Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

ĐỀ CƯƠNG ôn THI có đáp án (9)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (653.19 KB, 31 trang )

28 Câu Hỏi
Câu1: Triết học là gì? Trình bày nguồn gốc, đặc điểm và đối tượng của triết học?

Trang
1

Câu 2: Trình bày vấn đề cơ bản của triết học và làm rõ sự đối lập giữa chủ nghĩa duy
vật với chủ nghĩa duy tâm trong việc giải quyết vấn đề cơ bản của triết học?
Câu 3:Trình bày nội dung định nghĩa vật chất của V.I. Lênin. Định nghĩa này đã khắc
phục được những hạn chế cơ bản nào trong quan niệm về vật chất của chủ nghĩa duy
vật trước Mác?
Câu 4: Trình bày lý luận phản ánh của chủ nghĩa duy vật biên chứng .Tại sao nói ý
thức là hình thức là hình thức là hình thức phản ánh cao nhất của thế giới vật chất .
Câu 5: Trình bày quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về phương thức và
hình thức tồn tại của vật chất.
Câu 6 :Theo quan điểm của CNDV biện chứng, ý thức ra đời từ những nguồn gốc
nào? Trong các nguồn gốc đó nguồn gốc nào đóng vai trị quyết định đối với sự ra đời
của ý thức?
CÂU 7: PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC. VẬN DỤNG
MỐI QUAN HỆ VÀO CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY.

5

6

7

8

Câu 8: Phép biện chứng là gì? Hãy trình bày những hình thức cơ bản của phép biện
chứng. Tại sao nói phép biện chứng duy vật là hình thái cao nhất của phép biện


chứng?

9

Câu 9: Thế nào là mối liên hệ và mối liên hệ phổ biên? Theo quan điểm của phép
biện chứng duy vật, mơi liên hệ có nhũng tính chất nào?

11

Câu 10: Phát triển là gì? Theo quan điểm của phép biện chứng duy vật, phát triển có
những tính chất nào?
CÂU 11: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung ,ý nghĩa
phương pháp luận rút ra từ mối quan hệ này

12

Câu 12: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả. Ý nghĩa
phương pháp luận rút ra từ mối quan hệ này?

14

Câu 13: Tất nhiên và ngẫu nhiên có mối quan hệ biện chứng nào? Có thể rút ra ý
nghĩa phương pháp luận gì từ việc hiểu biết mối quan hệ biện chứng đó?

15

Câu 14: Phân tích mỗi quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức. Ý nghĩa
phương pháp luận rút ra từ mối quan hệ này.

16


Câu 16: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa khả năng và hiện thực. Ý nghĩa
phương pháp luận rút ra từ mối liên hệ này.
1


Câu 17: phân tích nội dung quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi vê lượng thành
những sự thay đổi về chất và ngược lại. Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật này

17

Câu 18 : Phân tích nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập. Ý
nghĩa phương pháp luận của quy luật này?

18

Câu 19: Phân tích nội dung quy luật phủ định của phủ định. Ý nghĩa phương pháp
luận của quy luật này?

19

Câu 20: Nhận thức là gì? Thực tiễn là gì? Phân tích vai trị của thực tiễn đối với nhận
thực.

21

Câu 21: Hãy làm sáng rõ quan điểm V.I. Lênin: Từ trực quan sinh động đến tư duy
trừu tượng, và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn – đó là con đường biện chứng của
sự nhận thức chân lý, của sự nhận thức hiện thực khách quan‖


22

Câu 22: Phân tích nội dung quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất?

23

Câu 23 : Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng
tầng

24

Câu 24. tồn tại xã hội và ý thức xã hội là gì ?Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa
tồn tại xã hội và ý thức xã hội?

26

Câu 25. hình thái kinh tế - xã hội là gì ? Vì sao nói sự phát triển của các hình thái
kinh tế - xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên?

28

câu 26. trình bày quan điểm duy vật lịch sử về vai trò của đấu tranh giai cấp đối với
sự vận động, phát triển của xã hội có đối với kháng giai cấp

29

Câu 27: trình bày quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử về con người?

30


Câu 28 Vì sao nói quần chúng nhân dân là chủ thể sáng tạo chân chính ra lịch sử?

31

2


1. Triết học là gì? Trình bày nguồn gốc, đặc điểm và đối tượng của triết học?
a. Triết học là gì?
- Triết học là hệ thống tri thức lý luận chung nhất của con người về thế giới, về vị trí
và vai trị của con người trong thế giới.
- Ta khái quát lại điều này vì vào khoảng từ thế kỷ thứ VIII đến thế kỷ thứ VI trước
công nguyên, triết học xuất hiện ở cả phương Đông và phương Tây.
o Ở phương Đông:
 Trung Quốc: Người Trung Quốc cổ đại quan niệm ―Triết‖ chính là
―Trí‖, là cách thức và nghệ thuật diễn giải, bắt bẻ có tính lý luận trong
học thuật nhằm đạt tới chân lý tối cao.
 Ấn Độ: Triết học được đọc là ―Darshana‖, có nghĩa là chiêm ngưỡng
nhưng mang hàm ý là tri thức dựa trên lý trí, là con đường suy ngẫm để
dẫn dắt con người đến với lẽ phải.
o Ở Phương Tây:
 Thuật ngữ triết học xuất hiện ở Hy Lạp được La Tinh hóa là
Philosophia – nghĩa là yêu mến, ngưỡng mộ sự thong thái.
 Tóm lại, dù là phương Đơng hay Phương Tây, triết học được xem là hình thái cao nhất của
trí thức, nhà triết học là nhà thong thái có khả năng tiếp cận chân lý, nghĩa là có khả năng
làm sáng tỏ bản chất của mọi vật.
 Dù là có nhiều định nghĩa khác nhau nhưng bao hàm những nội dung giống nhau, đó là triết
học nghiên cứu thế giới một cách chỉnh thể, tìm ra những quy luật chung nhất chi phối sự
vận động của chỉnh thể đó nói chung, của xã hội lồi người, của con người trong cuộc sống

cộng đồng nói riêng và thể hiện nó một cách có hệ thống dưới dạng duy lý.
b. Nguồn gốc của triết học:
- Triết học xuất hiện do hoạt động tri thức của con người nhằm phục vụ nhu cầu cuộc
sống, song với tư cách là hệ thống tri thức lý luận chung nhất, triết học không thể
xuất hiện cùng sự xuất hiện của xã hội loài người, mà chỉ xuất hiện khi có những điều
kiện nhất định.
o Nguồn gốc nhận thức:
 Đứng trước thế giới rộng lớn, bao la, các sự vật hiện tượng mn hình
mn vẻ, con người có nhu cầu nhận thức thế giới bằng một loạt các
câu hỏi cần giải đáp: Thế giới ấy từ đâu mà ra? Nó tồn tại và phát triển
như thế nào? Các sự vật ra đời, tồn tại và mất đi có tn theo quy luật
nào khơng?... Trả lời các câu hỏi ấy chính là triết học.
 Triết học là một hình thái ý thức xã hội có tính khái qt và tính trừu
tượng cao, do đó, triết học chỉ xuất hiện khi con người đã có trình độ tư
duy trừu tượng hóa, hệ thống hóa để xây dựng nên các học thuyết, các
lý luận
o Nguồn gốc xã hội:
 Lao động đã phát triển đến mức có sự phân cơng lao động thành lao
động trí óc và lao động chân tay, xã hội phân chia thành 2 giai cấp cơ
bản đối lập nhau là giai cấp chủ nô và giai cấp nô lệ. Giai cấp thống trị
3


có điều kiện nghiên cứu triết học. Bởi vậy, ngay từ khi Triết học xuất
hiện đã tự mang trong mình tính giai cấp, phục vụ cho lợi ích của
những giai cấp, những lực lượng xã hội nhất định.
 Những nguồn gốc trên khơng những có quan hệ mật thiết với nhau, mà sự phân chia chúng
có tính chất tương đối.
c. Đặc điểm của triết học:
- Triết học là một hệ thống tri thức lý luận chung nhất:

o Triết học nghiên cứu thế giới như một chỉnh thể và từ đó đưa ra một hệ thống
các quan điểm chung nhất về cái chỉnh thể đó.
- Triết học là hạt nhân lý luận của thể giới quan:
o Thế giới quan: là toàn bộ những quan niệm của con người về thế giới, về bản
than con người, về cuộc sống và vị trí của con người trong thế giới.
o Thế giới quan là sự hòa nhập giữa tri thức và niềm tin: Tri thức là cơ sở trực
tiếp cho sự hình thành thế giới quan; niềm tin định hướng cho hoạt động của
con người, từ đó tri thức trở thành niềm tin, niềm tin phải trên cơ sở tri thức.
o Các loại thế giới quan: Phân chia theo sự phát triển
 Thế giới quan huyền thoại: là phương thức cảm nhận thế giới của người
nguyên thủy, có đặc điểm là các yếu tố tri thức và cảm xúc, lý trí, tín
ngưỡng, hiện thực và tưởng tượng, cái thật và cái ảo, cái thần và cái
người hòa quyện vào nhau thể hiện quan niệm về thế giới.
 Thế giới quan tôn giáo: niềm tin tơn giáo đóng vai trị chủ yếu, tín
ngưỡng cao hơn lý trí, cái ảo lấn át cái thật, cái thần trội hơn cái người.
o Thế giới quan triết học diễn tả quan niệm dưới dạng hệ thống các phạm trù,
quy luật đó vai trị như những bậc thang trong q trình nhận thức. Như vậy,
triết học được coi như trình độ tự giác trong quá trình hình thành và phát triển
của thế giới quan.
 Triết học là hạt nhân lý luận của thế giới quan, đóng vai trị định hướng,
củng cố và phát triển thế giới quan của mỗi cá nhân, mỗi cộng đồng trong lịch
sử.
- Triết học mang tính giai cấp:
o Ra đời và tồn tại trong điều kiện xã hội đã phân chia giai cấp, triết học luôn
luôn mang tính giai cấp.
d. Đối tượng của triết học: Sự biến đổi đối tượng triết học qua các giai đoạn lịch sử.
- Thời kỳ cổ đại: triết học cổ đại còn gọi là triết học tự nhiên – bao hàm trong nó tri
thức về tất cả lĩnh vực, khơng có đối tượng riêng. Đây là lý do mà triết học được coi
là ―khoa học của mọi khoa học‖, còn nhà triết học được coi là nhà thong thái.
- Thời kỳ trung cổ: Ở Tây Âu, khi quyền lực của giáo hội Thiên Chúa bao trùm mọi

lĩnh vực đời sống xã hội thì triết học trở thành một bộ phận của thần học. Triết học
chỉ có nhiệm vụ lý giải và chứng minh cho sự đúng đắn của nội dung trong kinh
thánh. Triết học tự nhiên bị thay thế bởi nền triết học kinh viện.
- Thời kỳ phục hung – cận đại: Đến đầu thế kỷ 19, sự hình thành các môn khoa học
độc lập chuyên ngành đã từng bước làm phá sản tham vọng của triết học muốn đóng
4


vai trò là ―khoa học của mọi khoa học‖. Thời kỳ này, triết học dần dần chuyển sang
nghiên cứu các vấn đề chung của thế giới, mặc dù quan điểm triết học là ―khoa học
của mọi khoa học‖ vẫn chưa hồn tồn mất đi.
Câu 2: Trình bày vấn đề cơ bản của triết học và làm rõ sự đối lập giữa chủ nghĩa duy vật với
chủ nghĩa duy tâm trong việc giải quyết vấn đề cơ bản của triết học?
 Vấn đề cơ bản của triết học và vấn đề mối quan hệ giữa tồn tại vật chất và tư duy ý thức
 Sự đối lập của chủ nghĩa duy vật với chủ nghĩa duy tâm là:
+Chủ nghĩa duy vật
Vật chất có trước, ý thức có sau. Vật chất quyết định ý thức. Trong chủ nghĩa duy vật vựa
vào các chứng minh: CNDV chất phác, CNDV siêu hình, CNDV biện chứng.
 CNDV chất phác:
Tích cực: Lấy giới tự nhiên để giải thích giới tự nhiên.
Hạn chế: Mang nặng tính trực quan nên ngây thơ, chất
phác.
 CNDV siêu hình: Cơ học cổ điển đạt được những thành tựu rực rỡ  Ảnh hưởng đến
tư duy triết học=> Thế giới như một cỗ máy khổng lồ, mà mỗi bộ phận của nó ln
biệt lập, tĩnh tại.
CNDV siêu hình:
Tích cực: Lấy giới tự nhiên để giải thích giới tự nhiên. Chống
lại chủ nghĩa duy tâm tôn giáo.
Hạn chế: Chưa phản ánh đúng hiện thực trong mối liên hệ phổ biến.
 CNDV biện chứng: kế thừa các học thuyết triết học trước đó và những thành tựu tiên

tiến nhất của KH đương thời. CNDVBC là hình thức phát triển cao nhất của
CNDV.
+Chủ nghĩa duy tâm
Ý thức có trước, vật chất có sau. Ý thức quyết định vật chất. Trong chủ nghĩa duy tâm vựa
vào các chứng minh: CNDT chủ quan, CNDT khách quan.
 CNDT chủ quan: phủ nhận sự tồn tại của thế giới khách quan và coi nó là một cái gì
đó hồn tồn do tính tích cực của chủ thể quy định.
 CNDT khách quan: thừa nhận ý thức và tinh thần là thuộc tính thứ nhất (có trước),
vật chất là thuộc tính thứ hai (có sau) và xem cơ sở tồn tại không phải là tâm thức
con người theo như quan niệm của chủ nghĩa duy tâm mà là một tâm thức nào đó ở
bên ngồi thế giới như ― tinh thần tuyệt đối‖, ―lý tính thế giới‖,vvv.
Câu 3:Trình bày nội dung định nghĩa vật chất của V.I. Lênin. Định nghĩa này đã khắc phục
được những hạn chế cơ bản nào trong quan niệm về vật chất của chủ nghĩa duy vật trước
Mác?
Trả lời:
1. Nội dung định nghĩa của V.I. Lênin:
 Định nghĩa vật chất: Vật chất là một phạm trù triết học dung để chỉ một thực tại khách quan
được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lai, phản ánh
và tồn tại không phụ thuộc vào cảm giác.
 Nội dung cơ bản:
5


Một là: Vật chất – cái tồn tại khách quan bên ngồi ý thức và khơng phụ thuộc vào ý
thức.
- Hai là: Vật chất – cái gây nên cảm giác ở con người khi bằng cách nào đó trực tiếp hoặc
gián tiếp tác động lên giác quan của con người.
- Ba là: Vật chất – cái mà cảm giác, tư duy, ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của nó.
 Với định nghĩa này V.I. Lenin khẳng định thuộc tính chung duy nhất của vật chất là sự tồn
tại khách quan ở bên ngoài ý thức. Tất cả những gì tồn tại bên ngồi và khơng phụ thuộc vào

ý thức con người đều thuộc phạm trù vật chất.
-

2. Định nghĩa vật chất của V.I. lenin đã khắc phục được một số sai lầm cơ bản của chủ nghĩa duy
vật trước Mác về vật chất như sau:
 Thứ nhất, khi khẳng định vật chất là thực tại khách quan được đem lại cho con người trong
cảm giác, tồn tại khơng lệ thuộc vào cảm giác. Vật chất là tính thứ nhất, là nguồn gốc khách
quan của cảm giác. V.I.Lenin đã bác bỏ thuyết không thể biết đồng thời cũng khắc phục
được những khiếm khuyết trong các quan điểm siêu hình – máy móc về vật chất.
 Thứ hai, trong việc nhận thức các hiện tượng thuộc đời sống xã hội, định nghĩa vật chất của
V.I Lenin đã cho phép xác định cái gì là vật chất trong lĩnh vực xã hội, giúp cho các nhà
khoa học có cơ sở lý luận để giải thích những nguyên nhân thuộc về sự vận động của
phương thức sản xuất. Trên cơ sở đó, người ta có thể tìm ra các phương án tối ưu để hoạt
động thúc đẩy xã hội phát triển.
Câu 4: Trình bày lý luận phản ánh của chủ nghĩa duy vật biên chứng .Tại sao nói ý thức là
hình thức là hình thức là hình thức phản ánh cao nhất của thế giới vật chất .
*Lý luận phản ánh của chủ nghĩa duy vật biện chứng :
- Phản ánh là sự tái tạo những đặc điếm của hệ thống vật chất này ở hệ thống vật chất khác
trong qúa trình tác động qua lại của chúng. Là thuộc tính chung phổ biến được biểu hiện
trong sự liên hệ tác động qua lại giữa các đối tượng vật chất , tiêu biểu : phản ánh vật lý ,hóa
học , sinh học ,… thuộc tính được phản ánh từ thấp đến cao ,từ đơn giản đến phức tạp.
- Ý thức là hình thức phản ánh nảy sinh ở giai đoạn phát triển cao ở thế giới vật chất ,cùng
với sự xuất hiện của con người ,ý thức là ý thức của con người là kết quả phát triển lâu dài
của thuộc tính phản ánh sản xuất , là sự phản ánh thế giới bên ngồi vào đầu óc con người .
* Ý thức là hình thức phản ánh cao nhất của thế giới vật chất :
- Ý thức là sự phản ánh hiện thưc khách quanvào trong bộ óc con người một cách năng động
,sáng tạo. là hình ảnh phi cảm tính có sự tồn tại cảm tính ,là hình ảnh chủ quan của thế giới
khách quan , được cải biến qua lăng kính của chủ nghĩa con người

6



- Ý thức năng động sang tạo phản ánh :Khả năng hoạt động tâm sinh lý của con người trong
việc tiếp nhận xử lý thơng tin ,nên có thể tạo ra thông tin mới và phát hiện ra ý nghĩa của
thông tin được tiếp nhận .
- Ý thức là 1 hiện tượng xã hội bắt nguồn từ thực tiễn mang bản chất xã hội , phản ánh quan
hệ xã hội và tạo những sản phẩm theo nhu cầu xã hội .
Câu 5: Trình bày quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về phương thức và hình thức
tồn tại của vật chất.
-Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ một thực tại khách quan được đem lại cho con
người
trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không phụ
thuộc vào cảm giác
-Theo quan điểm của CNDV biện chứng, cận động là phương thức tồn tại của vật chất; khơng
gian

thời
gian

những
hình
thức
tồn
tại
của
vật
chất
*Vận động là phương thức tồn tại của vật chất
 Vận động được hiểu theo nghĩa chung nhất tức là một phương thức tồn tại của vật chất,
là một thuộc tính cố hữu của vật chất.

 Vận động bao gồm 5 hình thức cơ bản: vận động cơ giới, vận động vật lý, vận động hóa
học, vận động sinh vật, vận động xã hội.
 Vận động là tuyệt đối là vĩnh viễn
 Đứng im là một trạng thái vận động đặc biệt, vận động trong thế cân bằng.
+ Đứng im là một hiện tượng tương đối, tạm thời vì nó chỉ xãy ra trong một số quan hệ
nhất định chứ không phải xãy ra trong tất cả các quan hệ và tất cả các hình thức vận
động.
+ Đứng im không phải là tồn tại vĩnh viễn mà chỉ tồn tại trong một thời gian nhất định.
*Không gian, thời gian là hình thức tồn tại của vật chất
 Khơng gian: là khái niệm chỉ độ quảng tính của sự vật cũng như vị trí của chúng trong
các mối tương quan nhất định với những sự vật khác.
 Thời gian: là khái niệm chỉ độ dài tồn tại của mỗi sự vật, cũng như quá trính biến đổi:
nhanh hay chậm, kế tiếp và chuyển hóa... của chúng.
 Khơng gian có 3 chiều là chiều dài chiều rộng và chiều cao.
 Thời gian có chiều dài từ quá khứ đến tương lai.
 Mọi vật chất đều luôn tồn tại và vận động trong không gian và theo thời gian
 Thời gian không gian vận động tồn tại một cách khách quan
Câu 6: Theo quan điểm của CNDV biện chứng, ý thức ra đời từ những nguồn gốc nào?
Trong các nguồn gốc đó nguồn gốc nào đóng vai trị quyết định đối với sự ra đời của ý thức?
TRẢ LỜI:
Nguồn gốc của ý thức:
- Nguồn gốc tự nhiên của ý thức là bộ óc của con người và sự tác động của thế giới khách
quan đến bộ óc con người.
+ bơ óc con người: ý thức là thuộc tính của 1 dạng vật chất có tổ chức cao là bộ óc
con người, là chức năng của bộ óc, là kết quả hoạt động sinh lý thần kinh của bộ óc.
Bộ óc càng hồn thiện, hoạt động sinh lý thần kinh của bộ óc càng có hiệu quả, ý
thức của con người càng phong phú và sâu sắc. Điều này lý giải tại sao quá trình tiến
7



-

hố của lồi người cũng là q trình phát triển năng lực của nhận thức, của tư duy và
tại sao đời sống tinh thần của con người bị rối loạn khi sinh lý thần kinh của con
người khơng bình thường do bị tổn thương bộ óc.
+ Sự tác động ủa thế giới khách quan đến bộ óc của con người: Quan hệ giữa con
người và thế giới khách quan là quan hệ tất yếu. Trong mối quan hệ này thế giới
khách quan được phản ánh thông qua hoạt động của các giác quan đã tác động đến bộ
óc con người, hình thành nên ý thức ( quá trình phản ánh ). Phản ánh (sự tái tạo
những đặc điểm của dạng vật chất này ở dạng vật chất khác trong quá trình tương tác
lẫn nhau) là thuộc tính của vật chất . Các dạng vật chất ở mức độ tiến hoá khác nhau
có năng lực phản ánh khác nhau: phản ánh cơ, lý, hố (vật chất vơ sinh) mang tính
thụ động, không lựa chọn. Phản ánh sinh học (vật chất hữu sinh) bắt đầu mang tính
tích cực và lựa chọn, được thể hiện qua tính kích thích, tính cảm ứng và tâm lý. Phản
ánh ý thức( bơ óc người) được thực hiện qua quá trình hoạt động sinh lý thần kinh, có
tính năng động, sang tạo.
Nguồn gốc xã hội của ý thức là lao động và ngôn ngữ.
+ Lao động là q trình con người sử dụng cơng cụ tác động vào giới tự nhiên, nhằm
thay đổi giới tụ nhiên cho phù hợp với nhu cầu của con người. Trong quá trình lao
động, con ngời tác động vào thế giới khách quan, làm thế giới khách quan bộc lộ
những thuộc tính, kết cấu, quy luật vận động của nó, biểu hiện thành những hiện
tượng nhất định, mà con người có thể quan sát được. Những hiện tượng ấy, thông qua
các giác quan, tác động vào bộ óc người, thơng qua hoạt động của bộ não con người,
tạo ra khả năng hình thành nên những tri thức nói riêng, ý thức nói chung.
+ Ngơn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất chứa đựng thơng tin mang nội dung ý thức.
Khơng có ngôn ngữ, ý thức không thê tồn tại và thể hiện. Sự ra đời của ngôn ngữ gắn
liền với lao động. Lao động ngay từ đầu đã mang tính tập thể. Mối quan hệ giữa các
thành viên trong lao động nảy sinh ở họ nhu cầu phải có phương tiện để giao tiếp,
trao đổi tư tưởng. Nhu cầu này làm ngơn ngữ nảy sinh và phát triển ngay trong q
trình lao động. Nhờ ngôn ngữ, con người đã không chỉ giao tiếp, trao đổi mà còn khái

quát, tổng kết, đúc kết thực tiễn, truyền đạt kinh nghiệm, truyền đạt tư tưởng từ thế
hệ này qua thế hệ khác.
Như vậy, nguồn gốc cơ bản, trực tiếp và quan trọng nhất quyết định sự ra đời và phát
triển của ý thức là nhân tố lao động.
Tài liệu hướng dẫn ôn tập môn học trang 15,16,17.

CÂU 7: PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC. VẬN DỤNG MỐI QUAN
HỆ VÀO CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY.
MỐI QUAN HỆ VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC
Quan điểm triết học Mác - Lênin đã khẳng định trong mối quan hệ giữa vật chất và ý thức thì
vật chất và ý thức tác động trở lại vật chất để làm rõ quan điểm này chúng ta chia làm hai phần.
Vật chất quyết định sự ra đời của ý thức. Lê- Nin đã đưa ra một định nghĩa toàn diện sâu sắc và
khoa học về phạm trù vật chất ―Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách
quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại phản
ánh và được tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác‖. Từ định nghĩa của Lê Nin đã khẳng định vật
8


chất là thực tại khách quan vào bộ não của con người thông qua tri giác và cảm giác. Thật vậy
vật chất là nguồn gốc của ý thức và quyết định nội dung của ý thức.
Thứ nhất, phải có bộ óc của con người phát triển ở trình độ cao thì mới có sự ra đời của ý thức.
Phải có thể giới xung quanh là tự nhiên và xã hội bên ngoài con người mới tạo ra được ý thức,
hay nói cách khác ý thức là sự tương tác giữa bộ não con người và thế giới khách quan.
Thứ hai, là phải có lao động và ngơn ngữ đây chính là nguồn gốc xã hội của ý thức. Nhờ có
lao động mà các giác quan của con người phát triển phản ánh tinh tế hơn đối với hiện thực...
ngôn ngữ là cần nối để trao đổi kinh nghiệm tình cảm, hay là phương tiện thể hiện ý thức. Ở
đây ta cũng nhận thấy rằng nguồn gốc của xã hội có ý nghĩa quyết định hơn cho sự ra đời của ý
thức. Vật chất là tiền đề cho sự tồn tại và phát triển của ý thức nên khi vật chất thay đổi thì ý
thức cũng phải thay đổi theo.
Ý thức tác động trở lại vật chất. Trước hết ta đưa ra định nghĩa của ý thức: ý thức là sự phản

ánh sáng tạo thế giới khách quan vào trong bộ não con người thơng qua lao động mà ngơn ngữ.
Nó là toàn bộ hoạt động tinh thần của con người như: Tình cảm u thương, tâm trạng, cảm
súc, ý trí, tập quán, truyền thống, thói quen quan điểm, tư tưởng, lý luận, đường lối, chính sách,
mục đích, kế hoạch, biện pháp, phương hướng. Các yếu tố tinh thần trên đều tác động trở lại
vật chất cách mạng mẽ.
Như vậy ý thức khơng hồn tồn phụ thuộc vào vật chất mà ý thức có tính độc lập tương đối vì
nó có tính năng động cao nên ý thức có thể tác động trở lại. Vật chất góp phần cải biến thế giới
khách quan thông qua hoạt động thực tiễn của con người. Ý thức phản ánh đúng hiện thực
khách quan có tác dụng thấy đẩy hoạt động thực tiễn của con người trong quá trình cải tạo thế
giới vật chất. Khi phản ánh đúng hiện thực khách quan thì chúng ta hiểu bản chất quy luật vận
động của các sự vật hiện tượng trong thế giới quan. Ý thức phản ánh khơng đúng hiện thực
khách quan có thể kìm hãm hoạt động thực tiễn của con người trong quá trình cải tạo thế giới
quan.
Kết luận: Vật chất bao giờ cũng đóng vai trị quyết định đối với ý thức, nó là cái có trước ý
thức, nhưng ý thức có tính lực năng động tác động trở lại vật chất. Mối tác động qua lại này chỉ
được thực hiện thông qua hoạt động thực tiễn của con người.
VẬN DỤNG MỐI QUAN HỆ VÀO CÔNG CUỘC ĐỔI MỚI CỦA NƯỚC TA HIỆN NAY.
Trong công cuộc đổi mới của đất nước ta hiện nay, chúng ta đã thành công khi chuyển từ nền
kinh tế tập trung quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
Đảng ta luôn luôn xác định phải xuất phát từ thực tế khách quan, tôn trọng và hành động theo
quy luật khách quan. Thực tế đã chứng minh việc vận dụng mối quan hệ vật chất và ý thức vào
công cuộc đổi mới của đất nước là vô cùng đúng đắn và cần thiết. Ngày hôm nay sau hơn 20
năm đổi mới, đất nước đã có những chuyển mình tích cực. Xong trong q trình thực hiện vẫn
cịn khơng ít những sai sót, khuyết điểm. Vì vậy, để cuộc đổi mới thực sự đi đến thành cơng
cần sự đồn kết, nỗ lực hết sức mình của tồn Đảng, tồn dân, tồn qn.
Câu 8: Phép biện chứng là gì? Hãy trình bày những hình thức cơ bản của phép biện chứng.
Tại sao nói phép biện chứng duy vật là hình thái cao nhất của phép biện chứng?
1. Phép biện chứng là gì?
Phép biện chứng là học thuyết nghiên cứu, khái quát biện chứng của thế giới thành hệ thống các
nguyên lý, quy luật khoa học nhằm xây dựng hệ thống các nguyên tắc phương pháp luận của

nhận thức và thực tiễn. Với nghĩa như vậy, phép biện chứng thuộc về biện chứng chủ quan, đồng
thời nó cũng đối lập với phép siêu hình – phương pháp tư duy về sự vật, hiện tượng của thế giới
trong trạng thái cô lập và bất biến.
9


2. Hãy trình bày những hình thức cơ bản của phép biện chứng.
a/ Phép biện chứng chất phác thời cổ đại:
Là hình thức đầu tiên của phép biện chứng. Nó là một nội dung cơ bản trong hệ thống triết học
của Trung Quốc, Ấn Độ, Hy Lạp cổ đại. Tiêu biểu cho những tư tưởng biện chứng của triết học
Trung Quốc là ―Biến dịch luận‖ (học thuyết về những nguyên lý, quy luật biến đổi trong vũ trụ)
và ―Ngũ hành luận‖ (học thuyết về những nguyên tắc tương tác, biến đổi của các tố chất bản thể
trong vũ trụ) của Âm Dương gia.
Trong triết học Ấn Độ, biểu hiện rõ nét nhất của tư tưởng biện chứng là triết học của đạo Phật,
với các phạm trù ―vô ngã‖, ―vô thường‖, ―nhân duyên‖,...
Đặc biệt, triết học Hy Lạp cổ đại đã thể hiện một cách sâu sắc tinh thần của phép biện chứng tự
phát. Ph Angghen viết: ―những nhà triết học Hy Lạp cổ đại đều là những nhà biện chứng tự phát,
bẩm sinh, và Arixtot, bộ óc bách khao nhất trong các nhà triết học ấy, cũng đã nghiên cứu những
hình thức căn bản nhất của tư duy biện chứng. Cái thế giới quan ban đầu ngây thơ nhưng xét về
thức chất thì đúng đó là thế giới quan của các nhà triết học Hy Lạp cổ đại và lần đầu tiên đã
được Heraclit trình bày một cách rõ ràng: mọi vật đều tồn tại và đồng thời lại không tồn tại, vì
mọi vật đang trơi đi, mọi vật đều không ngừng thay đổi, và mọi vật đều không ngừng phát sinh
và tiêu vong‖. Ph Angghen cịn nhận xét: ―Chính vì người Hy Lạp chưa đạt tới trình độ mổ xẻ,
phân tích giới tự nhiên, cho nên họ hãy cịn quan niệm giới tự nhiên là một chỉnh thể và đứng về
mặt toàn bộ mà xét chỉnh thể ấy. Mối quan hệ phổ biến giữa các hiện tượng tự nhiên chưa được
chứng minh về chi tiết; đối với họ mối quan hệ đó là kết quả của sự quan sát trực tiếp.‖ Phép
biện chứng chất phác cổ đại nhận thức đúng về tính biện chứng của thế giới nhưng cịn thiếu sự
chứng minh bởi những thành tựu phát triển của khoa học tự nhiên.
Từ nửa cuối thế kỷ XV, khoa học tự nhiên bắt đầu phát triển mạnh, đi sâu vào phân tích, nghiên
cứu từng yếu tố riêng biệt của thế giới tự nhiên, dẫn tới sự ra đời của phương pháp siêu hình.

Đến thế kỷ XVIII, phương pháp siêu hình trở thành phương pháp thống trị trong tư duy triết học
và nghiên cứu khoa học. Tuy nhiên, khi khoa học tự nhiên chuyển từ việc nghiên cứu đối tượng
riêng biệt sang nghiên cứu quá trình thống nhất của các đối tượng đó trong mối liên hệ, thì
phương pháp tư duy siêu hình khơng cịn phù hợp mà chuyển sang một hình thức tư duy mới cao
hơn là tư duy biện chứng.
b/ Phép biện chứng duy tâm cổ điển Đức:
Phép biện chứng duy tâm cổ điển Đức được khởi đầu từ Canto và hoàn thiện ở Heghen. Các nhà
triết học cổ điển Đức đã trình bày những tư tưởng cơ bản nhất của phép biện chứng duy tâm một
cách có hệ thống. Tính chất duy tâm trong triết học Heghen biểu hiện ở chỗ ơng coi biện chứng
là q trình phát triển khởi đầu của ―ý niệm tuyệt đối‖, coi biện chứng chủ quan là cơ sở của
biện chứng khách quan. Theo Heghen, ―ý niệm tuyệt đối‖ là điểm khởi đầu của tồn tại, tự ―tha
hóa‖ thành giới tự nhiên và trở về với bản thân nó trong tồn tại tinh thần, ―….,tinh thần, tư
tưởng, ý niệm là cái có trước, còn thế giới hiện thực chỉ là một bản sao chép của ý niệm‖. Các
nhà triết học Đức mà dỉnh cao nhất là Heghen đã xây dựng phép biện chứn tâm với hệ hống
phạm trù, quy luật chung, có logic chặt chẽ của ý thức và tinh thần. Lenin cho rằng: ―Heghen đã
đốn được một cách tài tình biện chứng của sự vật (của những hiện tượng, của thế giới, của giới
tự nhiên) trong biện chứng của khái niệm‖. Ph Agghen cũng nhấn mạnh: ―Tính chất thần bí mà
phép biện chứng đã mắc phải ở trong tay Heghen tuyệt nhiên khơng ngăn cản Heghen trở thành
người đầu tiên trình bày một cách bao quát và có ý thức những hình thái vận động chung của
phép biện chứng. Ở Heghen, phép biện chứng bị lộn ngược. Chỉ cần dựng ngược nó lại sẽ phát
hiện được cái hạt nhân hợp lý đằng sau lớp vỏ thần bí của nó‖.
Tính chất duy tâm trong phép biện chứng cổ điển Đức là hạn chế, cần phải vượt qua. C. Mác và
Ph Agghen đã khắc phục hạn chế đó để sáng tạo nên phép biện chứng duy vật. Đó là giai đoạn
phát triển cao nhất của phép biện chứng trong lịch sử triết học, là sự kế thừa trên tinh thần phê
phán đối với phép biện chứng cổ điển Đức.
10


c/ Phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác – Lênin:
Phép biện chứng duy vật là môn khoa học về những quy luật phổ biến của sự vận động và sự

phát triển của tự nhiên, của xã hội loài người và của tư duy.
Các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác – Lenin cịn có một số định nghĩa khác về phép biện
chứng duy vật. Khi nhấn mạnh vai trò của nguyên lý về mối liên hệ phổ biến, Ph Agghen định
nghĩa: ―Phép biện chứng là khoa học về sự liên hệ phổ biến‖, còn khi nhấn mạnh vai trị của
ngun lý về sự phát triển (trong đó có bao hàm học thuyết về sự phát triển của nhận thức) trong
phép biện chứng mà C.Mác đã kế thừa từ triết học của Heghen, Lenin đã khẳng định: ―Trong số
những thành quả đó thì thành quả chủ yếu là phép biện chứng, tức là học thuyết về sự phát triển,
dưới hình thức hồn bị nhất, sâu sắc nhất và khơng phiến diện, học thuuye61t về tính tương đối
của nhận thức của con người, nhận thức này phản ánh vật chất ln ln phát triển khơng
ngừng‖.
3. Tại sao nói phép biện chứng duy vật là hình thái cao nhất của phép biện chứng?
Phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác – Lenin có hai đặc trưng cơ bản sau:
Một là, phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác – Lenin là phép biện chứng được xác lập
trên nền tảng của thế giới quan duy vật khoa học.
Hai là, trong phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác – Lenin có sự thống nhất giữa nội
dung thế giới quan duy vật biện chứng và phương pháp luận biện chứng duy vật, do đó nó khơng
dừng lại ở sự giải thích thế giới mà cịn là cơng cụ để cải tạo và nhận thức thế giới.
Mỗi nguyên lý, quy luật trong phép biện chứng duy vật không chỉ là sự giải thích đúng đắn về
tính biện chứng của thế giới mà còn là phương pháp luận khoa học của việc nhận thức và cải tạo
thế giới. Trên cơ sở khái quát các mối liên hệ phổ biến và sự phát triển, những quy luật phổ biến
của các quá trình vận động, phát triển của tất thảy mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội
và tư duy, phép biện chứng duy vật cung cấp những nguyên tắc phương pháp luận chung nhất
cho quá trình nhận thức và cải tạo thế giới, đó khơng chỉ là ngun tắc phương pháp luận khách
quan mà còn là phương pháp luận tia2n diện, phát triển, lịch sử - cụ thể, phương pháp luận phân
tích mâu thuẫn nhằm tìm ra nguồn gốc, động lực cơ bản của các quá trình vận động, phát
triển,… Với tư cách đó, phép biện chứng duy vật chính là công cụ khoa học vĩ đại để giai cấp
cách mạng nhận thức và cải tạo thế giới.
Với những đặc trưng cơ bản trên, phép duy vật biện chứng đồng thời cũng là thế giới quan và
phương pháp luận chung nhất của hoạt động sáng tạo trong các lĩnh vực nghiên cứu khoa học và
hoạt động thực tiễn.

Câu 9: Thế nào là mối liên hệ và mối liên hệ phổ biên? Theo quan điểm của phép biện chứng
duy vật, môi liên hệ có nhũng tính chất nào?
Trả lời : I.Phép biện chứng duy vật gồm 2 nguyên lý và 3 quy luật:
1. Hai nguyên lý:
Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến :
-Mối liên hệ: dùng để chỉ sự quy định, sự tác động và chuyển hóa lẫn nhau  giữa các sự
vật, hiện tượng trong thế giới.
-Mối liên hệ phổ biến: dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ của các sự vật, hiện
tượng của thế giới, đồng thời cũng dùng để chỉ các mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự vật, hiện
tượng của thế giới.
Nguyên lý về sự phát triển:

11


Phép biện chứng duy vật: Phát triển là một phạm trù triết học dùng để khái quát quá trình
vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn
thiện hơn.
2. Ba quy luật :
-Quy luật chuyển hóa sự thay đổi từ lượng sang chất .
-Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập.
-Quy luật phủ định của phủ định
II.Trong đó mối liên hệ, mối liên hệ phổ biến.
+ Trong phép biện chứng duy vật, khái niệm mối liên hệ dùng để chỉ sự quy định, sự tác động và
chuyển hóa lẫn nhau giũa các sự vật, hiện tượng, hay giữa các mặt, các yếu tố trong một sự vật,
hiện tuợng.
+ Khái niệm mối liên hệ phô biên được sử dụng với hai hàm nghĩa sau:
-Dùng để chỉ tính phổ biến của các mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng.
-Dùng để chỉ các mối liên hệ tồn tại ở nhiều sự vật, hiện tượng của thế giới, do vậy mối liên
hệ phổ biến mang tính khách quan và đa dạng.

Có nhiều cấp độ, phạm vi của mối liên hệ, nhưng phép biện chứng duy vật chỉ nghiên cứu mối
liên hệ phổ biến nhất làm cơ sở phương pháp luận chung cho việc nghiên cứu các mối liên hệ cụ
thể trong từng lĩnh vực nghiên cứu của các khoa học chuyên nghành; đó là các mối liên hệ giữa
cái chung và cái riêng, nguyên nhân và kết quả, tất nhiên và ngẫu nhiên...
III .Theo quan điểm của phép biện chứng duy vật mối liên hệ có các tính chất sau:
+ Tính khách quan : Điều đó có nghĩa các mối liên hệ của các sự vật, hiện tượng của thế giới tồn tại
độc lập, không phụ thuộc vào ý chí của con người; con người chỉ có thể nhận thức và vận dụng
các mối liên hệ đó trong hoạt động thực tiễn của mình.
+ Tỉnh phổ biến: Bất kỳ sự vật, hiện tượng nào trong thế giới cũng có mối liên hệ với các sự
vật, hiện tượng khác. Ngay trong cùng một sự vật, hiện tượng cũng tồn tại mối liên hệ giữa các
yếu tố cấu thành nó.
+ Tính đa dạng, phong phú: Biểu hiện ở chỗ các sự vật, hiện tượng hay quá trình khác nhau đều có
những mối liên hệ cụ thể khác nhau, giữ vị trí, vai trị khác nhau đối với sự tơn tại và phát triên
của nó; mặt khác, cùng một mối liên hệ nhất định cùa sự vật nhưng trong những điều kiện cu thể
khác nhau, ở những giai đoạn khác nhau trong quá trình vận động, phát triển của sự vật thì cũng
có những tính chât và vai trị khác nhau.




IV- Ý nghĩa :
Quan điểm toàn diện: xem xét sự vật, hiện tượng trong mối quan hệ biện chứng qua lại giữa các
bộ phận, giữa các yếu tố, giữa các mặt của chính sự vật, hiện tượng và trong sự tác động qua lại
giữa SV, HT đó với các SV, HT khác.
Quan điểm lịch sử cụ thể: xem xét đến những tính chất đặc thù của đối tượng nhận thức và tình
huống phải giải quyết khác nhau trong thực tiễn.

12



Câu 10: Phát triển là gì? Theo quan điểm của phép biện chứng duy vật, phát triển có những
tính chất nào?
1.Khái niệm phát triển:
phát triển là khái niệm dùng để chỉ quá trình vận động tiến lên từ trình độ thấp đến cao,từ đơn giản
tới phức tạp,từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của sự vật. Phát triển ko bao gồm mọi sự vận
động nói chung.nó chỉ khái quát những vận động đi lên.tuy theo những lĩnh vực khác nhau,sự phát
triển sẽ khác nhau.cụ thể:trong giới vô cơ,phát triển là thay đổi các yếu tố:trong sinh vật,phát triển
là khả năng thích nghi với mơi trường;trong đời sống,phát triển là thay đổi phương thức sản
xuất;trong tư duy,phát triển là những giới hạn nhận thức của thế hệ trước,bị thế hệ sau vượt qua
2.Theo quan điểm của phép biện chứng duy vật,phát triển là khuynh hướng chung của mọi sự
vật,hiện tượng nguồn gốc của sự phát triển là do giải quyết mâu thuẫn của các mặt đối lập;cách
thức phát triển là sự thay đổi lượng dẩn đến sự thay đổi về chất;con đường của sự phát triển là con
đường xoáy ốc.
3.Theo quan điểm của phép biện chứng duy vật,phát triển có những tính chất sau:
+Tính khách quan:sự phát triển mang tính khách quan vì nó bất nguồn từ bản thân sự vật,hiện
tượng ko phụ thuộc vào ta muốn chủ quan của con người
+Tính phổ biến:sự phát triển mang tính phổ biến,vì nó diễn ra khơng ngừng trong tự nhiên,trong xã
hội và trong tư duy;trong tất cả mọi sự vật,hiện tượng và trong mọi quá trình,mọi giai đoạn của sự
vật hiện tượng đó.trong mọi q trình biến đổi đã bao hàm khả năng cho ra đời cái mới phù hợp với
quy luật khách quan.
+Tính đa dạng và phong phú:sự phát triển mang tính đa dạng,phong
phú,vì phát triển là khuynh hướng chung cho mọi sự vật,hiện tượng,thế nhưng mổi hiện tượng mổi
sự vật có q trình phát triển hồn tồn khơng giống nhau;trong q trình phát triển,sự vật cịn chịu
tự tác động của các sự vật khác gắn với điều kiện lịch sử cụ thể.
Chính sự tác động này làm thay đổi chiều hướng phát triển rất đa dạng và phong phú.
CÂU 11: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung ,ý nghĩa phương pháp
luận rút ra từ mối quan hệ này
Cái chung là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính, những mối quan hệ
giống nhau ở nhiều sự vật, hiện tượng hay quá trình riêng lẻ
Cái riêng là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật một hiện tượng một quá trình riêng lẻ nhất

định , cặp phạm trù cái riêng và cái chung trong triết học gắn liền với bộ ba phạm trù cái đơn nhất
cái đặc thù cái phổ biến.
Cái đơn nhất là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt những thuộc tính ... chỉ có một sự vật
một kết cấu vật chất. Những thuộc tính ấy không được lập lại ở bất kỳ sự vật hiện tượng hay kết
cấu cho vật chất nào khác
Biện pháp biện chứng duy vật giữa cái chung và cái riêng đều tồn tại khách quan giữa chúng có sự
thơng nhất cụ thể
Cái chung: Chỉ tồn tại trong cái riêng thông qua cái riêng do đó trong hoạt động thực tiễn khơng
nên nhấn mạnh tuyệt đối hóa cái chung phủ nhận cái riêng
VD: Khi tham gia bảo hiểm Xã Hội thì chủ daonh nghiệp phải đóng 10,5 % cho cơng nhân của
mình, cịn cơng nhân đóng 24,5% lương cơ bản
Cái riêng : Cái riêng tồn tại trong cái chung có nghĩa là khơng có cái riêng thuần túy
13


VD: Nhà nước đề ra quy luật về Bảo Hiểm Xã Hội bắt buộc các công ty phải thực hiện.
Kết luận:
Cái chung là bộ phận của cái riêng còn cái riêng không ra nhập hết vào cái chung
Cái riêng phong phú, cái chung thì ngồi những đặc điểm ra nhập vào cái chung, cái riêng cịn có
những đặc điểm riêng biệt mà cái riêng có
Cái chung sâu sắc hơn cái riêng vì nó phản ánh những mặt, những thuộc tính những mỗi liên hệ
bên trong.
Câu 12: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả. Ý nghĩa phương
pháp luận rút ra từ mối quan hệ này?
I.Khái niệm
1. Nguyên nhân là sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với
nhau gây ra một sự biến đổi nhất định.
2. Kết quả là những biến đổi xuất hiện do sự tác động lẫn nhau của các mặt trong một sự vật hoặc
giữa các sự vật với nhau.
- Khác với nguyên nhân, nguyên cớ cũng là một sự kiện nào đó trực tiếp xảy ra trước kết quả,

nhưng không sinh ra kết quả, có liên hệ với kết quả nhưng là mối liên hệ bên ngồi khơng bản chất.
Thí dụ: "Sự kiện Vịnh Bắc Bộ", vào tháng 8-1964, từ đó Mỹ ném bom miền Bắc là nguyên cớ, còn
nguyên nhân thực sự là do bản chất xâm lược của đế quốc Mỹ.
- Điều kiện là tổng hợp những hiện tượng không phụ thuộc vào nguyên nhân, nhưng có tác dụng
đối với sự nảy sinh kết quả.
Thí dụ: Nhiệt độ, áp suất, chất xúc tác là những điều kiện không thể thiếu được của một số phản
ánh hoá học.
II. Mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
1. Nguyên nhân sinh ra kết quả, vì vậy nguyên nhân bao giờ cũng có trước kết quả. Cịn kết quả
bao giờ cũng xuất hiện sau nguyên nhân. Tuy nhiên, không phải mọi quan hệ nối tiếp nào cũng là
mối liên hệ nhân quả. Chỉ những mối liên hệ trước sau về mặt thời gian có quan hệ sản sinh mới là
mối liên hệ nhân quả.
2. Trong hiện thực, mối liên hệ nhân quả biểu hiện rất phức tạp: một kết quả có thể do nhiều
nguyên nhân và một nguyên nhân có thể sinh ra nhiều kết quả.
- Nếu các nguyên nhân tác động cùng chiều thì có xu hướng dẫn đến kết quả nhanh hơn.
- Nếu các nguyên nhân tác động ngược chiều thì làm cho tiến trình hình thành kết quả chậm hơn.
Thậm chí triệt tiêu tác dụng của nhau.
3. Giữa ngun nhân và kết quả có tính tương đối, có sự chuyển hoá, tác động qua lại tạo thành
chuỗi liên hệ nhân - quả vô cùng vô tận.
III — Ý nghĩa phương pháp luận
Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn cần tơn trọng tính khách quan của mối liên hệ nhân quả.
14


– Muốn cho hiện tượng nào đó xuất hiện cần tạo nguyên nhân cùng những điều kiện cho nguyên
nhân đó phát huy tác dụng. Ngược lại, muốn hiện tượng nào đó mất đi thì phải làm mất ngun
nhân tồn tại của nó.
– Phải biết xác định đúng nguyên nhân để giải quyết vấn đề nảy sinh vì các nguyên nhân có vai trị
khơng như nhau.
– Kết quả có thể tác động trở lại nguyên nhân. Do đó, trong hoạt động thực tiễn cần khai thác, tận

dụng những kết quả đã đạt được để thúc đẩy nguyên nhân tác động theo hướng tích cực.
Câu 13: Tất nhiên và ngẫu nhiên có mối quan hệ biện chứng nào? Có thể rút ra ý nghĩa
phương pháp luận gì từ việc hiểu biết mối quan hệ biện chứng đó?
-Tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại khách quan, độc lập với ý thức của con người và đều có vị trí
nhất định đối với sự phát triển của sự vật
+ Tất nhiên dùng để chỉ cái xuất phát từ bản chất, quy luật vận động, phát triển của sự vật; do vậy,
nó ln có tính tất định (trong một điều kiện xác định nó nhất định phải xảy ra như thế mà không
thể khác).
+ ngẫu nhiên dùng để chỉ cái xảy ra do sự tác động của hồn cảnh mơi trường đến q trình biểu
hiện của cái tất nhiên; do vậy, nó khiến cho cái tất nhiên có thể biểu hiện ra trong thực tế thành
tính đa khả năng (có thể xảy ra như thế này hay thế khác theo sự biến thiên của những điều kiện
khác nhau).
VD: Xét một vật rơi tự do, xuất phát từ quy luật tương tác hấp dẫn của trái đất đối với vật đó,
khiến cho vật đó rơi vào trái đất (cái tất nhiên ),nhưng do điều kiện của các nhân tố bên ngồi
khiến đường rơi của nó diễn ra theo nhiều hướng khác nhau(cái ngẫu nhiên).
-Cả cái tất nhiên , cả cái ngẫu nhiên đều có vai trò quan trọng đối với sự vật. tuy nhiên cái tất
nhiên đóng vai trị chi phối đối với sự vân động, phát triển của sự vật, cái ngẫu nhiên làm cho sự
vật phát triển nhanh hơn hoặc chậm lại.
VD: phân nhiều,nước đủ, giống tốt..tất nhiên sẽ được mùa. Ngược lại gặp thiên tai như bão, hạn
hán... mất mùa đó lại là ngẫu nhiên
-Tất nhiên và ngẫu nhiên tồn tại trong sự thống nhất hữu cơ với nhau, khơng có tất nhiên cũng
như ngẫu nhiên thuần túy tách rời nhau
-Tất nhiên và ngẫu nhiên trong qua trình vận động của sự vật và trong những điều kiện xác định có
thể chuyển hóa cho nhau. Khơng được hiểu chuyển hóa giữa tất nhiên và ngẫu nhiên theo nghĩa
tất nhiên chuyển thành ngẫu nhiên, mà phải hiểu, cái này, trong mối quan hệ này được coi là tất
nhiên thì trong mối quan hệ khác có thể được coi là ngẫu nhiên.
VD: Việc trao đổi hàng hóa là tất nhiên trong nền kinh tế hàng hóa, nhưng lại là ngẫu nhiên trong
xã hội nguyên thủy – khi sản xuất hàng hóa chưa phát triển
* Ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ quan hệ biện chứng giữa tất nhiên
- Cái tất nhiên luôn thể hiện sự tồn tại của mình thơng qua cái ngẫu nhiên. Do vậy, muốn nhận

thức cái tất nhiên phải bắt đầu từ cái ngẫu nhiên, thông qua cái ngẫu nhiên
-Trong hoạt động thực tiễn cần dựa vào cái tất nhiên , không nên dựa vào cái ngẫu nhiên. Bởi lẽ,
cái ngẫu nhiên là cái không gắn với bản chất của sự vật, còn cái tất nhiên gắn với bản chất của sự
vật
15


-Tất nhiên và ngẫu nhiên có thể chuyển hóa cho nhau trong những điều kiện thích hợp nhất định.
Do đó, trong hoạt động thực tiễn, cần tạo ra những điều kiện thích hợp để ngăn cản hoặc thúc đẩy
sự chuyển hóa đó theo hướng có lợi cho con người.
VD: dựa trên cơ sở quan hệ tất nhiên và ngẫu nhiên này con người có thể uốn cây cảnh theo con
vật mình ưa thích, bác sĩ có thể kẹp răng cho trẻ em để răng đều đẹp
Câu 14: Phân tích mỗi quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức. Ý nghĩa phương pháp
luận rút ra từ mối quan hệ này.
-Nội dung và hình thức là hai thể thống nhất gắn bó với nhau. Khơng thể có cái này mà thiếu cái
kia và ngược lại.
-Là sự thống nhất của hai mặt đối lập, liên hệ tác động và chuyển hóa lẫn nhau. Ở cả hai chỉ là sự
phân biệt tương đối.
-Khơng phải lúc nào nội dung và hình thức cũng hòa hợp với nhau.
-Một nội dung được thể hiện bằng nhiều hình thức và ngược lại, một hình thức được thể hiện qua
nhiều nội dung.
-So với hình thức thì nội dung giữu vai trò quyết định.
-Trong sự thống nhất hữu cơ thì nội dung giữu vai trị quyết định đối với hình thức, hình thức xuất
hiện hình thành là do ảnh hưởng của nội dung.


Ý nghĩa rút ra
 Cả hai ln gắn bó với nhau. Tuy nhiên trong hoạt động thực tiễn cần được tách rời hoặc
tuyệt đối hóa một trong hai mặt.
 Cùng một nội dung nhưng tùy tình hình mà có nhiều hình thức khác nhau và ngược lại.

 Vì nội dung quyết định hình thức nên khi suy xét sự việc cần căn cứ vào nội dung, đồng
thời phải thấy vai trị của hình thức đối với nội dung.

Câu 16: Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa khả năng và hiện thực. Ý nghĩa phương
pháp luận rút ra từ mối liên hệ này.
Nói về phạm trù giữa khả năng và hiện thực.
- Khả năng là cái chưa có, chưa xảy ra nhưg sẽ có sẽ xảy ra khi có điều kiện tương ứng thích
hợp. Trong sự vật hiện tượng có nhiều loại khả năng, nhưng xét thấy có 2 loại chủ yếu:
+Khả năng tất nhiên là khả năng được hình thành do quy luật vật động nội tại của sự
vật quy định.
+ Khả năng ngẫu nhiên là khả năng được hình thành cho các tương tác ngẫu nhiên
quy định. Nó bao gồm:

Khả năng gần là khả năng có đủ hoặc gần đủ điều kiện cần thiết để biến thành hiện
thực.

Khả năng xa là khả năng chưa đủ điều kiện cần thiết và cần phải trải qua nhiều giai
đoạn quá độ để biến thành hiện thực.
-Hiện thực là những cái đang có, đang tồn tại thực sự.
+ Khái niệm hiện thực chỉ tất cả sự vật hiện tượng vật chất đang tồn tại khách quan
trong thực tế và cả những gì đang tồn tại một cách chủ quan trong ý thức con người.
16


+ Còn hiện thực khách quan là khái niệm chỉ các sự vật hiện tượng vật chất đang tồn
tại trong thực tế và độc lập với ý thức con người.
Mối liên hệ biện chứng giữa khả năng và hiện thực.
- Khả năng và hiện thực tồn tại trong sự thống nhất, chuyển hóa lẫn nhau vì khả năng sẽ
chuyển hóa thành hiện thực. xong hiện thực lại vận động nội tại của nó tạo điều kiện cho khả
năng sinh ra. Q trình này lặp đi lặp lại đó là q trình phát triển vơ hạn của thế giới khách quan.

- Trong cùng một sự vật, cùng một điều kiện nhất định có thể chứa đựng một hoặc nhiều khả
năng: khả năng thực tế, khả năng tất nhiên, khả năng ngẫu nhiên,… Ngồi những khả năng vốn
có của sự vật, khi điều mới xuất hiện thì sự vật lại xuất hiện những khả năng mới đồng thời bản
thân của mỗi khả năng sẽ thay đổi theo sự thay đổi của điều kiện.
=> Khả năng chỉ chuyển hóa thành hiện thực trong những điều kiện nhất định; nhất trong
đời sống xa hội, khả năng chuyển hóa thành hiện thực phải có điều kiện khách quan và nhân tố
chủ quan. Tính tích cực xã hội của ý thức chủ thể con người chính là nhân tố chủ quan. Còn điều
kiện khách quan là sự tổng hợp các mối quan hệ về hoàn cảnh, khơng gian, thời gian để tạo nên
chuyển hóa.
Ý nghĩa phương pháp luận
- Dưa vào hiện thực để xác lập nhận thức và hành động vì hiện thực là cái đang có, đang tồn
tại chứ khơng phải dựa vào khả năng. Tuy nhiên, trong thực tiễn và nhận thức cũng cần phải nhận
thức toàn diện các khả năng từ trong hiện thực để có phương pháp hoạt động thực tiễn phù hợp
với sự phát triển trong những hoàn cảnh nhất định.
- Trong sự tồn tại của nhiều khả năng, chúng ta phải tìm ra khả năng tốt nhất, tối ưu nhất và
tạo điều kiện thích hợp để khả năng đó thành hiện thực.
- Trong tự nhiên, quá trình biến đổi khả năng trở thành hiện thực diễn ra một cách tự phát. Cịn
trong xã hội, q trình này diễn ra thơng qua hoạt động có ý thức của con người. => Cần tích cực
phát huy nhân tố chủ quan trong việc nhận thức và thực tiễn để biến khả năng thành hiện thực theo
mục đích nhất định.

Câu 17 phân tích nội dung quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi vê lượng thành những
sự thay đổi về chất và ngược lại. Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật này
Khái niệm về chất: chất là dùng tính quy định khách quan vốn có của sự vật hiện tượng, thống
nhất hữu cơ thuộc tính cấu thành , làm cho sự vật nó là nó chứ khơng phải là cái khác
Khái niệm về lượng: là tính quy định khách quan vốn có của sự vật hiện tượng về cac phương
diện, yếu tố cấu thành quy mô sự tồn tại , tốc độ , nhịp điệucuar quá trình vận động phát triển sự
vật
Về quan hệ chất và lượng
 + là một thể thống nhất giữa hai mặt chất và lượng.

 + trong cùng sự vật hiện tượng nếu khơng tồn tai tính quy định về chất Thì sẽ khơng tồn tại
tính quy định của lượng và ngược lại
 + sự thống nhất giữa lượng và chất diễn ra trong mộT giới hạn nhất định và giới hạn này
được gọi là độ.
 + Độ là dùng để chỉ tính quy định mối thống nhât giữa lượng và chất
17


 + khi lượng thay đổi vượt quá khoảng giới hạn của nó với một đièu kiện nhất đinh thì sẽ dẫn
đến chất thay đổi làm cho chất cũ mất đi chất mới ra đời.
 + điểm nút là khái niệm chỉ giới hạn mà tại đó sự thay đổi về lượng đã dẫn đến sự thay đổi
về chất.
 + khi chất mới ra đời tác động sự trở lại lượng của sự vật. Chất mới có tác động tới lượng
làm thay đổi kết cấu quy mơ trình độ nhịp điệu của sư vận động và phát triển của sự vật
 + bất kỳ sự vật nào cũng có sư thống nhất giữa chất và lượng....
 Ý nghĩa
 + bất kỳ sự vật nào cũng coa phương diện chất và lượng tồn tại trong quy định lẫn nhau, tác
động và làm chuyển hóa lẫn nhanU cho nên trong nhận thức và thực tiễn cần phải cou trọng
cả hai chỉ tiêu vê phương diện chất và lượng tạo nên sự nhận thức và toàn diện vê sự vật.
 + trong hoạt đơng nhận thức thực tiễn tuy theo mục đích cụ thể mà tích lũy về lượng để làm
thay đổi về chất.
 + cần biết phát huy vai trò của chất mới làm thay đổi vê lượng như mong muốn.
+ trong đời sống xa hội cần phai nâng cao tính tích cực chủ động của chủ đề để thức đẩy quá trình
chuyển hóa từ lượng đên chất có hiệu quả nhất

Câu 18 : Phân tích nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập. Ý nghĩa
phương pháp luận của quy luật này?
– Mac 1 / trang 100 :
Phân tích nội dung quy luật thơng nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập. Ý nghĩa phương pháp
luận của quy luật này ?

Để nắm vững được nội dung quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập, chúng ta cần
nắm vững một số quy luật cơ bản sau:
+ Mặt đối lập là những mặt, những thuộc tính những q trình có khuynh h-ớng biến đổi trái ngược
nhau tạo nên sự tồn tại của sự vật hiện tượng.
+ Mâu thuẫn là khái niệm chỉ sự liên hệ tác động lẫn nhau của các mặt đối lập, mỗi mâu thuẫn là
một cặp đối lập trong cùng một sự vật vừa thống nhất với nhau vừa thường xuyên đấu tranh với
nhau.
+ Sự thống nhất của các mặt đối lập là sự ràng buộc lẫn nhau nương tựa vào nhau của các mặt đối
lập, mặt này lấy mặt kia làm tiền đề tồn tại cho mình.
Sự đấu tranh của các mặt đối lập là sự tác động qua lại theo xu hướng bài trừ và phủ định lẫn nhau
sự chuyển hóa lẫn nhau của các mặt đối lập
Nội dung quy luật:
- Mỗi sự vật hiện tượng trong thế giới khách quan đều là thể thống nhất của các mặt đối lập của sự
vật hiện tượng thống nhất với nhau tạo nên một mâu thuẫn khi mới xuất hiện mâu thuẫn biểu hiện
18


ở sự khác nhau của hai mặt trong sự vật khác nhau do dần dần chuyển thành sự đối lập khi đó mâu
thuẫn rõ nét 2 mặt đối lập đấu tranh với nhau sự đấu tranh phát triển dến gay gắt lên đến đỉnh cao
thì xảy ra xung đột giữa hai mặt của mâu thuẫn hai mặt đó chuyển hóa với nhau trong những điều
kiện nhất định tức là mâu thuẫn được giải quyết kết thúc sự thống nhất cũ của các mặt đối lập, một
sự thống nhất mới xuất hiện, mâu thuẫn cũ mất đi, mâu thuẫn mới ra đời, sự vật cũ mất đi, sự vật
mới ra đời thay thế cho nó trong sự vật mới có sự thống nhất mới các mặt đối lập lại đấu tranh với
nhau mâu thuẫn lại phát triển và lên đến đỉnh cao thì được giải quyết đó là sự chuyển hóa lẫn nhau
của các mặt đối lập diễn ra thường xuyên làm cho sự vật vận động, phát triển không ngừng đó là
quy luật vốn có của sự vật hiện tượng, sự chuyển hóa của các mặt đơi lập là tất yếu và diễn ra
mn hình mn vẻ đối với các sự vật khác nhau, sự chuyển hóa của các mặt đối lập cũng khác
nhau có 2 hình thức cơ bản:
- Mặt đối lập này trực tiếp chuyển thành mặt đối lập kia, sang cái đối lập với mình.
- Cả hai mặt đối lập đều chuyển hóa thành cái khác lên hình thức cao hơn.

Ý nghĩa của việc nắm vững quy luật này:
- Mâu thuẫn là khách quan và phổ biến, chúng là phân tích các mặt đốii lập tìm ra mâu thuẫn của
nó có như vậy mới nắm được bản chất của sự vật hiện tượng mới tìm ra khuynh hướng vận động và
phát triển của chúng để có biện pháp cải tạo sự vật.1
- Phương pháp phân tích mâu thuẫn.
+ Mâu thuẫn có q trình phát triển cho nên nó được giải quyết khi đã có đủ điều kiện để giải
quyết. Việc giải quyết mâu thuẫn phải luôn theo quy luật khách quan.
+ Mâu thuẫn phải được giải quyết bằng con đường đấu tranh, các hình thức đấu tranh cũng phải
khác nhau để phù hợp với từng loại mâu thuẫn, mâu thuẫn phải được giải quyết một cách cụ thể có
nhiều hình thức đấu tranh giữa các mặt đối lập nên chúng ta phải căn cứ vào tình hình cụ thể để lựa
chọn hình thức đấu tranh phù hợp nhất.

Câu 19: Phân tích nội dung quy luật phủ định của phủ định. Ý nghĩa phương pháp luận của
quy luật này?
Sự vật, hiện tượng sinh ra, tồn tại, thay đổi rồi mất đi, tức được thay thế bằng sự vât, hiện
tượng khác; hay cùng một sự vật trong quá trình vận động, phát triển của nó sẽ thay thế hình thái
tồn tại này bằng hình thái tồn tại khác.
Mọi quá trình vận động và phát triển các lĩnh vực tự nhiên, xã hội hay tư duy diễn ra đều
thông qua sự thay thế, trong đó có sự thay thế chấm dứt sự phát triển nhưng cũng có sự thay thế
làm tiền đề cho quá trình phát triển tiếp theo của sự vật được gọi là phủ định biện chứng.
Phủ định biện chứng có hai đặc trưng cơ bản là tính khách quan và tính kế thừa.
19


+Tính khách quan: Phủ định biện chứng là kết quả của quá trình đấu tranh giải quyết mâu
thuẫn tất yếu, bên trong bản thân sự vật; tạo khả năng ra đời của cái mới, thay thế cái cũ.
+Tính kế thừa: Phủ định biện chứng là những yếu tố hợp quy luật được kế thừa, còn những
yếu tố trái quy luật bị loại bỏ. Phủ định biện chứng vừa là sự phủ định lại vừa là sự khẳng định.
Khái niệm phủ định của phủ định:
Trong chuỗi phủ định tạo nên quá trình phát triển của sự vật, mỗi lần phủ định biện chứng

đều tạo ra những điều kiện, tiền đề cho sự phát triển tiếp theo của nó. Trải qua nhiều lần phủ định
kết quả là sự vận động theo chiều hướng đi lên của sự vật.
Phủ định của phủ định có tính chu kỳ: Q trình phát triển của sự vật diễn ra theo những chu
kỳ nhất định. Trong mỗi chu kỳ phát triển, sự vật thường trải qua hai lần phủ định cơ bản với ba
hình thái tồn tại chủ yếu của nó, hình thái cuối mỗi chu kỳ là những đặc trưng cơ bản của hình thái
ban đầu chu kỳ nhưng ở trình độ phát triển cao hơn.
Vd: Q trình phát triển của lồi bướm:
Bướm đẻ trứng  trứng nở thành ấu trùng ( phủ định giai đoạn trứng)  Nhộng ( phủ định giai
đoạn ấu trùng)  Bướm ( phủ định giai đoạn Nhộng để phát triển thành Bướm ở hình thái cao
hơn, hồn thiện hơn).
Quy luật phủ định của phủ định khái quát khuynh hướng chung, phổ biến của sự phát triển
theo hình thức xoắn ốc. Khuynh hướng phát triển theo đường xoắn ốc thể hiện tính chất biện chứng
của sự phát triển, đó là tính thừa kế, tính lặp lại và tính tiến lên.
Ý nghĩa phương pháp luận của quy luật:
Quy luật phủ định của phủ định là cơ sở để chúng ta nhận thức một cách đúng đắn về xu
hướng vận động, phát triển của sự vật, hiện tượng. Tránh bảo thủ trì trệ, kìm hãm sự phát triển của
cái mới.
Chúng ta phải biết kế thừa tinh hoa của cái cũ để thúc đẩy sự phát triển theo nguyên tắc kế
thừa có phê phán; kế thừa những nhân tố hợp quy luật và lọc bỏ, vượt qua, cải tạo cái tiêu cực, trái
quy luật nhằm thúc đẩy sự vật, phát triển theo hướng tiến bộ.
Phủ định của phủ định
Quy luật phủ định của phủ định biểu hiện sự phát triển của sự vật là do mâu thuẫn trong
bản thân sự vật quyết định. Mỗi lần phủ định là kết quả đấu tranh và chuyển hóa giữa các mặt đối
lập trong bản thân sự vật - giữa mặt khẳng định và phủ định.
Sự phủ định lần thứ nhất diễn ra là cho sự vật cũ chuyển thành cái đối lập với mình. Sự
phủ định lần thứ hai được thực hiện dẫn tới sự vật mới ra đời. Sự vật này đối lập với cái được sinh
ra ở lần phủ định thứ nhất. Nó giống như lập lại cái ban đầu nhưng được bổ sung nhiều nhân tố mới
cao hơn, tích cực hơn. Đây là đặc điểm quan trọng nhất của sự phát triển biện chứng thơng qua phủ
định của phủ định.
VD: Hạt thóc


Cây mạ Cây lúa

Hạt thóc cho ra đời cây mạ (đây là phủ định lần 1)
Cây mạ cho ra đời cây lúa (đây là phủ định lần 2).
Cây lúa cho ra bơng thóc (thóc lại cho ra thóc nhưng lần này khơng phải là 1 hạt mà là nhiều hạt)
Kết quả của sự phủ định của phủ định là diểm kết thúc của một chu kỳ phát triển và cũng
là điểm khởi đầu của chu kỳ phát triển tiếp theo. Sự vật lại tiếp tục phủ định biện chứng chính mình
để phát triển. Cứ như vậy sự vật mới ngày càng mới hơn.
20


Quy luật phủ định của phủ định khái quát xu hướng tất yếu tiến lên của sự vật - xu hướng
phát triển. Song phát triển đó khơng theo hướng thẳng mà theo đường "xoáy ốc".
Sự phát triển "xoáy ốc" là sự biểu thị rõ ràng, đầy đủ các đặc trưng của q trình phát triển
biện chứng của sự vật: tính kế thừa, tính lặp lại, tính tiến lên. Mỗi vịng của đường xoáy ốc dường
như thể hiện sự lặp lại, nhưng cao hơn, thể hiện trình độ cao hơn của sự phát triển. Tính vơ tận của
sự phát triển từ thấp đến cao được thể hiện ở sự nối tiếp nhau từ dưới lên của các vịng trong đường
"xốy ốc".
Ý nghĩa của phương pháp luận
Qúa trình phủ định mang tính đi lên, vì vậy trong hoạt động thực tiễn cần phải có niềm tin
vào xu hướng của sự phát triển.
Chu kỳ sau bao giờ cũng tiến bộ hơn chu kỳ trước.trong sự thay thế đó có sự tác động của
các nhân tố chủ quan của con người, vì vậy trong hoạt động thực tiễn cần phải phát huy tính năng
động sáng tạo, phát hiện những cái mới thay thế những cái cũ lỗi thời.
Phủ định mang tính kế thừa, vì vậy trong hoạt động thực tiễn cần phải kế thừa những yếu
tố tích cực. Kế thừa phát triển những tinh hoa văn hoá của dân tộc và tiếp thu tinh hoa văn hoá
nhân loại. Loại bỏ những hủ tục lạc hậu, những tư tưởng lỗi thời mang tính bảo thủ.
Trong quá trình đổi mới của nước ta cùng đều diễn ra theo chiều hướng đó. Nền kinh tế
nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa đặt dưới sự quản lý điều tiết của nhà nước tạo

tiền đề phủ định nền kinh tế tập trung, bao cấp đặt nền móng cho xã hội phát triển cao hơn nó trong
tương lai đó là xã hội xã hội chủ nghĩa.
Tuy nhiên ở mỗi mơ hình đều có đặc điểm riêng, do đó, chúng ta đã nhận thức được vấn
đề và đã có cách thức tác động phù hợp với sự phát triển của thực
tiễn đất nước, đưa đất nước thoát khỏi khủng hoảng kinh tế và từng bước xóa bỏ đói nghèo nhưng
khơng vì thế mà chúng ta khơng trân trọng cái cũ.
Chúng ta đã biết giữ hình thức cải tạo nội dung, biết kế thừa và sử dụng đặc trựng tiến bộ
của nền kinh tế tập trung là tiền đề để phát triển nền kinh tế thị trường trên cơ sở đảm bảo định
hướng xã hội chủ nghĩa.chính vì vậy mới có kết quả đáng mừng của 20 năm đổi mới.
Tuy nhiên để có thành cơng như hơn nay, trong hoạt động của chúng ta, cả hoạt động nhận
thức cũng như hoạt động thực tiến chúng ta phải vận dụng tổng hợp tất cả những quy luật một cách
đầy đủ sâu sắc, năng động, sáng tạo phù hợp với điều kiện cụ thể. Chỉ có như vậy hoạt động của
chúng ta, kể cả hoạt động học tập, mới có chất lượng và hiệu quả cao.

Câu 20: Nhận thức là gì? Thực tiễn là gì? Phân tích vai trị của thực tiễn đối với nhận thực.
Nhận thức là quá trình phản ánh tích cực, tự giác và sáng tạo thế giới khách quan vào bộ óc
con người trên cơ sở thực tiễn, nhằm sáng tạo ra tri thức.
Quá trình này đi từ nhận thức kinh nghiệm tới lý luận, từ thông thường tới khoa học.
Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất có mục đích, mang tính lịch sử-xã hội của con
người nhằm cải biến tự nhiên và xã hội.
Bao gồm ba hình thức cơ bản:
+Hoạt động sản xuất vật chất: là hình thức cơ bản và quan trọng nhất.
21


+Hoạt động chính trị-xã hội.
+Thực nghiệm khoa học.
Mỗi hình thức tự đưa ví dụ thực tiễn.
Vai trị của thực tiễn đối với nhận thức:
Thực tiễn là điển xuất phát trực tiếp của nhận thức, đề ra nhu cầu, nhiệm vụ, cách thức,

khuynh hướng vận động và phát triển của nhận thức. Con người có nhu cầu là phải giải thích và cải
tạo được thế giới nên phải tác động vào sự vật hiện tượng bằng hoạt động thực tiễn. Làm cho sự vật
hiện tượng bộc lộ những thuộc tính, những mối liên hệ và quan hệ khác nhau giữa chúng, từ đó làm
tài liệu cho nhận thức nắm bắt được bản chất, quy luật vận động và phát triển của thế giới. Làm cơ
sở hình thành các lý thuyết khoa học.
Thực tiễn cịn là cơ sở động lực mục đích của nhận thức. Nhờ thực tiễn các giác quan ngày
càng được hồn thiện, năng lực tư duy khơng ngừng củng cố phát triển, phương tiện nhận thức
ngày càng hiện đại có tác dụng nối dài các giác quan của con người trong việc nhận thức thế giới.
Câu 21: Hãy làm sáng rõ quan điểm V.I. Lênin: Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu
tượng, và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn – đó là con đường biện chứng của sự nhận thức
chân lý, của sự nhận thức hiện thực khách quan”
Quan điểm của Lênin về con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý là một quá trình bắt
đầu từ ―trực quan sinh động‖ (nhận thức cảm tính) tiến đến ―tư duy trừu tượng‖ (nhận thức lý tính).
Nhưng tư duy trừu tượng khơng phải là điểm cuối cùng của một chu kỳ nhận thức mà phải tiếp tục
tiến tới thực tiễn.
1. Giai đoạn nhận thức cảm tính đến nhận thức lý tính
a. Nhận thức cảm tính: là giai đoạn đầu của quá trình nhận thức thể hiện ở 3 hình thức cơ bản:
cảm giác, tri giác & biểu tượng.
 Cảm giác: là hình ảnh sơ khai nhất đơn giản nhất của q trình nhận thức. Đó là sự phản
ánh từng mặt, từng thuộc tính bên ngồi của sự vật vào các giác quan của con người.
 Tri giác: là hình ảnh tương đối tồn vẹn của con người về những biểu hiện của sự vật, hiện
tượng.
 Biểu tượng: là sự tái hiện hình ảnh về sự vật, hiện tượng khách quan vốn đã được cảm giác
& tri giác. Biểu tượng có thể được xem như khâu trung gian để chuyển từ trực quan sinh động lên
tư duy trừu tượng.
b. Nhận thức lý tính: là giai đoạn cao hơn của quá trình nhận thức thể hiện qua 3 hình thức cơ
bản khái niệm, phán đốn & suy lý(suy luận)
 Khái niệm: là hình thức cơ bản của nhận thức lý tính, phản ánh những đặc tính bản chất của
sự vật hiện tượng.
 Phán đốn: là hình thức cơ bản của nhận thức lý tính được hình thành thông qua việc liên

kết các khái niệm với nhau theo phương thức khẳng định hay phủ định một đặc điểm, một thuộc
tính nào đó của đối tượng nhận thức.
 Suy lý (suy luận): là hình thức cơ bản của nhận thức lý tính, được hình thành trên cơ sở liên
kết các phán đoán, nhằm rút ra tri thức mới.
2. Mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính, nhận thức lý tính với thực tiễn.
22


+ Khơng có nhận thức cảm tính thì khơng có nhận thức lý tính. Nhờ có nhận thức lý tính mà
con người mới đi sâu nhận thức được bản chất của sự vật, hiện tượng, làm cho nhận thức con người
sâu sắc hơn, đầy đủ hơn, đúng đắn hơn.
 Nhận thức cảm tính & nhận thức lý tính là những nấc thang hợp thành chu trình nhận thức.
 Nhận thức cảm tính gắn liền với thực tiễn, với sự tác động của khách thể cảm tính, là cơ sở
cho nhận thức lý tính.
 Nhận thức lý tính giúp cho nhận thức cảm tính có sự định hướng đúng và trở nên sâu sắc
hơn.
 Khi nhận thức phải xem xét những tri thức có tính chân thực khơng.
 Nhận thức phải trở về với thực tiễn, dung thực tiễn làm tiêu chuẩn, làm thước đo tính chân
thực của tri thức đã đạt được trong quá trình nhận thức.
 Từ thực tiễn đến nhận thức, từ nhận thức trở về thực tiễn, từ thực tiễn tiếp tục quá trình phát
triển nhận thức,v.v… q trình này khơng có điểm dừng cuối cùng nhờ đó mà q trình nhận thức
đạt dần đến những tri thức ngày càng đúng đắn hơn, đầy đủ hơn & sâu sắc hơn về thực tại khách
quan. Cứ thế, nhận thức của con người là vơ tận.
Câu 22 Phân tích nội dung quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất?
I) Khái niệm lực lương sản xuất và quan hệ sản xuất.
1. Lực lương sản xuất :
Lực lượng sản xuất là toàn bộ các nhân tố vật chất, kĩ thuật của quá trình sản xuất(chúng tồn
tại trong mối quan hệ biện chứng với nhau) làm cải biến các đối tượng trong quá trình sản xuất,
nhằm tạo ra năng lực thực tiễn làm biến đổi các đối tượng vất chất trong giới tự nhiên theo nhu cầu

nhất định của con người và xã hội.
Lực lượng sản xuất bao gồm 2 nhân tố cơ bản:
+ Người lao động(vai trò quyết định): tri thức và thể lực
=> các tư liệu sản xuất chỉ là sản phẩm của con người đồng thời các kết quả thực tế của tư liệu
sản xuất phụ thuộc vào trình độ và sáng tạo của người lao động.
+ Tư liệu sản xuất: đối tượng lao động và công cụ lao động
=> nhân tố công cụ lao động thể hiện tiêu biểu trình độ chinh phục tự nhiên của con người.
2. Tính chất của lực lượng sản xuất
Là tính chất của tư liệu sản xuất và sức lao động
+ Tính chất cá thể: khi từng cá nhân riêng lẻ sử dụng công cụ lao động để tạo ra sản phẩm không
cần sự giúp sức nhiều người.
+ Tính chất xã hội hóa : khi công cụ lao động được sử dụng đồng thời bởi sự kết hợp sức lao
động của nhiều người để làm ra sản phẩm.
Nêu ví dụ cụ thể từng tính chất.
3. Trình độ của lực lượng sản xuất
Được thể hiện ở trình độ chun mơn vs năng lực của người lao động cũng như sự tiên tiến vs
hiện đại của cơng cụ lao động ở các trình độ như phân công lao động xã hội, tổ chức quản lý sản
xuất và quy mô nền sản xuất.
4. Quan hệ sản xuất là mối quan hệ giữa người vs người trong quá trình sản xuất và tái sản
xuất xã hội
23


Quan hệ sản xuất bao gồm :
+ Quan hệ sở hữu đối vs tư liệu sản xuất ( vai trò quyết định)
+ Quan hệ trong tổ chức- quản lý quá trình sản xuất
+ Quan hệ trong phân phối kết quả của quá trinh sản xuất đó.
=> Quan hệ sản xuất la do con người ta quy định vs nhau nhưng nội dung lại mang tính khách quan
và khơng phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người.
II) Mối quan hệ biện chứng giữa lực lương sản xuất và quan hệ sản xuất:

Mối quan hệ này sự thống nhất biện chứng, trong đó lực lương sản xuất quyết định quan hệ
sản xuất và quan hệ sản xuất tác động trở lại lực lương sản xuất.
1. Lực lương sản xuất quyết định sự hình thành và biến đổi của quan hệ sản xuất
- Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt cơ bản trong quá trình sản xuất .
- Lực lương sản xuất là nội dung vật chất của quá trình sản xuất.
- Quan hệ sản xuất la hình thức kinh tế của q trình đó.
- Quan hệ sản xuất chịu sự đòi hỏi của lực lượng sản xuất trên cả 3 phương diện + Sở hữu tư liệu
sản xuất
+ Tổ chức quản lý
+ Phân phối
=> chỉ có như vậy lực lương sản xuất mới duy trì và khai thác sử dụng và không ngừng phát triển
- Lực lượng sản xuất chỉ tồn tại trong một hình thức kinh tế nhất định không thể tồn tại bên ngồi
các hình thức kinh tế đó.
- Mối quan hệ giữa lực lương sản xuất và quan hệ sản xuất tuân theo nguyên tắc khách quan =>
mối quan hệ chỉ dựa trên phát triển thực tế của lực lượng sản xuất xuất hiện trong từng giai đoạn
phát triển => quan hệ sản xuất là hình thức kinh tế và lực lương sản xuất là nội dung.
2) Sự tác động trỏ lại của quan hệ sản xuất đối vs lực lượng sản xuất
Sự tác động của quan hệ sản xuất theo 2 hướng:
+ Tích cực : Nếu phù hợp vs trình độ phát triển của lực lượng sản xuất thì sẽ thúc đẩy sự phát triển
của lực lương sản xuất.
+ Tiêu cực : Kìm hãm sự phát triển này.
Mối quan hệ này là mối quan hệ thống nhất của 2 mặt độc lập biện chứng => luôn phát sinh
và giải quyết mâu thuẫn.
Tuy nhiên chính sự phát triển này gây ra sự phá vỡ vs sự thống nhất của nó vs quan hệ sản
xuất hiện có làm cho quan hệ sản xuất lỗi thời => gây cản trở sự phát triển của lực lượng sản xuất.
Câu 23 : Phân tích mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
1.Khái niệm:
Cơ sở hạ tầng là toàn bộ quan hệ sản xuất hơp thành cơ cấu kinh tế của một xã hội nhất định.
Bao gồm : quan hệ sản xuất thống trị, các quan hệ khác với tư cách là mầm mống của phương thức
sản xuất mới hoặc là tàn dư của phương thức sản xuất cũ.

Kiến trúc thượng tầng là tồn bộ những quan điểm chính trị, pháp quyền, triết học, đạo đức, tôn
giáo, nghệ thuật… cùng với những thiết chế xã hội tương ứng như nhà nước, đảng phái, giáo hội,
các đồn thể xã hội…được hình thành trên cơ sở hạ tầng nhất định.
2.Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng:
24


Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng :
Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng là hai mặt của đời sống xã hội, chúng thống nhất
biện chứng với nhau, trong đó cơ sở hạ tầng đóng vai trò quyết định đối với kiến trúc thượng tầng
thể hiện ở chỗ :
+Mỗi cơ sở hạ tầng sẽ hình thành nên một kinh tế thượng tầng tương ứng với nó. Tính chất của
kiến trúc thượng tầng là do tính chất cơ sở hạ tầng quyết định
+Cơ sở hạ tầng thay đổi thì sớm hay muộn kiến trúc thượng tầng cũng thay đổi theo. Sự thay đổi
đó khơng chỉ diễn ra trong giai đoạn thay đổi từ hình thái kinh tế – xã hội này sáng hình thái kinh tế
– xã hội khác, mà còn diễn ra ngay trong bản thân mỗi hình thái kinh tế-xã hội.
+Sự thay đổi cơ sở hạ tầng dẫn đến sự thay đổi kiến trúc thượng tầng diễn ra rất phức tạp. Trong
đó, có những yếu tố của kiến trúc thượng tầng thay đổi nhanh chóng cùng với sự thay đổi cơ sở hạ
tầng như chính trị, pháp luật,…Bên cạnh đó cũng có những yếu tố thay đổi chậm như tơn giáo,
nghệ thuật…hoặc có những yếu tố vẫn được kế thừa. Trong xã hội có giai cấp, sự thay đổi đó phải
thơng qua đấu tranh giai cấp, cách mạng xã hội.
Tác động trở lại của kiến trúc thượng tần đối với cơ sở hạ tầng :
Tuy cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng, kiến trúc thượng tầng phù hợp với cơ sở
hạ tầng, nhưng đó khơng phải là sự phù hợp một cách đơn giản, máy móc mà tất cả các yếu tố cấu
thành kiến trúc thượng tầng đều có tác động đến cơ sở hạ tầng. Tuy nhiên, mỗi yếu tố khác nhau có
vai trị đặc biệt quan trọng, có tác động lớn nhất và trực tiếp nhất đối với cơ sở hạ tầng.
Vai trò tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng thể hiện ở chức năng chính
trị-xã hội của kiến trúc thượng tầng đó là bảo vệ, duy trì, củng cố và phát triển cơ sở hạ tầng đã
sinh ra nó, đấu tranh xóa bỏ cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng cũ.
Trong mỗi hình thái kinh tế-xã hội, kiến trúc thượng tầng cũng có biến đổi nhất định. Sự

biến đổi đó càng phụ hợp với cơ sở hạ tầng thì sự tác động của nó đối với cơ sở hạ tầng càng hiệu
quả. Ngược lại nó sẽ cản trở sự phát triển của cơ sở hạ tầng
Ý nghĩa :
Nghiên cứu mối quan hệ giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng cho ta thấy phải đề
phòng 2 khuynh hướng sai lầm sau :
Tuyệt đối hóa vai trị của yếu tố kinh tế, coi nhẹ vai trò của yếu tố tư tưởng, chính trị, pháp
lí.
Tuyệt đối hóa vai trị của yếu tố chính trị, tư tưởng, pháp lí biến các yếu tố đó thành tính thứ
nhất so với kinh tế.
Nghiên cứu mối quan hệ giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng cho ta một cái nhìn
đúng đắn, đề ra chiến lược phát triển hài hòa giữa kinh tế và chính trị, đổi mới kinh tế phải đi đơi
với đổi mới chính trị, lấy đổi mới kinh tế làm trọng tâm, từng bước đổi mới chính trị
Nắm được mối quan hệ giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng giúp cho sự hình thành
cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng xã hội chủ nghĩa diễn ra đúng theo quy luật mà chủ nghĩa
duy vật lịch sử đã khái quát.

25


×