợi ích khác như:
Một là, cung cấp thơng tin để các cơng ty kiểm tốn xây dựng chính sách và thủ tục
kiểm soát chất lượng kiểm toán; tổ chức và điều hành hoạt động kiểm toán.
Hai là, đánh giá trình độ, năng lực và đạo đức kiểm tốn viên làm cơ sở cho việc đào
tạo, bồi dưỡng và phân công nhiệm vụ phù hợp, tuyển dụng và đề bạt.
Ba là, đánh giá tính đầy đủ và hiệu lực của các chính sách và biện pháp kiểm sốt chất

lượng để còn sửa đổi, điều chỉnh và bổ sung kịp thời những nội dung cần thiết trong các quy
định về chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với thực tiễn hoạt động kiểm tốn.
Bốn là, thơng qua kiểm sốt chất lượng kiểm tốn để xử lý kịp thời các sai sót và có
biện pháp để phịng ngừa, ngăn chặn những sai sót đó có thể tái diễn trong tương lai.
1.2.3. Các loại hình kiểm sốt chất lượng trong kiểm tốn báo cáo tài chính
Các cấp độ kiểm sốt chất lượng kiểm tốn trong kiểm tốn BCTC
Cơng việc kiểm sốt chất lượng kiểm toán được thực hiện theo các cấp độ:
Thứ nhất, kiểm sốt từ kiểm tốn viên chính (trưởng nhóm kiểm toán)
Thứ hai, kiểm soát từ chủ nhiệm kiểm toán
Thứ ba, kiểm sốt từ các chun gia (nếu có)
Thứ tư, kiểm soát của các thành viên ban giám đốc kiểm soát chất lượng kiểm tốn
(nếu có)
Thứ năm, kiểm sốt của thành viên ban giám đốc phụ trách khách hàng
Các loại kiểm soát chất lượng kiểm toán trong kiểm toán BCTC
Tuỳ theo từng tiêu thức phân loại mà có những loại kiểm sốt chất lượng kiểm tốn
khác nhau. Thơng thường có những tiêu thức phân loại kiểm soát chất lượng kiểm toán như
sau:
Theo chủ thể kiểm sốt, thì kiểm sốt chất lượng kiểm tốn có kiểm sốt từ bên trong
(nội kiểm) và kiểm sốt từ bên ngồi (ngoại kiểm).
Theo thời điểm kiểm sốt, thì kiểm sốt chất lượng kiểm tốn có 2 loại: kiểm sốt
trong q trình thực hiện và kiểm sốt sau q trình thực hiện kiểm tốn.
1.3. Kiểm sốt chất lượng trong quy trình kiểm tốn báo cáo tài chính
Đối với kiểm sốt chất lượng kiểm tốn trong q trình thực hiện kiểm tốn, đây chính
là nội dung kiểm sốt chất lượng trong các giai đoạn của cuộc kiểm toán, bao gồm: chuẩn bị
kiểm toán, thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán.
1.3.1. Kiểm soát chất lượng trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán


ix
Nội dung của kiểm soát trong giai đoạn này là việc đánh giá tính đầy đủ và phù hợp

của các nội dung cơ bản sau trong kế hoạch kiểm toán, bao gồm:
Một là, Đảm bảo kế hoạch kiểm toán được lập theo đúng chuẩn mực nghề nghiệp, các
quy định pháp lý có liên quan, các hướng dẫn thực hiện kiểm tốn của cơng ty kiểm tốn;
Hai là, tính khả thi của mục tiêu kiểm tốn và tính phù hợp của nội dung, phạm vi
kiểm toán;
Ba là, các nguồn lực hỗ trợ thực hiện cuộc kiểm toán như các phát hiện của kiểm toán
viên nội bộ, các kết luận thanh tra, kiểm tra của các tổ chức quản lý khác đối với khách thể
kiểm toán;
Bốn là, các vấn đề trọng yếu cần tập trung xử lý được phát hiện trong quá trình lập kế
hoạch kiểm tốn; và hướng xử lý các vấn đề phát sinh từ các cuộc kiểm toán trước;
Năm là, đảm bảo tất cả các thành viên nhóm kiểm toán đều hiểu rõ kế hoạch kiểm
toán, hiểu rõ phần hành công việc được phân công và đảm bảo không có bất đồng về lợi ích
nào khiến cho kiểm tốn viên thực hiện cơng việc kiểm tốn được phân cơng một cách khơng
khách quan, chính xác;
Sáu là, xác định các nhân tố của hệ thống kiểm soát nội bộ của khách thể kiểm tốn;
và tính hợp lý, đầy đủ của việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn vị được kiểm toán;
Bảy là, sử dụng các thủ tục phân tích phù hợp; Xác định phương pháp chọn mẫu và
tổng thể; Đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát; và xác định mức trọng yếu kế hoạch
trong quá trình lập kế hoạch và mức độ sai sót có thể chấp nhận được;
Tám là, tính hợp lý của việc bố trí thời gian kiểm tốn; lập kế hoạch ngân sách và kế
hoạch thời gian nhân sự thực hiện kiểm tốn; và tính phù hợp trong việc phân cơng cơng việc
cho các kiểm tốn viên với năng lực, trình độ nghiệp vụ tương xứng của từng kiểm toán viên.
1.3.2. Kiểm soát chất lượng trong giai đoạn thực kiểm toán
Trong giai đoạn này, kiểm soát chất lượng cần phải được tiến hành đồng thời theo
từng bước công việc và thủ tục kiểm toán. Việc kiểm soát trong giai đoạn thực hiện kiểm toán
này tập trung vào các nội dung cơ bản sau:
Một là, cơng việc kiểm tốn được thực hiện theo đúng chuẩn mực nghề nghiệp, các
hướng dẫn về thực hành kiểm toán và các quy định của cơng ty;
Hai là, cơng việc kiểm tốn được thực hiện theo đúng kế hoạch đã được lập và phê
duyệt; và các nhân viên tham gia kiểm toán phù hợp với yêu cầu đề ra trong kế hoạch về cấp

bậc nhân viên, thời gian tham gia và chi phí cho việc thực hiện kiểm tốn;
Ba là, tính đầy đủ về việc thực hiện các thủ tục kiểm toán đối với các phần hành quan
trọng được nêu trong kế hoạch kiểm toán; và tính phù hợp của các thủ tục kiểm tốn được sử
dụng nhằm đạt được mục tiêu kiểm toán và đưa ra các bằng chứng thuyết phục;


x
Bốn là, tính đầy đủ, kịp thời trong việc kiểm tra, giám sát kết quả sau mỗi giai đoạn,
mỗi bước cơng việc kiểm tốn hồn thành; Sốt xét cơng việc của các chun gia (nếu có);
Tính tn thủ đạo đức nghề nghiệp của kiểm tốn viên theo ngun tắc chính trực, độc lập,
khách quan và bí mật;
1.3.3. Kiểm sốt chất lượng trong giai đoạn kết thúc kiểm tốn
Nội dung chính cần kiểm soát trong giai đoạn này bao gồm:
Một là, tất cả các phát hiện trong q trình kiểm tốn đều được đánh giá trên cơ sở
trọng yếu, bất thường và được ghi chép lại trên giấy tờ làm viêc, để có hướng xử lý hoặc để
xin ý kiến xử lý của cấp cao hơn;
Hai là, tính đầy đủ của các thủ tục kiểm toán được thực hiện trong giai đoạn kết thúc
cuộc kiểm toán; Các kết luận trên báo cáo kiểm toán được minh chứng bởi các bằng chứng
kiểm tốn đầy đủ và thích hợp;
Ba là, xem xét báo cáo có được lập theo đúng chuẩn mực kiểm tốn hiện hành, các
chính sách, hướng dẫn thực hiện cơng việc của công ty và các tổ chức nghề nghiệp liên quan;
Hình thức và nội dung của báo cáo có phù hợp với các quy định đã được thiết lập (tiêu đề,
chữ ký, ngày tháng, mục tiêu và phạm vi, cơ sở pháp lý);
Bốn là, báo cáo kiểm toán phải bao quát được tất cả các nội dung phản ánh mục tiêu
của cuộc kiểm tốn, trường hợp khơng phản ánh đầy đủ tất cả các nội dung đó, phải có sự giải
thích đầy đủ; Báo cáo kiểm tốn được hồn thành đúng thời gian, do các kiểm tốn viên có
trình độ chuyên môn phù hợp thực hiện;
Năm là, các sự kiện sau ngày khố sổ được xem xét và trình bày thích hợp trên báo
cáo kiểm tốn; Các gian lận được thơng báo đến các cấp có thẩm quyền phù hợp; Hồ sơ kiểm
toán được cập nhật đầy đủ kết quả kiểm toán;

1.3.4. Kiểm soát chất lượng kiểm toán sau khi ký báo cáo kiểm toán
Đối tượng kiểm soát là những hồ sơ kiểm toán đã thực hiện. Việc kiểm soát bao gồm 3
giai đoạn sau: Giai đoạn chuẩn bị kiểm soát, giai đoạn thực hiện kiểm soát, giai đoạn lập và
thơng báo kết quả kiểm sốt.

1.4. Kinh nghiệm của thế giới về kiểm soát chất lượng trong kiểm toán báo cáo tài chính
1.4.1. Kinh nghiệm của Hoa Kỳ trong việc kiểm soát chất lượng kiểm toán
Kiểm soát chất lượng kiểm tốn từ bên ngồi
Kiểm sốt chất lượng từ bên trong
1.4.2. Kinh nghiệm của Cộng hịa Pháp trong việc kiểm sốt chất lượng kiểm tốn
Kiểm sốt chất lượng từ bên ngồi


xi
Kiểm soát chất lượng từ bên trong
Để đạt được mục tiêu kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán, các cơng ty kiểm
tốn thường tập trung vào ba vấn đề sau: đánh giá khách hàng, kiểm soát hồ sơ và đánh giá sự
hài lòng của khách hàng.
1.4.3. Bài học kinh nghiệm về kiểm soát chất lượng trong kiểm toán báo cáo tài chính cho
các cơng ty kiểm tốn ở Việt Nam
Kiểm sốt chất lượng từ bên ngồi
Thứ nhất, thành lập Uỷ ban Giám sát Chất lượng kiểm toán đối với các cơng ty kiểm
tốn.
Thứ hai, xây dựng cơ chế kiểm tra chéo giữa các cơng ty kiểm tốn.
Thứ ba, hồn thiện cơ sở pháp lý đối với kiểm toán BCTC
Kiểm soát chất lượng từ bên trong
Thứ nhất, chú trọng nguồn nhân lực kiểm tốn, đối với bất kỳ loại hình kinh doanh
dịch vụ nào thì yếu tố con người đều rất quan trọng.
Thứ hai, bản thân các công ty kiểm toán cần nhận thức được việc xây dựng một cơ cấu
tổ chức khoa học, hợp lý và đặc biệt là việc thành lập phịng kiểm sốt chất lượng kiểm tốn

là hết sức cần thiết.
Thứ ba, hoàn thiện hệ thống kiểm sốt chất lượng của các cơng ty kiểm tốn, trong đó
đặc biệt quan tâm tới việc xây dựng một Quy trình kiểm sốt chất lượng hiệu quả cũng như đề
cao Vai trị của người kiểm sốt độc lập trong cơng ty kiểm toán với từng cuộc kiểm toán cụ
thể.
Thứ tư, các cơng ty kiểm tốn cần hồn thiện về qui trình, kỹ thuật và hồ sơ kiểm tốn,
từng bước ứng dụng cơng nghệ tin học vào trong q trình thực hiện.
Kết luận chương 1


xii
Chương 2
THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT CHẤT LƯỢNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH TẠI CƠNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN KIỂM TỐN ASC
2.1. Khái qt về cơng ty trách nhiệm hữu hạn kiểm tốn ASC
2.1.1. Q trình hình thành và phát triển của cơng ty
Cơng ty TNHH kiểm tốn ASC là một công ty chuyên nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực kiểm tốn, tư vấn tài chính, kế tốn và tư vấn thuế.
Mục tiêu hoạt động
Mục tiêu hoạt động
Phương châm dịch vụ của ASC
Ưu điểm nổi bật của ASC so với các tổ chức chuyên ngành tương tự
Các dịch vụ của ASC
Vài nét về thơng tin tài chính của cơng ty
2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh tại công ty
Đặc điểm về khách hàng
Đặc điểm về dịch vụ
Phương pháp tiếp cận trong kiểm toán BCTC của ASC
2.1.3. Tổ chức bộ máy của cơng ty
Tại trụ sở chính, việc tổ chức kiểm tốn phân mảng theo các phịng nghiệp vụ do các

phó tổng Giám đốc hoặc trưởng phòng trực tiếp phụ trách. Các phòng nghiệp vụ thực hiện các
dịch vụ tương tự nhau, khơng chia mảng tách biệt giữa các phịng nghiệp vụ nhằm tạo sự linh
hoạt trong hoạt động của các phịng nghiệp vụ.
2.2. Thực trạng kiểm sốt chất lượng trong quy trình kiểm tốn báo cáo tài chính tại
cơng ty trách nhiệm hữu hạn kiểm toán ASC
2.2.1. Các cấp độ kiểm soát chất lượng trong kiểm toán báo cáo tài chính tại cơng ty trách
nhiệm hữu hạn kiểm tốn ASC
Cơng ty đã xây dựng và duy trì các cấp độ kiểm soát chất lượng như sau:
Tổng giám đốc là người chịu trách nhiệm cao nhất đối với hệ thống kiểm sốt chất
lượng của cơng ty.
Thành viên Ban Giám đốc phụ trách khách hàng là Phó Tổng Giám đốc điều hành
cơng ty, người phụ trách trực tiếp nhóm cung cấp dịch vụ tới khách hàng có nhiệm vụ sốt xét
kế hoạch kiểm toán và là người soát xét cuối cùng đối với HSKT trước khi phát hành dự thảo
báo cáo kiểm toán.
Thành viên Ban Giám đốc soát xét chất lượng và kiểm sốt rủi ro là Phó Tổng Giám
đốc điều hành khơng trực tiếp phụ trách nhóm kiểm tốn.


xiii
Sự kiểm soát của chủ nhiệm kiểm toán, là các Trưởng hoặc phó phịng nghiệp vụ
chun mơn, có nhiệm vụ trực tiếp chỉ đạo cuộc kiểm tốn thuộc phịng mình, soát xét, phê
duyệt kế hoạch kiểm toán, nhân sự và thời gian,…
Kiểm tốn viên chính, là các kiểm tốn viên có đủ năng lực và kinh nghiệm để tổ chức
và triển khai một cuộc kiểm toán.
Và các chuyên gia (khi cần), là các trưởng bộ phận trong các lĩnh vực (thuế, tư vấn…)
hoặc các Chủ nhiệm kiểm toán, tư vấn có kiến thức chuyên sâu về các lĩnh vực.
2.2.2. Kiểm sốt chất lượng kiểm tốn báo cáo tài chính trong giai đoạn chuẩn bị kiểm
toán
Kiểm soát chất lượng kiểm toán được thực hiện ở cả 3 giai đoạn của cuộc kiểm toán:
chuẩn bị kiểm toán, thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán.

Kiểm soát chất lượng trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán được cụ thể như sau:
Giai đoạn: Duy trì và chấp nhận khách hàng
Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán
Kế hoạch kiểm toán được coi là một cơng cụ quan trọng để có được một cuộc kiểm
tốn thành cơng giúp kiểm tốn viên và cơng ty kiểm toán thu thập được những bằng chứng
kiểm toán đầy đủ thích hợp, vừa đạt được các mục tiêu kiểm tốn, vừa tiết kiệm chi phí cho
cơng ty kiểm tốn. Kế hoạch kiểm toán là căn cứ để giám sát, kiểm tra, kiểm sốt chất lượng
và tiến độ thực hiện cơng việc được giao của mỗi thành viên trong nhóm kiểm toán.
Các bước kiểm soát bao gồm:
Kiểm soát của Chủ nhiệm kiểm tốn
Trưởng nhóm kiểm tốn
Kiểm sốt của thành viên Ban Giám đốc chịu trách nhiệm soát xét chất lượng và kiểm
soát rủi ro
Kiểm soát của thành viên Ban Giám đốc phụ trách khách hàng
2.2.3. Kiểm soát chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính trong giai đoạn thực hiện cuộc
kiểm toán
Trong giai đoạn này, việc kiểm soát chất lượng sẽ được thực hiện thường xuyên, liên
tục khi đang thực hiện kiểm tốn tại khách hàng. Tất cả các cơng việc và giấy tờ làm việc của
các kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán đều phải được kiểm tra, giám sát. Người thực hiện việc
kiểm tra, giám sát cũng hết sức linh hoạt theo nguyên tắc người ở cấp bậc cao hơn sẽ thực
hiện kiểm tra, giám sát công việc của người ở cấp bậc thấp hơn.
Trưởng nhóm kiểm tốn là người chịu trách nhiệm kiểm soát chất lượng kiểm tốn của
các thành viên trong nhóm kiểm tốn. Trưởng nhóm kiểm tốn chịu trách nhiệm phân cơng


xiv
cơng việc cho các thành viên trong nhóm tuỳ theo năng lực của từng thành viên và là người
chịu trách nhiệm kiểm sốt chất lượng của cuộc kiểm tốn đó.
Kiểm soát của Chủ nhiệm kiểm toán: thực hiện kiểm tra việc thực hiện kế hoạch kiểm
toán chi tiết. Trong quá trình kiểm tốn nếu có nội dung phát sinh ngồi kế hoạch kiểm tốn

đã lập, trưởng nhóm kiểm tốn phải xin ý kiến chỉ đạo của Chủ nhiệm kiểm toán.
Kiểm soát của các chuyên gia, thành viên Ban Giám đốc chịu trách nhiệm kiểm soát
chất lượng, thành viên Ban Giám đốc khách hàng: Việc kiểm soát chất lượng trong giai đoạn
thực hiện cuộc kiểm tốn chủ yếu do trưởng nhóm kiểm toán thực hiện. Việc kiểm soát của
các chuyên gia, thành viên Ban giám đốc chịu trách nhiệm kiểm soát chất lượng, thành viên
Ban giám đốc khách hàng chỉ được thực hiện đối với các cuộc kiểm toán phức tạp, có độ rủi
ro cao hoặc các cuộc kiểm tốn trong các lĩnh vực đặc thù địi hỏi có sự trợ giúp của các
chuyên gia.
2.2.4. Kiểm soát chất lượng kiểm toán báo cáo tài chính trong giai đoạn kết thúc kiểm tốn
Sau khi kết thúc q trình kiểm tốn tại đơn vị khách hàng, trưởng nhóm kiểm tốn sẽ:
Lập bảng tổng hợp nhận xét các vấn đề phát hiện tại khách hàng, tiến hành trao đổi thảo luận
và thống nhất với khách hàng về những vấn đề phát hiện được trong q trình thực hiện kiểm
tốn, …
Chủ nhiệm kiểm tốn thực hiện kiểm sốt chất lượng thơng qua việc xem xét các nội
dung sau: Soát xét bảng tổng hợp kết quả kiểm tốn, phân tích báo cáo tài chính, bảng tổng
hợp các bút tốn khơng điều chỉnh, đưa ra ý kiến đánh giá và hướng xử lý cho các vấn đề mà
trưởng nhóm kiểm tốn cịn băn khoăn, cân nhắc; …
Kiểm soát chất lượng của thành viên Ban giám đốc chịu trách nhiệm soát xét chất
lượng và kiểm soát rủi ro: thực hiện kiểm sốt thơng qua việc sốt xét bảng ghi nhớ hồn tất
hợp đồng kiểm tốn, bảng tổng hợp bút toán điều chỉnh, đánh giá sự đầy đủ và phù hợp của
bằng chứng kiểm toán...
Kiểm soát của thành viên Ban giám đốc phụ trách khách hàng: là người soát xét cuối
cùng trước khi dự thảo báo cáo kiểm toán được chuyển cho khách hàng.
2.3. Đánh giá thực trạng kiểm sốt chất lượng trong kiểm tốn báo cáo tài chính tại cơng
ty trách nhiệm hữu hạn kiểm tốn ASC
Qua q trình tìm hiểu và nghiên cứu hoạt động kiểm sốt chất lượng trong kiểm tốn
BCTC tại Cơng ty TNHH Kiểm tốn ASC, tác giả có những đánh giá khái qt như sau:
2.3.1. Những kết quả đạt được
Kiểm soát trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán



xv
Hầu hết các cuộc kiểm tốn do Cơng ty thực hiện đều đã được lập kế hoạch một cách
đầy đủ, các thông tin cần thiết ban đầu đã được các kiểm tốn viên của Cơng ty thu thập để có
thể lập kế hoạch kiểm tốn phù hợp với tình hình thực tế của khách hàng.
Kiểm soát trong giai đoạn thực hiện kiểm tốn
Về cơ bản, các trưởng nhóm kiểm tốn đã thực hiện được nhiệm vụ kiểm tra, soát xét
việc tn thủ chuẩn mực, quy trình kiểm tốn, kế hoạch kiểm toán, quy định về hồ sơ kiểm
toán.
Kiểm soát trong giai đoạn kết thúc kiểm toán và lập báo cáo kiểm toán
Thành viên Ban Giám đốc phụ trách khách hàng thường xun trao đổi với nhóm
kiểm tốn về các vấn đề phát sinh, về tiến độ của cuộc kiểm toán. Qua đó, thành viên Ban
Giám đốc nắm bắt được khá sâu về khách hàng kiểm toán và đây cũng là cách để các thành
viên Ban Giám đốc kiểm sốt cơng việc của nhóm kiểm tốn.
2.3.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân
Bên cạnh những kết quả đạt được thì quá trình kiểm sốt chất lượng kiểm tốn cũng
cịn có những mặt hạn chế sau:
Kiểm soát trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán
Kiểm soát trong giai đoạn thực hiện kiểm toán
Kiểm soát trong giai đoạn lập báo cáo kiểm toán
Kiểm soát chất lượng sau kiểm toán
Kết luận Chương 2


xvi
Chương 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN KIỂM SỐT CHẤT LƯỢNG
TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI
CƠNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN KIỂM TOÁN ASC
3.1. Sự cần thiết phải hồn thiện kiểm sốt chất lượng trong kiểm tốn báo cáo tài chính

tại cơng ty trách nhiệm hữu hạn kiểm tốn ASC
Khơng nằm ngồi lộ trình chung của hội nhập, ASC là một trong những doanh nghiệp
đi đầu trong vấn để chuẩn bị cho hội nhập và mục tiêu của ASC đến năm 2025 là sánh ngang
với các công ty kiểm toán lớn đang hoạt động tại Việt Nam về thị phần kiểm toán cũng như
chất lượng dịch vụ, để đạt được điều đó cơng ty đã có những chiến lược phát triển lâu dài.
3.2. Phương hướng hoàn thiện kiểm soát chất lượng trong kiểm toán báo cáo tài chính
tại cơng ty trách nhiệm hữu hạn kiểm tốn ASC
Để đảm bảo phù hợp với yêu cầu về chất lượng kiểm toán ở hiện tại và trong thời gian
tới, kiểm sốt chất lượng kiểm tốn tại cơng ty cần được hoàn thiện theo các hướng cơ bản
sau:
Thứ nhất, xây dựng các thủ tục kiểm soát phù hợp với yêu cầu quản lý chất lượng
kiểm toán, phù hợp với yêu cầu của chuẩn mực kiểm tốn và trình độ phát triển của cơng ty.
Thứ hai, hồn thiện các u cầu về kiểm sốt của cơng ty để đảm bảo các quy định
liên quan đến việc kiểm soát chất lượng kiểm toán được thực hiện hợp lý, hiệu quả.
Thứ ba, nâng cao hiệu quả kết hợp giữa kiểm soát nội bộ trong nhóm kiểm tốn và
kiểm sốt của các thành viên Ban Giám đốc khơng tham gia trực tiếp vào nhóm kiểm toán.
Thứ tư, xây dựng chế tài xử phạt đối với các hành vi vi phạm các chính sách kiểm
sốt chất lượng kiểm tốn.
3.3. Giải pháp hồn thiện kiểm sốt chất lượng trong kiểm tốn báo cáo tài chính tại
cơng ty trách nhiệm hữu hạn kiểm toán ASC
Xác định đúng nội dung và phương thức kiểm sốt có ý nghĩa quan trọng đối với chất
lượng và hiệu quả của hoạt động kiểm soát chất lượng kiểm toán.
Nội dung và phương thức kiểm soát được biểu hiện cụ thể trong mỗi giai đoạn của quy
trình kiểm tốn theo từng chủ thể kiểm soát như sau:
3.3.1. Giải pháp kiểm soát chất lượng trong giai đoạn chuẩn bị kiểm tốn
Có thể nói, trong giai đoạn chuẩn bị kiểm tốn thì nội dung lập kế hoạch kiểm tốn để
xây dựng chương trình kiểm tốn là nội dung quan trọng. Vì vậy, kế hoạch kiểm tốn phải
được lập cho mọi cuộc kiểm tốn mà khơng phân biệt về phạm vi, quy mơ của đối tượng kiểm
tốn.



×