Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Phân tích kết cấu chi ngân sách nhà nước ở địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và liên hệ với ngân sách thành phố Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (129.67 KB, 14 trang )

MỤC LỤC
MỞ BÀI......................................................................................................................................1
NỘI DUNG................................................................................................................................2
I.

Khái quát chung về Ngân sách địa phương....................................................................2
1. Khái niệm........................................................................................................................2
2. Đặc điểm của ngân sách địa phương............................................................................3
3. Vai trò cả ngân sách địa phương..................................................................................3

II. Kết cấu chi ngân sách nhà nước ở địa phương theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước....................................................................................................................................3
1. Khái niệm về chi ngân sách địa phương......................................................................3
2. Kết cấu chi ngân sách địa phương................................................................................4
2.1.

Chi đầu tư phát triển.................................................................................................5

2.2.

Chi thường xuyên.......................................................................................................6

2.3.

Chi trả nợ lãi các khoản do chính quyền địa phương vay......................................6

2.4.

Chi bổ sung dự trữ tài chính địa phương.................................................................7

2.5.



Chi chuyển nguồn sang năm sau của ngân sách địa phương.................................8

2.6.

Chi bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp dưới.....8

2.7.

Chi hỗ trợ thực hiện một số nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.....................9

III.

Kết cấu chi ngân sách thành phố Hà Nội.....................................................................9

IV.

Thực trạng và đề xuất hoàn thiện pháp luật về kết cấu chi ngân sách địa phương
11

1. Thực trạng....................................................................................................................11
2. Đề xuất hoàn thiện pháp luật về kết cấu chi ngân sách địa phương.......................11
KẾT BÀI..................................................................................................................................13
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................................14

0


MỞ BÀI
Tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước là xác định, sắp xếp, bố trí các bộ phận cấu

thành hệ thống ngân sách nhằm thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ thu, chi của từng cấp ngân
sách cũng như của toàn bộ hệ thống ngân sách nhà nước. Ở mỗi quốc gia khác nhau có những
cách tổ chức hệ thống ngân sách khác nhau phù hợp với hệ thống chính quyền nhà nước. Ở
Việt Nam hiện nay thì hệ thống ngân sách nhà nước được tổ chức thành ngân sách trung ương
và ngân sách địa phương. Mỗi cấp ngân sách được phân định nguồn thu và nhiện vụ chi cụ
thể, đảm bảo cho ngân sách trung ương giữ vai trò chủ đạo, ngân sách địa phương chủ động
thực hiện nhiệm vụ được giao. Ngân sách địa phương mặc dù khơng giữ vai trị chủ đạo trong
hệ thống ngân sách nhưng lại có vai trị quan trọng trong việc thực thi các nhiệm vụ chính trị,
kinh tế, văn hóa, xã hội, được giai phó trên địa bàn mình quản lí. Ngân sách chính quyền địa
phương cũng được nhà nước phân định cho nguồn thu và nhiệm vụ chi nhất định, vậy những
nhiệm vụ chi đó được kết cấu như thế nào, thực thi ra sao? Để tìm hiểu sâu về vấn đề này em
xin chọn đề bài: “Phân tích kết cấu chi ngân sách nhà nước ở địa phương theo quy định của
Luật Ngân sách nhà nước và liên hệ với ngân sách thành phố Hà Nội.”

1


NỘI DUNG
I.
Khái quát chung về Ngân sách địa phương
1.
Khái niệm
Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực
hiện trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để
bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. Dưới phương diện kinh tế, ngân
sách nhà nước là một kế hoạch tài chính khổng lồ của quốc gia. Theo quan điểm pháp lý thì
ngân sách nhà nước là một đạo luật đặc biệt do quốc hội ban hành để cho phép chính phủ thực
hiện trong thời hạn nhất định. Về cơ cấu, ngân sách nhà nước được cấu trúc bởi hai phần đó là
phần thu và phần chi
Theo quy định tại Điều 6 Luật Ngân sách nhà nước 2015: Ngân sách nhà nước gồm

ngân sách trung ương và ngân sách địa phương. Ngân sách địa phương gồm ngân sách của
các cấp chính quyền địa phương. Cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân được tổ chức ở các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam gồm: Tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh);
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương
(sau đây gọi chung là cấp huyện); xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã); đơn vị
hành chính - kinh tế đặc biệt1. Như vậy, hệ thống ngân sách nhà nước ở Việt Nam gồm: ngân
sách trung ương và ngân sách địa phương, trong đó, ngân sách địa phương gồm nhiều cấp,
tương ứng với các cấp chính quyền đặt tại các đơn vị hành chính ở địa phương2
Mơ hình tổ chức hệ thống ngân sách nhà nước:

Ngân sách nhà
nước

ngân sách cấp tỉnh

ngân sách địa
phương

ngân sách trung
ương

ngân sách cấp
huyện

ngân sách cấp xã

Theo khoản 13 Điều 4 Luật Ngân sách nhà nước 2015: “Ngân sách địa phương là các
khoản thu ngân sách nhà nước phân cấp cho địa phương hưởng, thu bổ sung từ ngân sách
trung ương cho ngân sách địa phương và các khoản chi ngân sách nhà nước thuộc nhiệm vụ

chi của cấp địa phương”
2.
Đặc điểm của ngân sách địa phương
1 Điều 2, Điều 4 Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
2 Giáo trình Ngân sách nhà nước – Đại học Luật Hà Nội

2


Thứ nhất, ngân sách địa phương là kế hoạch tài chính được Hội đồng nhân dân
quyết định; thơng qua theo một quy trình nhất định. Nguyên tắc quản lý ngân sách địa phương
được thể hiện trong pháp luật là nguyên tắc tập trung, dân chủ, minh bạch, có phân cơng, phân
cấp quản lý gắn quyền hạn với trách nhiệm, các chủ thể quản lý và sử dụng ngân sách địa
phương phải chấp hành và thực hiện.
Thứ hai, việc tạo lập và sử dụng quỹ ngân sách địa phương luôn gắn liền với
quyền lực nhà nước phục vụ cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của địa phương trên
cơ sở quy định của pháp luật. Việc tạo lập và thực hiện dự toán ngân sách địa phương hàng
năm của các cấp chính quyền địa phương phải do Hội đồng nhân dân quyết định căn cứ vào
nhiệm vụ thu, chi ngân sách được cấp trên giao và tình hình thực tế địa phương.
Thứ ba, ngân sách địa phương luôn gắn chặt với địa phương, chứa đựng những lợi
ích chung và công của địa phương. Thông qua hoạt động thu ngân sách địa phương thì quỹ
ngân sách địa phương được hình thành. Ngân sách địa phương là quỹ tiền tệ tập trung của địa
phương, được chia thành những quỹ tiền tệ nhỏ. Mỗi quỹ nhỏ lại có tác dụng riêng để đảm
bảo cho việc thực hiện các hoạt động chi ngân sách như: quỹ chi đầu tư phát triển, quỹ chi
thường xuyên… để mang lại những lợi ích cho địa phương nói riêng và cả nước nói chung.
Thứ tư, ngân sách địa phương mang tính chất lồng ghép, nó thể hiện ở chỗ ngân
sách cấp dưới là một bộ phận hợp thành của ngân sách cấp trên. Ngân sách cấp trên khơng chỉ
bao gồm ngân sách cấp mình mà cịn bao gồm ngân sách cấp dưới.
3.
Vai trò cả ngân sách địa phương

Ngân sách địa phương có vai trị quan trọng trong việc đảm bảo nguồn vốn cho
phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, xóa đói giảm nghèo, giữ vững an ninh quốc phịng. Với
tính chất là một quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước, ngân sách địa phương cân đối điều hòa
vốn giữa các ngành kinh tế, xây dựng mối quan hệ tích lũy và tiêu dùng; dự trữ để phát triển
sản xuất, cung cấp các dịch vụ công đáp ứng nhu cầu cơ bản của xã hội, khắc phục thiên tai…
Ngân sách địa phương là công cụ để nhà nước thực hiện điều tiết các hoạt động
kinh tế địa phương. Thông qua hoạt động thu ngân sách địa phương từ các thành phần kinh tế
như là thuế, phí, lệ phí, thu từ hoạt động kinh tế của địa phương và các nguồn thu hợp pháp
khác để đáp ứng cho hoạt động và nhu cầu chi tiêu cho địa phương, thực thi các chương trình
hoạt động của cấp trên giao và hoạt động của cấp chính quyền mình.
Ngân sách địa phương có vai trị quan trọng trong việc điều tiết thị trường,
bình ổn giá và chống lạm phát. Để đảm bảo kinh tế địa phương phát triển bền vững, chính
quyền đị phương đã sử dụng ngân sách địa phương để can thiệp vào thị trường nhằm bình ổn
giá cả thông qua công cụ thuế và các khoản chi từ ngân sách địa phương dưới các hình thức
như là tài trợ vốn, trợ giá và sử dụng các quỹ dự trữ hàng hóa và dự trữ tài chính.
II.
Kết cấu chi ngân sách nhà nước ở địa phương theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước
1.
Khái niệm về chi ngân sách địa phương
Chi ngân sách địa phương là việc cung cấp các phương tiện tài chính cho việc thực
hiện các nhiệm vụ của địa phương. Hoạt động chi NSĐP gắn liền với hoạt động thu NSĐP.
Theo đó, thu ngân sách là điều kiện, là cơ sở để thực hiện chi ngân sách cho hoạt động của
mình. Chi ngân sách là quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN theo dự toán NSĐP đã
được HĐND cấp tỉnh quyết định.

3


Chi ngân sách trung ương và chi ngân sách địa phương

1800000
1600000
1400000
1200000
1000000
tỷ đồng

800000
600000
400000
200000
0

năm 2016

năm 2017

Chi NSĐP có những đặc điểm sau:
Chi NSĐP luôn gắn chặt với những nhiệm vụ kinh tế chính trị và xã hội mà
mỗi cấp chính quyền địa phương phải đảm nhiệm
Tính hiệu quả của chi NSĐP được thể hiện ở tầm vĩ mơ và mang tính tồn diện
về hiệu quả kinh thế trực tiếp cũng như hiệu quả về mặt chính trị và xã hội
Xét về mặt tính chất, phần lớn các khoản chi NSĐP đều la các khoản cấp phát
khơng hồn trả trực tiếp và mang tính bao cấp
2.
Kết cấu chi ngân sách địa phương
Theo quy định tại Điều 38 Luật Ngân sách nhà nước 2015, chi ngân sách địa phương
được chia thành các nhóm:
Chi đầu tư phát triển
Chi thường xuyên

Chi trả nợ lãi các khoản do chính quyền địa phương vay
Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính địa phương
Chi chuyển nguồn sang năm sau của ngân sách địa phương
Chi bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp dưới
Chi hỗ trợ thực hiện một số nhiệm vụ quy định tại khoản 9 Điều 9
So với nhiệm vụ chi của ngân sách trung ương, nhiệm vụ chi của ngân sách địa
phương có nhẹ hơn cả về khoản mục chi cũng như nội dung của từng mục chi. Theo đó địa
phương khơng có nhiệm vụ chi viện trợ, chi cho vay và trong từng khoản mục chi có những
khoản chi mà nội dung chi của trung ương có nhưng nội dung chi của địa phương khơng có
Ngân sách địa phương bao gồm: ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện, ngân sách
cấp xã. Tuy nhiên theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 39 Luật ngân sách nhà nước 2015L,
ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã sẽ khơng có nhiệm vụ chi nghiên cứu khoa học và
cơng nghệ
2.1.
Chi đầu tư phát triển
Chi đầu tư phát triển bao gồm: chi đầu tư cho các dự án do địa phương quản lý theo
các lĩnh vực, chi đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp cung cấp sản phẩm, dịch vụ công

4


ích do Nhà nước đặt hàng, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của địa phương theo quy
định của pháp luật và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật .
Chi đầu tư phát triển là khoản chi mang tính chất tích lũy, phục vụ cho quá trình tái
sản xuất mở rộng, phát triển năng lực sản xuất, gắn liền với việc xây dựng, tạo ra cơ sở vật
chất kỹ thuật, mở rộng cơ sở hạ tầng kinh tế
Ví dụ: Hà Nội xâu dựng cầu vượt tại nút giao thông An Dương – Thanh Niên với tổng
mức đầu tư dự kiến trên 300 tỷ đồng.
Hay UBND thành phố Hà Nội vừa quyết định sẽ xây dựng 14 nhà vệ sinh công cộng
bằng thép đặt trên một số hè phố, với tổng kinh phí dự kiến là 15 tỷ từ ngân sách thành phố

Đây là khoản chi chiếm tỉ trọng lớn nhưng ít phát sinh lợi ích ngay lập tức. Vì vậy
khoản chi này khó thu hút được tư nhân tham gia đầu tư nên vai trò của nhà nước rất quan
trọng trong việc thực hiện các khoản chi này
Theo bảng cân đối quyết toán ngân sách Hà Nội 2016, chi đầu tư phát triển đạt:
28,408,997 triệu đồng

5


2.2.
Chi thường xuyên
Chi thường xuyên của ngân sách địa phương là khoản chi nhằm đảm bảo cho hoạt
động của bộ máy nhà nước ở địa phương, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, hỗ trợ
hoạt động của các tổ chức khác và thực hiện các nhiệm vụ chi thường xuyên của đia phương
về quản lý kinh tế, xã hội.
Các khoản chi thường xuyên của ngân sách địa phương trong các lĩnh vực: sự nghiệp
giáo dục - đào tạo và dạy nghề; Sự nghiệp khoa học và cơng nghệ; Quốc phịng, an ninh, trật
tự, an tồn xã hội, phần giao địa phương quản lý; Sự nghiệp y tế, dân số và gia đình; Sự
nghiệp văn hóa thơng tin; Sự nghiệp phát thanh, truyền hình; Sự nghiệp thể dục thể thao; Sự
nghiệp bảo vệ môi trường; Các hoạt động kinh tế; Hoạt động của các cơ quan quản lý nhà
nước, tổ chức chính trị và các tổ chức chính trị - xã hội; hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo quy định của
pháp luật; Chi bảo đảm xã hội, bao gồm cả chi thực hiện các chính sách xã hội theo quy định
của pháp luật; Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.3
Ví dụ: chi cho các hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể thao chào mừng các ngày lễ của
đất nước trên địa bàn thành phố, chi trả lương cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao
động hưởng lương từ ngân sách địa phương
Đây là các khoản chi không tạo ra giá trị mới mà là để duy trì sự hoạt động của bộ
máy nhà nước và các tổ chức khác, tạo điều kiện cho nhà nước thực hiện tốt các chức năng,
nhiệm vụ mà mình được giao.

Đây là khoản chi chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu chi của Ngân sách địa phương.
Theo bảng cân đối quyết toán ngân sách thành phố Hà Nội 2016, chi thường xuyên là:
35,695,045 tỷ đồng
2.3.
Chi trả nợ lãi các khoản do chính quyền địa phương vay
Chi trả nợ là khoản chi phản ánh việc thực hiện trái vụ của địa phương trong quan hệ
vay mượn. Pháp luật hiện hành quy định, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền phát hành trái
phiếu4 cho các mục đích sau: đầu tư phát triển kinh tế - xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân
sách địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước; đầu tư vào các dự án có khả
năng hồn vốn tại địa phương. Theo quy định của pháp luật, phát hành trái phiếu chính quyền
địa phương cần đáp ứng các điều kiện sau:
Phát hành trái phiếu để đầu tư vào các dự án phát triển kinh tế - xã hội thuộc
nhiệm vụ của ngân sách địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và thuộc
danh mục đầu tư trong kế hoạch năm (05) năm đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết
định; hoặc các dự án được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xác định có khả năng hồn vốn. Các
dự án này phải hoàn thành thủ tục đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và các quy
định của pháp luật hiện hành có liên quan.
Có đề án phát hành trái phiếu đã được Hội đồng nhân dân cấp tỉnh thơng qua
và Bộ Tài chính thẩm định, chấp thuận bằng văn bản.
Tổng số vốn huy động tối đa bằng phát hành trái phiếu phải nằm trong hạn
mức dư nợ từ nguồn vốn huy động hàng năm của ngân sách cấp tỉnh theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
Đối với các dự án được xác định là có khả năng hoàn vốn, tổng giá trị vốn vay, bao
gồm cả việc phát hành trái phiếu, để đầu tư vào một dự án không vượt quá tám mươi phần
trăm (80%) tổng mức đầu tư của dự án đó.
3 Khoản 2 Điều 38 Luật Ngân sách nhà nước 2015
4 Khoản 5 Điều 7 Luật Ngân sách nhà nước 2015, Nghị định 01/2011/NĐ-CP Nghị định về phát hành trái phiếu
Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương

6



Năm 2005, UBND Thành phố Hà Nội thực hiện phát hành trái phiếu xây dựng Thủ đô
lần đầu tiên để huy động vốn đầu tư xây dựng cầu Vĩnh Tuy. Năm 2013, Hà Nội đã huy động
được 4.400 tỷ đồng từ việc phát hành trái phiếu. Số tiền huy động từ phát hành trái phiếu giai
đoạn năm 2014-2015 của thành phố là 3000 tỷ đồng. Năm 2016, việc phát hành 4.000 tỷ đồng
trái phiếu xây dựng Thủ đô, kỳ hạn 5 năm đã được Hội đồng nhân dân thành phố thông qua,
tuy nhiên, để tiết kiệm chi, giảm nợ công cũng như tránh dàn trải nguồn vốn trong xây dựng
cơ bản, thành phố Hà Nội quyết định không huy động nguồn vốn từ trái phiếu
Toàn bộ số tiền thu được từ phát hành trái phiếu phải được sử dụng theo đúng đề án
phát hành trái phiếu đã được Bộ Tài chính chấp thuận và theo đúng quy định của Luật Ngân
sách nhà nước, Luật Quản lý nợ công.
Đối với các khoản vay này, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức và thực
hiện thanh toán đầy đủ gốc, lãi trái phiếu khi đến hạn. Nguồn thanh toán gốc, lãi trái phiếu
được bảo đảm từ ngân sách cấp tỉnh và nguồn thu từ các dự án đầu tư có khả năng hồn vốn
tại địa phương. Theo quyết tốn ngân sách thành phố Hà Nội năm 2016, chi trả nợ của thành
phố là: 4439053 triệu đồng, chiếm 4,31% tổng chi của thành phố năm 2016
2.4.
Chi bổ sung dự trữ tài chính địa phương
Quỹ dự trữ tài chính địa phương được lập bởi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh từ các nguồn
tăng thu, kết dự ngân sách, bố trí tài chính khác theo quy định của pháp luật. Số dư của quỹ
dự trữ tài chính khơng vượt q 25% dự tốn chi ngân sách hằng năm ở cấp đó5.
Theo bảng quyết toán ngân sách địa phương của thành phố Hà Nội năm 2016: chi bổ
sung quỹ dự tài chính là 10460 triệu đồng, chiếm 0,01% tổng chi ngân sách thành phố
Quỹ dự trữ tài chính được sử dụng trong các trường hợp sau:
Cho ngân sách tạm ứng để đáp ứng các nhu cầu chi theo dự toán chi ngân sách
khi nguồn thu chưa tập trung kịp và phải hoàn trả ngay trong năm ngân sách;
Ví dụ: theo dự tốn chi ngân sách thành phố, Hà Nội sẽ chi 50 tỷ đồng để xây dựng
mới và mở rộng các công viên. Tại thời điểm giải ngân, nguồn thu chưa tập trung kịp. Khi đó,
số tiền 50 tỷ đồng sẽ được tạm ứng từ quỹ dự trữ tài chính để đáp ứng. Tuy nhiên, số tiền 50

tỷ đó phải được hồn trả lại quỹ dự trữ tài chính ngay trong năm ngân sách.
Trường hợp thu ngân sách nhà nước hoặc vay để bù đắp bội chi khơng đạt mức
dự tốn được Quốc hội, Hội đồng nhân dân quyết định và thực hiện các nhiệm vụ phòng,
chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh trên diện rộng, với mức độ nghiêm
trọng, nhiệm vụ về quốc phòng, an ninh và nhiệm vụ cấp bách khác phát sinh ngồi dự tốn
mà sau khi sắp xếp lại ngân sách, sử dụng hết dự phòng ngân sách mà vẫn chưa đủ nguồn,
được sử dụng quỹ dự trữ tài chính để đáp ứng các nhu cầu chi nhưng mức sử dụng trong năm
tối đa không quá 70% số dư đầu năm của quỹ.
Ví dụ: sau khi bão đổ bộ vào đất liền, do bị ảnh hưởng từ bão, Hà Nội có nhiều quận,
huyện bị ngập lụt và bùng phát dịch bệnh. Sau khi sử dụng hết dự phịng ngân sách nhưng vẫn
chưa đủ thì thành phố sử dụng quỹ dự trữ tài chính để đáp ứng nhu cầu chi có việc khắc phục
thiệt hại do bão gây ra và ngăn chặn dịch bệnh
2.5.
Chi chuyển nguồn sang năm sau của ngân sách địa phương
Đây là nhiệm vụ chi mới so với Luật ngân sách 2002 mà Luật ngân sách nhà nước
2015 quy định thêm trong danh sách các khoản chi của ngân sách địa phương
Chi chuyển nguồn sang năm sau của ngân sách địa phương là việc các khoản dự toán
chi trong năm ngân sách và trong thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách nhà nước kết thúc
vào ngày 31 tháng 01 năm sau chưa thực hiện được hoặc chưa chi hết được chuyển nguồn
sang năm sau để thực hiện và hạch toán quyết toán vào ngân sách năm sau.
5 Khoản 1 Điều 11 Luật Ngân sách nhà nước 2015

7


Thơng thường các khoản dự tốn chi, bao gồm các khoản bổ sung trong năm, đến hết
năm ngân sách, kể cả thời gian chỉnh lý quyết toán ngân sách là ngày 31 tháng 01 năm sau
chưa thực hiện được hoặc chưa chi hết phải hủy bỏ, trừ một số khoản chi được chuyển nguồn
sang năm sau để thực hiện và hạch toán quyết toán vào ngân sách năm sau:
Chi đầu tư phát triển thực hiện chuyển nguồn sang năm sau theo quy định của

Luật đầu tư công;
Chi mua sắm trang thiết bị đã đầy đủ hồ sơ, hợp đồng mua sắm trang thiết bị
ký trước ngày 31 tháng 12 năm thực hiện dự tốn;
Nguồn thực hiện chính sách tiền lương;
Kinh phí được giao tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập và các cơ quan
nhà nước;
Các khoản dự tốn được cấp có thẩm quyền bổ sung sau ngày 30 tháng 9 năm
thực hiện dự tốn;
Kinh phí nghiên cứu khoa học.6
Ví dụ: năm 2015, trong dự tốn ngân sách địa phương, thành phố Hà Nội quyết định
chi 10 tỷ đồng để nâng cấp, mở rộng một số đoạn đường liên quân, huyện do thành phố quản
lý. Tuy nhiên đến hết 31/01/2016 vẫn chưa thực hiện được nên nhiệm vụ chi này sẽ được
chuyển nguồng sang năm 2016
Năm 2016, chi chuyển nguồn ngân sách năm 2015 sang năm 2016 của thành phố Hà
Nội là: 34,339,389 triệu đồng, chiếm 33,33% tổng chi của thành phố
2.6.
Chi bổ sung cân đối ngân sách, bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp
dưới
Chi bổ sung cân đối ngân sách cấp dưới là khoản ngân sách cấp trên bổ sung cho
ngân sách cấp dưới nhằm bảo đảm cho chính quyền cấp dưới cân đối ngân sách cấp mình để
thực hiện nhiệm vụ được giao. Các nhiệm vụ này là các nhiệm vụ chi đã được liệt kê trong dự
toán ngân sách của địa phương. Bổ sung cân đối ngân sách cấp dưới nhằm bảo đảm cho chính
quyền cấp dưới cân đối nguồn ngân sách để thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng,
an ninh được giao. Các năm trong thời kỳ ổn định ngân sách, căn cứ khả năng cân đối của
ngân sách cấp trên, cơ quan có thẩm quyền quyết định tăng thêm số bổ sung cân đối ngân
sách từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới so với năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách.
Chi bổ sung có mục tiêu cho ngân sách cấp dưới là khoản ngân sách cấp trên bổ sung
cho ngân sách cấp dưới để hỗ trợ thực hiện các chương trình, dự án, nhiệm vụ cụ thể. Các
nhiệm vụ này thường là những nhiệm vụ chi mới chưa có trong dự tốn. Bổ sung có mục tiêu
nhằm hỗ trợ ngân sách cấp dưới:

Thực hiện các chính sách, chế độ mới do cấp trên ban hành, nhưng chưa được
bố trí hoặc bố trí chưa đủ trong dự toán ngân sách của năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách;
mức hỗ trợ cụ thể được xác định trên cơ sở nhu cầu chi theo chế độ, chính sách và khả năng
cân đối của ngân sách các cấp có liên quan;
Thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án khác
của cấp trên, phần giao cho cấp dưới thực hiện; mức hỗ trợ cụ thể thực hiện theo dự toán chi
được cấp có thẩm quyền giao;
Khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, dịch bệnh trên diện rộng, sau khi ngân
sách cấp dưới đã sử dụng dự phòng ngân sách, quỹ dự trữ tài chính theo quy định nhưng chưa
đáp ứng được nhu cầu;
Hỗ trợ thực hiện một số chương trình, dự án lớn, đặc biệt quan trọng có tác
động lớn đến phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Mức hỗ trợ được xác định cụ thể cho
6 Điều 64 Luật Ngân sách nhà nước 2015

8


từng chương trình, dự án. Tổng mức hỗ trợ vốn đầu tư phát triển hằng năm của ngân sách
trung ương cho ngân sách địa phương quy định tại điểm này tối đa không vượt quá 30% tổng
chi đầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách trung ương.7
2.7.
Chi hỗ trợ thực hiện một số nhiệm vụ theo quy định của pháp luật
Trương tự như chi chuyển nguồn sang năm sau, chi hỗ trợ thực hiện một số nhiệm vụ
theo quy định của pháp luật quy định trong Luật ngân sách nhà nước 2015 cũng là một khoản
chi mới được thêm vào danh sách các nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương so với Luật
ngân sách địa phương 2002.
Về nguyên tắc, nhiệm vụ chi của ngân sách cấp nào do ngân sách cấp đó bảo đảm.
Khơng được dùng ngân sách của cấp này để chi cho nhiệm vụ của cấp khác và không được
dùng ngân sách của địa phương này để chi cho nhiệm vụ chi của địa phương khác. Tuy nhiên
trong những trường hợp, pháp luật luật cho phép một cấp ngân sách được chi hỗ trợ thực hiện

một số nhiệm vụ của cấp ngân sách khác, địa phương khác. Đó là:
Ngân sách cấp dưới hỗ trợ cho các đơn vị thuộc cấp trên quản lý đóng trên địa
bàn trong trường hợp cần khẩn trương huy động lực lượng cấp trên khi xảy ra thiên tai, thảm
họa, dịch bệnh và các trường hợp cấp thiết khác để bảo đảm ổn định tình hình kinh tế - xã hội,
an ninh và trật tự, an toàn xã hội của địa phương;
Các đơn vị cấp trên quản lý đóng trên địa bàn khi thực hiện chức năng của
mình, kết hợp thực hiện một số nhiệm vụ theo yêu cầu của cấp dưới;
Sử dụng dự phòng ngân sách địa phương để hỗ trợ các địa phương khác khắc
phục hậu quả thiên tai, thảm họa nghiêm trọng.
Ví dụ: Trên địa bàn tỉnh A vừa xảy ra một trận lũ ống, lũ quét, gây ra những thiệt hại
nặng nề về của cải và con người. Sau khi nhận được thông tin, thành phố Hà Nội đã quyết
định trích 1 tỷ đồng từ quỹ dự phịng ngân sách địa phương để hỗ trợ tỉnh A khắc phụ hậu quả
do lũ gây ra
III.
Kết cấu chi ngân sách thành phố Hà Nội
UBND THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Mẫu số
10/CKTC-NSĐP

CÂN ĐỐI QUYẾT TỐN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2016
Đơn vị tính: Triệu đồng

ST

Chỉ tiêu

Quyết toán

A


Tổng thu NSNN trên địa bàn

179,054,037

1

Thu nội địa (không kể thu từ dầu thô)

160,171,077

2

Thu từ dầu thô

1,938,480

3

Thu từ xuất khẩu, nhập khẩu

16,944,480

B

Thu ngân sách địa phương

119,816,834

1


Thu trong cân đối ngân sách địa phương

89,106,312

T

a
b

Thu ngân sách địa phương sau điều tiết từ các
khoản thu theo phân cấp
Bổ sung từ ngân sách Trung ương
- Bổ sung có mục tiêu

85,266,651
3,839,661
3,839,661

7 Nghị định 163/2016/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật ngân sách nhà nước 2015

9


c
2
3

Thu huy động đầu tư theo quy định tại khoản 3,
điều 8 Luật NSNN

Thu chuyển nguồn từ ngân sách năm 2015 sang
năm 2016
Thu kết dư ngân sách năm 2015

0
23,437,475
7,273,047

C

Chi ngân sách địa phương

103,043,830

I

Chi trong cân đối ngân sách địa phương

68,701,893

1

Chi đầu tư phát triển

28,408,997

2

Chi trả nợ


4,439,053

3

Chi thường xuyên

35,695,045

4

Chi khác (Chi thoái trả tiền thuế theo quy định,…)

148,338

5

Chi bổ sung Quỹ dự trữ tài chính

10,460

II

Chi nộp ngân sách cấp Trung ương

2,547

III
D

Chi chuyển nguồn ngân sách năm 2015 sang

năm 2016
Kết dư ngân sách địa phương

34,339,389
16,773,004

E

Thu, chi quản lý qua ngân sách

0

1

Thu quản lý qua ngân sách

3,420,874

2

Chi quản lý qua ngân sách

3,420,874

Nhìn vào bảng cân đối quyết toán ngân sách địa phương thành phố Hà Nội ta có thể
thấy:
Danh sách các nhiệm vụ chi của thành phố Hà Nội phụ thuộc vào chính sách
phát triển kinh tế - văn hóa – xã hội của thành phố chứ khơng bắt buộc phải có tất cả các
nhiệm vụ chi được liệt kê tại Điều 38 Luật ngân sách nhà nước 2015. Cụ thể ở đây, các nhiệm
vụ chi của thành phố 2016 khơng có nhiệm vụ chi bổ sung cân đôi ngân sách, bổ sung có mục

tiêu cho ngân sách cấp dưới và chi hỗ trợ thực hiện một số nhiệm vụ theo quy định tại khoản
9 Điều 9 Luật ngân sách nhà nước 2015
Mức chi cho từng nhiệm vụ chi có sự chênh lệnh khá lớn: nhiều nhất là chi
thương xuyên (35,695,045 triệu đồng, chiếm ), ít nhất là chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính
(10,460 triệu đồng, chiếm
Nhiệm vụ chia thường xuyên chưa được thể hiện theo từng lĩnh vực: sự nghiệp
giáo dục – đào tạo và dạy nghề; sự nghiệp khoa học và cơng nghệ; quốc phịng, an ninh, trật
tự, an tồn xã hội, giao thơng địa phương quản lý; sự nghiệp y tế, dân số, và gia đình; … Việc
khơng thể hiện cụ thể theo từng lĩnh vực dẫn đến việc khó đánh giá việc phân bổ ngân sách
cho từng lĩnh vực đã phù hợp chưa. Qua đó để có thể điều chỉnh phân bổ ngân sách phù hợp
trong năm ngân sách tiếp theo
IV.
Thực trạng và đề xuất hoàn thiện pháp luật về kết cấu chi ngân sách địa
phương
1.
Thực trạng
Pháp luật về NSNN quy định nhiệm vụ chi thuộc ngân sách cấp nào do ngân
sách cấp đó đảm bảo, kết cấu chi ngân sách địa phương chưa hợp lý, việc ban hành và thực

10


hiện chính sách, chế độ mới làm tăng chi ngân sách khơng có giải pháp bảo đảm nguồn tài
chính phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách từng cấp. Hiện nay, đa số các địa phương
chưa thể tự cân đối được ngân sách mà vẫn cần có sự hỗ trợ từ ngân sách trung ương
Theo Dự toán thu, chi ngân sách của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương năm
2017, có 16 tỉnh thành phố trực thuộc trung ương tự cân đối được thu chi: Hà Nội, Hải Phòng,
Quảng Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng
Ngãi, Khánh Hòa, Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bình Dương, Bà Rịa – Vũng Tàu, Cần
Thơ.

Kết cấu chi ngân sách địa phương được xác định theo hệ thống tiêu chí, định
mức phân bổ ngân sách theo yếu tố đầu vào, chưa tính đến hiệu quả đầu ra của các nhiệm vụ
chi, hiệu quả phân bổ chưa cao, gây thất thốt, lãng phí
Bổ sung cân đối và bổ sung có mục tiêu chưa thu hẹp được bất bình đẳng giữa
các địa phương. Để đảm bảo công bằng giữa các địa phương, bổ sung cân đối và bổ sung có
mục tiêu đã được sử dụng nhưng quy mơ chi ngân sách bình qn đầu người của các địa
phương có sự khác biệt rất lớn, có sự phân bố không đồng đều giữa các địa phương. Các
nguyên tắc phân bổ, thực hiện các khoản bổ sung có mục tiêu đã được ban hành và hồn
thiện, song nhìn chung vẫn cịn cơ chế “xin-cho”.
2.
Đề xuất hồn thiện pháp luật về kết cấu chi ngân sách địa phương
Đảm bảo gắn trách nhiệm của cơ quan được phân cấp với hiệu quả từng nhiệm
vụ chi trong kết cấu chi NSĐP
Đảm bảo quyền giám sát của cơ quan nhà nước cấp trên trực tiếp và nâng cao
vai trò giám sát của người dân đối với hoạt động của NSĐP. Hiện nay, việc thống kê các
khoản chi của ngân sách địa phương chưa được cơng khai và minh bạch, cịn chung chung. Vì
vậy khó có thể giám sát được việc chi của ngân sách địa phương và đánh giá kết quả đạt được
có tương xứng với khoản chi của ngân sách địa phương hay khơng để dự tốn ngân sách địa
phương năm sau được điều chỉnh cho hợp lý
Tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong chi NSĐP, chặt chẽ theo phạm vi dự toán,
đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi. Đồng thời, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra,
kiểm toán, tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng,
quản lý ngân sách, tài sản công được giao.

11


KẾT BÀI
Qua những phân tích trên, ta có thể thấy, kết cấu chi ngân sách địa phương bên cạnh
việc phản ánh khả năng thu của ngân sách địa phương mà còn thể hiện định hướng phát triển

kinh tế - văn hóa – xã hội của địa phương đó. Chi ngân sách nhà nước nói chung và chi ngân
sách địa phương nói riêng là tiêu tiền đóng góp của nhân dân, doanh nghiệp. Vì vậy, việc chi
ngân sách địa phương phải đảm bảo chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả; hỗ trợ tốt nhất cho việc thực
hiện các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội; hướng tới mục tiêu cải thiện, nâng cao đời sống
vật chất, tinh thần của nhân dân, phát triển đất nước.

12


TÀI LIỆU THAM KHẢO

Luật ngân sách nhà nước 2015

Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015

Nghị định 163/2016/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật
ngân sách nhà nước 2015

Nghị định 01/2011/NĐ-CP Nghị định về phát hành trái phiếu Chính phủ, trái
phiếu được Chính phủ bảo lãnh và trái phiếu chính quyền địa phương

Cân đối nguồn thu chi dự toán ngân sách trung ương và ngân sách địa phương
năm 2017

Dự toán thu, chi ngân sách của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương năm
2017

Quyết toán cân đối ngân sách địa phương năm 2016 – UBND thành phố Hà
Nội


Hồ Thị Dịu - Ngân sách địa phương - Thực trạng pháp luật và đề xuất hồn
thiện :khóa luận tốt nghiệp

Đại học Luật Hà Nội - Giáo trình Ngân sách nhà nước – NXB Công an nhân
dân

/>
/>
/>
/>
/>
/>
13



×