Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Đề xuất giải pháp nâng cao hứng thú trong giờ học Giáo dục thể chất chính khóa cho sinh viên Đại học Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317.42 KB, 8 trang )

ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HỨNG THÚ
TRONG GIỜ HỌC GIÁO DỤC THỂ CHẤT CHÍNH KHĨA
CHO SINH VIÊN ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TS. Trần Lê Nhật Quang1, TS. Nguyễn Thị Thuỷ2
1
Đại học Đà Nẵng
2
Đại học Sư phạm Hà Nội

TĨM TẮT
Thơng qua việc sử dụng phương pháp tham khảo tài liệu, phương pháp quan sát, điều
tra xã hội học, phỏng vấn trực tiếp và toán học thống kê để đánh giá thực trạng công tác
GDTC ở Đại học Đà Nẵng (ĐHĐN) về các mặt: Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ công tác
GDTC, thực trạng đội ngũ Giảng viên làm công tác huấn luyện giảng dạy, thực trạng nhận
thức của sinh viên..., từ đó đề xuất một số giải pháp để nâng cao hứng thú tập luyện trong giờ
học giáo dục thể chất cho sinh viên từ đó nâng cao chất lượng học tập mơn giáo dục thể chất
của trường.
Từ khóa: Chương trình đào tạo, thực trạng học tập, hứng thú, giải pháp, Đại học Đà Nẵng.

1.

ĐẶT VẤN ĐỀ

Giáo dục thể chất (GDTC) trong trường đại học là một mặt giáo dục quan trọng
không thể thiếu được trong sự nghiệp giáo dục và đào tạo, góp phần thực hiện mục
tiêu: "Nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân lực, đào tạo nhân tài" cho đất nước.
GDTC không những nâng cao sức khỏe mà còn ảnh hưởng tốt đến các mặt giáo
dục khác, đối với sinh viên việc nhận thức được vấn đề khơng phải là chuyện dễ, vì
vậy hiện nay vẫn cịn tình trạng sinh viên xem thường giờ học GDTC. Các em coi giờ
học đó như một giờ học “thủ tục” dẫn đến tình trạng giờ học GDTC đối với các em
rất nhàm chán, khơng chú trọng.


Vì vậy, việc nghiên cứu giải pháp nâng cao hứng thú trong giờ học GDTC chính
khóa của sinh viên sẽ là cơ sở khách quan cho việc tăng cường chất lượng, hiệu quả
hoạt động GDTC, góp phần đào tạo nhân cách phát triển tồn diện con người.
2.

PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN

Các phương pháp phổ biến được sử dụng trong quá trình thực hiện các nhiệm
vụ nghiên cứu bao gồm: Tổng hợp và phân tích tài liệu liên quan; Điều tra xã hội học;
Kiểm tra sư phạm; Thực nghiệm sư phạm; Thống kê và tính tốn.
3.

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

3.1

Thực trạng về chương trình và hứng thú trong tập luyện môn GDTC tại
trường ĐHĐN
3.1.1 Thực trạng về chương trình lớp GDTC tại ĐHĐN

- Dành cho sinh viên có sức khỏe bình thường theo học chương trình GDTC cơ
bản với 04 học phần (02 học phần bắt buộc và 02 học phần tự chọn): Nội dung chương
259


trình, đề cương chi tiết các lớp GDTC cơ bản được Bộ môn biên soạn và được Hội
đồng khoa học Khoa thông qua. Theo chu kỳ hai năm, Khoa GDTC khảo sát nhu cầu
của sinh viên và dựa vào cơ sở vật chất, đội ngũ giảng viên để điều chỉnh, bổ sung các
môn thể thao tự chọn cho phù hợp.
Bảng 1: Chương trình dành cho lớp GDTC sức khỏe yếu (trích Quyết định số 6800/QĐ-ĐHĐN)

TT

Tên học phần

1

Giáo dục thể chất 1
(Bắt buộc)

Mã học phần

ĐK (Điền kinh)



2

3

4

Giáo dục thể chất 2
(Bắt buộc)

Giáo dục thể chất 3
(Tự chọn)

Giáo dục thể chất 4
(Tự chọn)


TD (Thể dục)

Phân phối chương trình
Nội dung
Số tiết
Lý thuyết
04
Thực hành:
+ Chạy cự ly trung bình
24
+ Chạy cự ly ngắn
+ Nhảy cao hoặc Nhảy xa
Kiểm tra giữa kỳ
02
30
Lý thuyết
02
Thực hành:
+ Thể dục tự do nam
26
+ Thể dục tự do nữ
Kiểm tra giữa kỳ
02
30
Lý thuyết mơn thể thao
02
Thực hành
26



BĐ1 (Bóng đá 1)
BR1 (Bóng rổ 1)
BC1 (Bóng chuyền 1)
BB1 (Bóng bàn 1)
CL1 (Cầu lơng 1)
Kiểm tra giữa kỳ
VVN1 (Vovinam 1)
AER1 (Aerobics1)

BĐ2 (Bóng đá 2)
Lý thuyết mơn thể thao
BR2 (Bóng rổ 2)
Thực hành
BC2 (Bóng chuyền 2)
BB2 (Bóng bàn 2)
CL2 (Cầu lơng 2)
Kiểm tra giữa kỳ
VVN2 (Vovinam 2)
AER2 (Aerobics2)

Tổng cộng 04 học phần

02

30
02
26

02


30
120

- Ngoài ra chương trình cịn có các lớp dành cho các đối tượng xuất sắc có tố
chất đó là lớp nâng cao các mơn thế mạnh theo từng trường bao gồm: Bóng rổ, bóng
chuyền, bóng đá, cầu lơng, aerobic.... Và các lớp dành cho các đối tượng đặc biệt
khơng có khả năng vận động đó là các lớp yếu sức khỏe: lớp này thường sử dụng các
bài tập và các môn thể thao mang tính chất nhẹ nhàng như: cờ vua, cờ tướng, bi sắt,
yoga và các bài thể dục tay không....

260


3.1.2 Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ cho giảng dạy và tập luyện môn
GDTC tại các trường trực thuộc Đại học Đà Nẵng
Bảng 2. Thực trạng cơ sở vật chất tại các trường thuộc ĐHĐN
Số lượng
sân tập luyện
T
T

Trường

NTĐ
Đa BR BC
Năng

ĐH Bách khoa
ĐH Kinh tế
ĐH Sư phạm

ĐH Ngoại ngữ
ĐHSP Kỹ thuật
ĐH CNTT Việt
6 Hàn - Khoa Y
Dược
Tổng cộng
1
2
3
4
5

Tài liệu
chuyên
ngành

Chất lượng
dụng cụ tập luyện

NTĐ
BR
BC

Đa
Có Khơng
Năng
Mini Lớn Tốt BT Tốt BT Tốt BT Tốt BT
4
1
x

x
x
x
x
2
1
x
x
x
x
x
2
1
x
x
x
x
x
0
0
x
x
x
x
0
1
x
x
x
x

x


1
1
1
0
1

4
1
3
1
2

4
3
3
1
1

1

1

2

1

1


x

5

12 14

10

3

4

x
1

1

5

x
2

4

x
2

x


4

0

6

Qua bảng 2 cho ta thấy ĐHĐN cũng đã quan tâm đến việc xây dựng cơ sở vật
chất tại các trường phục vụ cho việc giảng dạy và tập luyện các môn chuyên ngành.
Với tổng số 5 nhà thi đấu đa năng, sân bóng rổ là 12 sân, sân bóng chuyền là 14 và
bóng đá là 10 sân mini và 3 sân lớn (11 người) được xây dựng ở các trường. Tuy số
lượng sân bãi nhiều nhưng hiệu quả sử dụng chưa cao, số lượng sinh viên sinh hoạt
và tập luyện ngồi giờ học rất ít, về tài liệu chuyên ngành như sách báo và băng hình
để sinh viên có thể tiếp thu và hình thành kĩ năng đúng vẫn chưa có.
3.1.3 Thực trạng đội ngũ giảng viên giảng dạy tại Đại học Đà Nẵng.
Qua nghiên cứu thực trạng đội ngũ giảng viên thuộc Khoa GDTC ĐH Đà Nẵng
chúng tôi thu được kết quả thể hiện ở bảng 3 như sau:
Bảng 3. Thực trạng đội ngũ giảng viên giảng dạy tại Khoa GDTC - ĐH Đà Nẵng
Tổng số
GV
41
Tỷ lệ%

Trình độ
Tiến sỹ

NCS

Thạc sỹ

ĐH


2
5%

2
5%

30
73%

7
17%

Tuổi
trung
bình
35

Giới tính
Nam

Nữ

35
06
85% 15%

Thâm niên
(x )
(năm)

12

Qua bảng 3 cho thấy: Vấn đề bồi dưỡng nghiệp vụ chun mơn, nâng cao chất
lượng đội ngũ, chuẩn hố đội ngũ cán bộ giảng dạy đã được quan tâm, hầu hết trình
độ giảng viên đều đã là Thạc sỹ Đại học TDTT (73%), cịn thế có thâm niên trung
bình giảng dạy trên 12 năm. Trong những năm gần đây đã có 02 cán bộ tốt nghiệp tiến
sỹ nước ngồi và 02 cán bộ giảng dạy đang theo các lớp NCS trong nước và tốt nghiệp
thạc sỹ hầu hết là cán bộ trẻ số còn lại là 17% cử nhân đại học vì các thầy cơ đã lớn
tuổi và sắp về hưu.

261


3.1.4 Thực trạng về hứng thú học tập môn học GDTC của sinh viên Đại học
Đà Nẵng
Bảng 4: Kết quả khảo sát mức độ yêu thích với hoạt động GDTC của SV (n=98)
TT

Nội dung

1

Các hoạt động trong giờ học GDTC

2

Các hoạt động thể thao do khoa và nhà
trường tổ chức

3


Các chương trình truyền hình thể thao

Mức độ
Rất u thích
u thích
Khơng thích
Rất u thích
u thích
Khơng thích
Rất u thích
u thích
Khơng thích

Số lượng
7
25
66
9
33
57
8
29
61

Tỷ lệ
7.14%
25.51%
67.35%
9.18%

32.65%
58.16%
8.16%
29.59%
62.24%

Tỷ lệ sinh viên có những cảm xúc tích cực, u thích với các hoạt động GDTC
và thể thao cịn ít. Kết quả khảo sát về mức độ yêu thích đối với giờ học GDTC, các
hoạt động thể thao và các chương trình truyền hình về thể thao được tổng hợp tại Bảng 4.
- Đối với các hoạt động trong giờ học GDTC chính khóa chỉ có 7.14% sinh viên
được hỏi trả lời “rất yêu thích”, 25.51% trả lời “yêu thích” và có đến 67.35% trả lời
“khơng thích”. Tỷ lệ sinh viên yêu thích các hoạt động thể thao ngoại khóa do nhà
trường tổ chức cũng khơng cao. Chỉ có 9.18% trả lời “rất yêu thích”, 32.65% trả lời
“yêu thích” và 58.16% sinh viên “khơng thích”. Tương tự như 2 nội dung trên, chỉ có
lần lượt 8.16% và 29.59% sinh viên được hỏi “rất yêu thích” và “yêu thích” các
chương trình truyền hình thể thao. Cịn lại 62.24% trả lời là “khơng thích”.
3.2

Các ngun tắc được áp dụng khi đề ra giải pháp nhằm nâng cao hứng thú
trong giờ học GDTC chính khóa cho sinh viên ĐHĐN

Dựa trên các tài liệu về quan điểm và nguyên tắc GDTC; phương hướng mục
tiêu phát triển thể dục thể thao; lý luận và phương pháp GDTC trong trường học; tâm
lý học thể dục thể thao; từ hứng thú đến tài năng; thực trạng và nguyên nhân dẫn tới
sự thiếu hứng thú khi học mơn GDTC của sinh viên, có bốn ngun tắc được áp dụng
khi xây dựng biện pháp nhằm nâng cao tính hứng thú, đó là:
- Ngun tắc tính thực tiễn: các biện pháp phải xuất phát từ thực tiễn của đất
nước, của ngành nói chung và của từng trường nói riêng.
- Nguyên tắc tính đồng bộ: các biện pháp phải đa dạng nhiều mặt và trực diện
giải quyết các vấn đề của thực tiễn.

- Nguyên tắc tính khả thi: các biện pháp đề xuất phải có được khả năng thực thi.
- Nguyên tắc bảo đảm tính khoa học: các biện pháp phải mang tính khoa học
và giải quyết vấn đề có tính khoa học.
Trong bốn nguyên tắc trên, nguyên tắc tính thực tiễn và tính khả thi là hai
nguyên tắc được áp dụng nhiều nhất, bởi phải căn cứ vào thực trạng cụ thể của nhà
trường về cơ sở vật chất, nhận thức của sinh viên về thể dục thể thao, nhu cầu động
cơ đến với thể dục thể thao của học sinh, sinh viên... để lựa chọn các giải pháp, có như
vậy các giải pháp mới mang tính khả thi.
262


3.3

Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả trong giờ học GDTC chính
khóa cho sinh viên ĐHĐN

Dựa vào thực trạng và các nguyên tắc nêu trên của nhà trường và nhu cầu thực
tiễn đào tạo nguồn nhân lực mới phục vụ cơng nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước chúng
tôi tổng hợp và đề xuất 14 giải pháp sau nhằm nâng cao hứng thú trong giờ học GDTC
chính khóa cho sinh viên ĐHĐN:
- Giải pháp 1: Tăng cường giáo dục ý nghĩa mục đích mơn học: thơng qua giờ
học nội khóa, các bản tin thể thao, các buổi sinh hoạt câu lạc bộ, các cuộc hội thảo.
- Giải pháp 2: Nâng cao chất lượng giảng viên: Giảng viên cần không ngừng
trau dồi kỹ năng, phẩm chất đạo đức, nghề nghiệp, cải tiến phương pháp giảng dạy,
đảm bảo việc truyền thụ tri thức ngày càng chính xác, hấp dẫn, có chất lượng.
- Giải pháp 3: Nâng cao chất lượng bài dạy: Cần cải tiến giáo trình, đổi mới nội
dung chương trình GDTC, phù hợp với sự u thích của sinh viên và điều kiện cụ thể
của nhà trường.
- Giải pháp 4: Nâng cao tinh thần tự giác của sinh viên: SV cần tự giác, nghiêm
túc, tích cực trong học tập nói chung và đối với mơn học GDTC nói riêng, rèn luyện

cho mình thói quen tập luyện thể dục thể thao thường xuyên để rèn luyện sức khỏe.
- Giải pháp 5: Giảng viên cần giúp cho học sinh thấy được ý nghĩa và vai trị
của các kiến thức mơn học đối với cuộc sống;
- Giải pháp 6: Cần tuyên truyền, giáo dục cho sinh viên nhận thức được vị trí
và vai trị của mơn học GDTC trong việc rèn luyện nâng cao sức khoẻ và xây dựng
lối sống lành mạnh.
- Giải pháp 7: Giảng viên cần chỉ ra được cái mới, cái phong phú, nhiều hình
nhiều vẻ, tính chất sáng tạo và triển vọng trong hoạt động học tập để tạo ra hứng thú
vững chắc cho học sinh trong quá trình học tập.
- Giải pháp 8: Giảng viên cần xây dựng tốt mối quan hệ: thầy – trò, thường
xuyên quan tâm, khuyến khích, kiểm tra, đánh giá đúng, cơng bằng, tơn trọng học
sinh, nhiệt tình dạy dỗ, biết cổ vũ, khích lệ, động viên các em học tập: giúp các em tự
tin và mạnh dạn thực hiện động tác kỹ thuật cho giảng viên xem và sửa chữa lỗi kỹ
thuật cho các em, đồng thời thông qua biện pháp này, tình cảm giữa thầy và trị sẽ
được cải thiện một cách rõ rệt. Sinh viên không ngại gần gũi và chia sẻ với thầy về
những khó khăn trong học tập cũng như trong cuộc sống.
- Giải pháp 9: Giảng viên cần áp dụng phương pháp dạy học theo hướng tích
cực trong q trình dạy học mơn GDTC, có phương pháp giảng dạy phù hợp và linh
hoạt: giúp tinh thần học tập của sinh viên tốt hơn, các em không còn thấy sợ khi phải
ra sân học giờ thể dục mà ngược lại các em hồ hởi khi được ra sân. Giảng viên cần
tận dụng tốt phương pháp trò chơi và thi đấu trong giờ học: bằng việc tận dụng các
hình thức trị chơi trong giờ học giúp các em cảm thấy giờ học không nặng nề và tẻ
nhạt. Giảng viên luôn hoan nghênh khi các em tự sáng tác các trò chơi vận động mới.
- Giải pháp 10: Giảng viên là tấm gương tốt về rèn luyện thể dục thể thao,
thường xuyên tổ chức thi đấu giao hữu với giảng viên các phòng ban, khoa khác để
thúc đẩy phong trào thể thao của Nhà trường phát triển.
263


- Giải pháp 11: Thường xuyên tổ chức các hoạt động học tập, sinh hoạt mang

tính tập thể. Điều đó sẽ kích thích sự hăng hái thi đua, cạnh tranh lành mạnh. Tổ chức
các buổi ngoại khóa, giao lưu giữa thầy cơ – sinh viên nhằm khắc phục những khó
khăn gặp phải trong q trình học tập. Từ đó, tìm thấy tiếng nói chung, sự đồng thuận
giữa các học sinh để các em cùng giúp nhau học tốt hơn.
- Giải pháp 12: Trang bị cơ sở vật chất, sân bãi, trang thiết bị dụng cụ, nhà tập
đa năng đủ tiêu chuẩn để phục vụ cho công tác giảng dạy và tập luyện ngoại khóa của
sinh viên nhằm đảm bảo chất lượng giảng dạy, tập luyện, cũng như tạo được hứng thú
cho sinh viên.
- Giải pháp 13: Nhà trường cần thành lập một số các câu lạc bộ thể thao phù
hợp với lứa tuổi và điều kiện cơ sở vật chất của Trường ở các mơn như Cầu lơng, bóng
bàn, Bóng chuyền, Bóng rổ, Bóng đá...
- Giải pháp 14: Thường xuyên tổ chức các giải thi đấu thể thao để các em làm
quen dần với khơng khí thi đấu, phù hợp với tâm lý và sức khỏe của các em, giúp các
em vui thích khi tham gia với những hoạt động đặc biệt này đó là các hình thức thi
đấu trong các lớp, sau đó chọn thi các khoa với nhau và có thể trong tồn trường từ
đó xây dựng các đội tuyển thể thao cho nhà trường tham gia thi đấu giao hữu với các
trường thành viên hoặc các giải ngành.
Để lựa chọn ra các giải pháp tối ưu nhằm phát triển giải pháp để nâng cao hứng
thú trong giờ học GDTC tại ĐH Đà Nẵng thông qua phỏng vấn 30 giảng viên, giáo
viên, huấn luyện viên có kinh nghiệm tại các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn
Thành phố Đà Nẵng. Kết quả phỏng vấn lựa chọn các giải pháp nâng cao hứng thú
trong tập luyện trong giờ GDTC cho SV ĐHĐN được trình bày sau đây:
Bảng 7: Kết quả phỏng vấn lựa chọn các giải pháp nâng cao hứng thú trong tập luyện trong
giờ GDTC cho SV ĐHĐN (n=30)
TT
1
2
3
4
5

6
7
8
9
10
11
12
13
14

264

Đồng ý

Tên giải pháp
Giải pháp 1
Giải pháp 2
Giải pháp 3
Giải pháp 4
Giải pháp 5
Giải pháp 6
Giải pháp 7
Giải pháp 8
Giải pháp 9
Giải pháp 10
Giải pháp 11
Giải pháp 12
Giải pháp 13
Giải pháp 14


SL
28
25
26
14
17
25
20
19
23
10
11
15
17
28

%
93,3
83,3
86,7
46,7
56,7
83,3
66,7
63,3
76,7
33,3
36,7
50,0
56,7

93,3

Không đồng ý
SL
%
2
6,7
5
16,7
4
13,3
16
53,3
13
43,3
5
16,7
10
33,3
11
36,7
7
23,3
20
76,7
19
63,3
15
50,0
13

43,3
2
6,7


Thông qua kết quả ở bảng 1. chúng tôi lựa chọn được 6 giải pháp được sự đồng
ý cao (trên 70%) của các giảng viên và nội dung cụ thể các giải pháp như sau:
- Giải pháp 1: Tăng cường giáo dục ý nghĩa mục đích mơn học: thơng qua giờ
học nội khóa, các bản tin thể thao, các buổi sinh hoạt câu lạc bộ, các cuộc hội thảo.
- Giải pháp 2: Nâng cao chất lượng giảng viên: Giảng viên cần không ngừng
trau dồi kỹ năng, phẩm chất đạo đức, nghề nghiệp, cải tiến phương pháp giảng dạy.
- Giải pháp 3: Cần cải tiến giáo trình, đổi mới nội dung chương trình GDTC,
phù hợp với sự u thích của sinh viên.
- Giải pháp 6: Cần tuyên truyền, giáo dục cho sinh viên nhận thức được vị trí
và vai trị của môn học GDTC.
- Giải pháp 9: Giảng viên cần áp dụng phương pháp dạy học theo hướng tích cực
trong quá trình dạy học mơn GDTC, có phương pháp giảng dạy phù hợp và linh hoạt.
- Giải pháp 14: Thường xuyên tổ chức các giải thi đấu thể thao trong và
ngoài trường.
4.

KẾT LUẬN

Tóm lại, việc tạo hứng thú học tập cho sinh viên trong học tập môn GDTC là
điều rất quan trọng, nó là điều kiện tiên quyết, là cách tối ưu nhất giúp các em lĩnh hội
tri thức cũng như đảm bảo cho sự thành công trong cuộc đời của mỗi cá nhân.
Qua q trình nghiên cứu chúng tơi đã lựa chọn 6 giải pháp để nâng cao hứng
thú trong giờ học GDTC chính khóa cho sinh viên ĐHĐN cụ thể:
- Giải pháp 1: Tăng cường giáo dục ý nghĩa mục đích mơn học: thơng qua giờ
học nội khóa, các bản tin thể thao, các buổi sinh hoạt câu lạc bộ, các cuộc hội thảo.

- Giải pháp 2: Giảng viên cần không ngừng trau dồi kỹ năng, phẩm chất đạo
đức, nghề nghiệp, cải tiến phương pháp giảng dạy.
- Giải pháp 3: Cần cải tiến giáo trình, đổi mới nội dung chương trình GDTC,
phù hợp với sự u thích của sinh viên.
- Giải pháp 4: Cần tuyên truyền, giáo dục cho sinh viên nhận thức được vị trí
và vai trị của môn học GDTC.
- Giải pháp 5: Giảng viên cần áp dụng phương pháp dạy học theo hướng tích cực
trong quá trình dạy học mơn GDTC, có phương pháp giảng dạy phù hợp và linh hoạt.
- Giải pháp 6: Thường xuyên tổ chức các giải thi đấu thể thao trong và
ngoài trường.

265


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Nguyễn Văn Cường (2018) Lý luận dạy học hiện đại, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.

2.

PGS. TS. Nguyễn Toán – ThS. Nguyễn Sĩ Hà, 2004, “Lý luận và phương pháp TDTT”,
Nxb TDTT.

3.

Nguyễn Xuân Sinh (2012), Phương pháp nghiên cứu khoa học thể dục thể thao, Nxb
TDTT Hà Nội.

4.


Một số đề tài về giáo dục thể chất trong trường học.

5.

Quyết định số 6800/QĐ-ĐHĐN

Thông tin tác giả:
[1] Trần Lê Nhật Quang. Học vị: Tiến sĩ. Chức vụ: Tổ trưởng Tổ Đào tạo. Khoa GDTC ĐH
Đà Nẵng. Email: SDT: 0905122887.
[2] Nguyễn Thị Thuỷ. Học vị: Tiến sĩ. Chức vụ: Trưởng bộ môn Lý luận và PPTDTT KHOA
GDTC – ĐH Sư Phạm Hà Nội. SDT: 0907824486.

266



×