Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

MÔ HÌNH PROBIT TRONG ĐÁNH GIÁ QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (473.75 KB, 20 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

----------  ----------

CƠNG TRÌNH DỰ THI
GIẢI THƢỞNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SINH VIÊN
“NHÀ KINH TẾ TRẺ – NĂM 2011”
TÊN CÔNG TRÌNH:

MƠ HÌNH PROBIT TRONG ĐÁNH GIÁ QUẢN
TRỊ RỦI RO TẠI CÁC DOANH NGHIỆP XUẤT
NHẬP KHẨU VIỆT NAM

THUỘC NHÓM NGÀNH: KHOA HỌC KINH TẾ


[2]

TĨM TẮT
1.

Lý do chọn đề tài:

Ngày 1/1/2007 Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương
Mại Thế Giới(WTO). Điều này đã mở ra một cánh cửa cho nước ta bước vào con đường
hội nhập quốc tế, thị trường giao dịch hàng hóa và đầu tư quốc tế sẽ trở nên thuận lợi
hơn. Tuy nhiên, quá trình này cũng tạo ra những thách thức khá lớn cho Việt Nam, một
nền kinh tế đang phát triển hòa nhập vào nền kinh tế tồn cầu. Chúng ta khơng thể
không kể đến những hậu quả mà cuộc khủng hoảng kinh tế gần đây đã để lại, đặc biệt là
trong lĩnh vực ngoại thương. Bên cạnh những rào cản thương mại, có rất nhiều nguyên


nhân đưa đến tổn thất cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam, trong đó nổi bật
là rủi ro tỷ giá hối đoái. Rủi ro tỷ giá biến động khá lớn trong những năm gần đây luôn
là nỗi lo chung của các doanh nghiệp xuất khẩu vừa và nhỏ ở Việt Nam. Mặc khác, các
doanh nghiệp này còn gặp khá nhiều vướng mắc trong việc tiếp cận với cách thức quản
trị rủi ro một cách hữu hiệu như ở các nền kinh tế phát triển.
Với mong muốn đi sâu vào nghiên cứu tác động của biến động tỷ giá cũng thực trạng
quản trị rủi ro của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam chúng tôi đã tiến hành đề
tài nghiên cứu này. Bên cạnh đó, chúng tơi cịn hi vọng tìm ra những nhân tố đặc trưng
của doanh nghiệp trong việc sử dụng công cụ phái sinh nhằm quản trị rủi ro tỷ giá của
doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam.
2.

Mục tiêu nghiên cứu:

Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề sau:
1.

Vấn đề tỷ giá hối đối ở Việt Nam

2.

Phân tích tác động của biến động tỷ giá hối đoái đến các doanh nghiệp xuất nhập

khẩu Việt Nam thơng qua mơ hình hồi quy đánh giá tác động của lãi/ lỗ từ chênh lệch tỷ
giá hối đoái đến tổng thu nhập của doanh nghiệp.


[3]

3.


Tìm hiểu thực trạng quản trị rủi ro tỷ giá từ góc độ của chính phủ, ngân hàng

thương mại và các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam.
4.

Sử dụng mô hình Probit của các nhà khoa học Đan Mạch để đánh giá những nhân

tố tác động đến quyết định sử dụng công cụ phái sinh của các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu Việt Nam.
3.

Phƣơng pháp nghiên cứu:

Thu thập thông tin từ các nguồn khác nhau: tạp chí, diễn đàn kinh tế, tài liệu nghiên cứu
và khảo sát các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trên sàn chứng khốn Việt Nam. Sau đó,
so sánh, phân tích để nghiên cứu về thực trạng quản trị rủi ro tỷ giá của các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam.
Sử dụng mơ hình hồi quy OLS và mơ hình probit của Đan Mạch trong đánh giá thực tiễn
ở Việt Nam, từ đó xem xét tính độ nhạy cảm của tỷ giá đối với hoạt động xuất nhập
khẩu ở Việt Nam cũng như tìm ra những nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng
công cụ phái sinh ở các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam
4.

Nội dung nghiên cứu

CHƢƠNG 1 : QUẢN TRỊ RỦI RO TỶ GIÁ Ở VIỆT NAM
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TỶ GIÁ TẠI CÁC DOANH
NGHIỆP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM.
CHƢƠNG 3: ÁP DỤNG MƠ HÌNH HỒI QUY NHỊ PHÂN TRONG PHÂN TÍCH ĐẶC

ĐIỂM CỦA DOANH NGHIỆP GIẢI THÍCH CHO QUYẾT ĐỊNH SỬ DỤNG CÔNG
CỤ PHÁI SINH CỦA CÁC NHÀ KHOA HỌC ĐAN MẠCH VÀO VIỆT NAM.
5.

Đóng góp của đề tài

Thơng qua mơ hình đánh giá tác động chênh lệch tỷ giá hối đoái lên tổng doanh thu của
các doanh nghiệp cổ phần xuất nhập khẩu chúng tôi nhận thấy rằng nhìn chung các doanh


[4]

nghiệp xuất nhập khẩu trong mẫu được hưởng lợi từ chênh lệch tỷ giá. Hầu hết các doanh
nghiệp trong mẫu phân tích là các doanh nghiệp xuất khẩu hoạt động trong lĩnh vực chế
biến thủy sản là một ngành có thế được coi là được hưởng lợi từ việc VND mất giá so với
USD, đây cũng là điều mà chính phủ mong muốn đạt được là khuyến khích xuất khẩu khi
liên tục giảm giá VND trong thời gian qua. Bên cạnh đó, là các doanh nghiệp xuất khẩu
nguyên liệu là gỗ và chế biến thực phẩm cũng là những doanh nghiệp có hoạt động chủ
yếu là xuất khẩu. Chính điều này đã khiến cho tác động của lãi từ chênh lệch tỷ giá đến
doanh thu lớn hơn so với lỗ từ chênh lệch tỷ giá. Tuy vậy vấn đề đặt ra là các doanh
nghiệp cần phải giảm chi phí tài chính này xuống đến mức thấp nhất nhằm tối đa hóa
doanh thu, lợi nhuận từ đó đi đến tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.
Các đặc điểm của doanh nghiệp như tuổi đời, số lượng ngoại tệ mà doanh nghiệp sử dụng
trong hoạt động kinh doanh, % quỹ đầu tư phát triển, thậm chí cả tổng tài sản, lợi nhuận
rịng trên tổng tài sản, vốn cổ phần/ tổng tài sản cũng không ảnh hưởng đến quyết định sử
dụng công cụ phái sinh của các doanh nghiệp trong mẫu phân tích của chúng tôi như đối
với trong bài nghiên cứu của các nhà khoa học Đan Mạch. Điều này cho thấy rằng việc
sử dụng công cụ phái sinh ở các doanh nghiệp trong mẫu nghiên cứu này hoặc là ngẫu
nhiên hoặc là phụ thuộc vào các biến mà trong phần phân tích trên chúng tơi khơng đề
cập đến như tổng giá trị xuất nhập khẩu, …

6.

Hƣớng phát triển của đề tài:
Từ những kết quả nghiên cứu trên, chúng tôi hi vọng đề tài của chúng tơi có thể mở ra
những hướng nghiên cứu mới về đề tài quản trị rủi ro tỷ giá, trong đó có thể khắc
phục được hạn chế trong số liệu của bài nghiên cứu của chúng tôi mà cụ thể là về tổng
giá trị xuất nhập khẩu và có thể đưa ra một số biến khác nhằm giải thích cho việc sử
dụng cơng cụ phái sinh của các doanh nghiệp xuất nhập ở Việt Nam.


[5]

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ................................................. ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
1. QUẢN TRỊ RỦI RO TỶ GIÁ Ở VIỆT NAM: .......................................................... 7
1.1. Vấn đề tỷ giá hối đoái ở Việt Nam .......................................................................... 7
1.2. Phân tích tác động của rủi ro tỷ giá hối đoái đến các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu Việt Nam. ............................................................................................................. 10
1.2.1. Nguồn gốc của rủi ro tỷ giá của các doanh nghiệp XNK Việt Nam:.................. 10
1.2.2. Tác động của biến động tỷ giá đến các doanh nghiệp XNK Việt Nam............... 11
1.2.3 Đo lường tác động của chênh lệch tỷ giá hối đoái lên doanh thu của các doanh
nghiệp XNK Việt Nam giai đoạn 2007 – 2010 ............................................................ 15
1.2.4. Kết luận mơ hình:............................................................................................. 22
2. THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TỶ GIÁ Ở CÁC DOANH NGHIỆP XNK
VIỆT NAM .................................................................................................................. 23
2.1. Đặc điểm quản trị rủi ro tỷ giá của các doanh nghiệp Việt Nam: ......................... 23
2.1.1. Đối với ngân hàng nhà nước: ......................................................................... 24
2.1.2. Đối với ngân hàng thương mại : ..................................................................... 28
2.1.3. Đối với doanh nghiệp XNK: ........................................................................... 30


2.2.

2.1.3.1.

Về chủ quan: .......................................................................................... 32

2.1.3.2.

Về khách quan: ....................................................................................... 34

Kết quả khảo sát về tình hình quản trị rủi ro tỷ giá của các doanh nghiệp xuất

nhập khẩu Việt Nam giai đoạn 2007 – 2010. ............................................................... 35
3. ÁP DỤNG MƠ HÌNH HỒI QUY NHỊ PHÂN PHÂN TÍCH ĐẶC ĐIỂM CỦA
DOANH NGHIỆP GIẢI THÍCH CHO QUYẾT ĐỊNH SỬ DỤNG CƠNG CỤ PHÁI
SINH CỦA CÁC NHÀ KHOA HỌC ĐAN MẠCH VÀO VIỆT NAM. .................... 40


[6]

3.1.

Giới thiệu mơ hình:........................................................................................... 40

3.2.

Ứng dụng mơ hình vào trường hợp Việt Nam: ................................................. 46

KẾT LUẬN .................................................................................................................. 49
PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 50

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 60


[7]

1. QUẢN TRỊ RỦI RO TỶ GIÁ Ở VIỆT NAM:
1.1. Vấn đề tỷ giá hối đoái ở Việt Nam
Sau hơn 11 năm đàm phán vào ngày 7/11/2006 Việt Nam đã chính thức trở thành thành
viên thứ 150 của tổ chức kinh tế thế giới WTO. Từ đây kinh tế Việt Nam lật sang một
trang mới với bao vận hội và thách thức. Là một yếu tố vô cùng quan trọng của nền kinh
tế - tỷ giá hối đoái đã, đang và sẽ mãi là vấn đề lớn thu hút mối quan tâm của chính phủ
và các thành phần kinh tế đặc biệt là trong tình hình hội nhập sâu vào nền kinh tế thế
giới như hiện nay. Đúng như lời của tiến sĩ Lê Xuân Nghĩa – Phó chủ tịch Ủy ban Giám
sát tài chính Quốc gia đã nhận định : “ Rủi ro tài chính vĩ mơ lớn nhất là tỷ giá”.
Bắt đầu vào những năm 1989, nhà nước ta đã có những chủ trương và giải pháp đổi mới
trong quan hệ đối ngoại và chính sách tỷ giá đã từng bước xóa bỏ cơ chế độc quyền
thương mại với nước ngồi. Số lượng các cơng ty được trực tiếp kinh doanh xuất nhập
khẩu không ngừng tăng lên, cùng với việc mở rộng ngoại thương chế độ tỷ giá cũng có
những thay đổi căn bản, chuyển sang cơ chế quản lý kinh tế mới bản thân cơ chế điều
hành tỷ giá hối đối đã được nhanh chóng thay đổi phù hợp với bối cảnh kinh tế. Từ một
cơ chế đa tỷ giá, mang nặng tính chủ quan bao cấp, xa rời với thị trường ; tỷ giá hối đoái
đã được điều chỉnh theo các quan hệ và điều kiện của các quy luật kinh tế thị trường. Cơ
chế một tỷ giá linh hoạt, có sự điều tiết của nhà nước đã phát huy được vai trò vừa là
một phạm trù kinh tế vận động theo quy luật cung cầu và nền kinh tế vừa là một công cụ
điều tiết vĩ mô quan trọng của nhà nước.
Ngày 24/2/1999, Thống đốc ngân hàng nhà nước đã có quyết định số
64/1999/QĐ/NHNN và quyết định số 65/1999/QQĐ/NHNN ban hành cơ chế điều
hành tỷ giá bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, với nguyên tắc cơ bản là tỷ
giá được xác định theo cung cầu thị trường, có sự điều tiết của nhà nước. Trong đó
TGBQLNH của ngày hơm trước được áp dụng để các ngân hàng thương mại làm cơ sở

xác định tỷ giá giao dịch trong ngày hôm sau. Ngân hàng nhà nước quy định biên độ
giao dịch cho phép trong từng thời kỳ. Ngân hàng nhà nước trực tiếp can thiệp lên
TTNTLNH để tác động lên TGBQLNH hàng ngày.


[8]

Nhằm thực hiện những cam kết khi gia nhập WTO và để phù hợp với tình hình kinh tế
của đất nước vào ngày 4/1/2006 Pháp lệnh ngoại hối đã được cơng bố và chính thức
được thi hành vào ngày 1/6/2006. Theo điều 30 của Pháp lệnh ngoại hối mới thì Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam có quyền xác định cơ chế tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam
phù hợp với các mục tiêu kinh tế vĩ mô trong từng tình hình cụ thể. Kể từ đây, Ngân
hàng nhà nước ( NHNN) đã có những cơ chế quản lý hết sức linh hoạt nhằm đảm bảo
mục tiêu kinh tế của đất nước và đặc biệt giúp Việt Nam vượt qua cơn khủng hoảng kinh
tế tài chính tồn cầu vừa qua.
Bảng số liệu sau điểm lại một số lần điều chỉnh tỷ giá USD/VND của NHNN trong
những năm gần đây:
Bảng 1.1
Ngày thông báo

Tỷgiá
USD/VND

Biên độ

Ghi chú
Giảm giá đồng tiền & giảm

11/02/2011


20639

+-1%

18/08/2010

18932

+-3%

Giảm giá đồng tiền

11/2/2010

18544

+-3%

Giảm giá đồng tiền

25/11/2009

17961

+-3%

Giảm biên độ

24/03/2009


16980

+-5%

Nới rộng biên độ

06/11/2008

16511

+-3%

Nới rộng biên độ

27/06/2008

16516

+-2%

11/06/2008

16461

+-1%

biên độ

Giảm giá đồng tiền & nới
rộng biên động

Giảm giá đồng tiền


[9]

10/3/2008

16025

+-1%

Nới rộng biên độ

24/12/2007

16113

+-0,75%

Nới rộng biên độ

02/01/2007

16101

+-0,5%

Nới rộng biên độ

+-0,25%


Nới rộng biên độ

01/07/2002

1.2. Phân tích tác động của rủi ro tỷ giá hối đoái đến các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu Việt Nam.
1.2.1. Nguồn gốc của rủi ro tỷ giá của các doanh nghiệp XNK Việt Nam:
Theo định nghĩa truyền thống, rủi ro tỷ giá là rủi ro phát sinh do sự biến động tỷ giá làm
ảnh hưởng đến giá trị kỳ vọng trong tương lai. Mọi hoạt động mà dòng tiền thu vào phát
sinh bằng một loại đồng tiền trong khi dòng tiền chi ra lại phát sinh bằng một loại đồng
tiền khác đều chứa đựng nguy cơ rủi ro tỷ giá. Về cơ bản rủi ro tỷ giá phát sinh trong 3
hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp là hoạt động đầu tư ( thường gặp trong các công ty
đa quốc gia), hoạt động xuất nhập khẩu và hoạt động tín dụng. Trong phạm vi bài nghiên
cứu này, chúng tôi chú trọng đến rủi ro hoạt động xuất nhập khẩu và rủi ro tín dụng của
các doanh nghiệp xuất nhập Việt Nam.
Với đặc điểm của nền kinh tế nhỏ, đang phát triển hầu hết các doanh nghiệp ở Việt Nam
là những doanh nghiệp vừa và nhỏ, chiếm khoảng 96% số cơ sở sản xuất kinh doanh
(theo Cục phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ- Bộ Kế hoạch & Đầu tư) trong đó khơng
thể khơng kể đến doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu là các
doanh nghiệp có hoạt động chính là xuất khẩu và nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ giữa các
nước khác nhau. Họ là đối tượng hàng đầu phải gánh chịu rủi ro do biến động tỷ giá gây
nên. Điều này tương đối khác biệt so với các quốc gia khác trên thế giới khi họ chú trọng
đến rủi ro tỷ giá đầu tư ở các công ty đa quốc gia.
 Rủi ro tỷ giá trong hoạt động xuất nhập khẩu


[10]

Có thể nói rủi ro tỷ giá trong hoạt động xuất nhập khẩu là loại rủi ro tỷ giá thường xuyên

gặp phải và đáng lo ngại nhất đối với các cơng ty có hoạt động xuất nhập khẩu mạnh. Sự
thay đổi tỷ giá ngoại tệ so với nội tệ làm thay đổi giá trị kỳ vọng của các khoản thu hoặc
chi ngoại tệ trong tương lai khiến cho hiệu qua hoạt động xuất nhập khẩu bị ảnh hưởng
nặng nề. Rủi ro tỷ giá có thể gặp trong các hợp đồng xuất khẩu và các hợp đồng nhập
khẩu khi mà tỷ giá được xác định trong hợp đồng của hàng hóa và dịch vụ tại một thời
điểm trong quá khứ lại thay đổi vào thời điểm thanh toán.
 Rủi ro tỷ giá tín dụng
Đứng trên góc độ doanh nghiệp, việc vay vốn bằng ngoại tệ cũng bị ảnh hưởng bởi rủi
ro tỷ giá. Tương tự như rủi ro trong hoạt động xuất nhập khẩu, rủi ro tỷ giá tín dụng gặp
phải khi doanh nghiệp vay với tỷ giá thấp, nhưng đến kỳ thanh toán phải trả nợ với tỷ
giá cao, điều này có nghĩa doanh nghiệp phải dùng nhiều VND hơn để trả cho số USD
đã vay.
 Rủi ro tỷ giá khác
Tuy nhiên, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam khơng đơn thuần phải đối phó
với những rủi ro trên. Thị trường ngoại hối Việt Nam cịn phải đối phó với tình trạng
khan hiếm ngoại tệ, tình trạng hai giá mà hiếm nơi nào trên thế giới gặp phải. Trong suốt
một thời gian dài cung cầu ngoại tệ mà đặc biệt là USD trở thành một vấn đề nan giải
của tất cả các bên liên quan: NHNN, NHTM và các doanh nghiệp. Mặc dù NHNN đã
nhiều lần điều chỉnh tỷ giá cũng như biên độ, bơm USD vào thị trường song tình trạng
khan hiếm USD vẫn diễn ra và trở thành mối lo âu của hầu hết tất cả doanh nghiệp xuất
nhập khẩu. Do chênh lệch lãi suất USD và VND nên khi có cơ hội vay USD từ ngân
hàng, các doanh nghiệp đã vay và bán lại với tỷ giá cao hơn trên thị trường tự do tạo nên
nguồn cung ảo, đến khi tình hình USD căng thẳng các doanh nghiệp có số lượng ngoại
tệ lớn lại găm giữ để dành cho những giao dịch của mình trong tương lai, điều này khiến
cho nguồn cung USD bị giới hạn. Trong khi cầu về USD lại rất lớn vì hầu hết các giao
dịch hiện nay đều cần USD, ngay cả khi giao dịch với các khu vực khác như Singapore,
Trung Quốc, Ấn Độ,…Các doanh nghiệp không mua được USD từ ngân hàng đã phải ra


[11]


thị trường tự do mua với mức giá cao hơn từ 1000 đồng có khi lên đến 2000 đồng để chi
trả cho những giao dịch đến kì phải trả. Khơng những vậy doanh nghiệp còn phải chịu
một rủi ro kép. Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu buộc phải vay tiền đồng ở các NHTM
để ra thị trường tự do mua USD, sau đó để USD này được hợp thức hóa, doanh nghiệp
lại bán lại cho NHTM với tỷ giá niêm yết. Chính vì vậy mà doanh nghiệp khó khăn lại
chồng chất khó khăn.
1.2.2. Tác động của biến động tỷ giá đến các doanh nghiệp XNK Việt Nam
 Tác động đến năng lức cạnh tranh của doanh nghiệp
Sức cạnh tranh của doanh nghiệp tập trung ở khả năng quyết định giá cả của doanh
nghiệp so với đối thủ trên thị trường. Hoạt động trong điều kiện có rủi ro tỷ giá tác động
khiến doanh nghiệp ln phải đối phó với tổn thất ngoại hối, bằng cách nâng giá bán để
trang trải tổn thất nếu xảy ra. Điều này làm cho giá cả của doanh nghiệp trở nên kém hấp
dẫn và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp giảm sút. Nhìn chung, rủi ro tỷ giá phát
sinh trong hoạt động của doanh nghiệp có thể gây ra ba loại tổn thất ngoại hối : (1) Tổn
thất giao dịch, (2) tổn thất kinh tế, (3) tổn thất chuyển đổi kế toán.
Tổn thất giao dịch: Tổn thất giao dịch phát sinh khi có các khoản phải thu hoặc phải trả
bằng ngoại tệ. Tổn thất các khoản phải thu ngoại tệ là tổn thất phát sinh khi giá trị qui ra
nội tệ thu về sụt giảm do ngoại tệ xuống giá so với nội tệ. Tổn thất các khoản phải trả
ngoại tệ là tổn thất phát sinh khi giá trị qui ra nội tệ chi ra tăng lên do ngoại tệ lên giá so
với nội tệ.
Tổn thất kinh tế: là tổn thất phát sinh do sự thay đổi của tỷ giá làm ảnh hưởng đến dòng
tiền qui ra nội tệ hoặc ngoại tệ của doanh nghiệp. Tổn thất kinh tế xảy ra tương tự như
tổn thất giao dịch, chỉ khác biệt ở chỗ nó là những khoản tổn thất không xuất phát từ các
khoản phải thu hoặc phải trả có hợp đồng rõ ràng mà từ dòng tiền hoạt động của doanh
nghiệp. Chẳng hạn, sự lên giá của nội tệ làm sụt giảm doanh thu xuất khẩu của doanh
nghiệp, do hàng xuất khẩu bây giờ trở nên đắt đỏ hơn đối với người tiêu dùng nước
ngồi. Tổn thất kinh tế có thể xác định theo cơng thức sau: ΔV = CF .ΔS , trong đó:
t


t


[12]

• ΔV là tổn thất ngoại hối kinh tế
• CF là ngân lưu của doanh nghiệp ở thời điểm t
t

• ΔS là mức độ thay đổi tỷ giá, ΔS = S – S , trong đó S , S lần lượt là tỷ giá ở thời điểm
t

t

t

0

t

0

t và thời điểm gốc.
Tổn thất kinh tế rõ ràng là khó xác định và ước lượng hơn tổn thất giao dịch, do nó phụ
thuộc vào cả hai biến cùng thay đổi là CF và ΔS
t

t

Tổn thất chuyển đổi: là tổn thất phát sinh do thay đổi tỷ giá khi sáp nhập và chuyển đổi

tài sản, nợ, lợi nhuận ròng và các khoản mục khác của các báo cáo tài chính từ đơn vị
tính toán ngoại tệ sang đơn vị nội tệ.
 Tác động đến khả năng chịu đựng tài chính của doanh nghiệp
Tác động bất ổn đến hoạt động doanh nghiệp: rủi ro tỷ giá tác động đến việc hoạch
định tài chính doanh nghiệp thường thấy khi phân tích và xem xét dự án đầu tư mà dòng
tiền kỳ vọng chịu ảnh hưởng bởi sự biến động của tỷ giá hối đoái trong tương lai. Chẳng
hạn, một trong những chỉ tiêu đánh giá xem có nên đầu tư hay khơng vào dự án này là
hiện giá rịng NPV. Cơng thức chung để tính như sau:
n

NPV  
t 0

Trong đó:

CFt
(1  WACC ) t

CFt

dịng tiền rịng ở thời điểm t,

WACC

chi phí huy động vốn trung bình

n

số năm hoạt động của dự án.


Dịng tiền rịng kỳ vọng được xác định từ doanh thu và chi phí. Doanh thu xuất khẩu
chịu tác động của tỷ giá hối đối, do đó, dịng tiền rịng CFt phụ thuộc vào tỷ giá. Tỷ giá
thay đổi làm thay đổi dòng tiền từ đó làm ảnh hưởng đến NPV và ảnh hưởng đến việc
hoạch định đầu tư vốn của doanh nghiệp.
Tác động đến sự tự chủ tài chính của doanh nghiệp: Sự chịu đựng tài chính của doanh
nghiệp được xác định và đo lường bởi sự tự chủ về tài chính. Trong tài chính cơng ty,


[13]

chúng ta đã biết sự tự chủ tài chính được xác định bởi tỷ số vốn chủ sở hữu trên nợ hoặc
trên tổng tài sản. Khi có rủi ro tỷ giá, doanh nghiệp đối mặt với tổn thất làm cho giá trị
phần vốn chủ sở hữu trở nên bất ổn và có nguy cơ sụt giảm khiến cho tỷ số chủ động về
tài chính giảm theo.
Tác động đến giá trị doanh nghiệp: Trong tài chính doanh nghiệp, chúng ta biết rằng
giá trị của doanh nghiệp được xác định bằng hiện giá dịng tiền rịng kỳ vọng của doanh
nghiệp, theo cơng thức như sau:
n

PV  
t 1

CFt
(1  r ) t

Trong đó:
r

CFt


dịng tiền kỳ vọng của doanh nghiệp

suất chiết khấu thích hợp dùng để xác định hiện giá của dòng tiền kỳ vọng. r phản

ánh rủi ro trong hoạt động của doanh nghiệp. Do rủi ro tỷ giá khiến cho dòng tiền của
doanh nghiệp trở nên bất ổn nên để phản ứng lại sự bất ổn này nhà đầu tư trên thị trường
chứng khoán phải tăng suất chiết khấu r khiến cho giá trị doanh nghiệp giảm.
 Tác động lên hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu
Là nhóm thành phần kinh tế chịu ảnh hưởng rất lớn từ những biến động của tỷ giá, tuy
nhiên các doanh nghiệp xuất nhập khẩu ở các khu vực ngành khác nhau lại chịu những
tác động của rất khác nhau.
Có rất nhiều cách để phân loại các nhóm ngành xuất nhập khẩu nhưng theo tác động của
tỷ giá thì ta có thể phân chia thành hai nhóm : nhóm hưởng lợi (1); nhóm chịu thiệt (2)
và nhóm khơng chịu tác động lớn (3) từ biến động tỷ giá.
Nhóm 1: Là nhóm ngành được hưởng lợi nhiều nhất khi trong thời gian qua VND liên
tục mất giá. Các doanh nghiệp thường các doanh nghiệp có tỷ trọng xuất khẩu nhiều hơn
nhập khẩu.
-

Chú ý là các doanh nghiệp trong nhóm ngành thủy sản, nông sản (cà phê) và cao

su tự nhiên. Đối với ngành thủy sản, mặc dù thức ăn chăn nuôi vẫn phải nhập khẩu


[14]

nhưng chiếm tỷ trọng không nhiều, sản lượng xuất khẩu chiếm 87% tổng sản lượng ( số
liệu của cục thống kê 2009).
-


Lĩnh vực sản xuất và kinh doanh dược phẩm cũng là một nhóm ngành được hưởng

lợi từ biến động tỷ giá. Hoạt động sản xuất của những doanh nghiệp trong ngành hồn
tồn mang tính gia cơng trên cơ sở nhập khẩu nguyên liệu và bán thành phẩm từ nước
ngoài và hầu như toàn bộ lợi nhuận của các doanh nghiệp dược phẩm được hình thành
nên chính bởi hoạt động gia công này. Tỷ giá tăng và lãi vay cao hiển nhiên sẽ dẫn đến
chi phí tăng nhưng người gánh chịu cuối cùng lại là người tiêu dùng và doanh nghiệp
vẫn có lãi (thậm chí lãi cao hơn so với với mơi trường lạm phát thấp) vì nhu cầu dùng
thuốc chỉ thay đổi theo mơ hình bệnh tật, theo cơ cấu dân số chứ không phụ thuộc trực
tiếp vào lạm phát và tỷ giá.
-

Ngành sữa cũng là một trong những ngành trong nhóm này. Trong thời gian qua,

các doanh nghiệp sữa liên tục tăng giá, và có một số chuyên gia cho rằng giá sữa của
Việt Nam là bất hợp lý. Dựa vào tâm lý của những bậc phụ huynh khơng muốn con
mình thua kém “thơng minh” các doanh nghiệp đã lợi dụng việc tỷ giá tăng để tăng giá
sữa liên tục.
Nhóm 2: nhóm chịu những tác động tiêu cực từ biến động tỷ giá. Những ngành nằm
trong nhóm này hầu hết là nhóm nhập khẩu nguyên vật liệu, máy móc thiết bị để sản
xuất hàng hóa trong nước, hoặc những doanh nghiệp xuất khẩu nhưng đầu vào chủ yếu
từ nhập khẩu. Có thể kể đến ngành thép và ngành nhựa. Tỷ trọng nguyên liệu nhập khẩu
đầu vào của ngành thép chiếm khoảng 80 – 90% chi phí giá vốn hàng bán thậm chí có
những doanh nghiệp có 100% ngun vật liệu nhập khẩu đầu vào. Tương tự, đối với
ngành nhựa nguyên liệu chính của ngành này cũng phải nhập khẩu đến 80%
Nhóm 3: là nhóm gồm các doanh nghiệp thương mại xuất nhập khẩu mà hoạt động
chính của họ là bao tiêu. Họ chịu trách nhiệm làm trung gian mua hàng hóa từ nước
ngồi về cho các doanh nghiệp trong nước. Do đó rủi ro tỷ giá sẽ chuyển hết cho các
doanh nghiệp trong nước. Ngoài ra, một số chuyên gia còn cho rằng ngành xăng dầu



[15]

cũng không chịu áp lực lớn của việc tăng tỷ giá do chi phí tăng thì giá bán xăng dầu tăng
theo hoặc được bù lỗ từ quỹ bình ổn.
Phần sau của chương này sẽ kiểm định những ý kiến trên thơng qua mơ hình hồi quy
trung bình nhỏ nhất.
1.2.3 Đo lường tác động của chênh lệch tỷ giá hối đoái lên doanh thu của các doanh
nghiệp XNK Việt Nam giai đoạn 2007 – 2010
 Giới thiệu mơ hình
Để thấy được sự phụ thuộc của tổng doanh thu ( gồm doanh thu từ hoạt động kinh doanh
và doanh thu từ hoạt động tài chính) vào lãi lỗ từ chênh lệch tỷ giá hối đoái của các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam trong thời gian vừa qua, chúng tôi đã sử dụng
mơ hình hồi quy mẫu theo phương pháp bình phương nhỏ nhất OLS :
Y = α+β1X1 +β2X2
Trong đó :
-

Y là tổng doanh thu của các công ty

-

X1 là lợi nhuận từ chênh lệch tỷ giá

-

X2 là lỗ từ chênh lệch tỷ giá

-


α là hệ số tự do ( hệ số tung độ gốc )

-

β1 là hệ số góc của X1

-

β2 là hệ số góc của X2
 Mơ tả số liệu :

Trong số hơn 80 doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong danh bạ vietnamtradefair thì có có
khoảng 40 doanh nghiệp là công ty Cổ phần trên các sàn HOSE, HNX, OTC, UpCOM.
Trong số đó có 18 cơng ty trên sàn HOSE và HNX là có báo cáo tài chính đầy đủ đã
được kiểm tốn từ năm 2007 – nay. Chúng tơi đã thu thập số liệu về tổng doanh thu (
doanh thu thuần từ hoạt động và doanh thu tài chính); lãi/ lỗ từ chênh lệch tỷ giá, lợi
nhuận sau thuế từ năm 2007 đến 2010 của 18 công ty này nhằm quan sát biến động của
tỷ giá ảnh hưởng như thế nào đối với doanh thu của doanh nghiệp XNK tại Việt Nam.


[16]

Dưới đây là danh sách của 18 công ty CP XNK, lĩnh vực hoạt động và tổng tài sản của
chúng.


[17]

Bảng 1.2.3.1


STT
1
2
3
4
5


CK
ABT
ACL
AGF
ARM
CAD

Tên công ty

6
7
8
9
10
11

CMX
DMC
FBT
GIL
KHA
MIH


Công ty CP XNK thủy sản Bến Tre
Công ty CP XNK thủy sản Cửu Long An Giang
Công ty CP XNK thủy sản An Giang
Công ty CP XNK Hàng không
Công ty CP chế biến và XNK thủy sản
CADOVIMEX
Công ty CP chế biến và XNK thủy sản Cà Mau
Công ty CP XNK y tế Domesco
Công ty CP XNK lâm thủy sản Bến Tre
Công ty CP sản xuất kinh doanh XNK Bình Thạnh
Cơng ty CP XNK Khánh Hội
Cơng ty CP XNK Khống sản Hà Nam

12
13
14

PIT
SAV
SGC

Cơng ty CO XNK Petrolimex
Cơng ty hợp tác kinh tế và XNK SAVIMEX
Công ty CP XNK Sa Giang

15
16
17


TH1
TNA
TIX

18

VCG

Công ty CP XNK Tổng hợp I Việt Nam
Công ty CP thương mại XNK Thiên Nam
Công ty CP sản xuất kinh doanh XNK
dịch vụ và đầu tư Tân Bình
Tổng công ty CP XNK và xây dựng Việt Nam

Lĩnh vực hoạt
động
Chế biến thủy sản
Chế biến thủy sản
Chế biến thủy sản
Thương mại
Chế biến thủy sản

Tổng tài sản

Chế biến thủy sản
Dược phẩm
Chế biến thủy sản
Thương mại
Thương mại
Khai thác khoáng

sản
Dịch vụ xăng dầu
Giấy lâm sản
Chế biến thực
phẩm
Thương mại
Thương mại
Thương mại

1,048,342,960,000
765,433,482,000
269,036,621,000
548,051,849,000
431,805,196,000
159,433,545,000

Xây dựng

31,519,613,443,000

600,842,971,000
714,803,252,000
1,355,343,134,000
115,264,291,000
1,246,169,431,000

428,305,228,000
541,382,408,000
129,369,418,000
793,264,406,000

590,133,101,000
1,174,951,858,000


[18]

Bảng 1.2.3.2
Lĩnh vực hoạt động
Chế biến thủy sản
Thƣơng mại
Dƣợc
Khai thác khoáng sản
Dịch vụ xăng dầu
Giấy lâm sản
Chế biến thực phẩm
Xây dựng

Số lƣợng
6
6
1
1
1
1
1
1

Tỷ trọng
33.33%
33.33%

5.56%
5.56%
5.56%
5.56%
5.56%
5.56%

Sau khi thu thập số liệu của 18 cơng ty trên, lấy trung bình cộng giai đoạn từ 2007 đến
2010 của từng khoản mục: tổng doanh thu, lỗ từ chênh lệch tỷ giá, lãi từ hoạt động tỷ giá
của 18 công ty.
Quan sát số liệu chéo của các công ty trong thời kỳ 2007 – 2010, ( phụ lục 1) chúng tôi
nhận thấy:
-

Đa số các công ty đều có khoản mục lỗ/ lãi từ chênh lệch tỷ giá tương đối đáng kể

so với tổng doanh thu của công ty qua các năm. Chỉ có hai cơng ty là cơng ty CP XNK
khống sản Hà Nam ( mã CK MIH) có số lãi từ chênh lệch tỷ giá rất thấp hầu như khơng
đáng kể, trong khi đó cơng ty XNK lâm thủy sản Bến Tre ( mã CK FBT) lại hầu như
không chịu một khoản lỗ từ chênh lệch tỷ giá.
-

Trong 18 cơng ty khảo sát, có 7 cơng ty chịu những khoản lỗ lớn hơn những khoản

lỗ từ chênh lệch tỷ giá chiếm 38,88%. 11 công ty được hưởng lợi từ những khoản lãi từ
chênh lệch tỷ giá chiếm 61,11%.


[19]


Bảng 1.2.3.3
Các công ty chịu những khoản lỗ từ chênh lệch tỷ giá lớn hơn.

CK
ARM
DMC
MIH
TH1
TIX
TNA
VCG

Tên công ty

Lĩnh vực hoạt động

Công ty CP XNK Hàng không
Công ty CP XNK y tế Domesco
Cơng ty CP XNK Khống sản Hà Nam
Cơng ty CP XNK Tổng hợp I Việt Nam
Công ty CP sản xuất kinh doanh XNK
dịch vụ và đầu tư Tân Bình
Cơng ty CP thương mại XNK Thiên Nam
Tổng công ty CP XNK và xây dựng Việt Nam

Thương mại
Dược phẩm
Khai thác khoáng sản
Thương mại
Thương mại

Thương mại
Xây dựng

Như vậy theo khảo sát trên, ta nhận thấy hầu hết các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực thương mại chịu rủi ro tỷ giá cao hơn so với những doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực khác. Tiếp đó là dược phẩm, khai thác khốn sản, và xây dựng.
Bảng 1.2.3.4
Các công ty hưởng lợi từ chênh lệch tỷ giá
Mã CK
ABT
ACL
AGF
CAD
CMX
FBT
GIL
KHA
PIT
SAV
SGC

Tên công ty
Công ty CP XNK thủy sản Bến Tre
Công ty CP XNK thủy sản Cửu Long An Giang
Công ty CP XNK thủy sản An Giang
Công ty CP chế biến và XNK thủy sản CADOVIMEX
Công ty CP chế biến và XNK thủy sản Cà Mau
Công ty CP XNK lâm thủy sản Bến Tre
Công ty CP sản xuất kinh doanh XNK Bình Thạnh
Cơng ty CP XNK Khánh Hội

Cơng ty CO XNK Petrolimex
Công ty hợp tác kinh tế và XNK SAVIMEX
Công ty CP XNK Sa Giang

Lĩnh vực hoạt
động
Chế biến thủy sản
Chế biến thủy sản
Chế biến thủy sản
Chế biến thủy sản
Chế biến thủy sản
Chế biến thủy sản
Thương mại
Thương mại
Dịch vụ xăng dầu
Giấy lâm sản
Chế biến thực phẩm

Theo bảng trên, những công ty trong lĩnh vực chế biến thủy sản là được hưởng lợi nhiều
nhất từ chênh lệch tỷ giá hối đoái trong thời gian qua, tiếp đến là thương mại, dịch vụ
xăng dầu, khai thác lâm sản và chế biến thực phẩm.


[20]



Kết quả hồi quy:

Sau khi dùng phương pháp hồi quy mẫu bình quân nhỏ nhất thu được kết quả như sau:

Y= - 54234459936 - 47.43804227 X1 + 60.74297415 X2
Theo kiểm định, ta có hệ số R ( Multiple R) = 0.984143782 thể hiện mức độ tương quan
giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc Y rất mạnh. Hệt số xác định thể hiện qua R2
(R Square) = 0.968538984 thể hiện khả năng giải thích của các biến độc lập với các biến
phụ thuộc Y là rất cao. Điều này có nghĩa là kết quả của mơ hình hồi quy này rất phù
hợp với các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam trong giai đoạn 2007 – 2010.



×