Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

Bao cao tong ket thuc hien nhiem vu nam hoc 20172018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.67 KB, 15 trang )

PHỊNG GD&ĐT THANH OAI
TRƯỜNG MN MỸ HƯNG
Số: 42/BC-MNMH

CỘNG HỒ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Mỹ Hưng, ngày 21 tháng 5 năm 2018

BÁO CÁO TỔNG KẾT NĂM HỌC 2017 - 2018
Kính gửi: Phịng GD&ĐT Huyện Thanh Oai
Để đảm bảo đúng kế hoạch và nhiệm vụ năm học của cấp trên giao cho,
trường mầm non Mỹ Hưng thực hiện việc báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ
năm học 2017 - 2018 của nhà trường như sau:
I. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC:
1. Công tác tham mưu xây dựng văn bản chỉ đạo của địa phương:
Nhà trường đã thực hiện tốt công tác tham mưu với Đảng ủy, HĐND,
UBND xã và các thôn trong việc quy hoạch trường, xây dựng đề án nông thôn
mới giai đoạn 2016 - 2021 và đã được Thành phố Hà Nội, UBND Huyện Thanh
Oai quan tâm đầu tư kinh phí xây dựng trường theo mơ hình trường chuẩn Quốc
gia, đã được trang bị đầy đủ cơ sở vật chất, đồ dùng trang thiết bị hiện đại phục
vụ cho công tác CSND và GD trẻ.
2. Thực hiện các cuộc vận động và các phong trào thi đua:
Ban giám hiệu đã chỉ đạo CB - GV - NV trong nhà trường tiếp tục hưởng
ứng cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” mọi
cá nhân trong trường có ý thức rèn luyện phẩm chất, tư cách đạo đức nhà giáo, thi
đua trong công tác chuyên môn, phục vụ nhiệt tình trong cơng tác CSGD trẻ Mầm
non. Thực hiện nghiêm chỉnh cuộc vận động “Hai không” của ngành để nâng cao
chất lượng chăm sóc và giáo dục trẻ. Cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là một
tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo” đã có những tấm gương tiêu biểu trong
nhà trường. Thực hiện đánh giá chuẩn nghề nghiệp giáo viên, để giáo viên nhận
thức được năng lực chun mơn của mình và tự trau dồi năng lực chun mơn của


bản thân. Khơng có giáo viên nào vi phạm quy chế chuyên môn và những điều
giáo viên không được làm. Trong các buổi họp Chi bộ, họp Hội đồng nhà trường
và sinh hoạt chuyên môn, thường xuyên tuyên truyền nhắc nhở CB - GV - NV
thực hiện tốt các cuộc vận động do cấp trên đề ra.
Kết quả thực hiện phong trào thi đua “Xây dựng trường học thânn thiện Học sinh tich cực” CB - GV - NV đã tích cực tạo mơi trường học tập thiên thiên,
sạch sẽ cho trẻ, đã chỉ đạo giáo viên, nhân viên tích cực huy động sưu tầm cây
xanh, cây cảnh và các loại rau để trồng, cải tạo môi trường xanh sạch, đảm bảo an
toàn cho trẻ. Thực hiện giáo dục trẻ có hành vi văn minh trong giao tiếp, có thói
quen giao tiếp văn minh, lịch sự. Gắn vệ sinh mơi trường, tích cực sưu tầm các trị
chơi dân gian và các bài hát dân ca để đưa vào chương trình CS&GD trẻ.


3. Phát triển màng lưới trường lớp:
- Tổng số cháu trong đội tuổi là: 779 cháu.
- Tổng số trẻ trong độ tuổi tuyển sinh: 621 cháu.
Trong đó : Trẻ dưới 3 tuổi: 141 cháu.
Trẻ từ 3 -> 5 tuổi: 480 cháu.
Trẻ 5 tuổi : 177 cháu (Trong đó có 1 cháu chuyển đến)
- Tổng số nhóm lớp: 15.
+ Nhà trẻ: 3 nhóm.
+ Mẫu giáo: 12 lớp (3 tuổi: 3 lớp, 4 tuổi: 4 lớp, 5 tuổi: 5 lớp).
- Tổng số trẻ đã huy động đến trường: 475 cháu - Đảm bảo đủ và đúng kế
hoạch chỉ tiêu PGD giao cho trường.
Trong đó: + Nhà trẻ: 56 cháu;
+ Mẫu giáo: 419 cháu;
+ Riêng trẻ 5 tuổi: 177 cháu đạt 100% số cháu trong độ
tuổi (Trong đó có 1 cháu chuyển từ Tam Hưng đến).
* Biện pháp:
- Nhà trường đã làm tốt công tác phổ cập trẻ và tuyên truyền trong việc
tuyển sinh đầu năm, tạo điều kiện thuận lợi cho PH có nhu cầu gửi con tới lớp.

- Đã duy trì và tổ chức tốt các hoạt động chuyên môn, đôn đốc nhắc nhở
giáo viên phối kết hợp với phụ huynh trong các hoạt động CS&GD trẻ, động viên
phụ huynh cho trẻ đến lớp chuyên cần.
4. Củng cố, nâng cao chất lượng phổ cập GDMN cho trẻ em năm tuổi:

Nhà trường đã triển khai thực hiện tốt công tác phổ cập GDMN cho trẻ em 5
tuổi của địa phương theo Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 của Chính
phủ về Phổ cập giáo dục, xố mù chữ, Thơng tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày
22/3/2016 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT Quy định về Điều kiện bảo đảm và nội
dung, quy trình, thủ tục kiểm tra cơng nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù
chữ: cụ thể 100% trẻ trong độ tuổi 5 tuổi được đến trường và được tổ chức ăn bán
trú ở trường đảm bảo chất lượng. Đảm bảo đủ điều kiện, tiêu chuẩn duy trì và
nâng cao chất lượng PCGDMNTNT.
Cơng tác điều tra, thực hiện hồ sơ phổ cập, được triển khai đúng kế hoạch,
việc cập nhật các số liệu đảm bảo chính xác, thực hiện việc báo cáo, khai thác dữ
liệu PCGDMNTNT trên hệ thống thông tin điện tử quản lý phổ cập giáo dục, xóa
mù chữ theo phân cấp quản lý; đầu tư các nguồn lực để đảm bảo lộ trình thực hiện
phổ cập, giữ vững tiêu chuẩn “Đạt chuẩn phổ cập GDMNTENT”. Nhà trường đã
thực hiện việc đổi mới, ứng dụng công nghệ thông tin, nhằm nâng cao hiệu quả


công tác thu thập và quản lý các thông tin, số liệu phổ cập GDMNTENT. Tập
trung tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các lớp 5 tuổi, nhằm đảm bảo
vững chắc điều kiện về CSVC cho công tác phổ cập; Bảo đảm các điều kiện về
giáo viên, cơ sở vật chất, tài liệu, thiết bị, đồ chơi cho các lớp 5 tuổi. Tỷ lệ đi học
chuyên cần đối với trẻ 5 tuổi đạt 97%; tỷ lệ trẻ SDD trong tồn trường 1,9%; tỷ lệ
trẻ thấp cịi dưới 2,1%; Đảm bảo chế độ ăn trưa và các chế độ khác cho trẻ theo
quy định, đặc biệt là trẻ 5 tuổi;
Nhà trường đã thực hiện tốt các giải pháp để vận động trẻ đi học chuyên
cần, nâng cao chất lượng CS&GD trẻ 5 tuổi và trẻ ở độ tuổi dưới 5 tuổi. Phân

cơng giáo viên có năng lực chun môn vững phụ trách các lớp 5 tuổi, nâng cao
chất lượng đội ngũ, đảm bảo chế độ chính sách cho giáo viên theo quy định.
Thực hiên kế hoạch bồi dưỡng, nâng cao năng lực thực hiện
PCGDMNTENT và sử dụng phần mềm thống kê số liệu tuyển sinh và phổ cập
trực tuyến theo quy định.
Thực hiện tốt công tác tham thưu với Cấp ủy, chính quyền địa phương,
phối hợp chặt chẽ với các cấp, các ngành, các lực lượng tại địa phương và nhà
trường để tập trung chỉ đạo thực hiện 3 đồng bộ: Đồng bộ xây dựng cơ sở vật
chất, đồng bộ về chế độ chính sách cho giáo viên và đồng bộ về chính sách hỗ trợ
trẻ em đi học để đảm bảo phổ cập bền vững, có chất lượng. Đảm bảo đầy đủ các
chế độ chính sách đối với trẻ em nghèo, trẻ em có hồn cảnh khó khăn.
5. Thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động chăm
sóc, giáo dục trẻ:
5.1. Đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ:
Nhà trường đã triển khai và thực hiện tốt việc quán triệt, tuyên truyền, nâng
cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ quản lý, giáo viên, cha mẹ trẻ trong cơng
tác đảm bảo an tồn cho trẻ; Chỉ đạo việc xây dựng môi trường giáo dục thân
thiện, đảm bảo an toàn tuyệt đối về thể chất và tinh thần cho trẻ theo Thông tư số
13/2010/TT-BGDĐT ngày 15/4/2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo Quy
định về xây dựng trường học an tồn, phịng tránh tai nạn thương tích trong cơ sở
GDMN; Ban giám hiệu nhà trường thường xuyên kiểm tra điều kiện cơ sở vật chất,
trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi, tại các nhóm lớp để kịp thời phát hiện, chỉ đạo khắc
phục những yếu tố gây nguy cơ mất an toàn cho trẻ khi tham gia các hoạt động tại
nhà trường. Vì vậy trong năm học tồn trường khơng có trường hợp nào trẻ bị tai
nạn thương tích nặng xảy ra trong nhà trường.
Nhà trường đã đẩy mạnh các giải pháp xây dựng trường, lớp xanh, sạch,
đẹp; thực hiện tốt việc lồng ghép các nội dung giáo dục văn hoá truyền thống,
giáo dục kỹ năng sống vào các hoạt động giáo dục, các hoạt động ngoại khoá phù
hợp với điều kiện cụ thể của nhà trường, địa phương và Chương trình giáo dục
mầm non. Đặc biệt nhà trường luôn quan tâm, đã chỉ đạo và triển khai tới 100%



giáo viên trong toàn trường thực hiện tốt việc xây dựng kế hoạch giáo dục kỹ
năng sống cho trẻ trong năm học phù hợp với từng độ tuổi của trẻ vào trong các
hoạt động hàng ngày của trẻ ở mọi lúc, mọi nơi.
5.2. Nâng cao chất lượng công tác nuôi dưỡng và chăm sóc bảo vệ sức khỏe:
* Thực hiện việc XD trường học an tồn, phịng chống TNTT:
- Nhà trường đã thực hiện nghiêm túc thông tư 13/2010/TT-BGDĐT ngày
15/4/2010 về ban hành quy định XD trường học an toàn, phịng chống tai nạn
thương tích trong trường MN. Thành lập Ban chỉ đạo công tác y tế trường học,
xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch phòng, chống tai nạn thương tích của
nhà trường. Có cán bộ chun trách về công tác y tế trường học, được tập huấn để
thực hiện tốt các hoạt động sơ cứu, cấp cứu tai nạn thương tích. Giáo viên, nhân
viên trong trường được cung cấp những kiến thức cơ bản về các yếu tố nguy cơ và
cách phịng, chống tai nạn thương tích cho trẻ.
- Đã chỉ đạo GV,NV thường xuyên quan tâm đến mơi trường xung quanh
trường đảm bảo an tồn và có hiệu quả. Do vậy đã giảm được các yếu tố nguy cơ
gây thương tích cho trẻ trong nhà trường. Cụ thể trong năm học tồn trường
khơng có trường hợp trẻ bị tử vong hay bị thương tích nặng phải nằm viện do tai
nạn, thương tích xảy ra trong trường. Đã xây dựng các biện pháp phòng, chống tai
nạn thương tích dưới các hình thức như: tun truyền, giáo dục can thiệp, khắc
phục, giảm thiểu nguy cơ gây tai nạn thương tích:
+ Truyền thơng giáo dục nâng cao nhận thức về xây dựng trường học an
tồn, phịng, chống tai nạn thương tích bằng nhiều hình thức như băng rơn, áp
phích, khẩu hiệu; Tổ chức thực hiện các hoạt động can thiệp, giảm nguy cơ gây
tai nạn, thương tích; Cải tạo mơi trường chăm sóc, ni, dạy an tồn, phịng,
chống tai nạn thương tích.
+ Kiểm tra, phát hiện và khắc phục các nguy cơ gây thương tích, tập trung
ưu tiên các loại thương tích thường gặp do: ngã, vật sắc nhọn đâm, cắt, đuối nước,
tai nạn giao thông, bỏng, điện giật, ngộ độc;

+ Huy động sự tham gia của CB,GV,NV, phụ huynh của trẻ và cộng đồng,
cùng tham gia phát hiện và báo cáo kịp thời các nguy cơ gây tai nạn, thương tích,
để có các biện pháp phịng, chống tai nạn, thương tích tại cơ sở;
+ Nâng cao năng lực cho cán bộ, giáo viên trong toàn trường về các nội
dung phịng, chống tai nạn thương tích;
+ Có phịng Y tế, tủ thuốc và các dụng cụ sơ cấp cứu theo quy định;
+ Có quy định về phát hiện và xử lý tai nạn, đồng thời có phương án khắc
phục các yếu tố nguy cơ gây tai nạn và có phương án dự phịng xử lý tai nạn
thương tích.


+ Thiết lập hệ thống ghi chép, theo dõi, giám sát và báo cáo xây dựng
trường học an tồn, phịng, chống tai nạn, thương tích.
+ Tổ chức đánh giá quá trình triển khai và kết quả hoạt động xây dựng
trường học an tồn, phịng, chống tai nạn thương tích và đã được cấp trên cơng
nhận trường học an tồn, phịng, chống tai nạn thương tích trong năm học.
* Cơng tác nuôi dưỡng trẻ tại trường:
- Tổng số trẻ ăn bán trú tại trường: 475/475 cháu đạt 100% số trẻ đến lớp.
Trong đó: + Nhà trẻ 56/56 cháu đạt 100 % số trẻ đến lớp.
+ Mẫu giáo 419/419 cháu đạt 100 % số trẻ đến lớp.
- Mức ăn của trẻ: 15.000 đ/trẻ/ngày. Tỷ lệ các chất đạt TB/ngày cho trẻ:
+ Trẻ Nhà trẻ: Calo: 650,5; P-L-G: 15 - 25; 25 - 35; 45 - 52
+ Trẻ MG: Calo: 675; P-L-G: 15 - 25; 25 - 35; 45 - 52
- 100% nhóm lớp thực hiện chế độ vệ sinh của trẻ theo quy chế nuôi dạy
trẻ, thường xuyên làm tốt công tác phòng chống các dịch bệnh cho trẻ, đảm bảo
tuyệt đối an toàn cho trẻ ở trường.
- 100% trẻ đến trường được theo dõi sức khỏe bằng biểu đồ tăng trưởng, đã
thực hiện 4 đợt cân đo trẻ trong năm học. Đối với trẻ SDD, thấp còi, thừa cân và
trẻ dưới 24 tháng được cân đo hàng tháng.
- Phối hợp với trung tâm y tế Huyện và Trạm y tế xã tổ chức khám sức

khỏe cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và các cháu 1 lần/năm.
+ Tổng số CB,GV,NV được kiểm tra sức khỏe: 56/56 đạt tỷ lệ 100%.
+ Tổng số trẻ được kiểm tra và khám sức khỏe 475 cháu đạt 100% số cháu
đến trường.
- Nhà trường đã thực hiện và tổ chức tốt các bữa ăn tự chọn (Búp phê) cho
các cháu tại các khu vào các ngày lễ lớn trong năm học như: ngày 20/10; 20/11;
22/12; tết dương lịch; tết nguyên đán; 8/3; 30/4…. 100% trẻ trong tồn trường
được uống sữa bột Cơ gái hà lan hàng ngày tại trường đảm bảo chất lượng.
- Tỉ lệ trẻ SDD về cân nặng đầu năm 5,7% (27 cháu), cuối năm còn 1,9 %
(9 cháu). So với đầu năm giảm 3,8 % (18 cháu).
- Tỷ lệ trẻ thấp còi đầu năm 6,7 % (32 cháu), cuối năm còn 2,1 % (10
cháu). So với đầu năm giảm 4,6 % (22 cháu).
- Tỷ lệ trẻ thừa cân, béo phì: đầu năm: 0 cháu, cuối năm: 0 cháu
- Tổ chức nấu ăn cho trẻ theo thực đơn, tính khẩu phần ăn hàng ngày để
điều chỉnh thực đơn cho phù hợp với thực tế nhằm nâng tỷ lệ calo ở trường cho
trẻ. Cụ thể: lượng calo trung bình đạt được ở trường đối với trẻ nhà trẻ:
650,5/calo; đối với trẻ mẫu giáo: 675 calo. Trẻ được ăn đủ chất, cân đối định


lượng thức ăn tương đối chính xác, thường xuyên thay đổi thực đơn theo mùa vụ,
đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm đảm bảo khẩu phần ăn cho trẻ. Xây dựng thực
đơn cho trẻ theo bữa ăn tiêu chuẩn, bữa chính đạt tối thiểu 10 loại thực phẩm, trong
đó có từ 3-5 loại rau, củ và bao gồm các món: Cơm, món mặn, món xào, món canh
và có thể thêm món tráng miệng.
- Nhà trường đã chỉ đạo thực hiện nghiêm túc nguyên tắc về giao nhận thực
phẩm của cô và trẻ. Đảm bảo tuyệt đối vệ sinh an tồn thực phẩm, chỉ đạo việc
duy trì thực hiện tốt lịch vệ sinh nhà bếp sạch sẽ gọn gàng.
- Tổ chức nấu ăn tại khu Trung Tâm đảm bảo tuyệt đối các khâu chế biến
theo quy trình một chiều, đảm tuyệt đối VSATTP trong nhà trường.
- Đã tổ chức tốt hội thi nhân viên nuôi dưỡng giỏi cấp trường đã có 5/8 đ/c

tham gia. Chọn được 1 đ/c đạt giải nhất đi tham dự hội thi nhân viên nuôi dưỡng
giỏi cấp Huyện và đạt giải nhì cấp Huyện là đ/c Nguyễn Thị Giang.
* Biện pháp:
- Tích cực vận động tuyên truyền với phụ huynh để huy động trẻ ăn bán trú
ở trường đảm bảo chỉ tiêu kế hoạch đã đề ra. Đồng thời tham gia ủng hộ kinh phí
và các loại lương thực, thực phẩm sẵn có tại địa phương cho các cháu để tổ chức
bữa ăn tự chọn cho các cháu vào các ngày lễ kỷ niệm trong năm học.
- Thực hiện xây dựng thực đơn riêng cho trẻ nhà trẻ và mẫu giáo phù hợp với
khẩu vị ăn của trẻ và các loại thực phẩm sẵn có tại địa phương, chú trọng chế biến,
phối hợp món ăn hợp lý. Xây dựng thực đơn cho trẻ theo bữa ăn tiêu chuẩn, bữa
chính đạt tối thiểu 10 loại thực phẩm, trong đó có từ 3-5 loại rau, củ và bao gồm các
món: Cơm, món mặn, món xào, món canh và có thể thêm món tráng miệng.
- Thực hiện nghiêm túc các nguyên tắc quản lý nuôi dưỡng, thay đổi thực
đơn thường xuyên theo mùa vụ, thực hiện ký kết hợp đồng với các nhà cung ứng
thực phẩm có uy tín và chất lượng đảm bảo, duy trì các hoạt động vệ sinh theo
lịch. Chỉ đạo theo dõi lịch cân đo của trẻ, nghiêm túc thực hiện công tác phối kết
hợp với trung tâm y tế để tổ chức khám sức khỏe cho CB,GV,NV và các cháu.
- Phát động phong trào thi đua “ Nhân viên nuôi dưỡng giỏi, xây dựng thực
đơn và chế biến món ăn ngon cho trẻ” Đã có nhiều đồng chí tham gia và có kinh
nghiệm trong việc thay đổi thực đơn và chế biến món ăn phù hợp theo mùa để
nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ ở trường.
- Trang bị đầy đủ đồ dùng, dụng cụ phục vụ công tác nuôi dưỡng, đồ dùng
trang thiết bị nhà bếp đã được thay thế bằng đồ Inox và được sắp xếp theo quy
trình một chiểu.
- Những khó khăn, vướng mắc và đề xuất để thực hiện tốt nhiệm vụ.
+ Chế độ đãi ngộ đối với NVND cịn thấp, nên các cơ chưa thực sự n tâm
công tác.
+ Trong năm số nhân viên trong tổ nuôi nghỉ thai sản 02 đ/c, nên cũng gặp
nhiều khó khăn trong việc thực hiện các quy trình về chế biến thực phẩm.



* Đề xuất:
Quan tâm về chế độ chính sách cho đội ngũ nhân viên nuôi dưỡng, đảm bảo
bằng mức lương như của giáo viên.
5.3. Đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục, nâng cao chất lượng thực
hiện chương trình GD mầm non:
- 100 % các nhóm, lớp thực hiện tốt chương trình GDMN. Đã thực hiện và
hồn thành tốt cơng tác phổ cập GD trẻ 5 tuổi và sử dụng bộ chuẩn phát triển cho
trẻ 5 tuổi.
- Ban giám hiệu nhà trường đã chỉ đạo giáo viên toàn trường và chủ động
tiếp tục xây dựng kế hoạch thực hiện chuyên đề trong năm học, phù hợp với điều
kiện thực tế của nhà trường, xây dựng khu vận động cho trẻ tại khu Trung Tâm.
Tập trung chỉ đạo việc tổ chức kiểm tra, rà soát thực trạng giáo dục phát triển vận
động, đánh giá về chất lượng giáo dục phát triển vận động, trang thiết bị, đồ dùng
phục vụ giáo dục phát triển vận động cho trẻ của giáo viên toàn trường. Trên cơ
sở kết quả kiểm tra, rà soát tại các nhóm lớp, chủ động xây dựng kế hoạch mua
sắm, bổ sung trang thiết bị phục vụ các hoạt động phát triên vận động cho trẻ và
có kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên theo năm học.
- Nhà trường đã xây dựng kế hoạch chọn khu Trung Tâm để tập trung chỉ
đạo xây dựng mơ hình phòng chống suy dinh dưỡng, triển khai thực hiện chuyên
đề GDPTVĐ và xây dựng các chuyên đề cho Phòng GD và nhà trường: Công tác
nuôi dưỡng, Môi trường học tập lấy trẻ làm trung tâm, nội dung phương pháp và
hình thức tổ chức hoạt động GDPTVĐ. Lựa chọn mỗi khối một lớp tại khu Trung
Tâm để xây dựng mơ hình điểm thực hiện chuyên đề. Yêu cầu giáo viên tích cực
tổ chức các hoạt động giáo dục phát triển vận động, tăng cường cho trẻ vận động
ngoài trời đảm bảo an toàn, phù hợp với từng độ tuổi và điều kiện của trường, lớp,
địa phương; Nhà trường chú trọng việc xây dựng môi trường, đầu tư cơ sở vật
chất, trang thiết bị cho các lớp; khai thác, sử dụng có hiệu quả phòng giáo dục thể
chất, trang thiết bị hiện có để giáo dục phát triển vận động cho trẻ một cách khoa
học, hài hòa và hợp lý.

- Tập trung bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tồn trường
vững vàng chun mơn nghiệp vụ, sáng tạo, đổi mới trong hình thức tổ chức các
hoạt động phát triển vận động.
- Đã bố trí cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên cốt cán tham gia các lớp
tập huấn do PGD&ĐT tạo tổ chức.
- Đã tổ chức xây dựng chuyên đề cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên
trong toàn trường về dự sau khi được đi tham gia các lớp tập huấn do PGD&ĐT
tổ chức.
- Chỉ đạo giáo viên các lớp mẫu giáo trong toàn trường chuẩn bị các điều kiện
để bồi dưỡng cho trẻ tham gia cuộc thi "Chúng cháu vui khỏe" cấp trường. Kết quả
có 12 lớp mẫu giáo trong trường tham gia hội thi cấp trường được tổ chức vào ngày
12/4/2018.


- Chỉ đạo và hướng dẫn giáo viên tổ chức tuyên truyền về tầm quan trọng, nội
dung, phương pháp giáo dục phát triển vận động cho trẻ mầm non tới các bậc cha mẹ
và cộng đồng phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá các hoạt động của chuyên đề một
cách linh hoạt, sáng tạo và hiệu quả; hỗ trợ, giúp đỡ giáo viên năng lực tổ chức
các hoạt động giáo dục phát triển vận động, đặc biệt là việc tổ chức cho trẻ vận
động ngoài trời phù hợp với điều kiện thực tiễn của nhà trường.
- Đã tổ chức LHVN cho các cháu tại các khu vào các dịp: 20/10; 20/11;
22/12; 8/3; 19/5.
- Đã tổ chức thành công các hội thi cấp trường: Thi GVG, thi làm ĐDĐC
sáng tạo, thi sáng tác thơ ca, bài hát, ca dao, đồng dao, trò chơi …(đối với GV),
Thi hát dân ca và các trò chơi dân gian, thi bé khéo tay, thi chúng cháu vui khỏe,
thi bé tìm hiểu về LLATGT...(đối với trẻ).
Kết quả xếp loại các nhóm lớp cụ thể như sau:
+ Xếp loại tốt: 10 lớp (A1, A2, A3, A5, B1, B2, B3, B4, C1, C2);
+ Xếp loại khá: 5 lớp (A4, C3, D1, D2, D3);

- Nhà trường đã thường xuyên tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên về nội dung
GDLLATGT và GDBVMT cho trẻ, hướng dẫn giáo viên tích hợp, lồng ghép các
nội dung trên vào trong các hoạt động giáo dục của trẻ hàng ngày. Chỉ đạo giáo
viên thực hiện lồng ghép có hiệu quả về GDLLATGT và GDBVMT trong các
hoạt động hàng ngày của trẻ, nhằm hình thành ý thức, thói quen cho trẻ khi tham
gia giao thơng như: Đi bên phải đường, qua đường phải có người lớn dắt, đội mũ
bảo hiểm khi ngồi trên xe máy, hình thành những hành vi văn minh cho trẻ trong
việc tham gia bảo vệ môi trường như: không vứt rác bừa bãi, không vẽ bậy, không
bẻ cành hái hoa ở trường và nơi cơng cộng, biết giữ gìn vệ sinh cá nhân, vệ sinh
môi trường…
- Chỉ đạo CB,GV,NV thực hành tiết kiệm nước, tiết kiệm nhiên liệu chất
đốt, tiết kiệm điện trong các hoạt động hàng ngày. Đặt ra các mốc thưởng, phạt
nếu CB,GV,NV trong trường vi phạm sử dụng năng lượng bừa bãi, khơng đúng
mục đích. u cầu giáo viên thường xuyên đưa nội dung giáo dục trẻ biết sử dụng
tiết kiệm nước và năng lượng trong các hoạtt động giáo dục của trẻ hàng ngày.
- Nhà trường đã triển khai hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông tin
trong các hoạt động giáo dục trẻ. Trường đã có 33/56 CB,GV,NV có chứng chỉ
tin học cơ bản. Nhà trường đã mở trang Website riêng và đã có 100% CB,GV,NV
tham gia làm thành viên và sử dụng có hiệu quả trong công tác quản lý chỉ đạo,
CS&GD trẻ của nhà trường. Đã kết nối mạng intenet cho 2/2 khu, 15/15 lớp có
máy tính, máy in, ti vi kết nối intenet để phục vụ cho cơng tác giảng dạy. Trường
có 1 phịng máy tính dành riêng cho trẻ với 25 máy tính. Tồn trường đã có 60%


giáo viên trực tiếp dạy trên lớp có máy tính riêng để sử dụng cho hoạt động
chuyên môn của cá nhân.
* Biện pháp:
- Thường xuyên tổ chức bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên theo kế
hoạch tháng, tổ chức sinh hoạt chuyên môn cho giáo viên theo khối, xây dựng các
hoạt động mẫu theo từng chuyên đề cho giáo viên từng khối kiến tập.

- Tổ chức tốt các hội thi, hội giảng để GV có cơ hội nâng cao tay nghề.
- Tạo điều kiện cho giáo viên đi tham dự các chuyên đề do PGD tổ chức, đi
tham quan học tập tại các trường điểm trong Huyện và Thành phố, đi theo học các
lớp đào tạo để nâng cao trình độ chuyên môn. Đặc biệt là các lớp đào tạo về
CNTT để giáo viên áp dụng vào công tác giảng dạy.
- Thường xuyên kiểm tra đột xuất về việc thực hiện hồ sơ sổ sách của giáo
viên, kiểm tra đột xuất, kiểm tra có báo trước về cơng tác thực hiện quy chế
chuyên môn của giáo viên.
- Tổ chức hướng dẫn giáo viên các nhóm lớp làm ĐDĐC bằng nguyên phế
liệu và xây dựng môi trường học tập theo từng sự kiện trong năm học cho trẻ hoạt
động hàng ngày theo hình thức tạo mơi trường mở, quan tâm đến góc thực hành
kỹ năng cuộc sống cho trẻ.
- Trang bị đầy đủ các tư liệu, tài liệu có liên quan đến chuyên môn cho giáo
viên tham khảo và học tập. Đặc biệt ưu tiên và trang bị đầy đủ đồ dùng đồ chơi
cho các lớp 5 tuổi theo thông tư 02 quy định về đồ dùng đồ chơi tối thiểu.
* Khó khăn - Đề xuất:
- Chất lượng đội ngũ giáo viên chưa đồng đều, đề nghị PGD&ĐT tổ chức
tổ chức xây dựng thêm các lớp bồi dưỡng về các chuyên đề để bồi dưỡng cho đội
ngũ cán bộ quản lý và giáo viên nhằm nâng cao thêm nhận thức và chuyên môn.
+ Tiếp tục bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ giáo viên.
+ Đầu tư cơ sở vật chất trang thiết bị đồ dùng đồ chơi trang bị đồ dùng hiện
đại, phát động làm và sử dụng đồ dùng đồ chơi tự tạo bằng nguyên vật liệu sẵn có
của địa phương.
+ Đề xuất, tổ chức cho cán bộ giáo viên cốt cán đi tham quan học tập các
trường điểm, trường tiên tiến của Huyện và Thành phố.
+ Tiếp tục cử giáo viên đi học các lớp BD nâng cao về kỹ năng sử dụng
CNTT trong dịp hè.
+ Cử những GV có tay nghề cao trong việc sử dụng CNTT của trường bồi
dưỡng và giúp đỡ cho GV từng khối, lớp vào các buổi sinh hoạt chuyên môn hàng
tháng, hàng kỳ.

5.4. Kiểm định chất lượng giáo dục mầm non và xây dựng trường mầm non
đạt chuẩn quốc gia:


Nhà trường đã chỉ đạo và thực hiện nghiêm túc việc xây dựng kế hoạch, tự
kiểm định chất lượng giáo dục trong nhà trường, thực hiện báo cáo kiểm định
theo đúng quy định trên phần mềm kiểm định chất lượng. Đồng thời đã phấn đấu
xây dựng đạt đủ năm tiêu chuẩn về quy định trường chuẩn Quốc gia, đã chính
thức được UBND Thành phố Hà Nội công nhận danh hiệu “Trường mầm non đạt
chuẩn Quốc gia mức độ I” vào tháng 12/2017.
6. Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học:
Nhà trường đã được đầu tư xây dựng và trang bị đầy đủ cơ sở vật chất theo
hướng hiện đại và đã được bàn giao cơng trình xây dựng tại khu Trung Tâm và
đưa vào sử dụng từ tháng 9/2017, được Thành phố công nhận danh hiệu ”Trường
mầm non đạt chuẩn Quốc gia mức độ I”. Tuy nhiên vẫn chưa được cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất tại 2 khu Trung Tâm và Quảng Minh.
- Đã mua sắm, sửa chữa, cải tạo lại khu Quảng Minh với tổng kính phí
250.000.000 đồng.
- Đã xây dựng khu vận động, trang trí tạo cảnh quan môi trường sư phạm
cho các khu với tổng kinh phí là: 245.200.000 đồng.
- Đã chi sửa chữa, mua sắm bổ sung một số đồ dùng phục vụ cho cơng tác
bán trú với tổng kinh phí là: 50.600.000 đồng.
- Đã mua sắm đồ dùng trang thiết bị phục vụ cho cơng tác GD với tổng
kinh phí là: 48.600.000 đồng.
Tổng kinh phí: 594.400.000 đồng
Trong đó:
- Kinh phí cấp trên: 250.000.000 đồng.
- Phụ huynh đóng góp: 99.200.000 đồng.
- Nguồn từ ngân sách nhà nước: 245.200.000 đồng.
* Đề xuất, kiến nghị: Để đảm bảo cho cơng tác chăm sóc và GD trẻ của

nhà trường được thuận lợi vào đầu năm học 2018 - 2019, nhà trường kiến nghị
Phịng GD, Phịng tài chính, UBND Huyện Thanh Oai tiếp tục quan tâm chi bổ
sung thêm kinh phí cho nhà trường để tiếp tục bổ sung trang thiết bị, xây dựng
cảnh quan môi trường sư phạm cho các cháu.
7. Phát triển đội ngũ:
- Nhà trường đã thực hiện đúng thông tư số 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV
ngày 16/03/2015 quy định về danh mục khung vị trí việc làm và định mức số
lượng người làm việc trong các cơ sở GDMN công lập. Thực hiện đúng tinh thần
TT số 48/2011/TT-BGDĐT ngày 25/10/2011 Quy định chế độ làm việc đối với
giáo viên mầm non. Tổ chức và triển khai thực hiện Thông tư số 20/TTLTBNV&GDĐT Quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp GVMN.
- Tổng số CBQL, GV,NV: 56 (CBQL: 02 đ/c
GV: 41 đ/c (BC: 35; HĐ: 06);
NV: 13 đ/c (BC: 02; HĐ: 11)
- Trình độ CM: + Trên chuẩn: 39 (CBQL: 02; GV: 31; NV: 06)


+ Trình độ chuẩn: 17 (GV: 10; NV: 07)
- Tỷ lệ GV/lớp: + Nhà trẻ: 56 cháu/3 lớp/9 GV = 3 GV/lớp;
+ Mẫu giáo: 419 cháu/12 lớp/32 GV = 2,7 GV/lớp.
- Đã tạo điều kiện cho CBQL và GV tập huấn và tham gia các lớp học bồi
dưỡng chuyên môn của PGD&ĐT tổ chức. Thường xuyên tổ chức bồi dưỡng cho
giáo viên theo đợt, để củng cố các kiến thức về chuyên môn nhằm giúp cho giáo
viên của trường nắm vững cách thức tổ chức các hoạt động giáo dục “Lấy trẻ làm
trung tâm” để phát triển toàn diện cho trẻ, tạo điều kiện cho giáo viên nghiên cứu
tài liệu, tập san …để mở mang, tích lũy kiến thức.
8. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý giáo dục:
- Nhà trường đã chỉ đạo và thực hiện nghiêm túc các văn bản quy phạm
pháp luật về giáo dục mầm non; Thực hiện có hiệu quả các chủ trương của Đảng,
các văn bản chỉ đạo của Chính phủ và ngành: Nghị quyết số 29/NQTW ngày 4
tháng 11 năm 2013 Hội nghị lần thứ VIII Ban Chấp hành Trung ương khóa XI

“Đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng u cầu cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
và hội nhập quốc tế”; Quyết định số 239/QĐ-TTg ngày 09/02/2010 của Thủ tướng
Chính phủ; Chương trình hành động số 27-CTr/TU ngày 17/02/2014 của Thành
ủy Hà Nội về thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW; Chỉ thị số 01/CT-UBND ngày
02/01/2014 của UBND thành phố Chị thị về thực hiện “Năm trật tự và văn minh
đô thị 2015”
Thực hiện nghiêm túc Thông tư liên tịch số 09/2013/TTLT-BGDĐT-BTCBNV ngày 11 tháng 3 năm 2013 Hướng dẫn thực hiện chi hỗ trợ ăn trưa cho trẻ
em mẫu giáo và chính sách đối với giáo viên mầm non theo quy định tại Quyết
định số 60/2011/QĐ-TTg; Quyết định số 51/2013/QĐ-UBND ngày 22/11/2013
của UBND Thành phố Hà Nội; Thông tư số 55/2011/TT-BGDĐT ngày
22/11/2011 về ban hành Điều lệ Ban đại diện cha mẹ học sinh; Thực hiện công văn
số 2244/SGD&ĐT-KHTC ngày 12/7/2017 của Sở GD&ĐT về việc hướng dẫn tăng
cường công tác quản lý thu chi học phí và các khoản thu khác năm học 2017 2018; Thực hiện công văn số 1241/UBND-GD&ĐT ngày 21/8/2017 của UBND
Huyện Thanh Oai về việc hướng dẫn thực hiện thu chi học phí và các khoản thu
khác trong năm học 2017 - 2018;
Đã tổ chức tập huấn, phổ biến quán triệt đến 100% các cơ sở GDMN, đội
ngũ CBQL, GV, NV các văn bản quy phạm pháp luật về GDMN, văn bản quản
lý chỉ đạo của ngành, cập nhật các văn bản mới ban hành hoặc thay thế.
Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 2325/CT-BGDĐT ngày 28 tháng 6 năm
2013 của Bộ trưởng Bộ GDĐT về việc chấn chỉnh tình trạng dạy học trước
chương trình lớp 1, các cơ sở GDMN tuyệt đối không tổ chức dạy trước chương
trình lớp 1 cho trẻ; khơng u cầu trẻ tập tô, tập viết chữ.
Thực hiện nghiêm túc quy chế dân chủ, các qui định về thu chi tài chính,
thực hiện tốt 3 công khai trong các cơ sở giáo dục mầm non ngay từ đầu năm học.
Thực hiện đầy đủ các chế độ thông tin báo cáo định kỳ kịp thời, thường
xuyên khai thác các thông tin trên mạng GD, hệ thống Email để trao đổi các văn


bản hành chính điện tử, ứng dụng CNTT vào việc quản lý văn bản, quản lý hành

chính về tài chính, nuôi dưỡng và GD trẻ của nhà trường.
Thường xuyên theo dõi việc thực hiện báo cáo, các loại hồ sơ sổ sách, thực
hiện quy chế chuyên môn, việc thực hiện thông tin… của CB, GV, NV để đánh
giá xếp loại thi đua hàng tháng, hàng kỳ và năm học.
Công tác chỉ đạo đổi mới đánh giá chất lượng CS&GD trẻ và đánh giá
GVMN theo hướng phát triển năng lực GV, đặc biệt là năng lực thực hành tổ
chức các hoạt động CS&GD trẻ; việc đánh giá theo chuẩn Hiệu trưởng, Phó Hiệu
trưởng, chuẩn nghề nghiệp GVMN; đánh giá CB,CC,VC cuối năm, thực hiện
đánh giá sự phát triển của trẻ được triển khai và thực hiện đúng quy định.
- Kết quả đánh giá chuẩn Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng: Tổng số cá nhân
được đánh giá: 02 đ/c (HT: 01; PHT: 01)
+ Xếp loại xuất sắc: 02 đ/c
- Tổ chức hướng dẫn GV đánh giḠtheo chuẩn nghề nghiệp GVMN.
Kết quả: Tổng số GV được đánh giá: 41 đ/c (BC: 35; HĐ: 06)
+ Xếp loại xuất sắc: 24 đ/c (BC: 18; HĐ: 06);
+ Xếp loại khá: 14 đ/c (BC: 14; HĐ: 0);
+ Xếp loại ĐYC: 03 đ/c (BC: 03; HĐ: 0).
- Tổ chức đánh giá cán bộ, công chức, viên chức cuối năm học.
Kết quả: Tổng số GV được đánh giá: 56 đ/c (CBQL: 02; GV: 41; NV: 13).
+ Xếp loại HTXSNV: 34 đ/c (CBQL: 02; GVBC: 21; GVHĐ:05; NV: 06).
+ Xếp loại HTTNV: 21 đ/c (GVBC: 14; GVHĐ: 01; NV: 06).
+ Xếp loại HTNV: 01 đ/c
- Tổ chức hướng dẫn giáo viên đánh giá chất lượng trẻ cuối năm học theo
các tiêu chí đánh giá của 5 lĩnh vực đối với trẻ mẫu giáo: phát triển thể chất, phát
triển nhận thức, phát triển tình cảm xã hội, phát triển ngơn ngữ, phát triển thẩm
mỹ và 4 lĩnh vực đối với trẻ Nhà trẻ: phát triển thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình
cảm xã hội. Kết quả đạt được cụ thể như sau:
+ Nhà trẻ: Tổng 56 cháu được đánh giá
Xếp loại đạt yêu cầu cuối độ tuổi 52 cháu đạt tỷ lệ 93 %.
Xếp loại không ĐYC cuối độ tuổi 4 cháu đạt tỷ lệ 7 %.

+ Mẫu giáo: Tổng 419 cháu được đánh giá
Xếp loại đạt yêu cầu cuối độ tuổi 398 cháu đạt tỷ lệ 95 %.
Xếp loại không ĐYC cuối độ tuổi 21 cháu đạt tỷ lệ 5 %.
Công tác thanh tra, kiểm tra của nhà trường được thực hiện nghiêm túc và
đúng kế hoạch đã đề ra. Đã kiểm tra đột xuất và có báo trước về việc thực hiện


quy chế chuyên môn 100% GV,NV trong trường. Đã kiểm tra toàn diện được
27% (11/41 đ/c) giáo viên trong trường. Cụ thể:
+ Xếp loại tốt: 7 đ/c (Hằng (88), Tâm, Nga, Bình (73), Yên, Thanh, Anh)
+ Xếp loại khá: 4 đ/c (Hoa, Kiều Hằng, Bình (83), Đào Hường)
Đã tiến hành kiểm tra HSSS giáo viên, nhân viên 4 lần/năm, kết quả là
100% GV - NV thực hiện đầy đủ các loại HSSS theo quy định, 100% GV soạn
bài trên máy vi tính.
Tổ chức thi giáo viên giỏi và NV ni dưỡng giỏi câp trường đã có 42 giáo
viên, NV tham gia. Kết quả 42/42 giáo viên, NV đạt cấp trường, nhà trường đã
chọn 3 giáo viên và 1 NV đi dự thi cấp cơ sở, kết quả 2 đ/c đạt giải nhì cấp cơ sở
(đ/c Thi + Giang); 1 đ/c đạt giải ba GVG cấp cơ sở (Đ/c Phương) và 1 đ/c đạt
GVG cấp cơ sở (đ/c Anh).
Kết quả dự thi xây dựng bài giảng E-leningr cấp huyện có 2 đồng chí tham
dự và đạt điểm cao, đó là đ/c Nhữ Thị Thương và Ngô Thị Nga.
Kết quả Hội thi xây dựng môi trường lấy trẻ làm trung tâm: Trường đạt giải
xuất sắc cấp Huyện, giải Nhì cấp Thành phố.
9. Cơng tác xã hội hóa:

Trong năm học nhà trường đã thực hiện tốt công tác XHH giáo dục và được
thực hiện theo đúng quy trình 4 bước. Kết quả đã được phụ huynh các lớp ủng hộ
cả tinh thần và vật chất, đồ dùng, đồ chơi để xây dựng môi trường học tập, may
rèm che nắng cho các lớp, ủng hộ bồn cảnh to để trồng cây ăn quả, ủng hộ cây
cảnh, cây hoa.... Ngoài ra hàng tháng nhà trường cịn phát động sự ủng hộ kinh

phí, các loại thực phẩm sẵn có tại địa phương... của các bậc phụ huynh, để tổ chức
cho trẻ ăn Buphe đã được phụ huynh rất đồng tình và ủng hộ.
10. Cơng tác tun truyền về GDMN:
- Trong năm học 2017 - 2018 CB,GV,NV trong nhà trường đã làm tốt công
tác tuyên truyền với phụ huynh để huy động số trẻ trong độ tuổi ra lớp và ăn ngủ
tại trường đạt 100%. Hàng tháng phụ huynh đều ủng hộ thêm tiền và các loại thực
phẩm sẵn có tại địa phương để thực hiện bữa ăn tự chọn cho các cháu tại trường.
- Nhà trường đã triển khai xây dựng góc tuyên truyền với phụ huynh tới các
nhóm, lớp để phụ huynh cùng phối hợp tham gia CS&GD trẻ.
- Viết tin bài về kế hoạch CS&GD trẻ của nhà trường để tuyên truyền phát
thanh trên loa đài của xã, thôn nhằm thông báo, tuyên truyền với phụ huynh và
cộng đồng cùng phối hợp thực hiện nhiệm vụ CS&GD trẻ cùng nhà trường.
- Đa số phụ huynh trong trường đã nhận thức được rõ trách nhiệm của gia
đình đối với việc cho con vào học ở trường mầm non và tin tưởng vào công tác


chăm sóc, ni dưỡng và giáo dục các cháu của nhà trường, chấp hành và thực
hiện đúng các nội quy, quy định của nhà trường đề ra.
II. ĐÁNH GIÁ CHUNG.
1. Kết quả nổi bật:
- Nhà trường đã được UBND Thành phố Hà Nội công nhận danh hiệu
“Trường mầm non đạt chuẩn Quốc gia mức độ I”. Đạt giải xuất sắc cấp Huyện và
giải Nhì cấp Thành phố trong hội thi XDMT lấy trẻ làm trung tâm.
- Nhà trường đã được cấp trên quan tâm đầu tư CSVC khang trang, tương
đối đầy đủ đồ dùng trang thiết bị hiện đại theo mơ hình trường chuẩn Quốc gia.
- Đã huy động được 475 cháu trong độ tuổi ra lớp.
- Đã huy động số trẻ ăn bán trú tại trường đạt tỷ lệ cao 100% số trẻ đến lớp.
Thực hiện nghiêm túc công tác quản lý nuôi dưỡng, đảm bảo tuyệt đối vệ sinh
ATTP trong nhà trường, đảm bảo tuyệt đối an toàn cho trẻ trong nhà trường.
- Tỷ lệ trẻ SDD toàn trường giảm 3,8% (18 cháu) so với đầu năm (còn

1,9% trẻ SDD (9 cháu); tỷ lệ trẻ thấp còi giảm 4,6% (22 cháu) so với đầu năm
(còn 2,1% trẻ thấp cịi (10 cháu); tỷ lệ trẻ thừa cân khơng có cháu nào.
- Tổ chức tốt các hội thi của cô và trẻ, tham gia đầy đủ các hội thi do Phòng
GD tổ chức đảm bảo chất lượng, tổ chức tốt các buổi bồi dưỡng chuyên môn cho
giáo viên, nâng cao chất lượng CS&GD trẻ trong năm học.
- Đã mua sắm, sửa chữa, cải tạo lại khu Quảng Minh với tổng kính phí
250.000.000 đồng.
- Đã xây dựng khu vận động, trang trí tạo cảnh quan mơi trường sư phạm
cho các khu với tổng kinh phí là: 245.200.000 đồng.
- Đã chi sửa chữa, mua sắm bổ sung một số đồ dùng phục vụ cho cơng tác
bán trú với tổng kinh phí là: 50.600.000 đồng.
- Đã mua sắm đồ dùng trang thiết bị phục vụ cho cơng tác GD với tổng
kinh phí là: 48.600.000 đồng.
- Phụ huynh các lớp ủng hộ nhiệt tình cả về tinh thần và vật chất, đồ dùng,
đồ chơi để xây dựng môi trường học tập, may rèm che nắng cho các lớp, ủng hộ
bồn cảnh to để trồng cây ăn quả, ủng hộ cây cảnh, cây hoa....
2. Những khó khăn, hạn chế:
- Đội ngũ Ban giám hiệu cịn thiếu 1 đ/c so với điều lệ trường MN, do vậy
cũng ảnh hưởng đến công tác quản lý chỉ đạo của nhà trường.
- Nhà trường còn một số giáo viên cao tuổi, nên việc tiếp thu chương trình
giáo dục mầm non còn nhiều hạn chế, việc cập nhật CNTT còn khó khăn. Do vậy
cũng ảnh hưởng đến chất lượng chăm sóc và giáo dục trẻ của trường.


- Năng lực chuyên môn của giáo viên không đồng đều, sự năng động và
sáng tạo trong công tác của một số GV- NV còn hạn chế.
- Việc ứng dụng CNTT trong chuyên môn của 1 số GV - NV cịn khó khăn.
* Các giải pháp cần thực hiện trong thời gian tới:
- Nhà trường cần làm tốt công tác tuyên truyền với phụ huynh và cộng
đồng để tiếp tục đưa phong trào của nhà trường ngày càng phát triển. Huy động

trẻ đi học chuyên cần và ăn ngủ tại trường đạt tỷ lệ 100%, đảm bảo đủ chỉ tiêu
phòng GD&ĐT giao cho nhà trường.
- Công tác chỉ đạo, bồi dưỡng và thực hiện chuyên môn trong nhà trường
được nâng cao, chất lượng CS&GD ngày càng được tăng cường.
- Làm tốt công tác quản lý chỉ đạo, quản lý sát xao các hoạt động của
CB,GV,NV trong nhà trường, tổ chức thường xuyên theo định kỳ các buổi họp
của nhà trường để đánh giá kết quả và triển khai kế hoạch công tác hàng tháng
của nhà trường.

III. KIẾN NGHỊ , ĐỀ XUẤT.
- Phòng GD&ĐT tham mưu với UBND Huyện bổ nhiệm thêm cho nhà
trường 1 Phó hiệu trưởng, đảm bảo có đủ cơ cấu CBQL để lãnh đạo nhà trường.
- Phòng GD&ĐT thường xuyên tổ chức các chuyên đề và các lớp bồi
dưỡng chuyên môn cho đội ngũ CBQL và giáo viên của các nhà trường. Tạo điều
kiện tổ chức cho CB,GV,NV các trường đi tham quan học tập tại các trường
chuẩn Quốc gia trong Thành phố.
- Tiếp tục quan tâm đến chế độ chính sách cho cán bộ, giáo viên, nhân viên
mầm non, đặc biệt là những GVMN hợp đồng đã có 3 năm cơng tác trong ngành
GD và nhân viên nuôi dưỡng để họ yên tâm công tác.
Trên đây là báo cáo tổng kết năm học 2017 - 2018 của trường MN Mỹ
Hưng. Kính mong được sự chỉ đạo, quan tâm và giúp đỡ của các cấp lãnh đạo, tạo
điều kiện cho nhà trường chúng tôi tiếp tục thực hiện tốt hơn nữa các chỉ tiêu, kế
hoạch và nhiệm vụ của cấp trên giao cho vào những năm học tiếp theo./.
Nơi nhận:
- PGD&ĐT Thanh Oai (để b/c);
-

HIỆU TRƯỞNG

Lưu VP./.


Nhữ Thị Thủy



×