Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

thi hoc sinh gioi dia li

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (117.31 KB, 7 trang )

PHỊNG GD&ĐT THẠCH THÀNH
TRƯỜNG THCS DÂN TỢC NỢI TRU

ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI

NĂM HỌC 2018 – 2019
MƠN: Địa lí 8

Người ra đề: Bùi Thị Nguyên
Thời gian 150 phút (Không kể thời gian giao đề)
Tổ: Khoa học Xã hội
Đề bài:
Câu 1: (3,0 điểm)
1. Trình bày sự chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời. Tại sao Trái Đất chuyển động
quanh Mặt Trời lại sinh ra hai thời kì nóng lạnh ln phiên nhau ở hai nửa cầu trong một
năm?
2. Tại sao càng xa xích đạo độ dài ngày, đêm càng chênh lệch nhiều?
Câu 2: (3,0 điểm)
1. Vùng biển Việt Nam mang tính chất nhiệt đới gió mùa, em hãy chứng minh điều đó
thơng qua các yếu tố khí hậu biển ?
2. Biển nước ta đem lại những thuận lợi và khó khăn gì đối với tự nhiên và đời sống kinh
tế của nước ta?
Câu 3: (3,0 điểm)
1. Chứng minh rằng nước ta có nguồn tài ngun khống sản phong phú, đa dạng? Giải
thích tại sao Việt Nam là nước giàu tài ngun khống sản?
2. Thanh hóa có những loại khống sản nào?
Câu 4: (3,0 điểm):
1. Địa hình nước ta chia thành mấy khu vực? Trình bày đặc điểm chính của từng khu vực
địa hình?
2. Cho biếtđịa hình ảnh hưởng tới nhiệt độ của khí hậu nước ta như thế nào?
Câu 5: (4,0 điểm)


1. Chứng minh rằng khí hậu nước ta là khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm? Giải thích vì sao
khí hậu nước ta có đặc điểm đó?
2. Trình bày đặc điểm khí hậu Thanh Hóa?Tính chất nhiệt đới gió mùa ẩm có những
thuận lợi và khó khăn trong sản xuất nơng nghiệp ở Thanh Hóa?
Câu 6: (4,0 điểm)
Vẽ và nhận xét biểu đồ hình cột dựa vào bảng số liệu tỉ lệ dân cư biết chữ từ 15 tuổi
trở lên của một số nước khu vực Châu Á- Thái Bình Dương năm 1999. (Đơn vị % )
TT Tên quốc gia Tỉ lệ biết chữ TT Tên quốc gia
Tỉ lệ biết chữ
1

Việt Nam

90,3

4

Malaixia

85,7

2

Trung Quốc

82,9

5

Ấn Độ


52,5

3

In đônê xia

85,0

6

Xingapo

91,4

2
3


ĐÁP ÁN ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI LỚP 8
NĂM HỌC 2018 - 2019

Câu
Câu 1
(3,0
điểm)

Câu 2:
(3,0
điểm)


Nội dung

Điểm

1.
* Sự chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời:
+ TĐ chuyển động quanh MT theo hướng tự quay từ Tây sang Đông 0,25đ
trên một quỹ đạo có hình elíp gần trịn.
+ Thời gian TĐ chuyển động một vòng quanh MT là 365 ngày 6 giờ.
0,25đ
Thời gian đó gọi là một năm thiên văn.
+ Năm lịch là 365 ngày 6 giờ. Để tiện cho tính lịch, người ta lấy môi
năm lịch là 365 ngày. Cứ 4 năm dư ra một ngày, đó là ngày 29/2, năm 0,25đ
đó gọi là năm nhuận, cứ 4 năm có 1 năm nhuận (Năm nhuận chia hết
cho 4)
+ Trong khi chuyển động trên quỹ đạo quanh MT, trục TĐ lúc nào 0,25đ
cũng giữ nguyên độ nghiêng 66033’ trên mặt phẳng quỹ đạo và hướng
nghiêng của trục khơng đổi. Đó gọi là sự chuyển động tịnh tiến.
* TĐ chuyển động quanh MT lại sinh ra hai thời kì nóng lạnh ln
phiên nhau ở hai nửa cầu trong một năm vì:
+ Do TĐ có dạng hình cầu, do trục TĐ nghiên và không đổi hướng
trong khi chuyển động trên quỹ đạo, nên các NCB và NCN lần lượt 0,75đ
ngả gần hoặc chếch xa mặt trời. Từ đó thời gian chiếu sáng và thu
nhận lượng bức xạ mặt trời nhận được ở mỗi nửa cầu có sự thay đổi
luân phiên trong năm, gây nên những đặc điểm riêng về thời tiết trong
từng thời kì của năm, sinh ra các mùa.
+ Nửa cầu nào hướng về phía mặt trời sẽ nhận được nhiều ánh sáng
và nhiệt là mùa nóng của nửa cầu đó.nửa cầu nào chếch xa mặt trời sẽ
nhận được ít nhiệt và ánh sáng là mùa lạnh của nửa cầu đó. Sự phân 0,75đ

bố lượng nhiệt, ánh sáng và cách tính trái ngược nhau ở hai nửa cầu.
2. Càng xa xích đạo độ dài ngày, đêm càng chênh lệch nhiều, vì:
- Trong khi chuyển động quanh Mặt Trời, trục Trái Đất nghiêng và
không đổi hướng, đường phân chia sang tối không trùng với trục Trái
0,5đ
Đất
- Tại xích đạo, đường phân chia sang tối chia đơi đường xích đạo, nên
có ngày dài bằng đêm. Càng xa xích đạo, khoảng cách chênh lệch
giữa trục Trái Đất và đường phân chia sang tối càng lớn, nên độ ngày 0,5đ
đêm chênh lệch càng lớn.
1. Vùng biển Việt Nam mang tính chất nhiệt đới gió mùa:
- Chế độ nhiệt: Trung bình 230C. Mùa hạ mát, mùa đơng ấm hơn 0,25đ
trong đất liền, biên độ nhiệt trong năm nhỏ
- Chế độ gió: Gió hướng Đơng Bắc chiếm ưu thế trong bảy tháng từ
0,25đ
tháng 10 -> tháng 4. Gió hướng Tây Nam từ tháng 5 -> tháng 9.
Riêng vịnh Bắc Bộ chủ yếu gió hướng nam. Gió trên biển mạnh hơn


trên đất liền, trung bình 5- 6 m/s cực đại tới 50m/s. Dông trên biển
thường phát trển về đêm và sáng.
- Chế độ mưa: Lượng mưa trên biển ít hơn trên đất liền. Lượng mưa 0,25đ
trung bình từ 1100 – 1300mm. Sương mù thường hay xuất hiện vào
cuối hạ đầu đơng.
- Trên biển thường hay hình thành các tâm bão và áp thấp nhiệt đới. 0,25đ
mùa bão nước ta thường từ tháng 6 đến tháng 12, sức gió của các trận
bão thường giật trên cấp 12.
2. Những thuận lợi và khó khăn của biển đối với tự nhiên và đời sống
kinh tế:
*Thuận lợi:

- Về tự nhiên: Điều hồ khí hậu và tạo nhiều cảnh quan tự nhiên đẹp.
0,25đ
- Về kinh tế: Vùng biển nước ta nhiều tài nguyên khoáng sản thuận 0,25đ
lợi cho sự phát triển nhiều ngành kinh tế.
+ khống sản có nhiều dầu như khí, ti tan, muối thuận lợi phát triển 0,25đ
ngành công nghiệp khai thác và chế biến nguyên liệu, nhiên liệu.
+ Hải sản phong phú:cá, tôm, cua, rong biển…thuận lợi phát triển 0,25đ
ngành công nghiệp khai thác và chế biến thuỷ sản.
+ Mặt biển có các tuyến đường giao thơng trong và ngồi nước thuận 0,25đ
lợi phát triển giao thông hàng hải.
+ Nhiều phong cảnh đẹp, bãi tắm đẹp (Vịnh Hạ Long, Cát Bà, Đồ 0,25đ
Sơn, Mũi Né, Nha Trang…) thuận lợi phát triển ngành du lịch biển.
* Khó khăn:
- Nguồn lợi thuỷ sản có chiều hướng giảm sút.
- Môi trường một số vùng biển ven bờ bị ô nhiễm, thiên tai thường 0,25đ
xuyên xảy ra.
0,25đ
Câu 3: 1.
(3,0
* Nước ta có nguồn tài ngun khống sản phong phú, đa dạng:
điểm)
- Khoáng sản nước ta tương đối phong phú về chủng loại, đa dạng về
loại hình nhưng phức tạp khi khai thác và chế biến.
- Qua khảo sát thăm dị nước ta có khoảng 5000 điểm quặng và tụ
khoáng của gần 60 loại khoáng sản khác nhau.
- Số lượng các loại khống sản lớn có tới 60 loại đã được thống kê và
đang được khai thác.
- Khoáng sản nước ta khá đa dạng, bao gồm nhiều loại như than, sắt,
dầu mỏ, khí đốt, mangan, crơm, bơ xít, thiếc …
- Phần lớn các khống sản có trữ lượng vừa và nhỏ. Một số khoáng


0,25đ
0,25đ
0,25đ
0,25đ
0,25đ


Câu 4:
(3,0
điểm):

sản có trữ lượng lớn là than, dầu khí, apatít, đá vơi, sắt, đồng, thiếc,
crơm, bơ xít.
- Khống sản nước ta phân bố rộng khắp, trên đất liền, dọc bờ biển,
dưới thềm lục địa.
*Việt Nam là nước giàu tài ngun khống sản vì:
- Việt Nam có lịch sử phát triển qua hàng triệu năm, cấu trúc địa
chất phức tạp, mỗi chu kì kiến tạo sinh ra một hệ khống sản đặc
trưng.
- Việt Nam ở vị trí tiếp xúc giữa 2 vành đai sinh khống lớn của thế
giới: Thái Bình Dương và Địa Trung Hải.
2. Thanh hóa có những loại khống sản:
Thanh Hóa có nhiều loại khống sản với 145 điểm quặng, gồm 42
loại thuộc các nhóm khống sản kim loại, phi kim loại, nhiên liệu và
nguyên liệu sản xuất:
- Quặng Crom với trữ lượng 5 triệu tấn, chất lượng tốt, phân bố ở Cổ
Định, Triệu Sơn. Quặng sắt – có trữ lượng khoảng 3 triệu tấn, phân
bố ở Quan Hóa, Bá Thước, Thạch Thành.
- Secpentin với trữ lượng 15 triệu tấn phân bố ở Nông Cống.

Đôlomit với trữ lượng 4,7 triệu tấn, phân bố ở thành phố Thanh Hóa,
Nga Sơn.
- Đá ốp lát có trữ lượng 2 – 3 tỉ m3, chất lượng tốt, màu sắc và độ bền
cao, đá vơi làm xi măng có trữ lượng 370 triệu tấn. Đất Sét làm gạch
ngói có trữ lượng khoảng 20 triệu m 3. Cát thủy tinh có trữ lượng
547.000 tấn.
1. Địa hình nước ta chia thành 3 khu vực:
*Khu vực đồi núi:
- Đồi núi nước ta có độ cao, độ dốc va hình dạng khác nhau tùy theo
tính chất nham thạch cũng như cường độ hoạt động địa chất và chịu
sự tác động của các yếu tố ngoại lực, được chia thành các vùng núi
khác nhau:
- Vùng núi Đông Bắc: là vùng đồi núi thấp nằm ở tả ngạn sông Hồng
từ dãy Con Voi đến bờ biển Quảng Ninh. Vùng núi này nổi bật với
những cánh cung lớn và vùngđồi phát triển rộng. Các cánh cung mở
rộng về phía Bắc đầu chụm lại ở Tam Đảo. Địa hình cacxtơ khá phổ
biến tạo nên các cảnh đẹp hùng vĩ như Ba Bể, vịnh Hạ Long.
- Vùng núi Tây Bắc: Nằm giữa sông Hồng và sông Cả là những dải
núi cao hùng vĩ, những sơn nguyên đá vôi hiểm trở nằm song song và
kéo dài theo hướng Tây Bắc – Đông Nam điển hình là dãy Hồng
Liên Sơn. Vùng cịn có những đồng bằng nhỏ nằm giữa núi : Mường

0,25đ

0,25đ

0,25đ

0,25đ


0,25đ

0,25đ

0,25đ

0,25đ

0,25đ

0,25đ


Thanh, Than Uyên, Nghĩa Lộ…
- Vùng núi Trường Sơn Bắc nằm từ phía nam sơng Cả tới dãy Bạch 0,25đ
Mã dài khoảng 600km chạy theo hướng TB – ĐN là vùng núi thấp có
2 sườn khơng đối xứng , sườn Đơng hẹp và dốc có nhiều nhánh núi
nằm ngang chia cắt đồng bằng duyên hải Trung Bộ
- Vùng núi và cao nguyên Trường Sơn Nam là vùng đồi núi và cao
nguyên bazan hùng vĩ, xếp thành từng tầng với độ cao 400m, 800m, 0,25đ
1000m điển hình là các cao nguyên Kon Tum, Playku, Đăklăk, Di
Linh. Ngồi ra cịn có địa hình bán bình ngun Đơng Nam Bộ và
vùng đồi Trung du Bắc bộ phần lớn là những thềm phù sa cổ
*Khu vực Đồng Bằng
Đồng bằng phù sa châu thổ hạ lưu các sông lớn gồm:
+ Đồng bằng sông Cửu Long diện tích khoảng 40.000km2,do phù sa 0,25đ
của sơng Mê Kơng bồi đắp, có nhiều vùng trũng rộng lớn như Đồng
Tháp Mười,khu tứ giác Long Xuyên. Diện tích đấtmặn, đất phèn lớn.
Đây là vùng trọng điểm lúa lớn nhất nước ta.
+ Đồng bằng sơng Hồng với diện tích 15.000km 2 do phù sa sơng 0,25đ

Hồng và sơng Thái Bình bồi đắp Đất có các ơ trũng thấp hơn mực
nước sơng ngồi đê từ 3 – 7m, đất trong đê khơng cịn bồi đắp tự
nhiên nữa. Đây là vùng trọng điểm lúa lớn thứ 2 cả nước.
+ Đồng bằng duyên hải Trung Bộ dài, hẹp, kém phì nhiêu, chia 0,25đ
thành nhiều đồng bằng nhỏ, tổng diện tích khoảng 15.000km2, lớn
nhất là đồng bằng Thanh Hóa.
* Địa hình bờ biển:
- Đường bờ biển dài 3260km từ Móng Cái đến Hà Tiên được chia 0,25đ
thành nhiều đoạn khác nhau. Bờ biển các vùng chân núi hải đảo khúc
khủy có nhiều vũng vịnh sâu, kín gió thuận lợi cho.
- Bờ biển ở các đồng bằng châu thổ có nhiều bãi bùn, bãi triều, rừng 0,25đ
ngập mặn thuận lợi cho việc nuôi trồng hải sản và khai thác muối.
2. Địa hình ảnh hưởngđến nhiệt độ khí hậu:
- Tác động trực tiếp: Thể hiện qua ảnh hưởng của yếu tố độ cao địa 0,25đ
hình, cứ lên cao khoảng 100m thì nhiệt độ giảm 0,60c nên những vùng
núi cao ở nước ta có nhiệtđộ thấp hơn so với nhiệt độ trung bình của
cả nước.
- Tác động gián tiếp: Thơng qua hướng các dãy núi – hướng vịng
0,25đ
cung tạo điều kiện đón gió mùa Đơng Bắc, Hướng đơng bắc – tây
nam ngăn gió mùa Đơng Bắc đón gió mùa Tây Nam…
Câu 5: 1. Khí hậu nước ta là khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm:


(4,0
điểm)

* Tính chất nhiệt đới: Bầu trời nhiệt đới quanh năm chan hòa ánh
nắng đã cung cấp cho nước ta lượng bức xạ Mặt trời rất lớn 1 triệu 0,5đ
kilôkalo/m2, số giờ nắng cao từ 1400 – 3000 giờ/ năm. Nhiệt độ trung

bình năm của khơng khí đều vượt 210C trên cả nước và tăng đần từ
Bắc vào Nam.
* Tính chất gió mùa: Khí hậu chia thành 2 mùa rõ rệt, phù hợp với 2
mùa gió: Mùa đơng lạnh khơ với gió mùa đơng bắc hoạt động mạnh 0,5đ
từ tháng 11 – 4 và mùa hạ nóng ẩm với gió mùa tây nam, hoạt động
mạnh từ tháng 5 – 10, làm cho thời tiết nóng ẩm mưa nhiều.
* Tính chất ẩm: Gió mùa mang đến cho nước ta độ ẩm khơng khí rất
cao (trên 80%), lượng mưa lớn trung bình từ 1500- 2000mm. các 0,5đ
vùng mưa lớn như Hoàng Liên Sơn, Hịn Ba, Huế (2500mm –
4000mm), các vùng ít mưa như Bình Thuận (500mm – 600mm).
*Khí hậu nước ta có đặc điểm đó là vì:
- Nước ta nằm trong vịng đai nhiệt đới, trong khu vực gió mùa 0,25đ
Đơng Nam Á -> khí hậu mang tính chất nhiệt đới gió mùa
- 3 mặt giáp biển. Mặt khác lãnh thổ hẹp ngang, kéo dài trên nhiều 0,25đ
vĩ độ nên ảnh hưởng của biển vào sâu trong đất liền làm tăng cường
độ ẩm.
2.
*Đặc điểm khí hậu Thanh Hóa:
- Thanh hóa nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa ầm, có
mùa đơng lạnh. Nhiệt độ trung bình năm khoảng 23 – 24 0c ở vùng 0,5đ
đồng bằng, giảm dần khi lên vùng núi. Lượng mưa trung bình năm từ
1600 – 1800mm, mưa tập trung theo mùa, gây ảnh hưởng lớn đến sản
xuất nơng nghiệp.
- Khí hậu có 2 mùa rõ rệt, mùa nóng trùng với mưa, mùa lạnh trùng 0,5đ
với mùa khô. Đặc biệt là các hiện tượng thời tiết như bão,lũ, áp thấp
nhiệt đới, gió tây khơ nóng, hạn hán… ảnh hưởng tiêu cực đến sản
xuất và đời sống của con người.
*Khí hậu mang đến những thuận lợi và khó khăn trong sản xuất nơng
nghiệp ở Thanh Hóa:
+ Thuận lợi:

- Sinh vật nhiệt đới phát triển quanh năm, có nhiều loại thực vật, 0,25đ
động vật cùng sinh trưởng, phát triển mạnh mẽ, phong phú.Rừng
nhiệt đới rậm rạp, có nhiều kiểu loại sinh thái phân bố rộng khắp từ
rừng ngập mặn ven biển đến rừng ôn đới núi cao.
- Nền nông nghiệp nhiệt đới có khả năng tăng vụ, xen canh, đa canh 0,25đ


Câu 6:
(4,0
điểm)

thuận lợi.Sinh vật nhiệt đới đa dạng có thể xen canh, gối vụ, xây dựng
các trang trại lớn theo mơ hình VAC, VACR.
+ Khó khăn:
- Khí hậu nhiệt đới gió mùa thường hay sảy ra thiên tai bão, lũ, hạn
hán, gió tây khơ nóng ở vùng đồng bằng; sói mịn, lở đất, lũ qt, hạn 0,25đ
hán, gió tây khơ nóng ở vùng núi.
- Khí hậu nhiệt đới gió mùa thường gây ra các dịch bệnh cho cây
trồng vật nuôi như: Bệnh đạo ôn, bệnh vàng lùn, tai xanh, H5N1, lở 0,25đ
mồm long móng...
* Vẽ biểu đồ cột, đúng, khoa học, chính xác, đẹp có đầy đủ số liệu, 2,0đ
tên biểu đồ…(Nếu thiếu một trong các ý trên trừ mỗi ý 0,25đ)
* Nhận xét:
Tỷ lệ dân cư biết chữ của một số quốc gia thuộc châu Á – Thái 0,5đ
Bình Dương là khơng đồng đều, trong đó:
- Xingapo và Việt Nam là 2 quốc gia có tỷ lệ dân cư biết chữ từ 15 0,75đ
tuổi trở lên cao đạt trên 90%, cịn Ấn Độ là quốc gia có tỷ lệ dân cư
biết chữ từ 15 tuổi trở lên chỉ chiếm có 52,5%.
- Các quốc gia Malaixia, Inđơnêxia, Trung Quốc quốc gia có tỷ lệ dân 0,75đ
cư biết chữ từ 15 tuổi trở lên đạt trên 80%.




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×