Tải bản đầy đủ (.docx) (4 trang)

Dac diem Tho va truyen

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (117.65 KB, 4 trang )

TÁC PHẨM TRỮ TÌNH
I.
Đặc điểm chung của TPTT
1. Dấu hiệu chung của TPTT
- Mục đích của TPTT là sự biểu hiện trực tiếp thế giới chủ quan của con người. Đó là
những cảm xúc, tâm trạng, suy nghĩ và qua đó làm sống dậy thế giới chủ quan của
hiện thực khách quan. Tức là trong TPTT có thể miêu tả những hiện tượng đời sống.
VD: thiên nhiên, con người, loài vật, câu chuyện nào đó…
=> mục đích của nó khơng nhằm dựng lại một tác phẩm hồn chỉnh mà đó chỉ là điều
kiện, là cái cớ để chủ thể trữ tình bộc lộ cảm xúc, chiêm nghiệm, suy tưởng của mình.
VD: sau h/a liễu trong thơ Xuân Diệu là h/a Xuân Diệu – một con người đa tình qui
chiếu h/a thiên nhiên với h/a của những mĩ nhân.
- Nguyên tắc chủ quan là nguyên tắc cơ bản trong việc chiếm lĩnh hiện thực đời sống,
là nhân tố qui định những đặc điểm cốt yếu của thơ trữ tình.
VD: hiện tượng đời sống: cuộc sống của những cô gái giang hồ trên sơng Hương. ->
nhưng với mỗi nhà thơ nó khác nhau trong cùng một thời diểm: thơ Tố Hữu, thơ Xuân
Diệu.
- Hệ quả của nguyên tắc trên: trong khi tác phẩm tự sự chú trọng tới những logic của
đời sống thì tác phẩm trữ tình theo nguyên tắc chủ quan bất chấp logic ấy.
VD: + “Trèo lên cây bưởi…tầm xuân”
+ “Được giận hờn nhau sung sướng biết bao nhiêu” (Xuân Diệu)
2. Nhân vật trữ tình.
- Trong TPTT, nội dung được thể hiện gắn liền với NVTT.
NVTT là hình tượng người trực tiếp thổ lộ suy nghĩ, cảm xúc trong tác phẩm.
NVTT thường không được miêu tả rõ về hành động, diện mạo, lời nói, những quan hệ
cụ thể như NV tự sự nhưng lại cụ thể trong giọng điệu, cảm xúc, tư tưởng, quan niệm.
3. Tình cảm riêng cuả NVTT
- Vừa cụ thể, nồng cháy, vừa có ý nghĩa phổ quát, khái quát. Xúc động của NVTT bao
giờ cũng như đang diễn ra ở thời điểm hiện tại (trong khi tác phẩm tự sự lại thiên về
thời gian quá khứ). Những tình cảm ấy có khả năng thâm nhập vào cuộc đời phổ biến
của tồn tại con người.


VD: lẽ sống, tình u, lí tưởng, khát vọng, mơ ước, khổ đau, hạnh phúc…
-> khiến cho nó có sức truyền cảm mạnh mẽ, có tính chất điển hình và ý nghĩa xã hội to
lớn.
4. Dung lượng
- TPTT thường có dung lượng ngơn từ ngắn, hữu hạn, tương ứng với sự diễn đạt tình
cảm nồng cháy, mãnh liệt. Ngơn ngữ của tác phẩm trữ tình mang ẩn ý, khêu gợi, giàu
nhịp điệu. Thơ là hình thức bày tỏ ngơn từ hiệu quả nhất của TPTT.


II. Đặc điểm riêng của ngơn ngữ trữ tình
1. Ngơn ngữ thơ trữ tình là ngơn ngữ thơ bão hịa cảm xúc
- Cảm xúc là nội dung cơ bản của TPTT. Trong thơ trữ tình, cảm xúc ấy nồng cháy,
mãnh liệt, giàu khả năng khêu gợi, tác động. Lời thơ được tổ chức theo qui tắc thể
loại: dung lượng hữu hạn nhưng nồng độ cảm xúc thì đậm đặc.
- Cảm xúc trong thơ trữ tình khơng chỉ được thể hiện qua ý nghĩa của ngơn từ mà cịn
thể hiện một cách trực tiếp ở nhịp điệu, thanh điệu, giọng điệu.
2. Ngơn ngữ thơ trữ tình giàu nhạc tính
- Vì nhạc tính là sự thể hiện bầu cảm xúc bao quanh ngơn từ và cảm xúc là nội dung
của TPTT, nó vốn trừu tượng và cần làm cho nó ngân vang lên bởi nhạc tính.
So sánh: ngơn ngữ văn xi thường trầm tĩnh, khách quan.
3. Ngơn ngữ thơ trữ tình giàu hình ảnh
- Vì nó cụ thể hóa cảm xúc tâm trạng, tức là cụ thể hóa những cái vốn trừu tượng.
VD: Đứng bên này …..như rụng bàn tay. (Hoàng Cầm)
4. Ngơn ngữ thơ trữ tình thường được lạ hóa, thể hiện rõ dấu ấn của người viết
VD: Sao đầy hoàng hôn trong mắt trong (Thâm Tâm)
So sánh: XD, NB, HMT.
Cùng nói về tương tư:
+ NB: Thơn Đồi...một người => tình cảm chân quê.
+ XD: Anh nhớ tiếng...nhớ lắm em ơi! => mãnh liệt
+ HMT: Trăng nằm...lả lơi => kì lạ.

Cùng nói về mùa xuân:
+ NB: mùa xuân xanh
+ XD: xuân hơng
+ HMT: mùa xn chín.

TRUYỆN NGẮN
I.
Định nghĩa
- Là 1 tác phẩm nghệ thuật có chiều sâu nhưng khơng được dài.(Capotee)
- Từ điển VH:“Truyện ngắn là hình thức tự sự loại nhỏ. Truyện ngắn khác với truyện
vừa ở dung lượng nhỏ hơn, tập trung miêu tả một mảnh của cuộc sống: 1 biến cố
hay 1 vài biến cố xảy ra trong 1giai đoạn nào đó của đời sống nhân vật, thể hiện 1
khía cạnh nào đó của đời sống XH“.
II. Đặc trưng
1. Dung lượng
- Phải ngắn. Nó phân biệt với tiểu thuyết - miêu tả 1 diện rộng của hiện thực, còn
truyện ngắn tập trung vào 1 điểm của hiện thực.
- Sức chứa của truyện ngắn rất lớn. „ Qua 1 mảng nâu mà biết tồn con báo. Qua 1
đơi mắt mà biết cả tinh thần“ (Lỗ Tấn).


NMC: „qua những đường vân trên 1 lát cắt mà biết được cuộc đời của thảo mộc“
 Có những truyện ngắn tầm cỡ tiểu thuyết (AQ chính truyện).
2. Cốt truyện
- Truyện ngắn hay phải có 1 cốt truyện độc đáo, kì lạ, khơng thì ít nhất cũng phải có
những chi tiết đắt giá. Chi tiết hay có giá trị ngang với 1 hình tượng.(Pautopxki)
- Chi tiết hay trong tác phẩm gọi là chi tiết phát sáng, nó vừa có ý nghĩa chân thực,
vừa có ý nghĩa tượng trưng.
- Ngồi ra còn cần chi tiết dự báo. Tránh những chi tiết vô bổ làm cho tác phẩm trở
nên rậm rạp, thừa mà vẫn thiếu.

3. Vai trò của đoạn kết trong truyện ngắn
- Phuoocmanop: „ Sức mạnh của cú đấm nghệ thuật là thuộc về đoạn cuối“.
- Những truyện ngắn hay trước đó che giấu 1 điều gì đó, đến kết thì người đọc mới
thấy (che giấu, đặt bẫy, để đến kết thúc họ ngã ngửa người ra.)
- Kết thúc hay bao giờ cũng là kết thúc mở, làm cho người đọc thấy 1 khoảng trống tự
do ở cuối truyện và có khả năng đồng sáng tạo với nhà văn.
4. Kết cấu
- „Nội dung chẳng là cái gì khác mà là hình thức chuyển hóa thành nội dung. Cịn
hình thức chẳng là cái gì khác mà chính là nội dung chuyển hóa thành hình thức“.
- Kết cấu tuy là yếu tố của hình thức nhưng nó lại tn thủ theo những u cầu của
nội dung mà nó thể hiện.
- Bố cục chỉ là sự liên kết bề ngồi, cịn kết cấu là liên kết bên trong.
VD: Chí Phèo.
5. Tình huống
- „Những người cầm bút có biệt tài có thể chọn ra trong cái dịng đời xi chảy 1
khoảnh khắc thời gian mà ở đó cuộc sống đậm đặc nhất, chứa đựng nhiều ý nghĩa
nhất, một khoảnh khắc cuộc sống với 1 vài diễn biến sơ sài nhưng bắt buộc con
người ở vào 1 tình thế phải bộc lộ ra cái phần tâm can nhất, cái phần ẩn náu sâu
kín nhất, thậm chí có khi đó là cái khoảnh khắc chứa cả 1 đời người, 1 đời nhân
loại“ (NMC)
6. Nhân vật
- Truyện ngắn sống được là nhờ nhân vật. Nhưng khác tiểu thuyết: tiểu thuyết miêu tả
tỉ mỉ sự thăng trầm của số phận nhân vật, còn truyện ngắn chỉ sử dụng 1 chi tiết, 1
sự kiện nào đó tơ đậm nó lên để thể hiện chủ đề.
- Cách xây dựng nhân vật trong truyện ngắn: vẫn dựa vào những chi tiết cụ thể như
ngoại hình, nội tâm, ngơn ngữ, hành động...
 KẾT LUẬN: Có người nói tiểu thuyết như 1 căn phịng đầy đủ tiện nghi và ấm
cúng. Còn truyện ngắn là một bức tranh đẹp duy nhất mà người chủ có óc thẩm mĩ
đã lựa chọn treo ở vị trí hợp lí nhất.



NHÂN VẬT ĐIỂN HÌNH
- NVĐH = tính cách điển hình + hồn cảnh điển hình.
- Phải đến chủ nghĩa HTPP mới có NVĐH
- Tính cách điển hình: là sự thống nhất hóa cao độ giữa tính riêng sắc nét và tính
chung có ý nghĩa khái qt cao được gọi là một người lạ quen biết (Belinxki), con
người này (Heghen)
- Tính cách chung: n/v thường đại diện cho tính cách, số phận của 1 tầng lớp, giai
cấp, thậm chí là n/v nào đó.
 Nếu như n/v chỉ có tính chung thì nó sẽ khơng có sức sống, mờ nhạt.
- Bên cạnh tính chung cịn có tính riêng cá thể, nó mang những đặc điểm mà chỉ mình
nó có, khơng thể lẫn với bất cứ ai cả.Nhờ tính riêng này mà nhân vật trở nên sắc nét,
sinh động và ám ảnh.
- Mối quan hệ giữa cái riêng và cái chung không phải kéo dài theo 2 cực đối lập mà
phải thống nhất với nhau, hài hòa cao độ, xuyên thấm thật nhuần nhuyễn.
- H/c điển hình: là h/c mà ở đó có những đặc điểm, những vấn đề cơ bản của XH, của
thời đại được bộc lộ 1 cách rõ nét, sinh động, cụ thể.
- Tính cách là sản phẩm của h/c, bị h/c chi phối.
ĐỀ BÀI:
1.Raxun Gamzatop nói: „ Thơ ca, nếu khơng có người, tơi đã mồ cơi“.
Anh/chị hiểu ntn về câu nói trên. Từ kinh nghiệm học và đọc thơ của bản thân hãy làm
sáng tỏ ý kiến trên.
2. „ Những sáng tạo nghẹ thuật chân chính tuyệt nhiên không phải là sự minh họa
giản đơn cho tư tưởng này hoặc tư tưởng nọ, dù đó là tư tưởng rất hay.“
(Khrapchenco)
Anh/chị hiểu thế nào về ý kiến trên. Bằng việc phân tích truyện „Đơi mắt của Nam Cao
và bài thơ Đất nước của NĐT hãy làm sáng tỏ ý kiến trên.




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×