Giáo án lịch sử lớp 6
BÀI 24: NƯỚC CHAM-PA TỪ THẾ KỈ II ĐẾN THẾ KỈ X
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC:
1. Kiến thức:
- Cho học sinh hiểu được:
+ Quá trình thành lập và phát triển của nước Cham-pa, từ nước Lâm Ấp ở
huyện Tượng Lâm đến một quốc gia lớn mạnh, sau này đã tấn công cả
quốc gia Đại Việt.
+ Những thành tựu nổi bật về kinh tế và văn hóa của Cham-pa từ thế kỉ II
đến thế kỉ X.
2. Kĩ năng:
- Kĩ năng đánh giá, phân tích sự kiện lịch sử.
- Kĩ năng đọc và vẽ bản đồ lịch sử.
3. Thái độ:
- Giúp cho học sinh nhận thức sâu sắc: Người Chăm là một thành viên
của đại gia đình các dân tộc Việt Nam.
- Xây dựng tinh thần đoàn kết dân tộc.
4. Năng lực:
- Năng lực chung: hợp tác, tự học ,…
- Năng lực chuyên biệt:
+ Năng lực mô tả.
+ Năng lực nhận xét, so sánh.
+ Năng lực vận dụng các kiến thức lịch sử vào thực tiễn.
+ Năng lực thực hành bộ môn: khai thác, sử dụng tư liệu, tranh ảnh lịch
sử, lược đồ.
II. CHUẨN BỊ:
1. Giáo viên:
- Lược đồ Giao Châu và Cham-pa giữa thế kỉ VI-X.
- Tranh ảnh về đền, tháp Chăm ,…
2. Học sinh:
- SGK, vở ghi và chuẩn bị bài mới.
III. TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG:
1. Giới thiệu bài mới:
Đến cuối thế kỉ II, nhà Hán suy yếu, khơng thể kiểm sốt nổi các vùng
đất phụ thuộc, nhất là ở Giao Châu. Nhân dân huyện Tượng Lâm đã nổi dậy
lật đổ ách thống trị của nhà Hán lập ra nước Lâm Ấp, sau đổi thành Champa. Nhân dân Cham-pa vốn khéo tay, cần cù, đã xây dựng được quốc gia khá
hùng mạnh. Họ đã để lại cho đời sau nhiều thành quách, đền tháp và tượng
rất độc đáo. Quan hệ giữa nhân dân Cham-pa với các cư dân khác ở Giao
Châu rất thân thiết. Hôm nay chúng ta sẽ đi vào bài học để hiểu rõ hơn về
nhân dân Cham-pa.
2. Bài mới:
Hoạt động của thầy và trò
Nội dung viết bảng
Hoạt động 1:
1. Nước Cham-pa độc lập ra đời
GV: Dùng lược đồ Giao Châu Và a. Hoàn cảnh ra đời:
Cham-pa giữa thế kỉ VI-X giới thiệu - Vào thế kỉ II, nhân dân Giao Châu
vị trí của Cham-pa.
nhiều lần nổi dậy. Nhà Hán suy yếu
GV: Em biết gì về lãnh địa của nước tỏ ra bất lực đối với các quận xa.
Cham - Pa?
- Năm 192-193, nhân dân Tượng
HS: Nước Cham-Pa cổ nằm trong Lâm dưới sự lãnh đạo của Khu Liên
quận Nhật Nam (từ Hoành Sơn trở đã nổi dậy giành độc lập, lập nước
vào). Huyện xa nhất là Tượng Lâm Lâm Ấp.
(nay thuộc đất Quảng Nam, Quảng b. Quá trình mở rộng lãnh thổ:
Ngãi, Bình Định), là địa bàn sinh - Lực lượng quân sự mạnh.
sống của bộ lạc Dừa – tức người - Hợp nhất các bộ lạc tấn cơng các
Chăm cổ, thuộc nền văn hóa đồng nước láng giềng mở rộng lãnh thổ về
thau Sa Huỳnh.
phía Bắc và phía Nam.
GV giải thích thêm:
- Đổi tên nước là Cham-pa, đóng đơ
-Cách nay 5000 năm, một số cư dân ở Sin-ha-pu-ra (Trà Kiệu - Quảng
trên các đảo Thái Bình Dương đã đổ Nam).
bộ lên vùng Tung Trung Bộ cư trú,
lập nên cơ sở kinh tế riêng của họ
(Đức Phổ, Quãng Ngãi).
-Cư dân Sa Huỳnh thuộc tiểu chủng
Mã Lai – Nam Đảo.
-Họ sống chủ yếu bằng nghề nông
nghiệp trồng lúa nước ở vùng châu
thổ các con sông Thu Bồn, Trà
Khúc…
-Thời Hán, sau khi quân Hán chiếm
xong Giao Chỉ, Cửu Chân. Chúng đã
tiến đánh xuống phía Nam chiếm đất
của người Chăm cổ, sát nhập lãnh
địa của họ vào quận Nhật Nam, đó là
huyện Tượng Lâm.
GV: Nhân dân Tượng Lâm đã giành
được độc lập trong hoàn cảnh nào?
HS: Nhà Hán suy yếu, tỏ ra bất lực
đối với các quận xa.
GV nhận xét và chốt: Vào thế kỉ II,
nhân dân Giao Châu nhiều lần nổi
dậy nhất là các quận xa, nhà Hán tỏ
ra bất lực. Năm 192-193, nhân dân
Tượng Lâm dưới sự lãnh đạo của
Khu Liên đã nổi dậy giành độc lập,
lập nước Lâm Ấp.
GV: Em có nhận xét gì về quá trình
thành lập và mở rộng nước Chămpa?
HS: Diễn ra nhanh, lãnh thổ mở rộng
hơn.
=>GV: Lực lượng quân sự mạnh.
Các vua Lâm Ấp đã hợp nhất 2 bộ
lạc Dừa và Cau, tấn công các nước
láng giềng mở rộng lãnh thổ về phía
Bắc và phía Nam. Đổi tên nước là
Cham-pa, đóng đơ ở Sin-ha-pu-ra.
Chuyển ý: Nước Cham – Pa được
thành lập, nền kinh tế Cham- pa phát
triển như thế nào, nét đặc sắc về văn
hóa của học ra sao. Chúng ta sẽ đi
vào mục 2 tình hình kinh tế, văn hóa
Cham – pa từ thế kỉ II đến thế kỉ X.
Hoạt động 2:
GV: Em hãy cho biết kinh tế chính
của người Cham -Pa? Họ biết sử
dụng những cơng cụ gì để phục vụ
cho đời sống của họ?
HS: trả lời
=>GV: Sử dụng công cụ bằng sắt và
dùng sức trâu và bị để cày kéo.
Nguồn sống chủ yếu là nơng nghiệp
trồng lúa nước, mỗi năm 2 vụ. Làm
ruộng bậc thang ở sườn đồi.
GV: Người Chăm-pa đã làm cách
nào để đưa nước lên các thừa ruộng
2. Tình hình kinh tế, văn hóa
Cham-pa từ thế kỉ II đến thế kỉ X.
a. Kinh tế:
* Nông nghiệp:
- Sử dụng công cụ sắt và dùng sức
trâu, bò để kéo.
- Trồng lúa nước: 2 vụ/năm, làm
ruộng bậc thang.
* Cơng nghiệp: cây cơng nghiệp
(bơng, gai). Ngồi ra cịn trồng các
loại cây ăn quả (cau, mít, dừa,…)
* Lâm nghiệp: Phát triển các nghề
khai thác lâm thổ sản (trầm hương,
trên cao?
HS: trả lời
=>GV: Họ sáng tạo xe guồng nước
để đưa nước vào ruộng và từ ruộng
thấp lên cao.
GV: Ngoài nơng nghiêp người dân
Cham-pa cịn phát triển những nghề
nào?
HS: Trả lời
GV chốt: - Cơng nghiệp: cây bơng,
đay. Ngồi ra cịn trồng các loại cây
ăn quả như cau, mít, dừa,…
- Lâm nghiệp: trầm hương, ngà voi.
- Ngư nghiệp: đánh bắt cá.
- Thủ công nghiệp: làm đồ gốm.
- Thương nghiệp: trao đổi buôn bán
với nhân dân các quận ở Giao Châu,
Trung Quốc, Ấn Độ. Một số lái bn
người Chăm cịn bn bán nơ lệ,
kiêm nghề cướp biển
GV: Em có nhận xét gì về trình độ
phát triển kinh tế của Cham-pa từ thế
kỉ II-X?
HS: trả lời
=>GV: Trình độ phát triển kinh tế
của Chăm-pa khá cao giống như các
vùng xung quanh: Họ biết sử dụng
cơng cụ bằng sắt và sức kéo của trâu
bị. Họ còn làm ruộng bậc thang ở
đồi núi, sáng tạo xe guồng nước để
đưa nước lên cao. Ngồi ra họ cịn
trồng các loại cây ăn quả, khai thác
lâm thổ sản, làm đồ gốm, đánh bắt cá
và trao đổi buôn bán với nhân dân
các quận ở Giao Châu, Trung Quốc,
Ấn Độ.
GV: Cho học sinh quan sát chữ viết
của người Chăm.
HS: Học sinh quan sát
ngà voi).
* Thủ công nghiệp: Làm đồ gốm
* Ngư nghiệp: Đánh bắt cá.
* Thương nghiệp: trao đổi buôn bán
với nhân dân các quận ở Giao Châu,
Trung Quốc, Ấn Độ.
b. Văn hóa:
- TK IV, người Chăm-pa có chữ viết
riêng, bắt nguồn từ chữ Phạn của
người Ấn Độ.
- Người Chăm theo đạo Bà La Môn
và đạo Phật.
- Nghệ thuật kiến trúc độc đáo: tháp
GV: Người Chăm-pa có chữ biết
riêng khi nào? Bắt nguồn từ đâu?
HS: trả lời
=>GV: TK IV, người Chăm-pa có
chữ viết riêng, bắt nguồn từ chữ
Phạn của người Ấn Độ.
GV: Người Chăm-pa theo đạo nào?
HS: Trả lời
GV: Họ theo đạo Bà-la-môn và đạo
Phật.
GV giảng: Đạo Bà-la-môn thờ đấng
Brahma là đấng tối cao tốt linh, là
linh hồn của vũ trụ. Có khoảng 800
năm trước Tây lịch. Cịn đạo Phật có
khoảng từ thế kỉ VI TCN, do Đức
Thích Ca Mâu Ni sáng lập, họ không
thờ thượng đế hay thần linh như đạo
Bà-la-môn.
Chuyển ý: Để đi sâu vào tìm hiểu
kiến trúc của người Cham-pa cô sẽ
giới thiệu cho các em biết về tháp
Chăm là cơng trình nổi tiếng của
người Cham-pa.
GV: Các em hãy quan sát hình 53
SGK trang 69 - đây là hình ảnh Tháp
Chăm (Phan Rang). Hôm nay thầy sẽ
giới thiệu và miêu tả tháp Chăm để
các em biết rõ hơn về nơi này. Các
em quan sát hình ảnh và nghe thầy
giảng: Tháp Chăm là một dạng cơng
trình thuộc thể loại kiến trúc đền tháp
Champa.
Các tháp Chăm là một khối kiến
trúc xây dựng bằng gạch nung màu
đỏ sẫm lấy từ đất địa phương, phía
trên mở rộng và thon vút hình bơng
hoa. Mặt bằng tháp đa số là hình
vng có khơng gian bên trong chật
hẹp thường có cửa duy nhất mở về
hướng Đơng. Trần được cấu tạo vịm
Chăm, đền, tượng,…
- Họ có tục hỏa táng người chết, lấy
tro bỏ vào bình, ném xuống sơng, ở
nhà sàn, có thói quen ăn trầu cau.
- Người Chăm và người Việt có mối
quan hệ chặt chẽ từ lâu đời.
cuốn, trong lòng tháp đặt một bệ thờ
thần bằng đá. Nghệ thuật chạm khắc,
đẽo gọt cơng phu hình hoa lá, chim
mng, vũ nữ, thần thánh thể hiện
trên mặt tường ngồi của tháp. Các
viên gạch liên kết với nhau rất rắn
chắc, bền vững đến hàng chục thế kỉ.
GV: Em có nhận xét gì về nghệ thuật
kiến trúc của người Cham-pa?
HS: Nghệ thuật kiến trúc độc đáo:
tháp Chăm, đền tượng,….
GV: Nghệ thuật xây dựng của người
Cham – Pa phát triển rất độc đáo, cấu
trúc của tháp vừa đẹp vừa hài hòa
tinh tế, các đền tháp được bố trí hấp
dẫn.
GV: Người Chăm hỏa táng người
chết như thế nào?
HS: trả lời
GV: Họ bỏ tro người chết vào bình
hoặc vị gốm rồi nem xuống sơng
hay xuống biển.
GV giảng thêm: Khánh Hịa từng là
thành đơ của vương quốc Chăm-pa.
Hiện tại Khánh Hịa vẫn cịn nhiều di
tích văn hóa của Cham-pa như bia
Võ Cạnh, miếu ơng Thạch, Am chúa,
Tháp Bà Pơ Nagar… Bên cạnh đó
cịn có một số lễ hội như là lễ hội
Am Chúa, lễ hội Tháp Bà với tục thờ
Thánh Mẫu Thiên Y A Na,…
GV: Theo em người Chăm có quan
hệ gì với người Việt?
HS: Trả lời
GV: Có mối quan hệ chặt chẽ lâu
đời. Vì nhiều cuộc nổi dậy của nhân
dân Tượng Lâm và Nhật Nam được
nhân dân Giao Châu ủng hộ, ngược
lại họ cũng nổi dậy hưởng ứng cuộc
khởi nghĩa Hai Bà Trưng.
Đất nước Cham-pa cổ là một bộ
phận của đất nước Việt Nam ngày
nay, cư dân Chăm là một bộ phận
của cộng đồng dân tộc Việt Nam.
GV: Thầy sẽ chia lớp làm 4 nhóm
thảo luận, các em hãy chỉ ra điểm
giống nhau và khác nhau về kinh tế
và văn hóa giữa người Cham-pa và
người Văn Lang-Âu Lạc?
HS: trả lời
GV: phụ lục 1
3. Củng cố, dặn dò
* Củng cố.
- Giáo viên sơ kết lại nội dung chính của bài học.
* Dặn dị.
- Học theo câu hỏi trong SGK trang 69.
- Chuẩn bị tiết sau làm bài tập lịch sử.
Phụ lục 1:
*Giống:
- Nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp trồng lúa nước, sử dụng sức kéo trâu
bị, chăn ni, đánh cá và làm các mặt hàng thủ cơng.
- Có tập qn ở nhà sàn, có đời sống văn hóa phong phú gắn với sản xuất
nông nghiệp.
*Khác:
Văn Lang- Âu Lạc
Cham-pa
- Đúc đồng, làm gốm phát triển
- Phát triển ngành khai thác lâm
mạnh.
thổ sản, xây dựng đền tháp. Đánh
bắt cá và buôn bán bằng đường
biển phát triển mạnh.
- Có tín ngưỡng phổ biến là sùng
- Do ra đời muộn hơn nên chịu ảnh
bái tổ tiên, anh hùng dân tộc và
hưởng mạnh mẽ của đạo Bà-Langười có cơng với làng, nước.
Mơn và đạo Phật.