Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

HƯỚNG DẪN ÔN TẬP TỰ LUẬN MÔI TRƯỜNG VÀ PTBV

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (136.13 KB, 24 trang )

HƯỚNG DẪN ƠN TẬP TỰ LUẬN
1. Phân tích sự tác động của gia tăng dân số đến quá trình phát triển kinh tế xã hội
và môi trường? Liên hệ thực tiễn Việt Nam.
- Dân số tăng nhanh gây ra những áp lực đối với môi trường: Tăng dân số làm tăng nhu
cầu khai thác tài nguyên thiên nhiên cho sản xuất và sinh hoạt. Điều này không chỉ khiến
cho TNTN bị suy thoái, cạn kiệt mà lượng chất thải gia tăng khiến môi trường bị ô
nhiễm.
- Dân số tăng nhanh gây ra những áp lực đối với sự phát triển KT-XH và chính chất
lượng cuộc sống của con người. Sự gia tăng nhu cầu về ăn, mặc, ở, đi lại, học hành, chăm
sóc sức khỏe, giải quyết việc làm… tạo thêm gánh nặng cho các ngành kinh tế trong khi
lực lượng lao động trẻ chưa tạo ra của cải vật chất để ni sống lồi người. Điều này tạo
ra một loạt các hệ lụy xã hội làm giảm chất lượng cuộc sống của con người: nghèo đói,
bệnh tật, thất nghiệp, thất học, bất bình đẳng, tệ nạn xã hội nảy sinh làm mất trật tự an
ninh xã hội…

2. Phân tích những mẫu thuẫn, thách thức về mặt xã hội trong q trình phát triển
kinh tế của thế giới hiện đại.

idâàu-Sự
ịcD
hbệntăgaĐ
ơósốG
pèo

→ Ngồi những vấn đề trên, TG cịn
phải đối mặt với rất nhiều những vẫn
đề mâu thuẫn khác: chiến tranh, xung
đột, sắc tộc,….

1



3. Trình bày quá trình thay đổi nhân thức và hành động của cộng đồng quốc tế về
phát triển bền vững ?
*Diễn trình PTBV:
- Năm 1962: Xuất bản cuốn sách "Mùa xuân im lặng"
+ Năm 1963, xuất bản cuốn sách “ Mùa xuân im lặng “ đã tiết lộ về những thảm họa
của DDT với con người, có những hồi nghi về sự tiến bộ khoa học kỹ thuật và tạo ra
một diễn đàn các phong trào BVMT
- Năm 1969: Thông điệp về “Giới hạn của sự tăng trưởng”
+ Năm 1969, clb Rome ( thành lập t4/1968 là tổ chức phi chính phủ ) có thơng điệp nổi
tiếng với nhan đề: “Giới hạn của sự tăng trưởng” : Sức tải của trái đất là có giới hạn, nếu
vượt khỏi giới hạn này thế giới sẽ tiến tới diệt vong. Đề xuất một chiến lược phát triển
“tăng trưởng có giới hạn”.
+ Thuyết “giới hạn” đã nhanh chóng trở thành chủ đề cho các cuộc tranh luận gau gắt.
Tuy không được các nước ủng hộ, nhưng đã là một tiếng chuông cảnh tỉnh về các thảm
họa đối với mơi trường có thể xảy ra nếu cứ tiếp tục phát triển kinh tế thiếu tính tốn.
+ Năm 1970, UNESCO ( thành lập t11/1945 ) Chương trình “Con người và sinh quyển”
- Năm 1972 - Hội nghị của Liên Hợp Quốc về Con người và Môi trường
+ Hội nghị của Liên Hợp Quốc về Con người và Môi trường được tổ chức tại
Stockhom, Thụy Điển được đánh giá là là hành động đầu tiên đánh dấu sự nỗ lực chung
của toàn thể nhân loại. Hội nghị có 113 quốc gia tham dự.
- Năm 1980 - Chiến lược bảo tồn thế giới
+ Tiếp theo Hội nghị Stockholm, các tổ chức bảo tồn như Hiệp hội Bảo tồn Thiên nhiên
Thế giới (IUCN), Chương trình Mơi trường Liên Hợp Quốc (UNEP) và Quỹ Bảo vệ
Thiên nhiên Thế giới (WWF) đã đưa ra “Chiến lược bảo tồn thế giới”. Chiến lược này
thúc giục các nước soạn thảo các chiến lược bảo tồn tài nguyên sinh học quốc gia của
mình. Ba mục tiêu chính về bảo tồn tài ngun sinh vật được nhấn mạnh trong Chiến
lược như sau:
(i) Duy trì những hệ sinh thái cơ bản và những hệ hỗ trợ sự sống (như cải tạo đất, tái sinh
các nguồn dinh dưỡng, bảo về an toàn nguồn nước);

(ii) Bảo tồn tính đa dạng di truyền;
(iii) Bảo đảm sử dụng một cách bền vững các loài và các hệ sinh thái.

2


+ Trong chiến lược này, thuật ngữ Phát triển bền vững lần đầu tiên được nhắc tới, tuy
nhiên mới chỉ nhấn mạnh ở góc độ bền vững sinh thái.
- Năm 1987: Xuất bản Báo cáo Brundtland của Ủy ban Thế giới về Môi trường và
Phát triển (WCED)
+ Tháng 4 năm 1987, WCED trình bày báo cáo “Tương lai của chúng ta” (Our Common
Future), đã cảnh báo về những hiểm họa, tai biến của mơi trường và kêu gọi tồn thế giới
hành động bảo vệ môi trường, nhằm đạt sự phát triển bền vững vì các thế hệ mai sau.
+ Bản báo cáo này lần đầu tiên đưa ra khái niệm phát triển bền vững: “Phát triển bền
vững là sự phát triển nhằm đáp ứng các nhu cầu hiện tại mà không làm tổn hại đến khả
năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai”.
→ Nội dung bao quát, khơng bị gị bó bởi những chuẩn mực hoặc quy tắc đã định trước
nào đó, có thể dễ dàng áp dụng vào điều kiện thực tế trong mọi hoàn cảnh của mỗi quốc
gia, mỗi vùng lãnh thổ.
→ Có thể xem PTBV là một hướng đi dung hòa cho cả hai chủ trương “phát triển có giới
hạn” và “phát triển hợp sinh thái”. Vì vậy khái niệm này được nhiều nước chấp thuận.
- Năm 1992 – Hội nghị thượng đỉnh Trái đất về Môi trường và Phát triển tại Rio De
Janerio
+ Braxin (1992) là hội nghị lớn nhất của Liên Hợp quốc về các mối quan tâm đối với
môi trường. Với sự tham gia của 179 nước, cùng một số lượng lớn các tổ chức phi chính
phủ.
- Năm 2002: Hội nghị thượng đỉnh Thế giới về PTBV tại Johanesburg, Nam Phi
+ Tham gia hội nghị có 196 Quốc gia.
+ Mục tiêu được ưu tiên, bao gồm: xóa đói giảm nghèo, phát triển những sản phẩm tái
sinh và thân thiện với môi trường nhằm thay thế các sản phẩm gây ô nhiễm, bảo vệ và

quản lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
→ Tiếp tục cam kết thực hiện đầy đủ Agenda 21 về PTBV.
Năm 2012: Hội nghị thượng đỉnh Liên hợp quốc về phát triển bền vững (Rio+20)
+ Họp tại thành phố Rio de Janeiro của Brazil, thu hút sự tham dự của hơn 90 nguyên
thủ và đại diện 191/193 thành viên Liên hợp quốc. Trọng tâm chính là thảo luận các biện
pháp thúc đẩy cơng cuộc xóa đói, giảm nghèo, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.
Tháng 9 năm 2015: Hội nghị thượng đỉnh về PTBV của LHQ đã đc tổ chức tại New
York

3


+ Với sự tham gia của 193 quốc gia. 154 quốc gia tham dự đã thơng qua chương
trình nghị sự đầy tham vọng với 17 mục tiêu phát triển bền vững mới (SDGs), trong đó
có một số mục tiêu quan trọng như chấm dứt đói nghèo, thúc đẩy sự thịnh vượng và hạnh
phúc cho người dân, đồng thời bảo vệ mơi trường vào năm 2030.
→ Mục tiêu hồn tất cơng việc dang dở của Mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ và CTNS
21 khơng để ai bị bỏ lại phía sau.

4. Nêu khái niệm về Phát triển bền vững. Phân tích nội hàm của phát triển bền
vững.
- Khái niệm PTBV chung ( WCED 1987 ) là: “sự phát triển nhằm đáp ứng các nhu cầu
hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai”.
Hay “sự phát triển đáp ứng được nhu cầu của hiện tại mà không làm tổn hại đến khả
năng của các thế hệ tương lai trong việc thỏa mãn các nhu cầu của chính họ”.
- Khái niệm PTBV của Việt nam là "phát triển đáp ứng được nhu cầu của hiện tại mà
không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu đó của các thế hệ tương lai trên cơ sở
kết hợp chặt chẽ, hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môi
trường”.
- Nội hàm:

a) Kết hợp hài hịa ít nhất 3 trụ cột KT- XH và MT.
+ PTBV về KT là: Tăng trưởng kinh tế ổn định, cơ cấu hợp lý. Gắn với chất lượng tăng
trưởng, tăng năng suất lao động. Hài hoà với sử dụng nguồn lực (tài nguyên, công nghệ,
con người,…) Nâng cao đời sống người dân, tránh sự suy thối, đình trệ trong tương lai,
tránh để lại nợ cho thế hệ mai sau.
+ PTBV về XH là: Đạt được kết quả ngày càng cao trên các mặt: Dân chủ; Tiến bộ và
công bằng xã hội, Giáo dục – đào tạo, y tế; Bình đẳng giới; Giải quyết việc làm, Giảm
đói nghèo. ….=> Phúc lợi xã hội cho mọi đối tượng trong xã hội.
+ PTBV về MT là: Khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên thiên
nhiên; Phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý và kiểm sốt có hiệu quả ô nhiễm môi trường.
b) Bình đẳng về mặt thế hệ
+ Giữa các thế hệ trước – sau ( thời gian )
+ Trong một thế hệ: bình đẳng giữa các Quốc gia, dân tộc, vùng/miền trái đất.

4


5. Phân tích các nguyên tắc PTBV chung? Liên hệ việc vận dụng các nguyên tắc này
trong thực tiễn quản lý nhà nước ở Việt Nam.
Các nguyên tắc

Nội dung nguyên tắc

Giải thích (vì sao cần
Ngun tắc)

1. Ngun tắc về
sự uỷ thác của
nhân dân


Cơng chúng có quyền u cầu/địi
hỏi chính quyền có trách nhiệm:
+ phải hành động để ngăn ngừa các
thiệt hại môi trường ở bất cứ đâu khi
xảy ra, bất kể đã có hoặc chưa có
các điều luật quy định về cách giải
quyết các thiệt hại đó.
+ phải có hành động ứng xử kịp thời
các sự cố môi trường.

Nhân dân ko có đủ thẩm
quyền để giải quyết các
vấn đề chung; chính quyền
là tổ chức đại diện cho
nhân dân có thẩm quyền
đó

2. Ngun tắc
phịng ngừa

Con người phải ln có ý thức xem
xét, đánh giá tác động cả mặt tích
cực và tiêu cực trong mọi quyết định
và hành động của mình để có thể đề
phịng những tác động xấu có thể
xảy ra.

3. Nguyên tắc
công bằng giữa
các thế hệ


Đây là nguyên tắc cốt lõi của phát
triển bền vững.
Ngun tắc địi hỏi lồi người phải
cân nhắc những tác động lâu dài
trong mọi hành động và quyết định
hiện tại.

+ Về khoa học: Con người
luôn không thể lường
trước được hết các vấn đề
phát sinh trong mỗi phát
minh mới/ sản phẩm mới/
hành động mới.
+ Tính kinh tế của phòng
ngừa (hiệu quả hơn khắc
phục sự cố)
+ Lý do XH: Giảm thiểu
rủi ro, tổn thất, đảm bảo an
toàn cho XH (liên quan tới
sức khoẻ và sự tồn tại an
toàn của con người.)
+ Tài nguyên thiên nhiên
ko phải là vô tận: tài
nguyên ko tái tạo và tài
nguyên tái tạo có thể bị
cạn kiệt hoặc suy thoái; +
Thành tựu hay gánh nợ về
kinh tế - xã hội có tính kế
thừa.


4. Ngun tắc
công bằng trong
cùng một thế hệ

Nguyên tắc công bằng yêu cầu mọi
người (ko phân biệt quốc gia, dân
tộc, tôn giáo...) có quyền bình đẳng
5

Quyền bình đẳng được
quốc tế thừa nhận (Tuyên
ngôn Quốc tế về nhân


trong khai thác tài nguyên (phù hợp
với pháp luật của mỗi nước); quyền
được hưởng môi trường trong sách
và đều phải có trách nhiệm đối với
PTBV.

quyền 1948).

Cần có sự phân quyền và uỷ quyền
về sở hữu tài nguyên, về nghĩa vụ
đối với môi trường và về các giải
pháp riêng của địa phương đối với
các vấn đề môi trường.
Các vấn đề môi trường có thể phát
sinh ngồi tầm kiểm sốt địa

phương, ngun tắc uỷ quyền cần
được xếp xuống thấp hơn các
nguyên tắc khác.

Cộng đồng địa phương là
người hiểu rõ nhất các vấn
đề mà họ gặp phải, họ sẽ là
người đề xuất các giải
pháp phù hợp đối với các
vấn đề đó.

6. Nguyên tắc
người gây ô
nhiễm phải trả
tiền

Nhưng cộng đồng địa
phương không đủ năng lực
(tài lực, vật lực,..) giải
quyết các vấn đề liên quốc
gia/ quốc tế
Người gây ô nhiễm phải chịu mọi
NT (6,7) là cơ sở để tính
chi phí ngăn ngừa và kiểm sốt ô
thuế môi trường/TNg, phí
nhiễm đối với môi trường, bằng cách mơi trường và các khoản
tính đầy đủ các chi phí môi trường
tiền phạt trong sử dụng tài
nảy sinh từ các hoạt động của họ và nguyên và môi trường của
đưa các chi phí này vào giá cả của

doanh nghiệp và cá nhân.
hàng hóa và dịch vụ mà họ cung
VD: Phí vệ sinh MT
ứng.
Các khoản tiền phạt gây
ÔNMT

7. Nguyên tắc
người sử dụng
môi trường phải
trả tiền

Người sử dụng các thành phần môi
trường, tương tự như vậy cũng phải
trả thêm chi phí về những thành phần
môi trường họ đã sử dụng.

VD: Thuế sử dụng đất Phí
sử dụng nước sạch, chi trả
cho việc cải tạo các thành
phần môi trường.

5. Nguyên tắc
phân quyền và
uỷ quyền

6. Đánh giá những thành tựu, hạn chế trong thực hiện PTBV ở Việt Nam? Theo em
cần có những giải pháp chung nào để tiếp tục thực hiện PTBV có hiệu quả? (Câu này
có thể hỏi khái quát hoặc chỉ hỏi một trong 3 lĩnh vực KT, XH, MT)


6


Thành tựu
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế ổn định
trung bình 10 năm (2007- 2016) là
6,3%/năm
- Nơng nghiệp: VN từ 1 nước thiếu
ăn trở thành nước xuất khẩu gạo
đứng thứ 2 thế giới.
- Công nghiệp chế biến tăng dần tỷ
trọng trong cơ cấu CN.
- Các ngành dịch vụ đã phát triển đa
dạng hơn, đáp ứng ngày càng tốt hơn
nhu cầu của sản xuất và đời sống.
- Quan hệ KTQT: VN hội nhập sâu
vào nền kinh tế toàn cầu. Đến nay,
VN có quan hệ kinh tế với hầu khắp
các nước và vùng lãnh thổ trên thế
giới (quan hệ đa dạng cả song
phương, đa phương,..)
- Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng
3,5 lần (từ 157 tỷ USD năm 2010 lên
hơn 500 tỷ USD năm 2019).

Hạn chế
- Chất lượng và hiệu quả của nền kinh
tế còn thấp, tăng trưởng kinh tế chủ
yếu theo chiều rộng, dựa vào tăng vốn
đầu tư (trong và ngoài nước) và khai

thác các nguồn tài nguyên và nhân công
giá rẻ.
- Hàm lượng khoa học và đổi mới cơng
nghệ cịn ở mức rất hạn chế.
- Tăng trưởng trong nhiều lĩnh vực kinh
tế chủ yếu dựa vào xuất khẩu tài
nguyên thô hoặc công nghiệp gia công
với tỉ lệ giá trị gia tăng thấp.

XH

- An sinh xã hội cơ bản được đảm
bảo ( xóa đói giảm nghèo, giải quyết
việc làm… )
- Đã hồn thành phổ cập giáo dục
tiểu học năm 2000, phổ cập THCS
năm 2009
- Chỉ số bình đẳng giới ở VN khá
cao so với các quốc gia có cùng mức
độ phát triển và thu nhập.
- HDI được cải thiện qua các năm.
- Hoàn thành trước thời hạn → đạt
tiêu chuẩn NTM ≈ 54% số xã
(T12/2019)

MT

- Hệ thống chính sách, pháp luật về
BVMT ở VN đã được xây dựng khá


- Nghèo: Vẫn còn tình trạng tái nghèo ở
một số vùng cao, vùng đồng bào dân
tộc thiểu số, vùng thiên tai...;
- Chênh lệch thu nhập giữa các nhóm
dân cư cịn cao (G1 và G5): 10 lần
- Dân số: Mất cân bằng giới tính ngày
càng trầm trọng. Năm 2018: 115,1 bé
trai/100 bé gái.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo còn thấp
(60%) Năm 2019 (23,1%). Thiếu việc
làm ở nơng thơn.
- YT: Cơng tác chăm sóc sức khỏe còn
nhiều bất cập, nhiều yếu kém.
- Chất lượng giáo dục: còn nhiều hạn
chế, chưa được quan tâm đúng mức;
Giáo dục phổ thông quan tâm nhiều đến
kiến thức mà chưa quan tâm đúng mức
đến kỹ năng; thi cử còn nặng về điểm
số…
- Tài nguyên thiên nhiên bị khai thác
lãng phí và kém hiệu quả (TN khống

KT

7


đầy đủ và toàn diện.
- Hệ thống cơ quan quản lý nhà nước
về BVMT từ Trung ương tới địa

phương đã từng bước đi vào hoạt
động ổn định.
+ Các vấn đề về mơi trường đã được
lồng ghép, góp phần hạn chế và giảm
thiểu ô nhiễm môi trường.

sản cạn kiệt; đất bị suy thối, sa mạc
hóa, nhiễm mặn... Tỷ lệ che phủ rừng
năm 2019 đạt gần 42% (chỉ tiêu đặt ra
là 45% vào năm 2020).
- Suy giảm đa dạng sinh học với tốc độ
nhanh. Năm 2018, Việt Nam có khoảng
100 lồi thực vật và gần 100 loài động
vật đang đứng trước nguy cơ tuyệt
chủng.
- Các vấn đề về suy thối, ƠNMT như
nước, khơng khí, đất vẫn chưa được
giải quyết triệt để.
- Tỉ lệ chất thải rắn được thu gom và xử
lý chưa đạt yêu cầu. Năm 2016, đạt
81% (mục tiêu năm 2015 là 85% và
2020 là 90%). Đặc biệt là miền núi (4560% CTR chưa được thu gom)
- Ý thức bảo vệ mơi trường của người
dân cịn thấp; tình trạng vi phạm pháp
luật về bảo vệ môi trường và quản lý tài
nguyên vẫn đang diễn ra tương đối phổ
biến...

*Giải pháp chung PTBV Việt Nam trong giai đoạn hiện nay (QĐ 622)
1. Nâng cao nhận thức và hành động của toàn xã hội về phát triển bền vững và các mục

tiêu phát triển bền vững của Việt Nam.
2. Huy động sự tham gia của cả hệ thống chính trị, các bộ, ngành, địa phương, các cơ
quan, cộng đồng doanh nghiệp, tổ chức đoàn thể xã hội, cộng đồng dân cư, các đối tác
phát triển trong thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững.
Tăng cường vai trò của Quốc hội, Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên
trong việc giám sát thực hiện và phản biện xã hội trong quá trình triển khai thực hiện các
mục tiêu phát triển bền vững.
3. Tăng cường và huy động các nguồn tài chính trong và ngồi nước để triển khai thực
hiện Kế hoạch hành động quốc gia:
a) Tăng cường nguồn lực tài chính cơng thơng qua việc nâng cao hiệu quả hệ thống thuế,
chính sách thuế; tiết kiệm chi tiêu cơng; đổi mới quản lý tài chính cơng theo hướng cơng
khai, minh bạch.

8


b) Huy động các nguồn lực xã hội cho thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững. Trong
xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của các cấp, bên cạnh nguồn vốn
từ ngân sách nhà nước, chú ý huy động các nguồn lực xã hội khác, đặc biệt từ khu vực
doanh nghiệp, khu vực tư nhân cho thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững.
4. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp, các ngành, sự phối hợp giữa các cơ quan
chủ trì và cơ quan phối hợp/, các tổ chức chính trị, xã hội, các hiệp hội ngành nghề, cộng
đồng doanh nghiệp, các tổ chức phi chính phủ/ và sự phối hợp giữa cơ quan trung ương
và cơ quan địa phương trong triển khai thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững để bảo
đảm tính tích hợp và lồng ghép của các mục tiêu.
5. Đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, lãng phí; tăng cường kỷ luật, kỷ cương; đẩy
mạnh cơng khai, minh bạch trong sử dụng ngân sách nhà nước, trong phân bổ nguồn lực.
6. Tăng cường hợp tác quốc tế trong quá trình thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững
của quốc gia; tích cực tham gia và tổ chức các hoạt động chia sẻ, học tập kinh nghiệm và
nâng cao năng lực thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững; chủ động phối hợp và

tham gia cùng cộng đồng quốc tế giải quyết các vấn đề toàn cầu và khu vực cũng như các
thách thức đối với thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững.
Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn hỗ trợ của quốc tế cho việc thực hiện các mục
tiêu phát triển bền vững của Việt Nam.

7. Trình bày các quan điểm, mục tiêu PTBV Việt Nam trong giai đoạn từ nay đến
năm 2030.
*5 quan điểm PTBV Việt Nam giai đoạn đến 2030 (QĐ 622/QĐ-Ttg)
1. Phát triển bền vững là yêu cầu xuyên suốt trong quá trình phát triển đất nước; kết hợp
chặt chẽ, hợp lý và hài hòa giữa phát triển kinh tế với phát triển xã hội và bảo vệ tài
ngun, mơi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo đảm quốc phịng, an
ninh, trật tự an toàn xã hội và bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền quốc gia.
2. Phát triển bền vững là sự nghiệp của tồn Đảng, tồn dân, các cấp chính quyền, các
bộ, ngành và địa phương; của các cơ quan, doanh nghiệp, đoàn thể xã hội, các cộng đồng
dân cư và mỗi người dân. Huy động mọi nguồn lực xã hội; tăng cường sự phối hợp giữa
các bộ, ngành, địa phương, các cơ quan, tổ chức, đoàn thể, doanh nghiệp và các bên liên
quan nhằm đảm bảo thực hiện thành công các mục tiêu phát triển bền vững đến năm
2030.
3. Con người là trung tâm của phát triển bền vững. Phát huy tối đa nhân tố con người với
vai trò là chủ thể, nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu của phát triển bền vững. Đáp ứng
ngày càng đầy đủ hơn nhu cầu vật chất và tinh thần của mọi tầng lớp nhân dân; xây dựng
9


đất nước giàu mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh; xây dựng nền kinh tế độc lập
tự chủ và chủ động hội nhập quốc tế để phát triển bền vững đất nước.
4. Tạo điều kiện để mọi người và mọi cộng đồng trong xã hội có cơ hội bình đẳng để phát
triển, được tiếp cận những nguồn lực chung và được tham gia, đóng góp và hưởng lợi, tạo
ra những nền tảng vật chất, tri thức và văn hóa tốt đẹp cho những thế hệ mai sau. Khơng
để ai bị bỏ lại phía sau, tiếp cận những đối tượng khó tiếp cận nhất trước, bao gồm trẻ

em, phụ nữ, người cao tuổi, người nghèo, người khuyết tật, đồng bào vùng sâu, vùng xa
và những đối tượng dễ bị tổn thương khác.
5. Khoa học và công nghệ là nền tảng, là động lực cho phát triển bền vững đất nước.
Công nghệ hiện đại, sạch và thân thiện với môi trường cần được ưu tiên sử dụng rộng rãi
trong các ngành sản xuất.
*17 mục tiêu phát triển bền vững đến năm 2030 của Việt Nam
- Mục tiêu 1. Chấm dứt mọi hình thức nghèo ở mọi nơi
- Mục tiêu 2. Xóa đói, bảo đảm an ninh lương thực, cải thiện dinh dưỡng và thúc đẩy phát
triển nông nghiệp bền vững
- Mục tiêu 3. Bảo đảm cuộc sống khỏe mạnh và tăng cường phúc lợi cho mọi người ở
mọi lứa tuổi
- Mục tiêu 4. Đảm bảo nền giáo dục có chất lượng, cơng bằng, tồn diện và thúc đẩy các
cơ hội học tập suốt đời cho tất cả mọi người
- Mục tiêu 5. Đạt được bình đẳng giới; tăng quyền và bênh vực phái yếu (tạo cơ hội cho
phụ nữ và trẻ em gái)
- Mục tiêu 6. Đảm bảo đầy đủ và quản lý bền vững tài nguyên nước và hệ thống vệ sinh
cho tất cả mọi người
- Mục tiêu 7. Đảm bảo khả năng tiếp cận nguồn năng lượng bền vững, đáng tin cậy và có
khả năng chi trả cho tất cả mọi người
- Mục tiêu 8. Đảm bảo tăng trưởng kinh tế bền vững, toàn diện, liên tục; tạo việc làm đầy
đủ, năng suất và việc làm tốt cho tất cả mọi người
- Mục tiêu 9. Xây dựng cơ sở hạ tầng có khả năng chống chịu cao, thúc đẩy cơng nghiệp
hóa bao trùm và bền vững, tăng cường đổi mới
- Mục tiêu 10. Giảm bất bình đẳng trong xã hội
- Mục tiêu 11. Phát triển đô thị, nông thơn bền vững, có khả năng chống chịu; đảm bảo
mơi trường sống và làm việc an toàn; phân bổ hợp lý dân cư và lao động theo vùng

10



- Mục tiêu 12. Đảm bảo sản xuất và tiêu dùng bền vững. Xây dựng các mơ hình sx tiêu
dùng trách nhiệm.
- Mục tiêu 13. Ứng phó kịp thời, hiệu quả với biến đổi khí hậu và thiên tai
- Mục tiêu 14. Bảo tồn và sử dụng bền vững đại dương, biển và nguồn lợi biển để phát
triển bền vững
- Mục tiêu 15. Bảo vệ và phát triển rừng bền vững, bảo tồn đa dạng sinh học, phát triển
dịch vụ hệ sinh thái, chống sa mạc hóa, ngăn chặn suy thoái và phục hồi tài nguyên đất
- Mục tiêu 16. Thúc đẩy xã hội hịa bình, dân chủ, cơng bằng, bình đẳng, văn minh vì sự
phát triển bền vững, tạo khả năng tiếp cận công lý cho tất cả mọi người; xây dựng các thể
chế hiệu quả, có trách nhiệm giải trình và có sự tham gia ở các cấp
- Mục tiêu 17. Tăng cường phương thức thực hiện và thúc đẩy đối tác tồn cầu vì sự phát
triển bền vững

8. Phân tích các chức năng chủ yếu của mơi trường? Cho ví dụ thực tiễn.
a) Là khơng gian sống cho con người và sinh vật (VD: nhà ở…)
- Chức năng xây dựng: Cung cấp mặt bằng và nền móng cho các đô thị, khu công
nghiệp, kiến trúc hạ tầng và nông thôn.
- Chức năng vận tải: cung cấp khoảng khơng gian và nền móng cho giao thơng đường
thủy, đường bộ và đường không.
- Chức năng sản xuất: Cung cấp mặt bằng cho việc sản xuất nông – lâm – ngư nghiệp.
- Chức năng giải trí: cung cấp năng lượng, thông tin…
b) Đầu vào: Là nơi chứa đựng các nguồn tài nguyên cần thiết cho đời sống và sản xuất
của con người
- Rừng tự nhiên và các động thực vật cung cấp lương thưc thực phẩm, các nguồn và
nguyên liệu cho sản xuất
- Nước, khơng khí, nhiệt độ, năng lượng mặt trời, gió là những điều kiện đảm bảo cho đời
sống của con người, cung cấp năng lượng cho sản xuất
- Các loại tài nguyên khoáng sản: cung cấp năng lượng, nguyên liệu cho sx công nghiệp,
các loại quặng, dầu mỏ…
c) Đầu ra: Là nơi chứa đựng các chất phế thải do con người tạo ra trong quá trình sống

- Con người luôn đào thải các chất thải vào môi trường.
11


- Dưới tác động của vi sinh vật và các yếu tố môi trường khác, chất thải sẽ bị phân hủy
và tham gia vào các q trình sinh địa hố và mơi trường có thể trở lại trạng thái ban đầu
của tự nhiên.
- Khi lượng chất thải tăng lên ko ngừng, lớn hơn khả năng đồng hóa của mơi trưởng thì
mơi trường sẽ bị ơ nhiễm.
d) Lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người
- Lưu trữ lịch sử địa chất, lịch sử tiến hóa của sinh vật và lồi người
- Cung cấp các chỉ thị khơng gian mang tính chất tín hiệu báo động sớm các hiện tượng
tai biến tự nhiên, đặc biệt như bão, động đất, núi lửa
- Lưu trữ và cung cấp cho con người sự đa dạng nguồn gen, các loài động thực vật, các
HST tự nhiên và nhân tạo, các vẻ đẹp, cảnh quan, tơn giáo, các nền văn hóa khác nhau.

9. Trình bày những biểu hiện, nguyên nhân và tác động của BĐKH tồn cầu.
*Khái niệm: Theo IPCC (2007): “Biến đổi khí hậu là sự biến đổi của trạng thái hệ
thống khí hậu, được nhận biết qua sự biến đổi về trung bình hoặc sự biến động của các
thuộc tính, duy trì trong một thời gian dài, điển hình là hàng thập kỷ”.
*Biểu hiện: Theo IPCC (2007), trong vòng 100 năm qua (thế kỷ XX)
- Nhiệt độ trung bình, tính biến động và dị thường của thời tiết và khí hậu tăng lên,
- Lượng mưa thay đổi
- Nước biển dâng cao do băng tan
- Các thiên tai và hiện tượng thời tiết cực đoan (bão, lũ lụt, lũ quét, hạn hán, nắng nóng,
giá rét, giông sét, …) xảy ra với tần suất, cường độ và độ bất thường ngày càng tăng.
*Nguyên nhân: Chủ yếu do con người gây ra.
- Hiệu ứng nhà kính tăng do sự gia tăng phát thải khí nhà kính
- Năng lượng, công nghiệp, giao thông: đun nấu, đốt các nhiên liệu hóa thạch → thải
CO2, SO2, bụi…

- Lâm nghiệp: cháy rừng, chặt phá rừng,.. → thải CO2, mất bể hấp thụ CO2
- Rác thải sinh hoạt → phân hủy các chất hữu cơ, thải CH4
- Trồng trọt, chăn nuôi, phân bón và chất thải chăn ni → CH4
*Tác động:
12


- Tới môi trường tự nhiên:
+ TN nước: Lũ lụt, hạn hán, nước biển dâng,…diễn ra phức tạp tại các nơi khác nhau
trên thế giới. Dẫn đến tình trạng thiếu nước sạch và mâu thuẫn trong sử dụng tài nguyên
nước.
+ TN rừng và đa dạng sinh học: Các hệ sinh thái dần thay đổi vùng phân bố đến các vĩ
độ/ và độ cao hơn hiện tại. Sự gia tăng nhiệt độ cũng dẫn đến những thay đổi chu kỳ phát
triển, nhịp sinh học của các loài (nở hoa, sinh sản sớm,…) Xuất hiện nhiều lồi cơn trùng/
sinh vật gây hại. Mức nhiệt tăng cùng với điều kiện khô hạn làm tăng nguy cơ cháy rừng.
Các điều kiện bất lợi của khí hậu và mơi trường sống đẩy các lồi khơng kịp thích ứng
đứng trước nguy cơ tuyệt chủng, suy giảm đa dạng sinh học.
+ TN đất: Mưa lũ và xâm nhập mặn dẫn đến tình trạng đất bị xói mịn, rửa trôi, ngập
úng hoặc nhiễm phèn, nhiễm mặn. Nhiệt độ tăng cùng hạn hán kéo dài đang ngày càng
mở rộng diện tích đất bị hoang mạc hố trên thế giới.
+ Các sự cố môi trường: Thiên tai bão lũ, hạn hán, xâm nhập mặn, sạc lở đất,…. gây tổn
thất về môi trường sinh thái và suy giảm đa dạng sinh học.
- Tới nông nghiệp: Nhẹ là giảm năng suất, chất lượng cây trồng/sản phẩm. Nặng hơn là
có thể mất mùa do thiên tai, bệnh dịch,..
- Tới lâm nghiệp: Giảm diện tích rừng, nguy cơ cháy rừng. Dịch chuyển ranh giới các
kiểu rừng. Nguy cơ tuyệt chủng các loài, nguồn gen quý hiếm.
- Tới thuỷ hải sản: Sự thu hẹp diện tích vùng nước lạnh dẫn đến giảm trữ lượng các lồi
có giá trị kinh tế cao (vốn ưa thích điều kiện khí hậu các lồi cận nhiệt và ơn đới). Sự ấm
lên của nước biển dẫn tới sự di cư của các loài.
- Tới hoạt động sản xuất:

+ Năng lượng và giao thông: Khai thác dầu bị ảnh hưởng do bão; điện giảm do hạn hán
và sự không ổn định của chế độ thủy văn; tiêu tốn nhiều nguồn năng lượng do nhiệt tăng;
giao thông (bộ/thủy/không) bị ảnh hưởng do thiên tai.
+ Du lịch: Thiệt hại cơ sở vật chất du lịch (biển, núi); giảm lượng khách do thảm họa
thiên tai.
- Tới sức khỏe con người:
+ Tác động trực tiếp: Thiên tai và dịch bệnh do BĐKH gây ra gây thiệt hại trực tiếp đến
tính mạng, sức khoẻ con ngườ (chết người, mất tài sản). Khí hậu khắc nghiệt làm tăng
nguy cơ với người bệnh (tim mạch, động kinh;…..), người già, trẻ nhỏ. Thời tiết nóng ẩm
làm gia tăng sự phát triển của các virut/ vật chủ gây bệnh cho con người. Trong 30 năm
qua có trên 30 bệnh mới đã xuất hiện, nhiều bệnh lạ chưa từng xuất hiện trong lịch sử.
13


+ Tác động gián tiếp: Hệ sinh thái nuôi dưỡng con người (thức ăn, khơng khí, nước,
đất…) đều bị ảnh hưởng. Dự tính năm 2080, sẽ có khoảng 1,8 tỷ người sẽ phải đối mặt
với nạn khan hiếm nước.
- Tới các vùng khác nhau:
+ Vùng biển: Thay đổi HST vùng biển, ven biển (rừng, san hô,…); sinh kế của người
dân ven biển do ngập măn, thiên tai.
+ Vùng núi: lũ quét, sạc lở đất…
+ Đồng bằng: ngập úng, hạn hán, nhiễm mặn…

10.Trình bày những biểu hiện, tác động của BĐKH đối với sức khoẻ con người và
sản xuất nông nghiệp Việt Nam? Việt Nam đã có những giải pháp nào để ứng phó
với BĐKH?
*Biểu hiện:
- Trong 50 năm (1960-2010): Nhiệt độ TB năm tăng (0,6-0,9C). Mùa đông tăng (0,10,40C), nhiệt độ mùa hè cao.
VD: Hà Nội, nhiệt độ đầu tháng 6 trong những năm qua luôn ở ngưỡng trên 400 C. Lượng
mưa giảm ở phía Bắc và tăng ở Nam. Mùa mưa ngắn,…Nước biển dâng TB 20 cm; Bão,

lũ, hạn hán ngày càng tăng và khốc liệt, đăc biệt ở Miền Trung.
*Tác động:
- Theo World Bank, VN là một trong 5 quốc gia đang chịu ảnh hưởng lớn nhất từ nước
biển dâng (Ai Cập, Việt Nam, Bangladesh, Surinam và Bahamas) và là nước thứ 2 trên
thế giới đã và đang chịu tác động nặng nề nhất của BĐKH.
- Thiệt hại kinh tế: 1,5% GDP; từ 300 – 500 người chết/ mất tích mỗi năm do thiên tai.
- Nơng nghiệp:
+ Đất bị giảm diện tích, nhiễm mặn do nước biển dâng (ĐBSCL); Sạc lở hoặc ngập úng
do mưa lũ (Miền núi các tỉnh phía Bắc, các tỉnh Miền Trung,...); Hoang mạc hố do hạn
hán (Ninh Thuận, Bình Thuận,…)
+ Mất mùa và thiệt hại do thiên tai, lũ lụt, hạn hán (Miền Trung, ĐBSCL)
+ Thay đổi hệ sinh thái NN, dần mất đi 1 số đặc điểm quan trọng của vùng NN Bắc Bộ
(Vụ đông trong NN vùng Bắc Bộ)
+ Công tác thuỷ lợi (tưới tiêu) gặp nhiều khó khăn
14


- Sức khoẻ và đời sống người dân VN: gây ra những khó khăn cho đời sống sinh hoạt và
sản xuất của người dân như thiên tai (bão, lũ lụt, hạn hán, sạc lở đất, lốc xoáy,…); làm
gia tăng bệnh tật và các vật truyền nhiễm. Theo WHO, BĐKH làm gia tăng 11 bệnh
truyền nhiễm: SXH, sốt rét, Viêm não Nhật Bản, AH5N1, AH1N1, Covid19,… Giảm sức
đề kháng của con người (KH khắc nghiệt), nguy cơ đột biến đối với người già, mắc bệnh
tim, thần kinh…
*Giải pháp ứng phó:
+ Cơng ước khung LHQ về BĐKH (1992)
+ Nghị định thư Kyoto (1997)
+ Hiệp định Paris về khí hậu (2015)
+ Các Chương trình mục tiêu QG ứng phó với BĐKH 2008, 2012-2015; 2016-2020
+ Chiến lược Quốc gia về biến đổi khí hậu (2011)
+ Kế hoạch hành động QG về BĐKH (2012-2020)

+ Kế hoạch Quốc gia thích ứng với biến đổi khí hậu giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến
năm 2050,…
*Giải pháp cụ thể:
+ Năng lượng: tiết kiệm điện, cắt điện luôn phiên trong mùa khơ; xây dựng mơ hình
năng lượng tái tạo (năng lượng mặt trời, gió, thuỷ điện,…)
+ Lâm nghiệp: thực hiện các chương trình trồng rừng, bảo vệ, chống cháy rừng.
+ Nơng nghiệp: tạo ra một số giống mới thích ứng với điều kiện nhiễm mặn, chịu hạn,…;
phát triển hệ thống Bioga trong chăn nuôi; Triết xuất xăng/dầu sinh học từ thực vật…

11.Tại sao nói vấn đề bảo vệ rừng và đa dạng sinh học ngày càng trở nên cấp thiết?

Khái niệm

Rừng
- Rừng là thảm thực vật của
những cây thân gỗ trên bề mặt
trái đất.
15

Đa dạng sinh học
- Đa dạng sinh học là tính đa
dạng của sự sống dưới mọi hình
thức, mức độ và mọi tổ hợp, bao


- Suy thoái rừng là sự suy giảm
về hệ sinh thái rừng, làm giảm
chức năng của rừng.
Vai trò


Thực trạng

Nguyên nhân

- Cung cấp oxy, điều hồ khí
hậu, điều hồ nguồn nước, nhiệt
độ và khơng khí.
- Bảo vệ đất đai mùa màng.
- Là nơi cư trú động của động,
thực vật và lưu trữ các nguồn
gen q hiếm.
→ Rừng có vai trị to lớn đối với
phát triển kinh tế xã hội, cung
cấp nguyên, vật liệu, lâm sản,
dược liệu,…, tạo cảnh quan thiên
nhiên hấp dẫn phát triển du lịch.
+ Khoảng 80% diện tích rừng
trên trái đất đã bị phá hủy (hiện
nay chỉ còn 20%). Rừng đang
biến mất với tốc độ đáng báo
động.
+ 1960-1990: Thế giới mất đi 5
triệu ha rừng.
+ Trong vòng 25 năm 19902015: 129 triệu hecta rừng đã
mất.
+ Riêng 2017 là 294.000 km2,
tương đương diện tích của nước
Ý

- Chuyển đổi mục đích sử dụng

đất (mở rộng diện tích đất nơng
nghiệp, xây dựng đường giao
16

gồm đa dạng gen, đa dạng loài
và đa dạng hệ sinh thái.
→ Ý nghĩa: ĐDSH giúp cân
bằng các hệ sinh thái tự nhiên.
+ Giá trị trực tiếp: được con
người khai thác và sử dụng cho
nhu cầu cuộc sống của mình.
+ Giá trị gián tiếp: bao gồm
những cái mà con người khơng
thể bán: điều hịa khí hậu; Bảo
vệ, tái tạo đất.

- Thế giới: ĐDSH đang bị suy
giảm nghiêm trọng: Đến cuối thế
kỷ XX, ước tính 20% - 50% số
lồi trên Trái Đất đã tuyệt chủng.
Năm 2017, có 1 triệu/8 triệu lồi
ĐTV bên bờ vực tuyệt chủng.
Ước tính 82 % sinh khối động
vật có vú hoang dã đã bị mất.
+ Ở các quốc gia trên thế giới,
nhiều loại động thực vật đang
đứng trước nguy cơ tuyệt chủng
do sự khai thác quá mức của con
người. (VD: đàn voi của châu
Phi đã giảm xuống đến mức báo

động; lồi tê giác bây giờ chỉ
cịn khơng đáng kể ở Việt Nam;
lồi hổ ở Ấn Độ cũng đang ở
trong nguy cơ bị tuyệt chủng...)
- VN: 10 năm cuối (thế kỷ 20)
trên 700 loài động thực vật Việt
Nam đã biến mất hoặc bị đẩy
vào tình trạng nguy hiểm. Trong
đó hầu hết các giống lồi có giá
trị kinh tế cao.
- Sự biến mất của môi trường tự
nhiên (đô thị hóa, nạn chặt phá
rứng, cháy rừng)


thông, thủy điện, khu dân cư,
- Khai thác, xâm lấn các lồi q
khu cơng nghiệp); chặt phá rừng, mức; BĐKH, ÔNMT (sd thuốc
khai thác gỗ và các sản phẩm từ trừ sâu, sản phẩm nhựa,…)
rừng,…Cháy rừng do hạn hạn
kéo dài cũng là nguyên nhân phổ
biến tại nhiều Quốc Gia trên thế
giới (VD: cháy rừng ở Úc,
Indo…)
*Biện pháp: Công ước Đa dạng sinh học được đưa ra ký kết tại Hội nghị thượng đỉnh
Trái đất tại Rio de Janeiro 5/6/1992 (có hiệu lực từ 29/12/1993).
Tính đến tháng 5/2009 đã có 191 quốc gia tham gia Cơng ước này. Việt Nam chính thức
gia nhập 16/11/1994

12.Trình bày thực trạng ơ nhiễm mơi trường và suy thoái tài nguyên của nước ta?

Những nguyên nhân nào khiến vấn đề bảo vệ mội trường, tài nguyên của nước ta
trong thời gian qua cịn nhiều khó khăn?
*Thực trạng ơ nhiễm mơi trường ở Việt Nam:
+ Ơ nhiễm mơi trường đất: Lạm dụng hóa chất, chất bảo vệ thực vật trong nông
nghiệp. Chất thải được xử lý không đúng quy trình, nguồn nước ngầm bị ơ nhiễm.
+ Ơ nhiễm môi trường nước: Do thiếu công nghệ tiên tiến và các nguồn tài chính cần
thiết nên một khối lượng rất lớn các chất thải công nghiệp, chất thải sinh hoạt chưa được
xử lí. Phần lớn các chất thải được đưa xuống sông, hồ đã tạo nên những hồ chết, sông
chết. ( VD: Sông Tô Lịch ở Hà Nội. Các kênh rạch ở thành phố Hồ Chí Minh đã ơ nhiễm
đến mức khơng có sinh vật nào sống nổi trong dịng nước của những kênh rạch đó )
+ Ơ nhiễm khơng khí: Nhiều khu dân cư phải sống trong những mơi trường ơ nhiễm
nặng. Khơng khí ở các thành phố và thị trấn đã bị ô nhiễm tới mức đáng lo ngại. Tất cả
những điều này đã tác động xấu đến sức khoẻ của toàn thể cộng đồng.
. Các chất ô nhiễm không khí chính do công nghiệp thải ra là bụi, khí SO2, NO2, CO, HF
và một số hố chất khác.
. Nguồn thải từ giao thông vận tải đã trở thành một nguồn gây ơ nhiễm chính đối với mơi
trường khơng khí ở đơ thị ( chiếm tỷ lệ khoảng 70% ) . Nhất là ở các đô thị lớn như Hà
Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phịng, Đà Nẵng.
*Suy thoái TNTN VN:
17


1. Suy thoái tài nguyên nước

2. Suy thoái tài nguyên đất

Vai trò: Nước là tài nguyên thiết yếu cho
cuộc sống con người: sinh hoạt, sản
xuất…
Thực trạng: Mặc dù trên 70% bề mặt trái

đất là nước nhưng chỉ có khoảng 2,5%
nước ngọt. Phần lớn lượng nước ngọt này
tồn tại ở dạng các núi băng hoặc trong các
mạch nước ngầm, còn khoảng 1,2% là
nước mặt cung cấp cho sự sống ( Có
khoảng 20,9% được chứa trong các ao, hồ
và chỉ có 0,49% trong sơng, suối).
→ TN nước VN đã có những biểu hiện
suy thối cả về số lượng và chất lượng.
Vai trị: Là môi trường cho cây trồng
sinh trưởng và phát triển đảm bảo an ninh
sinh thái và an ninh lương thực; Là nơi
chứa đựng và phân hủy các chất thải; nơi
cư trú của động vật trong đất; lọc và cung
cấp nước,...
→ Đất là tài ngun vơ giá, ni dưỡng
tồn bộ hệ sinh thái trên mặt đất trong đó
có hệ sinh thái nơng nghiệp hiện đang
ni sống tồn nhân loại.
Thực trạng: Tổng diện tích khoảng 33
triệu ha, bình qn diện tích đất nông
nghiệp thấp và ngày càng giảm: 05
ha/người (năm...), hiện nay chỉ còn 0.35
ha/người.
- Việt Nam hiện còn khoảng 9 triệu ha đất
bị sa mạc hóa - liên quan đến khơ hạn
(chiếm khoảng 28% diện tích đất cả
nước), trong đó khoảng 5 triệu chưa được
sử dụng, 2 triệu ha đang được sử dụng
nhưng đã bị thối hóa nghiêm trọng và 2

triệu ha có nguy cơ thối hóa cao.

3. Suy thối tài nguyên rừng
4. Suy giảm đa dạng sinh học
*Nguyên nhân khiến BVMT gặp khó khăn:
+ Sự gia tăng và bùng nổ dân số ở nhiều vùng vùng, nhiều nơi trên cả nước.

18


+ Ý thức bảo vệ môi trường của phần lớn các tầng lớp trong dân cư vẫn cịn thấp.
Những khó khăn về đời sống kinh tế, nhu cầu sinh hoạt trước mắt đã làm cho người dân
không thấy hết những tác hại của việc môi trường sống bị huỷ diệt, nhất là sự suy thối
của TN: rừng, nước và khơng khí.
+ Hệ thống pháp luật của Nhà nước ta chưa thực sự chú trọng đến việc bảo vệ môi
trường.
+ Thiếu định hướng và sự kiểm soát cần thiết đối với hoạt động của con người trong
môi trường cũng là nguyên nhân của tình trạng mơi trường ơ nhiễm và suy thối.

13.Phân tích mối quan hệ giữa con người/ hoặc phát triển KT-XH với môi trường.
Liên hệ thực tiễn địa phương của em.
*Mối quan hệ giữa con người và môi trường
- Khái niệm MT: Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác
động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật
- Vai trò của MT đối với con người:
+ Là không gian sống cho con người và sinh vật.
+ Là nơi chứa đựng các nguồn tài nguyên cần thiết cho đời sống và sản xuất của con
người.
+ Là nơi chứa đựng các chất phế thải do con người tạo ra trong quá trình sống.
+ Lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người.

+ Bảo vệ con người và sinh vật khỏi tác động từ bên ngoài.
- Tác động của con người đến MT (thông qua các hoạt động sản xuất và đời sống)
Tích cực
+ Tận dụng nguồn năng lượng giúp tiết
kiệm điện năng như: nl mặt trời, gió…
+ Tun truyền, nâng cao ý thức bảo vệ
mơi trường
+ Hạn chế sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
+ Phân loại rác thải trước khi đưa ra môi
trường

Tiêu cực
+ Lạm dụng đất
+ Khai thác TNTN quá mức
+ Sử dụng các hóa chất độc hại
+ Xả rác thải xuống sơng, hồ gây ô nhiễm
nghiêm trọng

*Mối quan hệ giữa môi trường và phát triển kinh tế - xã hội:

19


- Khái niệm MT: Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác
động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật
- Phát triển kinh tế - xã hội là quá trình nâng cao điều kiện sống về vật chất và tinh thần
của con người thông qua việc sản xuất ra của cải vật chất, cải thiện các quan hệ xã hội,
nâng cao chất lượng văn hóa.
+ Phát triển là xu thế chung của từng cá nhân và cả lồi người trong q trình sống.
Giữa mơi trường và sự phát triển có mối quan hệ hết sức chặt chẽ: môi trường là địa bàn

và đối tượng của sự phát triển, còn phát triển là nguyên nhân tạo nên các biến đổi của môi
trường.
Tác động

MTR đối với PT KTXH

PT KTXH đối với MTR

+

cung cấp các nguyên liệu cần thiết góp phần cải tạo mơi trường tự
vừa chứa đựng đầu ra cho đời sống nhiên hoặc tạo ra kinh phí cần
và sản xuất.
thiết cho sự cải tạo đó.

-

mơi trường bị suy thối, sự cố hay
ơ nhiễm cũng tác động tiêu cực
đến phát triển KTXH: suy thối
nguồn tài ngun có thể khiến
thiếu hụt nguyên liệu sản xuất;
thảm hoạ, thiên tai hay ô nhiễm
khiến cho các hoạt động kinh tế xã
hội trở nên khó khăn hoặc mất
nhiều nguồn lực để khắc phục.

gây ra ơ nhiễm, suy thối hay các
sự cố mơi trường.


14.Trình bày các ngun tắc bảo vệ mơi trường ở Việt Nam. Liên hệ việc vận dụng
các nguyên tắc này trong thực tiễn quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường ở nước
ta.
1. Bảo vệ môi trường là trách nhiệm và nghĩa vụ của mọi cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và
cá nhân.
2. Bảo vệ mơi trường gắn kết hài hòa với phát triển kinh tế, an sinh xã hội, bảo đảm
quyền trẻ em, thúc đẩy giới và phát triển, bảo tồn đa dạng sinh học, ứng phó với biến đổi
khí hậu để bảo đảm quyền mọi người được sống trong môi trường trong lành.
3. Bảo vệ môi trường phải dựa trên cơ sở sử dụng hợp lý tài nguyên, giảm thiểu chất thải.
4. Bảo vệ môi trường quốc gia gắn liền với bảo vệ môi trường khu vực và toàn cầu;
20


bảo vệ môi trường bảo đảm không phương hại chủ quyền, an ninh quốc gia.
5. Bảo vệ môi trường phải phù hợp với quy luật, đặc điểm tự nhiên, văn hóa, lịch sử, trình
độ phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
6. Hoạt động bảo vệ môi trường phải được tiến hành thường xuyên và ưu tiên phòng
ngừa ô nhiễm, sự cố, suy thoái môi trường.
7. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng thành phần mơi trường, được hưởng lợi từ mơi
trường có nghĩa vụ đóng góp tài chính cho bảo vệ mơi trường.
8. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân gây ơ nhiễm, sự cố và suy thối mơi trường phải khắc
phục, bồi thường thiệt hại và trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
*Liên hệ:
- Truyền thông, giáo dục và vận động mọi người tham gia bảo vệ mơi trường, giữ gìn vệ
sinh môi trường, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên và đa dạng sinh học.
- Bảo vệ, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên.
- Giảm thiểu, thu gom, tái sử dụng và tái chế chất thải.
- Hoạt động ứng phó với biến đổi khí hậu; phát triển, sử dụng năng lượng sạch, năng
lượng tái tạo; giảm thiểu phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính, phá hủy tầng ozon.
- Đăng ký cơ sở, sản phẩm thân thiện với môi trường; sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng sản

phẩm thân thiện với môi trường.
- Nghiên cứu khoa học, chuyển giao, ứng dụng công nghệ xử lý, tái chế chất thải, công
nghệ thân thiện với môi trường.
- Đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất thiết bị, dụng cụ bảo vệ môi trường; cung cấp dịch vụ
bảo vệ môi trường; thực hiện kiểm tốn mơi trường; tín dụng xanh; đầu tư xanh.
- Bảo tồn và phát triển nguồn gen bản địa; lai tạo, nhập nội các nguồn gen có giá trị kinh
tế và có lợi cho mơi trường.
- Xây dựng thơn, làng, ấp, bản, bn, phum, sóc, khu dân cư thân thiện với mơi trường.
- Phát triển các hình thức tự quản và tổ chức hoạt động dịch vụ giữ gìn vệ sinh mơi
trường của cộng đồng dân cư.
- Hình thành nếp sống, thói quen giữ gìn vệ sinh mơi trường, xóa bỏ hủ tục gây hại đến
mơi trường.
- Đóng góp kiến thức, cơng sức, tài chính cho hoạt động bảo vệ môi trường; thực hiện
hợp tác công tư về bảo vệ môi trường.
21


15. Trình bày tên và trách nhiệm chính của các chủ thể quản lý nhà nước về bảo vệ
môi trường (theo quy định của pháp luật hiện hành Việt Nam).
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Luật
này và phối hợp với Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức triển khai thực hiện
pháp luật về bảo vệ môi trường trong phạm vi quản lý.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
Bộ Công Thương

Bộ Xây dựng

Bộ Giao thơng vận tải

Bộ Y tế

Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch
Bộ Quốc phịng

Bộ Cơng an

thu hút đầu tư và tổ chức triển khai việc thực hiện pháp
luật về bảo vệ môi trường trong lĩnh vực quản lý.
hoạt động sản xuất, nhập khẩu, sử dụng hóa chất, thuốc
bảo vệ thực vật, thuốc thú y, phân bón, chất thải trong
nơng nghiệp và các hoạt động khác trong lĩnh vực quản
lý;
xử lý các cơ sở công nghiệp gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng thuộc thẩm quyền quản lý, phát triển
ngành công nghiệp môi trường và tổ chức triển khai
thực hiện pháp luật bảo vệ môi trường trong lĩnh vực
quản lý.
xây dựng kết cấu hạ tầng về cấp nước, thoát nước, xử lý
chất thải rắn và nước thải
tccccccccccccccccccccccccccccại đô thị, khu sản xuất
dịch vụ tập trung, cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng, làng
nghề và khu dân cư nông thôn tập trung và hoạt động
khác trong lĩnh vực quản lý;
xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông, quản lý phương
tiện giao thông vận tải và hoạt động khác trong lĩnh vực
quản lý;
hoạt động y tế, an toàn vệ sinh thực phẩm, hoạt động
mai táng, hỏa táng; tổ chức việc thống kê nguồn thải,

đánh giá mức độ ô nhiễm, xử lý chất thải của bệnh viện,
cơ sở y tế và hoạt động khác trong lĩnh vực quản lý;
hoạt động văn hóa, lễ hội, thể thao, du lịch và hoạt động
khác trong lĩnh vực quản lý;
lĩnh vực quốc phòng theo quy định của pháp luật; huy
động lực lượng tham gia hoạt động ứng phó, khắc phục
sự cố mơi trường theo quy định của pháp luật; chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra công tác bảo vệ môi
trường trong lực lượng vũ trang thuộc thẩm quyền quản
lý;
bảo đảm an ninh trật tự trong lĩnh vực môi trường; huy
động lực lượng tham gia hoạt động ứng phó với sự cố
22


môi trường theo quy định của pháp luật; chỉ đạo hướng
dẫn, kiểm tra, thanh tra công tác bảo vệ môi trường
trong lực lượng vũ trang thuộc thẩm quyền quản lý;
16. Trình bày các phương pháp, cơng cụ quản lý nhà nước về bảo vệ mơi trường.
Cho ví dụ về việc sử dụng các phương pháp và công cụ này trong thực tiễn quản lý
nhà nước về bảo vệ môi trường.
PP QLNN về BVMT

Công cụ QLNN về
BVMT
Khá là tổng thể các cách thức tác động của chủ thể
là các phương tiện được
i
quản lý lên các đối tượng quản lý để đạt được
sử dụng để tác động tới

niệ mục tiêu BVMT và PTBV
các đối tượng quản lý
m
nhằm đạt được mục tiêu
BVMT và PTBV
Các Phương pháp giáo dục, thuyết phục: Là phương Công cụ truyền thông: Là
loại pháp tác động đến nhận thức của cá nhân/tổ chức các phương tiện được sử
1.
nhằm làm cho đối tượng quản lý hiểu rõ sự cần
dụng để tác động vào ý
thiết và tự giác thực hiện hoặc không thực hiện
thức, nhận thức về BVMT
những hành vi nhất định. Qua đó, giúp nâng cao
của tồn XH
nhận thức của các cá nhân, tổ chức trong hoạt
động BVMT.
VD: Các phương tiện
truyền thông
VD: Tổ chức các chiến dịch truyền thông, diễn
(TV,đài, internet)
đàn, CLB hoạt động với chủ đề MT
Các tiểu phẩm, Pa nơ,
Or: Đưa GDMT vào các chương trình đào tạo
Khẩu hiệu,..
Các chương trình, tài liệu
đào tạo
2
Phương pháp kinh tế: Là phương pháp tác động Công cụ kinh tế: là các
gián tiếp tới hành vi của đối tượng
phương tiện nhằm thay đổi

quản lý thơng qua việc sử dụng những địn bẩy
chi phí và lợi ích của các
kinh tế tác động đến lợi ích của con
cá nhân, tổ chức có những
người.
hành
vi tác động đến MT như:
VD: thưởng – phạt trong BVMT
các loại thuế, phí, lệ phí,
tiền phạt... đối với các hoạt
động sinh hoạt, sản xuất,
kinh doanh... có ảnh hưởng
xấu tới mơi trường hoặc
gây ƠN, STMT.
VD: Phí VSMT, thuế khai
23


3

Phương pháp hành chính: là pp quản lý bằng
cách ra chỉ thị từ trên xuống, quyết định
bắt buộc đối với đối tượng quản lý, thể hiện tính
chất quyền lực của hoạt động quản lý.
VD: thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật
về môi trường; quy định việc bắt buộc thực hiện
việc đánh giá môi trường chiến lược đối với các
chiến lược, quy hoạch và
đánh giá tác động MT đối với các dự án cụ thể...


4

Phương pháp cưỡng chế: là phương pháp áp
dụng những quyết định bắt buộc đơn
phương đối với đối tượng quản lý, cụ thể: buộc cá
nhân, tổ chức gây suy thối, ơ nhiễm mơi trường
phải bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả; xử
lý vi phạm hành chính đối với cá nhân, tổ chức có
hành vi vi phạm pháp
luật môi trường...

24

thác KS, Quỹ MT, Ký quỹ
MT, Thuế MT,...
Công cụ kỹ thuật quản
lý: Là công cụ thực hiện
vai trị kiểm sốt và giám
sát của nhà nước về chất
lượng
và thành phần môi trường.
VD: Quy chuẩn/ tiêu chuẩn
kỹ thuật MT. Các báo cáo
ĐMC, ĐTM
Cơng cụ pháp luật, chính
sách: là các công cụ điều
chỉnh vĩ mô bao
gồm các văn bản pháp luật,
các, chính sách về mơi
trường và PTBV

VD: Luật Bảo vệ môi
trường 2014,
QĐ 1216/QĐ-Ttg về Chiến
lược
BVMT QG ....



×