Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

thực trạng xây dựng khu đô thị linh đàm hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (437.75 KB, 16 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

KỲ THI KẾT THÚC HỌC PHẦN
HỌC KỲ 2 NĂM HỌC 2020-2021

Đề tài bài tập lớn: Phân tích, đánh giá thực trạng quy hoạch hệ
thống cơng trình DVCC trong khu đơ thị Linh
Đàm Hà Nội. Từ đó, đề xuất giải pháp khắc
phục tồn tại trên địa bàn khu đô thị Linh Đàm
Hà Nội.

Họ và tên sinh viên:

Kiều Đức Mạnh

Mã sinh viên:

1811070651

Lớp:

ĐH8QĐ4

Tên học phần:

Quy hoạch đô thị

Giảng viên hướng dẫn:

Lê Thị Kim Dung



Hà Nội, ngày 24 tháng 9 năm 2021


MỤC LỤC
MỤC LỤC

2

MỞ ĐẦU
I.Lý do chọn đề tài

3

NỘI DUNG CHÍNH
CHƯƠNG 1:
1. Mục đích và nội dung nghiên cứu
2.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.Phương pháp nghiên cứu

5
5
8

4.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

8

Chương 2: Cơ sở nghiên cứu khoa học và thực trạng hệ thống cơng trình
dịch vụ công cộng trong khu đôi thi Linh Đàm

1.

Các khái niệm và thuật ngữ

9

2.

Cơ sở pháp lý:

13

3.

Thực trạng quy hoạch hệ thống công cộng khu đô thị 13

PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1.Kết luận

15

2.Kiến nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO

15
16

2



MỞ ĐẦU
I.Lý do chọn đề tài
Từ năm 1995 đến nay, các đơ thị Việt Nam có sự phát triển cả về quy mơ
và hình thức, nổi bật nhất là sự hình thành các khu ĐTM. Triển khai các khu
ĐTM được thực hiện theo nhiều mơ hình khác nhau từ cấu trúc cơ cấu đến
quản lý dự án và khai thác sử dụng. Nhiều khu ĐTM được xây dựng trong thời
gian đầu các nhà đầu tư thường ít quan tâm đến hệ thơng các cơng trình DVCC
Một số khu ĐTM do chủ đầu tư năng lực tài chính yếu,nên phải thi cơng
làm nhiều giai đoạn để hồn thành dự án. Thậm chí có khu ĐTM là tổng hợp
của nhiều dự án khác nhau như khu ĐTM Linh Đàm. Vì những lý do trên mà
hiện nay các khu ĐTM đều nằm trong tình trạng hạ tầng kỹ thật và hạ tầng xã
hội không đồng bộ với nhau thiếu căn bản hệ thống các cơng trình DVCC ảnh
hưởng nghiêm trọng đến chất lượng cuộc sống của dân cư. Do vậy đối với các
khu ĐTM việc quy hoạch

điều chỉnh hệ thống cơng trình DVCC là một tất

yếu khách quan nhằm phục vụ tốt đời sống con người và lây con người (vì con
người) làm trọng tâm.
Khu ĐTM Linh Đàm nằm trong quận Hoàng Mai, Hà Nội được xây dựng
vào năm 1997 và được hình thành bởi 3 dự án:
Khu nhà ở Bắc Linh Đàm có quy mơ là 24 ha được đề xuất xây dựng từ
năm 1996, đến năm 2000 được phê duyệt.
Khu dịch vụ tổng hợp và nhà ở hồ Linh Đàm có quy mô 160 ha được đề
xuất xây dựng từ năm 1992 nhưng đến năm 2000 được phê duyệt.
Khu nhà ở Bắc Linh Đàm mở rộng với quy mô 15 ha được phê duyệt
vào năm 2001.

3



Ba dự án này được xây dưng trên nhiều giai đoạn, cấu trúc không gian,
hệ thống DVCC khác nhau cần phải nghiên cứu để có hướng phát triển hợp lý
.
Năm 2008, khu đô thị Linh Đàm được công nhận khu đô thị kiểu mẫu và
là một trong hai khu đô thị kiểu mẫu của cả nước. Tuy nhiên, do khu đô thị Linh
Đàm là tổ hợp của 3 dự án ở các thời kỳ khác nhau nên hệ thống công trình
DVCC cịn nhiều bất cập, do đó để đảm bảo phù hợp với quy chuẩn mới (quy
chuẩn 2008 TCXDVN ) cần có sự điều chỉnh để cả 3 dự án này thành một thể
thống nhất, hoàn chỉnh, xứng tầm với khu đô thị kiểu mẫu.
Trên thực tế trong khu đô thị mới Linh Đàm hiện nay hầu hết các cơng
trình, hệ thống cơng trình DVCC chỉ tập trung ở một vài vị trí, thường là kết
hợp với nhà ở cao tầng, bán kính phục vụ chưa đáp ứng được nhu cầu của
người dân. Mặc dù khu ĐTM Linh Đàm là “Khu đô thị kiểu mẫu”, tuy nhiên
ngay cửa ngõ Linh Đàm là khu chợ hết sức tạm bợ. Tại khu ĐTM này, nhà ở,
nhất là khu tái định cư, đang diễn ra cảnh “chợ ngay trong căn hộ”, chợ cóc leo
lên cầu thang nhà, căn hộ biến thành quầy hàng.
Hiện tượng này cần được giải quyết trước hết là từ giải pháp quy hoạch
để có điều chỉnh thích hợp.
Luận văn nghiên cứu là: “Giải pháp quy hoạch cải tạo hệ thống cơng
trình DVCC trong khu đơ thị Linh Đàm Hà Nội’’ Nội dung luận văn đề
xuất phương án quy hoạch để hồn thiện hệ thống cơng trình DVCC cơ bản
trong khu ĐTM Linh Đàm nhằm đáp ứng được nhu cầu của người dân trong
khu vực.

4


NỘI DUNG CHÍNH
Chương 1: Tơng quan các vấn đề cần nghiên cứu

1.Mục đích và nội dung nghiên cứu:
1.Mục đích nghiên cứu:
Đưa ra được giải pháp quy hoạch điều chỉnh, bổ sung hệ thống dịch vụ
công cộng điều chỉnh hạ tầng kĩ thuật tương ứng với quy chế quản lý trong khu
đô thị Linh Đàm, đồng thời cũng là cơ sở cho các dự án đô thị mới sau này.
Đề xuất giải pháp nhằm tạo lập không gian kiến trúc cảnh quan hiện đại,
phù hợp với vị trí và các đặc trưng của khu vực.
Gắn kết hài hịa các khơng gian cơng cộng với hệ thống cơng trình
DVCC tạo nên cảnh quan đơ thị hài hịa, phù hợp với người dân.
+ Nội dung nghiên cứu:
Điều tra, tổng hợp, khảo sát hệ thống cơng trình DVCC, phân bố chức
năng khơng gian đơ thị.
Thu thập các kết quả, phân tích và đánh giá đối chiếu so sánh giữa thực
tế và quy hoạch, phân tích những yếu tố tác động đến sự biến đổi hệ thống cơng
trình DVCC trong quy hoạch hiện nay.
Đề xuất giải pháp phân khu chức năng lại hệ thống DVCC trên đại bàn
Linh Đàm nói riêng và trên địa bàn thành phố Hà Nội nói chung và các giải
pháp nâng cao chất lượng hoạt động của các cơng trình DVCC.
2.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Hệ thống cơng trình DVCC trong khu ĐTM Linh Đàm gồm các cơng
trình:
+ Hệ thống cơng trình dịch vụ thương mại:
- Trung tâm thương mại
5


- Chợ
- Cửa hàng
+Hệ thống các cơng trình dịch vụ

- Ăn uống( cửa hàng, hàng quán,..)
- Vui chơi giải trí (karaoke, bida, game, quán internet…)
- Tiện ích (sửa chữa xe, cắt tóc, gội đầu, rửa xe…)
+ Giáo dục:
Trường mẫu giáo
-

Trường tiểu học

-

Trường tiểu học

-

Trường THCS

-

Trường dạy nghề

+ Văn hóa:
-

Nhà văn hóa

-

Các cơng trình tín ngưỡng


+ Cơng viên cây xanh:
-

Cơng viên

-

Vườn hoa

+ Thể dục thể thao:
- Sân luyện tập
- Bể bơi ( có trong khu đơ thị Linh Đàm )
- Hồ câu cá.
+ Y tế:
-Trạm xá
-Phòng khám bệnh tư nhân

6


+ Các nhóm dịch vụ khác:
-Cây ATM
-Ngân hàng.
-Bưu điện.
-Điểm đỗ xe buýt.
2.2. Phạm vi nghiên cứu:
Khu đô thị Linh Đàm nằm trong quận Hồng Mai được hình thành bởi 3
dự án:
+ Khu nhà ở Bắc Linh Đàm
+ Khu dịch vụ tổng hợp và nhà ở hồ Linh Đàm

+ Khu nhà ở Bắc Linh Đàm

Hình a: Hình ảnh khu đơ thị mới Linh Đàm
Quy mô:
- Tổng quy mô nghiên cứu của cả 3 dự án là 200 Ha.
7


3.Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập thông tin, điều tra khảo sát đánh giá thực trạng:
Tiến hành khảo sát, tiếp cận và thực tế tình hình hệ thống cơng trình DVCC
trong khu nhà ở khu đơ thị mới Linh Đàm- Hà Nội. Khảo sát lấy ý kiến người
dân. Từ đó tổng hợp, đánh giá về tình hình hiện trạng từ chi tiết đến tổng quát
khu vực nhà ở thấp tầng kết hợp DVCC nhằm xác định một thực trạng rõ nét
nhất, làm cơ sở xác thực cho công tác nghiên cứu.
- Phương pháp quy nạp biện chứng: Dựa trên cơ sở lý luận mang tính
chất khoa học, kết hợp kinh nghiệm thực tiễn, phân tích các vấn đề đã được
nêu ra ở phần đánh giá thực trạng. Từ đó hình thành những ngun tắc cụ thể
cho giải pháp thực hiện.
- Phương pháp đánh giá thống kê, so sánh và xử lý dữ liệu: đánh giá, tổng
hợp nguồn tài liệu, số liệu liên quan, đánh giá cơ sở hạ tầng của địa phương…
-Phương pháp tổng hợp: phân tích xử lý số liệu và đề xuất các giải pháp, kết
luận và kiến nghị.
- Phương pháp điều tra xã hội học.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia, cộng đồng.
4.Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.
4.1. Ý nghĩa khoa học:
-Đưa ra được những giải pháp quy hoạch có cơ sở khoa học và thực tiễn
để cải tạo hệ thống cơng trình DVCC trong các khu đơ thị mới hiện nay.
-Nghiên cứu hệ thống cơng trình DVCC trong khu đô thị mới hiện nay,

làm tài liệu tham khảo cho các công việc quy hoạch, cải tạo, chỉnh trang lại bộ
mặt đô thị mới hiện nay.

8


-Góp phần bổ xung lý luận quy hoạch để cải tạo, chỉnh trang không
gian kiến trúc đô thị và thiết kế đô thị, làm cơ sở cho việc giảng dạy chun
mơn.
4.2.Ý nghĩa thực tiễn:
-Đưa ra cái nhìn tổng quan về q trình biến đổi hệ thống cơng trình
DVCC trong các khu đô thị mới hiện nay
-Đề xuất giải pháp chỉnh trang, bổ sung hệ thống cơng trình DVCC
trong các khu đô thị mới hiện nay sao cho phù hợp với q trình đơ thị hóa
hiện đại hóa hiện nay
-Làm cơ sở tham khảo để triển khai các dự án, quản lý xây dựng cơng
trình trong q trình phát triển đơ thị hóa hiện nay.
Chương 2: Cơ sở nghiên cứu khoa học và thực trạng hệ thống cơng trình
dịch vụ cơng cộng trong khu đôi thi Linh Đàm
1.Các khái niệm và thuật ngữ
Khu đô thị mới: Khu đô thị mới là khu đô thị được xây dựng và đầu tư đồng
bộ về hạ tầng kĩ thuật, hạ tầng xã hội và nhà ở.
Kiến trúc cảnh quan: là khoa học đa ngành gồm khơng gian vật thể đơ thị:
nhà, cơng trình kỹ thuật, nghệ thuật, không gian công cộng, cây xanh, biển báo
và tiện nghi đô thị....Kiến trúc cảnh quan là hoạt động định hướng của con
người để tạo lập môi trường cân bằng tổng thể giữa thiên nhiên, hoạt động của
con người và không gian vật thể được xây dựng. [2]
Cảnh quan đơ thị: là mơi trường nhân tạo, là hình ảnh con người thu nhận
được qua tiếp xúc với không gian đô thị. Được xác lập bởi 3 yếu tố: Cảnh quan


9


thiên nhiên, cơng trình xây dựng và hoạt động của con người trong đô thị. [2]
Kiến trúc đô thị: là tổ hợp vật thể trong đô thị bao gồm: kiến trúc cơng trình,
kỹ thuật, nghệ thuật, cây xanh, tổ chức giao thông, biển báo và tiện nghi đô thị
[2]
Dịch vụ công cộng: Dịch vụ công cộng = dịch vụ công ích + dịch vụ cá nhân
cho người dân (Public services = Public utilities + Private services for the
public)
Dịch vụ công cộng bao gồm dịch vụ cơ bản và dịch vụ nâng cao.
Dịch vụ công cộng cơ bản được phân loại theo loại hình:
-Phục vụ thương mại ( cửa hàng,trung tâm thương mại dịch vụ,chợ)
Chăm sóc sức khỏe ( phịng khám bệnh ,trạm y tế)
-Giáo dục, văn hóa ( trường học ,nhà văn hóa )
Ăn uống, vui chơi,giải trí (qn ăn, café,karaoke,sân tập )
-Dịch vụ hành chính và dịch vụ cơng
Các loại hình khác (ATM ,bưu điện và điểm đỗ xe bt )
-Các cơng trình y tế, văn hóa, giáo dục, thể dục thể thao, thương mại
và các cơng trình dịch vụ đô thị khác.
Khu đô thị kiểu mẫu: Khu đô thị kiểu mẫu là khu đơ thị có các tiêu chí sau:
1)

Diện tích phải rộng từ 50ha trở lên. Nếu là khu đơ thị cải

tạo từ đơ thị cũ thì phải rộng từ 20ha trở lên.
2)

Dân cư của các khu đô thị từ 5.000 người trở lên hoặc tương


đương với 1.000 căn hộ.
3)

Khu đô thị bao gồm các nhà cao tầng, nhà chung cư, biệt thự

4)

Tỷ lệ xây dựng hạ tầng kỹ thuật phải lấp đầy hơn 70% diện

10


tích và phải đạt 100% lượng cư dân đến ở.
5)

Đảm bảo sự tiếp cận sử dụng các cơng trình hạ tầng công

cộng, dịch vụ chung đối với người khuyết tật
6)

Hệ thống phịng cháy chữa cháy chung của khu đơ thị và

riêng đối với cơng trình.
7)

Tỷ lệ đất giao thơng, chỗ để xe tính theo người, độ rộng

vỉa hè phù hợp quy chuẩn quy hoạch xây dựng.
8)


Khoảng cách tiếp cận với các phương tiện giao thông công

cộng từ nơi ở, làm việc không quá 500 m.
9)

Tiêu chuẩn cấp nước tại các khu đơ thị kiểu mẫu phải từ

150 lít/người/ngày trở lên. Chất lượng nước phù hợp với tiêu chuẩn
Việt Nam. Áp lực nước trong hệ thống đường ống tại điểm bất lợi nhất
phải đạt tối thiểu là 10 m cột nước, đảm bảo liên tục 24/24 giờ, đảm
bảo khả năng tiêu thoát nước bề mặt.
10)

Hệ thống thu gom, xử lý nước thải sinh hoạt, y tế, công

nghiệp… Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom đạt 100%, có phân loại tại
nguồn, xử lý thu gom rác độc hại…
11)

Tỷ lệ cây xanh công cộng từ 7 m2/người trở lên, đảm bảo

sự phù hợp về cây xanh chức năng, cây xanh đường phố; đảm bảo mỹ
quan.
12)Hệ thống chiếu sáng đủ 100% tại khu vực dân cư và khu vực công
cộng đảm bảo độ rọi theo tiêu chuẩn, tạo cảnh quan đẹp, tiết kiệm, an
toàn

11



12)

Hệ thống thơng tin liên lạc (truyền hình cáp, điện thoại,

Internet ...) đầy đủ, đáp ứng yêu cầu cuộc sống đơ thị hiện đại.
13)

Các cơng trình hạ tầng xã hội như khu hành chính, thương

mại, dịch vụ, trường học các cấp, bệnh viện, nhà văn hố, các cơng
trình thể thao phù hợp đúng theo quy hoạch chi tiết đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt, phù hợp quy chuẩn, tiêu chuẩn về số lượng, quy
mơ diện tích.
Khu đơ thị bền vững: Khu Đô thị bền vững là khu đô thị phải
đảm bảo 10 tiêu chí sau:
1) Phân bố và quy hoạch đô thị phù hợp với các vùng địa lý và điều

kiện sinh thái tự nhiên, bảo vệ môi trường;
2) Nền kinh tế đô thị phát triển ổn định và bền vững nhằm tạo nhiều

việc làm

đô thị ổn định, bền vững cho mọi thành phần kinh tế

và mọi người dân đơ thị;
3) Trình độ dân trí đơ thị và nguồn lực phát triển đủ mạnh;
4) Trình độ quản lý phát triển đô thị đủ mạnh và bền vững;
5) Dịch vụ đô thị đáp ứng yêu cầu cuộc sống đô thị ngày càng cao;
6) Cơ sở hạ tầng xã hội đô thị đầy đủ, ổn định và phát triển bền


vững;
7) Cơ sở hạ tầng kỹ thuật đô thị đầy đủ, ổn định và phát triển bền

vững;
8) Lồng ghép quy hoạch môi trường trong quy hoạch đô thị;
9) Huy động sự tham gia của cộng đồng người dân đô thị trong

công tác quy hoạch, phát triển và quản lý đô thị;

12


10) Hợp tác, phối hợp điều hành vùng hợp lý, hiệu quả, cùng có lợi

và cùng phát triển.
2.Cơ sở pháp lý:
1. Bộ xây dựng (2008) , hướng dẫn đánh giá công nhận khu đô thị kiêu mẫu ,

Thông tư số 15/2008//TT ,tr 5.
2. Bộ xây dựng (1997),Quy chuẩn xây dựng năm 1997 QCVN.
3. Bộ xây dựng (2008) , Quy chuẩn xây dựng 01/2008 QCVN.
4. Bộ xây dựng (2010) , Thuyết minh quy hoạch chung thành phố Hà Nội

2030- 2050
5. Bộ xây dựng (1998), Đánh giá đề nghị công nhận khu đô thị mới kiểu mẫu

khu đô thị Linh Đàm ,Tổng công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị.
3.Thực trạng quy hoạch hệ thống công cộng khu đô thị Linh Đàm
- Mặt tích cực:
+ Nói đến thành cơng của khu bán đảo Linh Đàm đầu tiên phải đề cập đến giải

pháp quy hoạch và kiến trúc với diện tích khoảng 160ha trong đó gần 50% là mặt
nước, khu bán đảo Linh Đàm có lợi thế nổi trội về cảnh quan đã được quy hoạch
khá bài bản.
+ Hệ thống dịch vụ công cộng được quy hoạch bài bản, đúng theo quy mô thiết
kê, tạo ra mỹ quan cho khu đô thị. Đáp ứng được các nhu cầu của dân cư trong
khu đô thị.
-

Mặt hạn chế:
+ Sau khi được công nhận là KĐT kiểu mẫu vào năm 2009, đáng lẽ là động lực
để Linh Đàm tiếp tục vươn lên, khẳng định “thương hiệu” thì KĐT này dường
như lại đuối sức bởi những thay đổi về mục đích sử dụng đất và thiếu đầu tư
dịch vụ đời sống thiết yếu, đồng thời đối mặt với sự gia tăng dân số vượt nhiều
lần so với quy hoạch.
13


+ Khu đất ở trung tâm bán đảo dự kiến xây dựng văn phòng đã bị chuyển đổi thành
đất ở, trong đó tịa nhà VP3 và VP5 với hệ số chiếm đất lên tới trên 90% và chiều
cao 33 tầng (vượt 8 tầng so với quy hoạch) đã phá vỡ cấu trúc không gian khu vực
này. Sự đứt gãy đột ngột về quy hoạch đã tạo ra hình ảnh lộn xộn, bức bối về thị
giác, phá hỏng hoàn toàn ý đồ cảnh quan của khu vực.
+ Khu đất 5ha của trung tâm dịch vụ tổng hợp kết nối giữa bắc Linh Đàm, bán đảo
Linh Đàm, khu Tây nam Linh Đàm và cả khu Nam Linh Đàm trong tương lai đã
nhường chỗ cho khu nhà ở giá rẻ gồm 12 tòa chung cư cao 36 – 42 tầng có ký hiệu
HH với mật độ xây dựng và cư trú cao. Riêng khu nhà ở này sau khi hoàn thiện sẽ
bổ sung khoảng 30.000 dân cho khu bán đảo Linh Đàm, hơn gấp đôi so với dân số
dự kiến trong quy hoạch ban đầu.
+ Việc dân cư gia tăng mà diện tịch quy hoạch cho các khu dịch vụ công cộng bị
cắt xén làm cho việc đáp ứng nhu cầu sống cảu người dân khu đô thị bị giảm xuống

rõ rệt ko nhưng thế là ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị.

14


PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1.Kết luận
+ Mục đích nghiên cứu của đề tài là cải tạo hệ thống công trình DVCC
trong khu đơ thị của Linh Đàm. Để đạt được được mục đích đó, luận văn đã lần
lượt đi từ cải tạo đô thị trên thế giới, áp dụng vào mơ hình đơ thị Việt nam,
nhằm nâng cao chất lượng môi trường sống của người dân Việt hiện nay.
+ Đúc rút được những giải pháp chính, những hướng dẫn gợi ý đặt ra
trong vấn đề nghiên cứu lập quy hoạch đơ thị có hướng đi trọng tâm khi đặt ra
u cầu cần phải có thêm hệ thống cơng trình DVCC trong các khu ĐTM hiện
nay mà vẫn phải tuân thủ theo các khuôn khổ của một đồ án quy hoạch đơ thị.
+ Mặc dù đã có những nội dung được lồng ghép trong nguyên lý quy
hoạch, các hướng dẫn trong quy trình lập quy hoạch hiện hành, vấn đề cải tạo
hệ thống cơng trình DVCC hiện nay cần được đặt ra một yêu cầu lớn trong đồ
án quy hoạch đô thị.
+Đề xuất các giải pháp cụ thể của việc quy hoạch cải tạọ hệ thống cơng trình
DVCC trong khu ĐTM Linh Đàm đảm bảo sự cân đối đồng bộ giưa hạ tầng
kỹ thuật và hạ tầng xã hội nhằm nâng cao
1. Kiến nghị:
2. -Trong công tác quy hoạch đô thị hiện nay cần nghiên cứu thống nhất mơ
hình DVCC hợp lý phù hợp với q trình phát triển đơ thị hiện nay.
3. -Về mặt nghiên cứu cần tiếp tục có sự điều tra ,khảo sat hiện trạng hệ thống
cơng trình DVCC chi tiết hơn ,bổ sung đầy đủ số liệu ,thông số và dữ liệu
để tiếp

tục nghiên cứu cụ thể hơn về mối liên hệ đồng bộ giữ hạ tầng kĩ


thuật và hạ tầng xã hội trong khu ĐTM .Từ đó phục vụ tốt cho cơng tác
quy hoạch cải tạo hệ thống cơng trình DVCC và cơng tác quy hoạch , thiết
kế đô thị hiện nay.
4. -Đề nghị các cơ quan chức năng của TP Hà Nội có kế hoạch thực hiện việc
quy hoạch cải tạo hệ thống công trình DVCC ở khu đơ thị mới Linh Đàm
và các khu đô thị khác để đảm bảo chất lượng cuộc sống tốt nhất cho dân
cư sinh sống ở nơi đây ,khắc phục tình trạng thiếu DVCC hiện nay.
5. -Phải có sự phối hợp giữa các ban ngành để có biện pháp quản lý một cách
chặt chẽ hệ thống các công trình DVCC để chúng đáp ứng được nhu cầu

15


cuộc sống của người dân tốt nhất.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ xây dựng (2008) , hướng dẫn đánh giá công nhận khu đô thị kiêu mẫu
, Thông tư số 15/2008//TT ,tr 5.
2. Bộ xây dựng (1997),Quy chuẩn xây dựng năm 1997 QCVN.
3. Bộ xây dựng (2008) , Quy chuẩn xây dựng 01/2008 QCVN.
4. Bộ xây dựng (2010) , Thuyết minh quy hoạch chung thành phố Hà Nội
2030- 2050
5. Bộ xây dựng (1998), Đánh giá đề nghị công nhận khu đô thị mới kiểu
mẫu khu đô thị Linh Đàm ,Tổng công ty đầu tư phát triển nhà và đô thị.
6. Bộ Tài Nguyên và Môi trường, Bài giảng lý thuyết môn Quy hoạch đô thị
7. tapchikientruc.com.vn/chuyen-muc/thi-moi-linh-dam-tiec-cho-mot-banquy-hoach-khong-thanh.

16




×