Tải bản đầy đủ (.docx) (13 trang)

Su dung uoc luong hoi quy de uoc luong va phan tich cau cho 1 san pham cu the tai mot khu vuc thi truong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (468.98 KB, 13 trang )

Đề tài: Sử dụng ước lượng hồi quy để ước lượng và phân tích cầu cho
1 sản phẩm cụ thể tại một khu vực thị trường nào đó ( Sử dụng hồi quy
bội).
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Ước lượng và dự đoán về các mặt hàng nông sản đã được tiến hành rất phổ
biến và là một trong những hoạt động quan trọng và phổ biến nhất đối với các
nhà kinh tế học Vi mô, các nhà quản trị doanh nghiệp, việc ước lượng hàm cầu
có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc hoạch định chính sách, dự báo và ra
những quyết định đúng đắn trong những tình huống cụ thể để phục vụ cơng tác
quản lý có hiệu quả nhất là một việc rất cần thiết.
Với nhu cầu sử dụng chiếu cói trên địa bàn huyện Nga Sơn đang không
ngừng gia tăng dù giá cả của mặt hàng này luôn biến động, các nhà hoạch định
cần phải có những bằng chứng thực nghiệm để nắm được sự biến đổi của thị
trường chiếu cói. Xuất phát từ bối cảnh đó, với những kiến thức thu được từ
môn Kinh tế học quản lý, chúng tôi chọn “Uớc lượng cầu của mặt hàng nông
sản - Chiếu cói” làm đề tài nghiên cứu.
2. Các mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những lý luận chung về ước lượng và dự đốn cầu,
cùng với phân tích thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng đến nhu cầu Chiếu cói,
từ đó đưa ra các đề xuất kiến nghị nhằm đưa ra các dự báo chính xác của lượng
cầu về Chiếu cói trong tương lai.


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Với đối tượng nghiên cứu trong đề tài của nhóm, chúng tơi tập trung nghiên
cứu “ Ước lượng và dự đoán cầu của mặt hàng nơng sản - Chiếu cói”.
Về phạm vi khơng gian: tập trung nghiên cứu trên thị trường huyện Nga Sơn.
Với phạm vi về thời gian: thời gian tiến hành khảo sát từ năm 2014 đến 2016.
4. Phương pháp nghiên cứu


Để đạt được mục tiêu đã đặt ra và làm rõ nội dung của đề tài, Nhóm đã sử
dụng các phương pháp: Phương pháp nghiên cứu, thu thập thông tin, phương
pháp thống kê, tổng hợp, phân tích định tính, phân tích định lượng. Số liệu được
lấy từ Phịng thống kê huyện Nga Sơn và các cơ sở sản xuất, thu gom hàng nơng
sản, chiếu cói. Như Doanh nghiệp tư nhân sản xuất kinh doanh và xuất khẩu
Việt Trang; Công ty TNHH MTV Ánh Hường, Cơng ty CPSX chế biến cói xuất
khẩu Việt Anh, xưởng dệt chiếu Chị Thanh Nga Thanh, xưởng dệt chiếu chị
Thủy Nga Liên, xưởng dệt chiếu chị Mai Nga Thủy...
5. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu bài tập được chia làm 3 phần:
Phần I: Khái quát về sản phẩm và khu vực thị trường.
Phần II: Phương pháp nghiên cứu, các giả định đối với mơ hình và
các kết quả phân tích thực trạng vấn đề nghiên cứu.
Phần III: Kết luận
Do điều kiện thời gian và nguồn lực có hạn, bài tập nhóm của chúng tơi
khơng thể tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Vì vậy rất mong được ý kiến
đóng góp từ quý các thầy cô nhằm giúp cho bài tập được đầy đủ và hồn thiện.
Qua đây, chúng tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới TS. Tơn Hồng Thanh
Huế đã tận tình hướng dẫn chúng tơi hồn thành bài tập này.
Xin Trân trọng cảm ơn!
Phần I:
Khái quát về sản phẩm và khu vực thị trường.


Câu ca dao xưa đã góp phần ngợi ca những giá trị văn hóa vơ cùng tốt đẹp
của đất Việt thân yêu. Lời ca nhắc đến mảnh đất Nga Sơn và nghề truyền thống
của người dân nơi đây: nghề làm chiếu cói. Người dân Nga Sơn dù đi bất cứ nơi
đâu vẫn ln tự hào vì mình được sinh ra và lớn lên trên mảnh đất giàu giá trị
văn hóa, nơi Mai An Tiêm đã khai niên lập địa, nơi chàng Từ Thức gặp nàng
Giáng Hương, nơi trống trận Ba Đình của một thời lịch sử oai hùng giữ nước…

và hơn bao giờ hết, họ vẫn ln tự hào vì q hương mình đã làm ra những đơi
chiếu vừa đẹp, vừa bền nức tiếng trong và ngồi nước.
Chiếu cói Nga Sơn có độ bóng, dai, đẹp và bền. Bằng sự cố gắng không
ngừng nghỉ của người dân, với đôi tay khéo léo của người thợ dệt chiếu, hàng
ngàn đôi chiếu đã được dệt nên để rồi sau đó bằng nhiều phương thức khác nhau
được đưa đến với người sử dụng. Chiếu cói Nga Sơn đã có mặt ở nhiều miền đất
nước, thậm chí cịn được xuất khẩu ra các nước bạn. Đôi chiếu gắn liền với đời
sống của nhân dân Việt Nam, đặc biệt với người nơng dân Việt thì chiếu cói cịn
trở thành một vật dụng gắn bó mật thiết, trong đời sống sinh hoạt hàng ngày.
Chiếu cói nâng giấc ta khi say trong giấc ngủ, chiếu là nơi ta ngồi sum họp bên
mâm cơm gia đình, ngày hè nóng bức, trải chiếu ra sân ngồi ngắm trăng, hóng
gió, kể cho nhau nghe chuyện vui buồn của cuộc sống thường nhật, chiếc chiếu
chứng kiến hạnh phúc của những đôi vợ cồng trẻ…. Rõ ràng chiếu cói đã trở
thành một người bạn thân thiết trong đời sống vật chất cũng như đời sống tinh
thần của người Việt.
Với 8 xã nằm dọc bờ biển là một vùng triều mầu mỡ, ngoài trồng Sú, Vẹt,
mảnh đất này chỉ trồng được một loại cây duy nhất là Cói, đây là ngun liệu
chính để dệt nên chiếu Nga Sơn. Tám xã vùng cói huyện Nga Sơn bao gồm Nga
Điền, Nga Phú, Nga Thái, Nga Tân, Nga Tiến, Nga Liên, Nga Thanh, Nga Thủy.
Với tổng diện tích trồng có thể trồng cói cho năng xuất chất lượng tốt là hơn
2.769 ha. Điều đặc biệt ít có nơi nào có thể trồng được loại cói dài như ở vùng
này, loại cói chuyên dùng để dệt nên những tấm chiếu vừa đẹp lại vừa bền.
Ngày nay thương hiệu “Chiếu Nga Sơn” đã cập bến cảng nhiều quốc gia ưa


chuộng chiếu cói. Cói ngày nay khơng chỉ tạo ra đặc chủng chiếu, từ cói Nga
Sơn đã tạo nên nhiều sản phẩm hấp dẫn khác: chiếu du lịch hai gấp, ba gấp, giỏ
đựng hoa quả, làn, hình hộp có nắp…kiểu dáng thanh thoát, trẻ trung.
Hiện nay chiếu Nga Sơn đang có những bước đi vững chắc cố gắng sử
dụng tối đa những tiềm năng: vốn, thị trường, chính sách, nguyên liệu…Tuy

nhiên trong điều kiện đất nước ta có nhiều làng nghề chiếu có lịch sử lâu đời thì
việc tạo lợi thế cạnh tranh là một vấn đề hết sức cần thiết địi hỏi phải có những
hướng đi đúng đắn phù hợp, tiếp thu một cách có chọn lọc để sản phẩm q
mình ngày càng hồn thiện nhưng phải giữ gìn bí quyết để chiếu Nga Sơn khơng
bị trộn lẫn với các sản phẩm chiếu của nơi khác. Do vậy dù có nhiều loại chiếu
khác nhau, nhưng rất nhiều người vẫn ln tin dùng chiếu cói Nga Sơn và lựa
chọn sử dụng sản phẩm này.


Phần II:
Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng
vấn đề nghiên cứu
1.Phương pháp nghiên cứu:
Hiện nay có rất nhiều phần mềm sử dụng để phân tích dữ liệu như: SPSS,
Excel, Sdata, Eviews,… Nhóm chọn phương pháp hồi quy trong Excel để phân
tích dữ liệu do ưu điểm chính của Excel là có thể cho kết quả nhanh chóng về
hàm kinh tế lượng cho các dữ liệu chép, dữ liệu chuỗi thời gian và dữ liệu bảng.
Phương pháp phân tích hồi quy là một phương pháp cơ bản để ước lượng
hàm cầu.
Để ước lượng hàm cầu, chúng ta cần sử dụng một dạng hàm cầu đặc trưng.
Có thể là hàm cầu tuyến tính hoặc hàm cầu phi tuyến tính (hàm cầu mũ). Vì cầu
là hàm phụ thuộc vào nhiều biến số, trong đó có những biến số rất khó quan sát
và lượng hóa như thị hiếu, do đó khi ước lượng hàm cầu chúng ta phải xác định
các biến độc lập, căn cứ vào tình hình cụ thể để sử dụng phép hồi quy cho phù
hợp . Sau đó phải tiến hành kiểm tra các hệ số đã ước lượng.
Hàm cầu tuyến tính : QI = α + β1Y + β2P + β3Ps + β4Pc + β5Z + e
Trong đó:
QI : Lượng cầu về hàng hóa i
Y: là thu nhập
P: là giá hàng hóa i

Ps: là giá hàng hóa thay thế
Pc: là giá hàng hóa bổ sung
Z: là các nhân tố quyết định cầu hàng hóa i khác.
e: là sai số


2. Kết quả phân tích mơ hình ước lượng
Với phạm vi nghiên cứu của đề tài này, nhóm xét ảnh hưởng của giá đến
lượng cầu về Chiếu cói trên địa bàn huyện Nga Sơn.
Nghiên cứu tiến hành lấy số liệu theo Tuần trong giai đoạn 2014 - 2016,
bao gồm có 144 quan sát.
Hàm cầu về Chiếu cói có dạng:
QD = α + βP
QD: là sản lượng tiêu thụ trong tuần
P : là giá sản phẩm.
Bảng 1: Thị trường Chiếu cói huyện Nga Sơn từ năm 2014 đến năm 2016
Quan
Quan
Quan
sát
QD
P
sát năm QD
P
sát năm
QD
P
năm
2015
2016

2014
1
4.850 1.150
1
9.600 758
1
8.600 1.054
2
4.750 1.152
2
9.380 762
2
8.340 1.056
3
4.650 1.153
3
8.900 780
3
8.330 1.061
4
4.675 1.155
4
8.910 920
4
8.325 1.062
5
5.250 1.152
5
9.250 980
5

8.335 1.085
6
5.650 1.149
6
8.825 1.152
6
8.340 1.090
7
6.250 1.146
7
8.270 1.210
7
8.345 1.102
8
6.500 1.143
8
7.425 1.230
8
8.335 1.105
9
7.375 1.143
9
6.750 1.235
9
8.315 1.107
10
6.280 1.144
10
6.430 1.228
10

8.035 1.106
11
6.020 1.146
11
6.340 1.225
11
8.100 1.104
12
5.900 1.149
12
5.900 1.223
12
8.125 1.098
13
5.450 1.151
13
5.450 1.220
13
8.120 1.082
14
5.000 1.155
14
5.000 1.224
14
8.135 1.100
15
4.600 1.157
15
4.600 1.198
15

8.125 1.106
16
4.650 1.149
16
4.650 1.195
16
8.115 1.116
17
5.100 1.120
17
5.100 1.192
17
8.110 1.118
18
5.250 1.080
18
5.250 1.130
18
8.135 1.115
19
7.320 1.007
19
5.400 1.120
19
8.100 1.121
20
7.530
906
20
5.625 1.100

20
8.085 1.117
21
8.035
905
21
6.285 1.082
21
8.075 1.115


22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40

41
42
43
44
45
46
47
48

8.100
8.125
8.120
8.135
8.125
8.115
7.900
7.750
7.400
7.395
7.160
6.790
6.640
6.725
6.760
7.040
7.030
6.790
6.400
6.200
6.600

7.900
8.450
8.500
9.115
9.250
9.615

907
907
908
908
909
909
1.000
1.020
1.036
1.039
1.040
1.145
1.149
1.008
1.007
1.005
1.006
1.180
1.260
1.240
1.150
890
895

897
788
753
750

22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46

47
48

6.360
6.780
7.100
7.250
7.285
7.650
7.750
7.790
7.800
8.310
8.325
8.350
8.350
8.375
8.365
8.350
8.360
8.340
8.330
8.325
8.335
8.340
8.345
8.335
8.315
8.290
8.100


1.080
1.068
1.062
1.050
1.030
1.026
1.027
1.016
1.014
1.005
1.003
1.023
1.027
1.030
1.032
1.035
1.038
1.042
1.050
1.056
1.052
1.058
1.062
1.068
1.062
1.060
1.058

22

23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
41
42
43
44
45
46
47
48

8.050
8.040
8.050

8.100
8.075
8.070
8.080
8.070
8.065
8.070
8.080
8.060
8.055
8.050
8.055
8.065
8.075
8.100
8.115
8.250
8.350
8.360
8.350
8.360
8.345
8.350
8.340

1.113
1.115
1.110
1.108
1.113

1.114
1.113
1.115
1.114
1.112
1.110
1.114
1.116
1.118
1.117
1.115
1.113
1.110
1.107
1.103
1.100
1.080
1.084
1.083
1.086
1.084
1.086

Bảng kết quả ước lượng mơ hình hàm cầu thơng qua phương pháp hồi quy
đơn trong Excel:


QD = α + βP
QD = 5619,1+7,85P
t = 16,23

R2 = 0,185
R2= 0,179
Từ phương trình có thể thấy β= 7,85>0, điều này cho thấy mối quan hệ
cùng chiều giữa yếu tố giá lên lượng cầu. Có thể thấy thị trường nơng sản Chiếu
cói tại huyện Nga Sơn tuân theo mối quan hệ cùng chiều giữa giá và lượng cầu,
khi giá xuống thấp thì lượng cầu tăng lên và khi giá tăng lên thì lượng cầu có xu
hướng giảm xuống. Khi giá bằng 0, thì lượng cầu tối đa thị trường mong muốn
là 5619,1+7,85 kg và khi giá giảm -5619,1/7,85đ/kg thì thị trường khơng cịn
nhu cầu về loại mặt hàng này nữa (hay lượng cầu bằng 0).
Yếu tố R2 = 0,185 cho biết yếu tố giá giải thích được (căn bậc 2 của 0,185
=? % ) sự thay đổi của lượng cầu.


Phần III: Kết luận
Qua nghiên cứu mơ hình ước lượng cầu về Chiếu cói ta nhận thấy theo kết
quả phân tích các hệ số thể hiện đặc trưng cho cấu trúc cầu về Chiếu cói ở huyện
Nga Sơn cho thấy “ cầu về Chiếu cói co giãn so với giá”. Do vậy, sự thay đổi
giá có ảnh hưởng lớn tới lượng cầu về sản phẩm này. Từ đó muốn tăng nhanh
lượng cầu về sản phẩm thì cần phải tối ưu hóa nâng cao hiệu quả sản phẩm,
giảm chi phí để giảm giá sản phẩm.
Dữ liệu về sản lượng và giá cả là giữ liệu thương mại nên sẽ có thiên lệch
trong biến sản lượng và biến giá cả. Vì vậy khi nghiên cứu thì kết quả đưa ra có
thể khơng chính xác so với thực tế.
Tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học cơng nghệ trong dệt chiếu cói.
Trước đây dệt chiếu bằng phương pháp thủ cơng bình thường, hai người ngồi
dệt trong khoảng 3h thì cho ra đời sản phẩm chiếu cói. Tuy nhiên dệt bằng tay
đơi khi có thể xảy ra ỗi, thậm chí chiếu khơng đều, khơng đẹp ảnh hưởng tới
chất lượng chiếu. Máy dệt chiếu ra đời giúp ích rất nhiều cho người thợ khi dệt.
Tiết kiệm nhân lực, nâng cao chất lượng, lá chiếu đều, đẹp hơn rất nhiều, năng
suất cao hơn. Qua đó ổn định về giá và đảm bảo yêu cầu của lượng cầu thị

trường.
Một số hình ảnh về sản phẩm


Phiên chợ Chiếu cói Nga Sơn

Sản phẩm sản xuất từ cây cói


Chiếu cao cấp của DNTN SXKD chiếu cói Việt Trang


DANH SÁCH NHĨM 8
STT

Họ và tên

Năm sinh

1

Mai Thị Hương

1981

2

Nguyễn Hồng Nam

1990


3

Lê Thị Thúy Linh

1990

4

Nguyễn Thị Thao

1984

Ghi chú


Mục Lục

LỜI MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu............................................................1
2. Các mục tiêu nghiên cứu...............................................................................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu..............................................................................2
5. Kết cấu đề tài..................................................................................................2
Phần I:......................................................................................................................3
Khái quát về sản phẩm và khu vực thị trường.....................................................4
Phần II:.....................................................................................................................5
Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng vấn đề nghiên
cứu.............................................................................................................................5
1. Phương pháp nghiên cứu:.............................................................................5

2. Kết quả phân tích mơ hình ước lượng............................................................6
Phần III: Kết luận...................................................................................................9



×