Tải bản đầy đủ (.pptx) (25 trang)

chuong 5Hoc thuyet gia tri thang du

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (572.32 KB, 25 trang )

Trường đại học thủ đơ Hà Nội

Bài thuyết trình
Nhóm 6


ương V: Học thuyết giá trị thặng


II. Quá trình sản xuất ra GTTD:
1. Đặc điểm của quá trình sản xuất GTTD:
- Là sự thống nhất của 2 quá trình:
+ Sản xuất ra GTSD
+ Sản xuất ra GTTD
- Cơng nhân làm việc dưới sự kiểm sốt của nhà
tư bản.
- Sản phẩm do lao động của người công nhân
tạo ra và thuộc quyền sở hữu của nhà tư bản.


2. Ví dụ về q trình sản xuất GTTD
- Giả định:
+ Để sản xuất 10kg sợi cần 10kg bông với giá 10$
+ Khấu hao máy móc:2$/10 kg sợi
+ Giá trị SLĐ: 4$/người/ngày.
+ Ngày lao động kéo dài 8h.
+ Để chuyển 10kg bông sợi, 1 người công nhân cần 4h
lao động.
+ Mỗi giờ lao động, công nhân tạo ra 1 lượng giá trị mới
cho sản phẩm là 1$



Giá trị của 10kg sợi là 16$. Nếu quá trình lao động dừng
lại thì nhà tư bản khơng thu được GTTD. Nhưng theo
hợp đồng, nhà tư bản mua sức lao động của người cơng
nhân với giá 4$ trong vịng 8h. Do đó, q trình lao động
của cơng nhân phải kéo dài thêm 4h nữa. Nhà tư bản chỉ
cần chi phí 12$ nhưng vẫn bán 10kg sợi với giá 16$.


Chi phí sản xuất và giá trị của thành phẩm của 1
ngày lao động như sau:
Chi phí sản xuất
- Tiền mua bơng: 20$
- Khấu hao máy móc: 4$
- Tiền mua SLĐ: 4$

TỔNG:

28$

Giá trị của thành phẩm (20kg sợi)
- Giá trj của bông chuyển vào sợi: 20$
- Giá trị của máy móc chuyển vao sợi: 4$
- Giá trị mới do lao động tạo ra: 1x8 = 8$

32$

Giá trị tăng thêm (GTTD) = 32-28= 4$



Từ ví dụ rút ra kết luận:
- Giá trị thặng dư: là giá trị mới dơi ra ngồi giá
trị sức lao động do công nhân tạo ra và không
thuộc về nhà tư bản. Kí hiêu: m
- Ngày lao động của công nhân chia thành 2
phần.
+ Thời gian lao động cần thiết: Phần
lao động mà người công nhân tạo ra một lượng
giá trị ngang bằng với giá trị sức lao động (t)
+ Thời gian lao động thặng dư: Phần
còn lại của ngày lao động (t’)


Sơ đồ biểu hiện: Ngày lao động của công nhân

Thời gian lao
động tất yếu
4 Giờ

t=4h

Thời gian lao động
thặng dư
4 Giờ

t’=4h


- Giá trị của hàng hóa gồm 2 phần:
• Giá trị TLSX nhờ lao động cụ thể của công

nhân mà được bảo tồn và di chuyển vào thành
phẩm, gọi là giá trị cũ.
• Giá trị do lao động trừu tượng của cơng nhân
tạo ra trong q trình lao động gọi là giá trị
mới. Một phần giá trị mới để bù đắp giá trị
SLĐ, phần còn lại là GTTD


3. Bản chất của tư bản
3.1: Bản chất của tư bản:
- Tư bản là giá trị mang lại GTTD bằng cách
bóc lột cơng nhân làm th. Bản chất của tư
bản thể hiện quan hệ sản xuất xã hội trong đó
giai cấp tư bản chiếm đoạt giá trị thặng dư do
giai cấp công nhân tạo ra.


3.2: Tư bản bất biến và tư bản khả biến
a)Khái niệm:
->Tư bản bất biến: Bộ phận tư bản tồn tại dưới hình
thái TLSX, mà giá trị được bảo tồn và chuyển vào
sản phẩm,tức là giá trị không thay đổi về lượng
trong q trình SX
- Gồm:
* máy móc ,nhà xưởng
* ngun, nhiên ,vật liệu
- Nó có đặc điểm là:
* giá trị của chúng được bảo tồn và chuyển
dịch nguyên vẹn vào giá trị sản phẩm
* giá trị TLSX được bảo tồn dưới dưới

hình thức GTSD mới
-Ký hiệu: C


Tư bản khả biến:
- Là bộ phận tư bản biến thành sức lao
động, không tái hiện ra, nhưng thông qua
lao động trừu tượng của người công nhân
mà tăng lên, tức là biến đổi về lượng.
- Thông qua lao động trừu tượng, người công
nhân làm thuê đã sáng tạo ra một giá trị mới,
lớn hơn giá trị của sức lao động, tức là có sự
biển đổi về số lượng.
- Tư bản khả biến tồn tại dưới hình thức tiền
lương.
- Ký hiệu: V


Cơ sở của viêc phân chia: là nhờ tính chất
hai mặt của lao động sản xuất ra hàng hoá.
+ LĐCT: bảo tồn và chuyển dịch giá trị
của TLSX
+LĐTT: tạo ra giá trị mới.
c)Ý nghĩa của việc phân chia: viêc phát hiện ra
tính chất hai mặt của lao động SX hàng hóa
giúp C.Mác tìm ra chìa khóa để xác định sự
khác nhau giữa TBBB và TBKB
+ sự phân chia đó vạch rõ nguồn gốc
của m
+ giá trị của hàng hóa gồm: C+V+M

b).


… tư bản không phải là 1 vật, mà là một QHSX xã hội nhất định
thuộc một hình thái xã hội lịch sử nhất định…
C.Mác

Sự cấu thành của tư bản:
Dưới giác độ của quá trình
lao động
Phần khách quan, hoặc vật thể:
TLSX

12/21/2021

Phần chủ quan, hoặc con người:
Sức lao động

14


Dưới góc độ của q trình tạo ra giá trị
cũng như quá trình tăng giá trị

Tư bản bất biến: C

12/21/2021

Tư bản khả biến:V


Bộ phận TB biểu hiện thành
TLSX

Bộ phận TB biểu hiện thành
sức lao động

Trong q trình SX khơng thay
đổi lượng giá trị của mình

Tăng giá trị trong quá trình SX
(thay đổi về lượng)

Là điều kiện để tạo ra
GTTD

Là nguồn tạo ra
GTTD(m)

15


4. Tỷ suất và khối lượng giá trị thặng dư.
4.1.Tỷ suất giá trị thặng dư: Là tỷ lệ tính theo (%)
giữa số lượng giá trị thặng dư với tư bản khả biến.
Ký hiệu: m’.

m
t'
m'  100%  100%
v

t

12/21/2021

16


4.2. Khối lượng giá trị thặng dư: tích số giữa tỷ xuất
giá trị thặng dư và tổng tư bản khả biến đã được sử
dụng. Kí hiêu: M

M m'V
Cơng thức:
trong đó: V = Tổng tư bản khả biến được sử dụng

12/21/2021

17


5. Hai phương pháp sản xuất giá trị thặng dư:
a.Phương pháp sản xuất GTTD tuyệt đối: là phương
pháp sản xuất ra GTTD trên cơ sở kéo dài ngày lao
động ( trong điều kiện thời gian lao động tất yếu
không thay đổi).
b. Phương pháp sản xuất GTTD tương đối: là
phương pháp sản xuất ra GTTD trên cơ sở rút ngắn
thời gian lao động tất yếu, để kéo dài thời gian lao
động thặng dư trên cơ sở tăng NSLĐ xã hội, trong
điều kiện độ dài ngày lao động là không đủ.



Điểm giống nhau: Chúng đều được thực hiện trên cơ sở
kéo dài thời gian lao động thặng dư(t’).
Điểm khác nhau:
Phương pháp sản xuất GTTD tuyệt đối

Phương pháp sản xuất GTTD tương đối

- t’ được kéo dài bằng cách kéo dài tuyệt
đối ngày lao động

- Kéo dài thời gian lao động tất yếu (t) trên
cơ sở tăng NSLĐ

Giá trị thặng dư tương đối có một hình thức biến tướng,
đó là GTTD siêu ngạch, bởi GTTD siêu ngạch cũng
được tạo ra trên cơ sở tăng NSLĐ.


Khái niệm: GTTD siêu ngạch là phần GTTD thu được
do tăng năng suất lao động cá biệt, làm cho giá trị cá
biệt của hàng hóa thấp hơn giá trị thị trường của nó.
GTTD siêu ngạch chỉ do một số nhà tư bản có kỹ
thuật sản xuất tiên tiến thu được, nhưng khi tiến bộ kỹ
thuật ấy được phổ biến trong tồn ngành thì nó khơng
cịn tồn tại nữa. Do đó, nếu xét từng trường hợp thì
GTTD siêu ngạch chỉ là một hiện tượng tạm thời. Cịn
xét trên tồn XH tư bản thì GTTD siêu ngạch ln tồn
tại. Nó trở thành động lực mạnh mẽ để các nhà tư bản

thúc đẩy cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, tăng
NSLĐ,…



×