Tải bản đầy đủ (.pdf) (4 trang)

giao duc tieu hoc cd dh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (396.22 KB, 4 trang )

ri

A

+”?

:

ATS

4

2=

We

W⁄„/ (4

) ) oe

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRUONG DAI HOC DONG NAI
KHOA SU PHAM TIEU HOC MAM NON

BAI KIEM TRA GIUA HOC KI
MÔN: PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
TIENG VIET

Gido vién: Th.S: T, rần Dương Quốc Hòa
Sinh viên: Nguyên Ngọc Đan Thanh


Lop: Tiéu hoc BK6


BÀI KIÊM TRA GIỮA HỌC PHẢN
MON: PPDH TIENG VIET 1

@ Xem xét, đánh giá:
- Khi dạy học, mỗi người giáo viên cần đảm bảo đủ 3 nguyên tắc để học sinh có thê
phát triển được tư duy, khả năng giao tiếp, tâm lý và trình độ Tiếng Việt của chúng.
m VỀ nguyên tắc phát triển tư duy:
- Trong mọi giờ học giáo viên đều chú ý rèn các thao tác tư duy cho học sinh bằng
cách đặt ra câu hỏi, các vấn đề mà học sinh phải tư duy, phải vận dụng các thao tác
phân tích, so sánh, tổng hợp. tư duy logic khác để khái quát hoá thành những khái
niệm, những tri thức vê ngôn ngữ. Và từ những kiến thức đã thu nhận được, các em,
một lần nữa, lại vận dụng năng lực tư duy lơgic của mình để sử dụng những kiến
thức đó trong giao tiếp bằng ngon ngữ.
e Hoc van “ Ong —- Ông” khối 1
đứng
+ Gido vién hoi hoc sinh néu cau tao cia van “ong” gồm âm
trước và âm “#ø” đứng sau.
+ Sau đó giáo viên yêu cầu học sinh so sánh sự giống và khác nhau của vần
“ong” và vần “on”.
“Oo

32

+ Sau đó giáo viên đặt câu hỏi với học sinh “A⁄uốn có tiếng võng ta thêm âm
gì và dấu gì? ”.
+ Học sinh trả lời xong, giáo viên dưa hình ảnh cái võng cho học sinh quan


sát. Và giáo viên rút ra từ khóa và giải thích về cơng dụng của đỗ vật.
+ Đối với vần “ng” giáo viên sẽ dạy ngược lại từ phân từ khóa lên. Cho

học sinh tự quan sát và suy nghĩ.
+ Phân luyện đọc từ ứng dụng, giáo viên vận dụng phương pháp kế : chuyện
đê rút từ ứng dụng, yêu câu học sinh gạch chân, phân tích những tiếng chứa
van mới học, cách làm này khơi gợi được sự hứng thú, nhu câu tư duy cho

e

hoc sinh
rat nhéu.

Tap doc bai “Me” — khdi lop 2.
+ Giáo viên tiễn hành gợi mở, hướng dẫn học sinh phát hiện những chỗ cần

ngắt giọng, hạ giọng, nhắn giọng để tìm ra cách đọc hay hơn.

+ Giáo viên dẫn dắt học sinh tìm hiểu nội dung của bài tập đọc thông qua

các câu hỏi.

+ Giới thiệu cho học sinh về thê thơ lục bát và những lưu ý ngắt nghỉ khi đọc

bài.

+ Giáo viên đọc 2 cách đọc khác nhau cho học sinh nhận xét cách đọc, phát

hiện ra nhịp thơ, các từ gợi tả, gợi cảm.
+ Lấy ví dụ với hai câu thơ: “ Lặng rồi/ cả tiếng con ve// Con ve cũng mệt

vì hè nắng oi.
+ Sau khi lắng nghe giáo viên đọc, các em đã xác định được ở câu sáu chữ
ngắt nhịp 2/4, câu tám chữ ngắt nhịp 4/4, những từ gợi tả đó là: lặng rồi, cũng
mệt
, nắng oi.
+ Các câu thơ còn lại với nhịp thơ tương tự, học sinh cũng phát hiện ra là

riêng câu thơ thứ bảy và thứ tám lại có cách ngắt nhịp khác câu thơ thứ bảy


ngắt nhịp 3/3 (Những ngơi sao/ thức ngồi kia) và câu thơ thứ tám ngắt nhịp
3/5 (Chang bang mẹ đã/ thức vì chúng con).

+ Giáo viên cho học sinh tìm hiểu nghĩa của các từ trong phần chú giải.

e _ Tập viết bài “Ôn tập H” — khối lớp 3.

+ Giáo viên giúp học sinh thông hiểu ý nghĩa của các từ ngữ hay câu, giáo

viên giới thiệu về vua Hàm Nghi — một vị vua của dân tộc ta, đưa ra hình ảnh

của Hải Vân, hịn Hồng, vịnh Hàn — những cảnh đẹp của quên hương, đất
nước cho học sinh quan sát, lắng nghe.

+ Giáo viên cho học sinh viết bóng, viết bảng con, viết vở tập viết nhưng

chưa thật sự hiệu quả.
+ Giáo viên đặt nhiều câu hỏi về câu tạo và cách viết của các chữ nhằm

khơi gợi nhu cầu tư duy của học sinh.

+ Tuy nhiên, các câu hỏi được đưa ra một cách máy móc “Chữ H, V, N gồm
mấy nét? Đó là những nét nào? Nêu cách viết?” còn học sinh cũng trả lời một
cách khơng chủ động, chỉ nhìn Power Point mà đọc lại.
+ Hơn nữa, giáo viên chưa có những câu chuyên giữa các hoạt động, làm
các hoạt động diễn ra còn khá rời rạc, quá trình tư duy của học sinh chưa liên

tục.

m VỀ nguyên tắc giao tiếp:
- Trong tiến trình dạy học các thầy cô đêu tô chức những hoạt động giúp HS trau

dồi vốn ngôn ngữ và đặt các em vào tình huống kích thích phát triển lời nói, hình

thành cho các em 4 kĩ năng: nghe — nói — đọc — viết. Giáo viên lây giao tiếp làm

đích, đặt ra nhiều câu hỏi từ dễ đến khó khơi gợi HS trả lời những câu hoàn chỉnh.
- Đối với tiết học vẫn, giáo viên đã tô chức hoạt động kiểm tra bài cũ giúp học

sinh mở rộng vốn từ băng cách yêu câu cả lớp viết những từ chứa vẫn mới học (n
— ươn). Q trình dạy học bài mới, giáo viên đã xem xét các đơn vị ngôn ngữ trong
hoạt động hành chức: vận. "ong “trong tiếng * “võng”, tiếng "võng" trong từ “cái
võng. > va cung tuong ty van “Ong” trong tiếng ' 'sông”, tiếng ' “sông” trong từ “dịng
sơng”. Giáo viên tơ chức tốt hoạt động nói năng cho học sinh, đặt câu hỏi dé hoc

sinh phân tích vần mới, phân tích tiếng khóa, từ khóa.

- Tiết tập đọc. giáo viên cũng thực hiện được nguyên tắc này. Điều này được thê
hiện rõ hơn ở phân luyện đọc, ở phần này học sinh được rèn luyện về cách phát âm,
cách ngắt hơi đúng chỗ và cách đọc biếu cảm, đúng ngữ điệu. Giáo viên tổ chức hoạt
động luyện đọc cho học sinh từ mức thấp đến mức cao: đọc từng câu theo hàng dọc,


đọc nỗi tiếp nhau theo đoạn, đọc theo nhóm, tố chức thi đọc theo dãy.
- Tiết tập viết, giáo viên đã thực hiện được nguyên tắc phát triển lời nói; luyện
tập cho học sinh 4 kĩ năng: nghe— nói — đọc— viết, mà trọng tâm là kĩ năng viết
đúng, viết đẹp nhưng chưa tốt lắm. Giáo viên cũng có kết hợp với việc giải nghĩa từ,
giải thích nội dung bài viết ứng dụng để học sinh lắng nghe và mở rộng vốn ngôn
ngữ hơn nhưng giáo viên lại trình bày khá dài dịng: thêm vào đó việc nhắc lại cấu

tạo và cách viết của các chữ nhiều lần làm cho thời gian thực hành luyện viết của
học sinh bị rút ngắn, học sinh viết đủ các chữ, tên riêng và câu nhưng số lượng

không được nhiều.

m VỀ nguyên tắc chú ý đến tâm lý và trình độ Tiếng Việt của chúng:


-Trong tiết học vân, giáo viên dạy van “ong” theo hung xudi va van “dng” thi
day ngược từ từ khóa lên. Giáo viên rút từ khóa bằng những hình ảnh sinh dong,
gân gũi “cái võng”, “dịng sơng”.', Đối với từ ứng dụng, các em được tiếp nhận
thông qua một câu chuyện kế của giáo viên về hai chú thỏ: thỏ trăng tìm đường đến
nhà thỏ hơng, câu chuyện day hấp dẫn và thu hút sự chú ý của học sinh.
- Tiết tập đọc, giáo viên lần lượt thay đối nhiều hình thức luyện đọc: đọc từng câu
theo hàng dọc, đọc nỗi tiếp nhau theo đoạn, đọc theo nhóm, tơ chức thi đọc theo

dãy, đọc thuộc lòng. Khi học sinh đọc từng đoạn trong nhóm xong, giáo viên yêu

cầu học sinh báo cáo tình hình các bạn nhóm mình đọc như thế nào nhằm tăng tính
chủ động cho học sinh. Tiếp theo giáo viên tổ chức cho học sinh thi đua đọc theo

dãy, mỗi dãy một học sinh, kết thúc phân thi cả lớp vỗ tay khen ngợi các bạn và


thư giãn với bài hát “Bàn tay mẹ”.

- Ở tiết tập viết, giáo viên sử dụng nhiều hình ảnh sinh động: vua Hàm Nghị, Hải

Vân, hòn Hong, vinh Han va cac video minh hoa cach viết các chữ: H, V, N kích

thích tâm lý tị mị, hiểu kì của học sinh. Giáo viên cũng cho học sinh thư giãn giữa
tiết bằng bài hát “Lớp chúng ta đoàn kết” và thường xuyên khen ngợi các em. Tuy
nhiên, do tính khn mẫu của phân môn tập viết và cách tổ chức các hoạt động còn
chưa liền mạch nên tiết dạy chưa thực sự gây được hứng thú học tập cho học sinh.

® Các băn khoăn, thắc mắc của bản thân:

- Trong suốt quá trình kiến tập tại trường Tiểu học Lý Thường Kiết tại
thực sự thấy giáo viên dạy học rất nghiêm túc, đảm bảo thời gian chính
đủ 3 nguyên tắc được đưa ra. Vì thời gian kiến tập chỉ vỏn vẹn 1 tháng
được đi đự giờ không nhiều. Đa số là trực tiếp đứng lớp giảng dạy nên
giá tiết dạy của các giáo viên em chỉ có duy nhất 1 băn khoăn đó là:

lớp 1⁄5, em
xác và đây
và các tiết
thay vì đánh

- Ở tiết tập đọc lớp 3, khi giáo viên vừa dạy xong bai “Me” da yéu cau hoc sinh

đứng lên đọc thuộc lịng bài thơ. Cá nhân em nghĩ vì giáo viên đã gài học sinh trước

để dự giờ chứ bình thường sẽ khơng thể làm vậy được.

Cáo viên bộ mơn

Trần Dương Quốc Hịa

Sinh viên

Nguyễn Ngọc Đan Thanh



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×