Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

Chi phí Logistics của doanh nghiệp Viettel post

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (364.97 KB, 32 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA - VŨNG TÀU
KHOA KINH TẾ - LUẬT - LOGISTICS
…......

TIỂU LUẬN QUẢN TRỊ CHI PHÍ TRONG LOGISTICS
Đề tài: Chi phí Logistic vận tải đường bộ của cơng ty Cổ phần Bưu
chính Viettel Post

Trình độ đào tạo :

Đại học

Hệ đào tạo

:

Chính quy

Ngành

:

Logistics và Quản lý chuỗi cung ứng

GVHD

:

Đỗ Thanh Phong

SVTD



:

Nguyễn Thị Bích Ngọc

MSSV

:

19033776

Bà Rịa - Vũng Tàu, tháng 12 năm 2021


MỤC LỤC


LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu và các thầy cô Trường Đại học Bà Rịa
Vũng Tàu đã tận tình truyền đạt cho em những kiến thức cơ bản về chuyên ngành
Logistics và Quản lý chuỗi cung ứng. Đồng thời em cũng xin trân trọng gửi lời cảm
ơn đến thầy Đỗ Thanh Phong là người đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành bài
tiểu luận.
Tuy nhiên với vốn lý thuyết đã học cịn ít ỏi nên khơng tránh khỏi những thiếu sót.
Em mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy để bài tiểu luận của em trở nên
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.


PHẦN MỞ ĐẦU

Ngày nay, Logistics được sử dụng trong lĩnh vực kinh tế như một ngành
mang lại nhiều nguồn lợi to lớn. Theo Luật Thương mại Việt Nam, logistics là một
hoạt động thương mại do các thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công
đoạn bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho bãi, làm thủ tục hải quan và các loại
giấy tờ, tư vấn khách hàng, đóng gói, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan
đến hàng hóa để hưởng phí thù lao. Hoặc hiểu một cách đơn giản, logistics là việc
thực hiện và kiểm soát tồn bộ hàng hóa cùng những thơng tin có liên quan từ nơi
hình thành nên hàng hóa cho đến điểm tiêu thụ cuối cùng.
Những năm gần đây, quá trình tự do hóa thương mại và hội nhập kinh
tế quốc tế đã làm cho nhu cầu mua bán, trao đổi hàng hố trên thế giới là rất lớn và
tăng trưởng khơng ngừng. Trong bối cảnh như vậy, việc tổ chức thực hiện dịch vụ
vận tải và giao nhận theo hướng hiện đại nhằm giảm chi phí logistics để từ đó giảm
tổng chi phí xuất khẩu, nâng cao năng lực cạnh tranh cho hàng hóa là hết sức cần
thiết cho doanh nghiệp sản xuất.
Trong bài tiểu luận của mình, chúng em xin góp một ý kiến nhỏ trong việc
nghiên cứu về giảm thiểu chi phí logistic nói chung và trong doanh nghiệp sản xuất
nói riêng với đề tài : “Chi phí logistic vận tải đường bộ của cơng ty Cổ phần
Bưu chính Viettel Post”.

4


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VỀ CHI PHÍ LOGISTICS
1.1. Khái niệm Logistics
Hiện nay, trên thế giới có rất nhiều định nghĩa khác nhau về Logistics và vẫn
chưa có khái niệm thống nhất. Một điều rất thú vị là thuật ngữ “Logistics” chẳng có
liên quan gì với từ “Logic” hay “Logistic” trong toán học. Trong các từ điển, từ
“Logistics” có nghĩa là tổ chức lo việc cung ứng dịch vụ cho mọi cuộc hành quân
hỗn hợp, ngành hậu cần (trong quân sự). Mặc dù Logistics là một thuật ngữ khá

mới mẻ ở Việt Nam nhưng thực ra nó đã có khá lâu trên thế giới.
Theo tạp chí Logisticworld thì: Logistics là một mơn khoa học của việc
hoạch định, tổ chức, quản lí và thực hiện các hoạt động cung ứng hàng hoá và dịch
vụ.
Theo Hội đồng quản lý Logistics (The Council of Logistics Managerment)
thì Logistics là sự quản lí, kiểm sốt các nguồn lực ở trạng thái động và tĩnh, là một
bộ phận của chuỗi cung ứng, bao gồm q trình hoạch định, quản lí, thực hiện và
kiểm sốt hiệu quả, tiết kiệm nhất về chi phí và thời gian các dịng chảy xi chiều
cũng như ngược chiều, từ điểm tiền sản xuất đến điểm tiêu thụ cuối cùng với mục
tiêu đáp ứng nhu cầu khách hàng, qui trình này bao hàm cả các hoạt động đầu vào,
đầu ra, bên trong cũng như bên ngoài của tổ chức.
Theo quan điểm của GS. TS. Đồn Thị Hồng Vân thì: “Logistics là q trình
tối ưu hố về vị trí và thời điểm vận chuyển và dự trữ nguồn tài nguyên từ điểm
đầu tiên của dây chuyền cung ứng cho đến tay người tiêu dùng cuối cùng, thông
qua hàng loạt các hoạt động kinh tế” (Quản trị Logistics – NXB Thống kê 2006).
Dưới góc độ quản trị chuỗi cung ứng, thì: Logistics là q trình tối ưu hố về
vị trí, lưu trữ và chu chuyển các tài nguyên, yếu tố đầu vào từ điểm xuất phát đầu
5


tiên là nhà cung cấp qua nhà sản xuất, người bán buôn, bán lẻ, đến tay người tiêu
dùng cuối cùng thông qua hàng loạt các hoạt động kinh tế.
Theo khái niệm này, Logistics bao trùm cả hai cấp độ hoạch định và tổ chức:
- Cấp độ thứ 1: tối ưu hố vị trí: là lấy ngun vật liệu, bán thành phẩm,
thành phẩm, dịch vụ,… ở đâu? khi nào? và vận chuyển đi đâu?
- Cấp độ thứ 2: tối ưu hoá vận chuyển và lưu trữ: làm thế nào để đưa được
nguồn tài nguyên / các yếu tố đầu vào từ điểm đầu đến điểm cuối dây chuyền cung
ứng.

Theo tác giả: Logistics là q trình tối ưu hố tồn bộ dây chuyền cung ứng,

từ điểm đầu tiên của quá trình sản xuất cho đến người tiêu dùng cuối cùng, nhằm
đảm bảo yêu cầu đúng lúc (Just In Time - JIT) với tổng chi phí thấp nhất. Hay có
thể nói cách khác: logistics là q trình tối ưu hố về vị trí, thời gian, lưu trữ và
vận chuyển các tài nguyên từ điểm đầu của dây chuyền cung ứng đến tay người tiêu
dùng nhằm thoả mãn nhu cầu khách hàng.
6


1.2. Tầm quan trọng và lợi ích của quản trị rủi ro trong logistics
Quản trị rủi ro trong logistics khi kinh doanh rất quan trọng. Việc này đem
lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp. Cụ thể như sau:
Tránh tổn thất kinh doanh do gián đoạn logistics: Do thị trường và môi
trường kinh doanh phức tạp, những gián đoạn không mong muốn trong logistics sẽ
ảnh hưởng đến doanh nghiệp và làm suy yếu sức mạnh kinh doanh của doanh
nghiệp. Quản lý rủi ro đã trở thành chìa khóa để tránh tổn thất kinh doanh nghiêm
trọng.
Chiến lược cạnh tranh quan trọng: Quản trị rủi ro trong logistics tạo lợi thế
khác biệt cho doanh nghiệp thông qua việc quản trị và điều phối các sản phẩm, dịch
vụ đến với khách hàng tốt hơn.
Lợi ích khác: Quản lý rủi ro logistics mang lại nhiều lợi ích khác cho doanh
nghiệp như: Đảm bảo đưa ra các quyết định nhanh chóng và hiệu quả. Sử dụng hiệu
quả thời gian. Ngăn ngừa lãng phí nguồn lực. Bảo vệ tài chính của doanh nghiệp,
đảm bảo sự ổn định. Duy trì sự tăng trưởng và phát triển trên thị trường. Phát triển
kiểm toán nội bộ.
1.3. Các loại rủi ro trong hoạt động logistics
Để quản trị rủi ro trong logistics hiệu quả, điều quan trọng là chúng ta cần
nắm rõ hoạt động logistics sẽ phát sinh các loại rủi ro nào. Có 7 loại rủi ro trong
hoạt động logistics, cụ thể như sau:
1.3.1. Rủi ro vận chuyển
Một số rủi ro vận tải thường phát sinh trong quá trình hoạt động logistics như

sau: Hỏng hóc và tai nạn đối với máy móc hoặc phương tiện làm việc. Vấn đề trong
việc tìm kiếm phụ tùng thay thế cho máy móc hoặc phương tiện làm việc, thiết bị
sửa chữa và bảo dưỡng không phù hợp. Điều kiện bên ngoài ảnh hướng tới các
7


tuyến đường ngăn cản việc vận chuyển. Khơng có kế hoạch sử dụng nhiên liệu.
Không vận chuyển theo thông số kỹ thuật của sản phẩm hoặc tài liệu được sử dụng
trong vận chuyển hoặc lắp đặt khơng chính xác. Sự cố mất cắp khi bốc xếp hoặc
vận chuyển. Sự cố như ngừng hoạt động hoặc ngừng hoạt động kinh doanh khiến
việc vận chuyển không kịp thời. Không tuân thủ luật hoặc quy định trong quá trình
vận chuyển. Nhân viên vận chuyển có sức khỏe thể chất, tinh thần khơng đảm bảo
hoặc không được nghỉ ngơi đầy đủ. Nhà cung cấp gặp khó khăn về tài chính. Các
vấn đề phát sinh từ công nghệ thông tin.
1.3.2. Rủi ro hàng tồn kho
Các rủi ro có thể gặp phải trong q trình quản lý hàng tồn kho có thể được
liệt kê như sau: Đầu tư hàng tồn kho quá mức. Dịch vụ khách hàng không đầy đủ.
Thu nhập và lỗ lãi do quản lý hàng tồn kho không theo kế hoạch. Kho lưu trữ
không phù hợp với khả năng lưu trữ. Sự cố do phần mềm. Chủ quan trong quản lý
hàng tồn kho. Nhân viên không được đào tạo, tỷ lệ luân chuyển nhân viên quá cao.
Bộ phận sản xuất tạm dừng do thiếu nguyên vật liệu. Bảo quản đầu vào và đầu ra
sản phẩm khơng đều. Nếu có nhiều hư hỏng, lãng phí và mất mát. Lượng dư thừa
do nhu cầu biến động. Vụ trộm cắp, cháy nổ, thiên tai. Lỗi hệ thống an ninh, lỗi hệ
thống cảnh báo.
1.3.3. Rủi ro quản lý dịch vụ khách hàng
Một số rủi ro có thể phát sinh trong quá trình phục vụ khách hàng: Bán hàng
khơng chính xác hoặc đơn đặt hàng khơng chính xác. Thiếu hệ thống thông tin, các
vấn đề về bảo mật hoặc lỗi. Chuyển thông tin về khách hàng cho đối thủ cạnh
tranh. Nhân viên không được đào tạo hoặc nhân viên dịch vụ khách hàng khơng có
sự học tập, thay đổi để đáp ứng nhu cầu của khách. Ngân sách thiếu hụt. Thực tế là

các nghiên cứu khảo sát không được tiến hành một cách chính xác. Chậm giao
8


hàng. Phí vận chuyển cao. Khách hàng khơng thể bày tỏ chính xác mong muốn và
nhu cầu của mình. Khơng duy trì được tính liên tục trong dịch vụ khách hàng. Mất
khách hàng do không thể hiện mối quan hệ khác biệt với khách hàng trung thành.
1.3.4. Rủi ro quản trị logistics ngược
Rủi ro xảy ra trong quy trình logistics ngược có thể được tóm tắt như sau:
Chi phí vận chuyển rất cao. Các vấn đề về chất lượng trong quá trình hoạt động.
Các hoạt động dịch vụ khách hàng khơng phù hợp. Khơng thực hiện được các phân
tích chi phí - lợi ích, các vấn đề về nguồn lực tài chính. Các vấn đề về bảo quản. Sự
gián đoạn trong chuỗi cung ứng. Khó khăn trong tái sản xuất. Các vấn đề về đóng
gói. Khơng có kế hoạch chiến lược. Sự không phù hợp của hệ thống thông tin và
công nghệ mà doanh nghiệp đang sử dụng với sự phát triển của doanh nghiệp.
Nguồn nhân lực không đủ. Vấn đề chất lượng của sản phẩm bị trả lại.
1.3.5. Rủi ro khi xử lý đơn đặt hàng của khách hàng
Các rủi ro liên quan đến hoạt động đặt hàng của khách hàng có thể được liệt
kê như sau: Các vấn đề do đặc tính sản phẩm gây ra. Vấn đề quản lý trong tính đa
dạng của sản phẩm. Sự thay đổi về nhu cầu. Vấn đề phần mềm. Vấn đề chia sẻ
thông tin giữa các bộ phận. Vấn đề về đào tạo chuyên môn của nhân viên. Không
chuẩn bị đơn hàng đúng hạn. Không đủ công cụ và thiết bị cần thiết để chuẩn bị
đơn đặt hàng. Chi phí phát sinh liên quan đến xử lý đơn đặt hàng.
1.3.6. Rủi ro quản lý kho
Các rủi ro về quản lý kho đến từ: Sản phẩm trả lại, sản phẩm chờ. Chậm trễ
do mật độ sản phẩm giữa các tầng trong kho hàng. Bảo quản tại nơi vận chuyển sản
phẩm. Giải quyết sự cố. Chứng từ giao hàng / giao hàng không chính xác / khơng
đầy đủ. Sản phẩm khơng có mã vạch. Không đủ phương tiện vận chuyển. Hệ thống

9



kho thiếu an ninh. Sai sót trong việc lựa chọn vị trí kho. Do giá kệ khơng đúng với
đặc tính sản phẩm.
1.3.7. Rủi ro quản lý mua hàng
Các rủi ro có thể phát sinh trong hoạt động mua hàng bao gồm: Rủi ro không
hoạt động do chức năng của sản phẩm. Rủi ro hư hỏng sản phẩm ảnh hưởng đến
sức khỏe con người / các sản phẩm khác. Rủi ro tài chính của đơn vị. Rủi ro phát
sinh do sản phẩm được mua / bán sẽ không tuân theo văn hóa địa phương. Nếu sản
phẩm đã mua khơng phù hợp với mong đợi của khách hàng. Trong quá trình trả lại
sản phẩm phát sinh rủi ro khi sửa chữa, khó thay thế các sản phẩm lỗi.

10


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHI PHÍ LOGISTICS
2.1. Khái niệm chi phí Logistics
Chi phí loigstics là thuật ngữ chỉ việc sử dụng các nguồn lực khác nhau, bao
gồm nhân lực, hàng hố, tiền bạc, thơng tin để thực hiện dịch vụ chăm sóc khách
hàng; nó được tính bằng khói lượng tiền tiêu thụ.
Khi gắn với dịng chu chuyển hàng hố thương mại, chi phí Logistics diễn tả số tiền
được chi cho hệ thống phân phối dịch vụ hậu mãi, nguồn cung ứng hàng hoá và
việc điều hành sản xuất.
2.2. Phân loại chi phí Logistics
Chi phí Logistics được chia làm 3 loại như sau:
a. Chi phí vận tải
Tất cả các chi phí dành cho việc lưu thơng và phân phối hàng hóa từ nơi sản
xuất đến thị trường tiêu thụ. Đây là mức chi phí “khủng” nhất mà bất kỳ món hàng
nào bạn mua cũng phải gánh lấy. Mặc cho những nỗ lực của ngành vận tải nhằm
làm giảm giá cước vận chuyển đường biển hay bằng các phương thức khác mức phí

vẫn khơng ngừng leo thang do sự biến động giá của nhiên liệu.
Chi phí vận tải chiếm từ một phần ba đến hai phần ba trong tổng chi phí
Logistics. Vì vậy, các doanh nghiệp ln chú trọng tìm các giải pháp để giảm chi
phí vận tải, hiện nay việc sử dụng các phương tiện vận tải có năng suất lớn, trang
thiết bị xếp dỡ hiện đại hay container hóa trong vận chuyển giúp đã giúp giảm một
phần chi phí vận chuyển.

11


b. Chi phí cơ hội
Là tỷ suất sinh lời tối thiểu mà công ty nhận được khi không đầu tư vốn cho
hàng tồn trữ mà dùng cho một hoạt động khác.
Trước đây khi quy trình sản xuất và tiêu thụ hàng hóa cịn đơn giản, quy mơ
nhỏ, mức lãi vay của Ngân hàng thấp, các doanh nghiệp thường bỏ qua chi phí này.
Nhưng hiện nay, sự mở rộng quy mơ hoạt động, lượng sản phẩm tạo ra lớn và mức
lãi vay bị đẩy lên cao, mức chi phí này trở thành vấn đề đáng quan tâm.
Chi phí cơ hội vốn phụ thuộc vào mức lãi suất phải trả cho vốn vay (thị
trường vốn), định mức vốn cho một đơn vị sản phẩm (mức vốn này phụ thuộc vào
công nghệ sản xuất) và khối lượng vật tư, sản phẩm tồn trữ. Hiện nay, khi thị
trường tiêu thụ được mở rộng, số lượng sản phẩm nhiều lên, mức lãi suất vay cao
thì chi phí này chiếm một phần đáng kể trong tổng chí phí liên quan đến hàng tồn
trữ. Điều này buộc các nhà sản xuất phải có giải pháp thích hợp để giảm chi phí
này. Và giải pháp đó chính là giảm khối lượng cho một lượt sản xuất và giao hàng
xuống.
c. Chi phí lưu kho
Hàng hóa cần được lưu trữ ở kho để đảm bảo về chất lượng trước khi được
vận chuyển đến khách hàng. Và cả về số lượng để có thể cung cấp ngay khi khách
hàng có nhu cầu. Thực tế, lưu kho là hoạt động gây “lãng phí”. Các khoảng phí bao
gồm phí thuê kho, phí nhân cơng, phí bảo trì máy móc,… Các nhà quản trị

Logistics cần đề ra những giải pháp giúp tối ưu các loại phí này. Đảm bảo hàng hóa
lưu thơng liên tục để tối ưu các chi phí lưu trữ hàng hóa trong kho.
12


2.3. Các kỹ thuật giảm chi phí Logistics
Tối ưu hố hệ thống lưu trữ



Bản chất của lưu trữ hàng hóa là hoạt động gây “lãng phí” (tiền, nguồn nhân
lực, thời gian,…). Nhưng đây là hoạt động không thể thiếu. Do đó, “tối ưu” là
phương án hữu hiệu nhất. Để tối ưu chi phí kho, có nhiều cách, bạn khơng thể tăng
diện tích của kho, điều bạn có thể làm là sử dụng một cách thông minh hơn. Bằng
cách sử dụng triệt để và hiệu quả diện tích kho. Dựa vào tính chất và yêu cầu của
khách hàng để lựa chọn những hình thức xếp hàng phù hợp và tối ưu. Bên cạnh đó,
cần tính xem số nguồn nhân lực cần sử dụng để thiết kế 1 không gian làm việc hợp
lý.


Lập trình tuyến đường giao hàng
Theo báo cáo Giao thơng vận tải hàng năm ở Hoa Kỳ , chi phí vận chuyển

hàng hóa chiếm tỷ trọng lớn nhất trong chi phí Logistics. Lập trình các tuyến đường
giao hàng của bạn một cách thơng minh. Trên 50 có thể là số địa điểm bạn phải
giao hàng trong một ngày. Vì thế, bạn cần thiết kế một lộ trình hợp lý nhất và ít tốn
chi phí nhất
Ví dụ: bạn cần giao một hàng đến các điểm thuộc Quận 1, Quận 4, Quận
Bình Thạnh, Quận Thủ Đức,… Bạn cần nghĩ đến việc nhóm các quận gần nhau để
thực hiện một tuyến đường thuận tiện nhất, tốn ít thời gian nhất. Từ đó, chất lượng

dịch vụ sẽ tăng, chi phí cũng từ đó mà giảm

13


Cải thiện chất lượng đội xe cũng là 1 giải pháp hiệu quả. Bởi chi phí vận
chuyển trên mỗi xe tải có thể giảm gần 16% nhờ nâng cấp đội xe tải, cải thiện hiệu
suất sử dụng.


Lựa chọn hình thức vận chuyển tối ưu
Để lựa chọn phương tiện phù cho mỗi chuyến hàng, bạn cần quan tâm đến các

yếu tố về số lượng, loại hàng và chi phí để lựa chọn 1 phương án tiết kiệm nhất. Ví
dụ bạn hồn tồn có thể lựa chọn vận chuyển bằng đường biển cho các ngun liệu
khơ. Vì tính chất hàng hóa có hạn sử dụng dài. (Vận chuyển bằng đường biển là
phương án tiết kiệm nhất nhưng tốn thời gian nhất)
Bên cạnh đó, bạn có thể cân nhắc việc kết hợp các hình thức vận chuyển (Road
– Sea, Sea – Air,…). Thay vì vận chuyển đường Rail, chi phí cao, hay đường Sea
chi phí rẻ nhưng tốn nhiều thời gian. Bạn có thể chọn phương án Sea – Air với thời
gian giao hàng nhanh hơn, mức giá có thể rẻ hơn đường Rail, mắc hơn Sea nhưng
lại vơ cùng hợp lý.


Cập nhật mức tồn kho bằng WMS (Warehouse Management System)
Công nghệ tiên tiến giúp giám sát được các hoạt động Logistics diễn ra hiệu

quả hơn thông qua các dữ liệu được trả về hệ thống. Đơn cử như phần mềm quản lý
tồn kho WMS.
Khi số lượng hàng tồn kho quá lớn sẽ làm giảm giá trị của hàng hóa. Hàng hóa

khơng bán được sẽ gây lãng phí hoặc giảm lợi nhuận cho doanh nghiệp. Theo dõi
mức tồn kho sẽ giúp bạn hạn chế những được những bất lợi. Phần mềm theo dõi
14


hàng tồn kho WMS là giải pháp giúp bạn theo dõi đơn đặt hàng, các chuyển động
ra vào hàng hóa. Từ đó, điều chỉnh đơn đặt hàng phù hợp.


Chọn phương tiện di chuyển bằng TMS (Transportation Management
System)
Việc phân tích các phương tiện vận tải khác nhau và các lựa chọn thay thế đa

phương thức LTL (Less than TruckLoad) hoặc FTL (Full TruckLoad) có thể giúp
chúng ta tiết kiệm rất nhiều nguồn lực. Hệ thống Quản lý Vận tải (TMS) giúp bạn
xem xét các yếu tố như khoảng cách, khối lượng vận chuyển, giá cả, v.v. Từ đó,
thiết kế một kế hoạch giao hàng hóa tối ưu nhất


Tìm kiếm một cơng ty hậu cần
Việc thuê một công ty 3PL chuyên biệt cũng là một phương án vô cùng hiệu

quả. Công ty có phần mềm mới nhất để kiểm sốt chi phí, chắc chắn sẽ dẫn đến chi
phí thấp hơn và sẽ giúp cải thiện chất lượng dịch vụ và sản phẩm mà bạn cung cấp.
Bằng cách thuê ngoài hoạt động hậu cần, các công ty sẽ tiết kiệm thời gian và tiền
bạc bằng cách tập trung vào các nhiệm vụ có lợi hơn cho doanh nghiệp của họ.
2.4. Nội dung chi phí vận tải đường Bộ
Các nội dung và phương pháp tính tốn chi phí logistics là khác nhau tùy
thuộc vào loại hình và lĩnh vực kinh doanh. Ngay cả khi các loại hình và lĩnh vực
kinh doanh như nhau , kết luận có thể khác nhau nếu các nguồn cung ứng và quy

trình logistics khác nhau.Tương tự như vậy, phạm vi và cách tính tốn sẽ khác nhau
tùy thuộc vào các mục tiêu quản lí. Xét một cách tổng quát, tổng chi phí logistics
trong một doanh nghiệp sản xuất có thể tính theo cơng thức:
CLg = C1 + C2 + C3 + C4 + C5 + C6 +...+ Cn
15


Trong đó:
CLg: Tổng chi phí logistics
Ci: Các chi phí cấu thành
C1…C6 được coi là những chi phí cơ bản:
-

C1: Chi phí dịch vụ khách hàng
C2: Chi phí vận tải
C3: Chi phí kho bãi, bảo quản
C4: Chi phí trao đổi thơng tin
C5: Chi phí sản xuất, thu mua, chuẩn bị hàng
C6: Chi phí dự trữ

Vì vậy nội dung chi phí vận chuyển hàng hoá, xét theo quan điểm quản trị
logistics, là sự di chuyển hàng hố trong khơng gian bằng sức người hay phương
tiện vận tải nhằm thực hiện các yêu cầu của mua bán, dự trữ trong quá trình sản
xuất-kinh doanh. Hoạt động vận chuyển hàng hố được ví như sợi chỉ liên kết các
tác nghiệp sản xuất - kinh doanh tại các địa bàn khác nhau của doanh nghiệp
Chi phí vận tải là khoản mục lớn nhất trong chi phí logistics. Chi phí vận tải
chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như chủng loại hàng hóa, quy mơ sản xuất, tuyến
đường vận tải,...chi phí vận tải một đơn vị hàng hóa tỉ lệ nghịch với khối lượng vận
tải (khối lượng vận tải càng lớn thì cước vận chuyển một đơn vị hàng hóa càng rẻ)
và tỷ lệ thuận với quãng đường vận chuyển (quãng đường càng dài thì chi phí vận

chuyển càng lớn).
Ngồi ra dịch vụ khách hàng là tâm điểm của quản trị logistics được tạo ra và
liên quan tới nhiều hoạt động logistics và chi phí logistics khác, trong đó có vận tải.
Dịch vụ vận tải có ảnh hưởng lớn đến dịch vụ khách hàng nhờ tính tin cậy, độ chính
xác về thời gian, tính linh hoạt về vị trí, khả năng cung cấp dịch vụ từ cửa tới cửa,
khả năng giải quyết và bồi thường những tổn thất và mất mát do vận tải gây ra và
khả năng cung cấp các dịch vụ khác ngoài dịch vụ vận tải.
16


Ln có sự đánh đổi giữa mục tiêu chi phí và chất lượng dịch vụ vận chuyển.
Để đạt được mức độ đáp ứng khách hàng cao (hàng có mặt đúng lúc, đúng chỗ,đa
dạng chủng loại, khơng thiếu dự trữ) thì thường phải vận chuyển với tần số lớn,
khối lượng nhỏ.... và như vậy chi phí vận chuyển nói riêng và chi phí logistics nói
chung sẽ tăng. Vì vậy, trong q trình xây dựng kế hoạch chiến lược vận chuyển
cần phải khéo léođạt được sự cân đối giữa chi phí vận chuyển và chất lượng dịch
vụ. Trong một số trường hợp, chi phí thấp là cần thiết; ở tình thế khác, dịch vụ là
quan trọng hơn để đáp ứng tốtnhu cầu cung ứng hàng hố cho khách hàng. Q
trình thiết kế và quản trị vận chuyển hợp lí là trách nhiệm hàng đầu của nhà quản trị
logistics.

Chương 3: CHI PHÍ LOGISTICS VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ CƠNG TY CỔ
PHẦN BƯU CHÍNH VIETTEL POST
3.1. Tổng quan Cơng ty Cổ phần Bưu chính Viettel Post
Tổng Cơng ty cổ phần bưu chính Viettel (gọi tắt là: Viettel Post), tiền thân từ
Trung tâm phát hành báo chí được thành lập ngày 01/7/1997. Với nhiệm vụ ban đầu
là phục vụ các cơ quan Quân đội trong Bộ Quốc phịng. Năm 2006, Bưu chính
Viettel chuyển đổi từ mơ hình hạch tốn phụ thuộc sang hạch tốn độc lập thành
Cơng ty TNHH NN 1 TV Bưu chính Viettel. Năm 2009 Bưu chính Viettel chính
thức hoạt động với tư cách Công ty Cổ phần sau khi thực hiện thành công kế hoạch

cổ phần hóa thơng qua việc phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng.
17


• Ngày 13 tháng 4 năm 2012, Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hà Nội đã
cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho Tổng Công ty CP Bưu chính
Viettel, mã số doanh nghiệp 0104093672. Với việc cấp phép này Bưu chính Viettel
chính thức là Tổng Cơng ty đầu tiên trong mơ hình Tập đồn Viễn thơng Qn đội.
• Với tầm nhìn dài hạn và quan điểm phát triển bền vững, Viettel Post đã tập
trung đầu tư vào lĩnh vực Chuyển phát. Bằng những nỗ lực không ngừng Viettel
Post đã trở thành một trong những thương hiệu hàng đầu tại Việt Nam về chuyển
phát với hàng loạt các bưu cục, trung tâm khai thác và mạng lưới mở rộng đến khắp
100% các tỉnh thành trên tồn quốc.
• Với mong muốn đem đến cho khách hàng sự yên tâm và những trải nghiệm
tuyệt vời nhất khi sử dụng dịch vụ chuyển phát. Viettel Post đang không ngừng
thay đổi để ngày càng đáp ứng sự mong đợi của Khách hàng.
• Với những thành tựu đã đạt được, Viettel Post đang được đánh giá là doanh
nghiệp phát triển bền vững và là doanh nghiệp duy nhất tại Việt Nam trong lĩnh vực
chuyển phát đầu tư ra thị trường nước ngoài hội nhập thế giới.
Cơ cấu tổ chức
• Tên giao dịch: TỔNG CƠNG TY CỔ PHẦN BƯU CHÍNH VIETTEL
• Là đơn vị thành viên của tập đồn Viễn Thơng Qn Đội Viettel
• Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số: 0104093672
• Vốn điều lệ: 181.927.540.000 đồng
• Vốn đầu tư của chủ sở hữu: 181.927.540.000 đồng
• Địa chỉ: Số 1 Giang Văn Minh, P.Kim Mã, Q.Ba Đình, TP Hà Nội
• Số điện thoại: 04.62660306
• Số fax: 04.62873800
• Website: www.viettelpost.com.vn
18



• Email:
• Cơ cấu tổ chức của Viettel Post có 04 cơng ty thành viên ( Cơng ty TNHH
1TV Bưu chính Viettel Tp Hồ Chí Minh, Cơng ty TNHH 1TV Bưu chính Viettel Tp
Hà nội, Cơng ty TNHH 1TV Bưu chính Liên tỉnh, Cơng ty TNHH Bưu chính
Viettel Cambodia) và 61 chi nhánh trên toàn quốc với gần 3000 cán bộ cơng nhân
viên.
Hệ thống mạng lưới
• Viettel Post đã phủ 100% mạng lưới chuyển phát kể cả các huyện đảo trên
tồn lãnh thổ Việt Nam.
• Bưu cục (điểm nhận thư hàng chuyển phát nhanh): có gần 680 bưu cục,
trong đó:
+ 300 bưu cục cấp 1
+ 380 bưu cục cấp 2 và 3
• Có 300 đại lý nhận chuyển phát thư hàng trên tồn quốc.
• Có gần 1000 phương tiện vận chuyển đủ trọng tải, xe đầu kéo rơ-mooc, xe
containter đảm bảo phục vụ khách hàng kịp thời, nhanh, an tồn.
3.2. Khái qt chi phí Logistics vận tải đường bộ của Viettel Post
Vận tải theo kiện: Là dịch vụ vận chuyển hàng hoá nhanh theo các tuyến cố
định. Khách hàng có nhu cầu có thể yêu cầu nhận/ giao hàng tại địa chỉ thông qua
đối tác MyGo.
Vận tải nguyên chuyến: Là hình thức vận chuyển với đa dạng các loại xe,
từ xe tải trọng nhỏ đến xe tải trọng lớn đảm bảo có thể phục vụ vận chuyển từ 200
tấn đến 300 tấn mỗi ngày.
Dịch vụ kho Fulfillment: Là dịch vụ cho thuê kho, vận chuyển hàng hoá
nhằm giảm thiểu tối đa chi phí sản xuất, vận chuyển và phân phối hàng hoá.
19



Dịch vụ vận tải hàng gom: Là dịch vụ gom và vận chuyển hàng hoá bằng
đường bộ theo các tuyến đường thư của Viettel Post.
3.3. Các yếu tố cấu thành chi phí Logistics vận tải đường bộ của Viettel Post
Chi phí vận tải và xếp dỡ hàng hóa
Chi phí vận tải và xếp dỡ hàng hóa chiếm khoảng 60% chi phí logistics.
Chiếm 1/3 - 2/3 chi phí lưu phân phối. Chi phí vận tải bao gồm chi phí dịch vụ vận
tải, chi phí nhiên liệu, chi phí phương tiện và chi phí duy tu bảo dưỡng phương
tiện. Báo cáo của Viettel Post đã tính chi phí vận tải 59% và chi phí xếp dỡ 1%.
Chi phí vận tải và xếp dỡ phụ thuộc vào việc lựa chọn phương thức vận
chuyển, lựa chọn người vận chuyển và hành trình - lịch trình vận chuyển
Chi phí xếp dỡ hàng hóa hiện tại cịn phụ thuộc nhiều vào trình độ của thiết
bị xếp dỡ hàng hóa, nhất là đối với đường thủy nội địa.
Chi phí tồn kho
Là một trong những chi phí logistics lớn nhất sau Chi phí vận tải và xếp dỡ.
Có thể chiếm hơn 20% tổng tài sản của nhà sản xuất và hơn 50% tổng tài sản của
người bán buôn và bán lẻ. Chi phí tồn kho thường được chia thành 4 nhóm chi phí
chính: chi phí vốn cho hàng tồn kho, chi phí dịch vụ tồn kho (bảo hiểm và thuế),
chi phí khơng gian lưu kho và chi phí rủi ro tồn kho (tổn thất và hao hụt - như mất
mát, hư hỏng, hết hạn, lỗi thời và tái sắp xếp hàng tồn kho). Chi phí tồn kho được
đánh đổi với các chi phí logistics khác như chi phí vận tải, chi phí cho dịch vụ
khách hàng... Do vậy, chính sách về logistics phù hợp vừa tối thiểu hóa được tổng
chi phí vừa duy trì được mục đích phục vụ khách hàng trong sản xuất và lưu thông.

20


Chi phí quản lý
Bao gồm chi phí chi trả cho người làm cơng cho hoạt động logistics và chi
phí thơng tin liên lạc. Chi phí quản lý nhân sự gián tiếp, nhân viên hỗ trợ, nhân viên
trung tâm phân phối, nhân viên lập kế hoạch và phân tích hàng tồn kho và bộ phận

vận chuyển.
3.4. Thực trạng chi phí Logistics đường bộ Viettel Post

2. Bảng giá vận chuyển hàng nguyên chuyến đường dài (trên 500 km):

21


3.5. Giải pháp giảm chi phí Logistics đường bộ
Giữa các hoạt động logistics có liên quan mật thiết với nhau, dẫn đến giảm
chi phí ở khâu này có thể làm tăng chi phí ở khâu khác và cuối cùng tổng chi phí
khơng giảm mà cịn có thể tăng, đi ngược lại mục đích của quản trị logistics. Do
vậy, chìa khố để đạt được yêu cầu giảm chi phí trong quản trị logisics là phân tích
tổng chi phí. Điều này có nghĩa là nhà quản trị logisics phải tìm cách giảm tổng chi
phí xuống mức thấp nhất trong điều kiện cho phép trong khi có thể lựa chọn rất
nhiềucác mức dịch vụ khách hàng với các cấu trúc dịch vụ khác nhau. Tổng chi phí
logistics có thể giảm bằngcách phối hợp một loạt các hoạt động logistics có liên
quan như dịch vụ khách hàng, vận chuyển, nhà kho, dự trữ, quá trình đặt hàng, hệ
thống thơng tin kế hoạch sản xuất và mua sắm.
Để giảm chi phí logistics, tập trung hóa các hoạt động logistics bằng cách
xây dựng hội đồng logistics hoặc bộ phận logistics được coi là một phương thức
hữu hiệu. Để quản lý toàn bộ hoạt động logistics, các công ty sẽ thiết lập một bộ
phận riêng về logistics nhằm tìm kiếm cơ hội giảm chi phí và điều phối toàn bộ
hoạt động logistics. Bộ phận này đảm bảo rằng cơng ty đạt hiệu quả tốt nhất có thể
bằng cách xác định và chia sẻ những kinh nghiệm hay về logistics cho tất cả các
đơn vị kinh doanh của cơng ty.
a) Giảm chi phí dịch vụ khách hàng:
Để giải quyết vấn đề này, trước tiên cần xác định rõ các loại dịch vụ khách
hàng cần đáp ứng. Tiếp đó tính tốn, cân đối các khoản chi phí, xác định tổng chi
phí logistics nhỏ nhất cho từng khoản dịch vụ.

Giảm chi phí dịch vụ khách hàng khơng đơn thuần chỉ tính tốn để giảm chi
phí một cách tuyệt đối, mà còn phải xét đến việc cung ứng dịch vụ đảm bảo chất

22


lượng. Chi phí thấp, nhưng dịch vụ khơng đảm bảo, sẽ dẫn đến để mất khách hàng,
dẫn tới thất bại trong kinh doanh.
+ Tối ưu hóa hệ thống phân phối:
Giải pháp được đề ra là tối ưu hóa hệ thống phân phối bằng cách đánh giá
lại hệ thống và thiết kế lại nếu cần thiết. Các trung tâm phân phối và các cảng thông
quan được thiết kế tồi trong chuỗi cung ứng có thể làm tăng chi phí logistics và ảnh
hưởng không tốt đến dịch vụ khách hàng. Khi tối ưu hóa hệ thống phân phối, cơng
ty cần phải đánh giá lại cấu trúc của hệ thống, chính là vị trí của các trung tâm phân
phối, và thiết kế lại nếu cần thiết nhằm giảm chi phí, nâng cao dịch vụ khách hàng
và cắt giảm thời gian vận chuyển.
Ví dụ: Để giảm chi phí vận chuyển cho khách hàng Viettel Post đã ra sản
phẩm MyGo là sản phẩm công nghệ nằm trong chiến lược chuyển đổi số của tập
đoàn Viettel nói chung và Viettel Post nói riêng cũng là nỗ lực của đơn vị này trong
việc xây dựng nền tảng hạ tầng dùng chung cho ngành bưu chính Việt Nam. Chính
vì vậy, MyGo mới được phát triển thành “Sàn vận chuyển đa phương thức” để tận
dụng nguồn lực xã hội và tiết kiệm chi phí cho nền kinh tế vĩ mơ,
+ Phương án lựa chọn chi phí /doanh thu
Tương ứng với một mức tiêu chuẩn dịch vụ logistics có thể có nhiều mức chi
phí khác nhau do khả năng phối hợp và trình độ quản lý các hoạt động logistics
khác nhau.Vì vậy, giải pháp tiếp theo có thể đề ra là lựa chọn trình độ dịch vụ
khách hàng định trước, sau đó thiết kế hệ thống logistics để đáp ứng mức dịch vụ
này với chi phí tối thiểu. Mức dịch vụ này xác đinh dựa vào phân tích mối quan hệ
biến thiên giữa trình độ dịch vụ khách hàng với doanh thu và chi phí nên cịn gọi là
phương pháp chi phí /doanh thu.


23


Dễ nhận thấy rằng trình độ dịch vụ khách hàng là kết quả của việc thiết lâp
các mức hoạt động logistics khác nhau với các mức chi phí tương ứng. Về cơ bản
có thể nhận thấy mức dịch vụ khách hàng và tổng chi phí logistics có quan hệ tỷ lệ
thuận. Khi nâng trình độ dịch vụ lên các mức cao hơn địi hỏi phải tăng cường chi
phí logistics.
b) Cân nhắc khách hàng ưu tiên:
Cơ sở lý luận của phương pháp dựa trên hiện tượng có một số sản phẩm hoặc
một số khách hàng sẽ mang lại nhiều lợi nhuận cho nhà sản xuất hơn các sản phẩm
hoặc khách hàng khác. Phương pháp này cho thấy sự cần thiết phải duy trì tốt mối
quan hệ với tập khách hàng – sản phẩm “béo bở” với mức dịch vụ tương ứng để
có thể tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh. Ở đây, phân tích ABC để được dùng như
một cơng cụ để phân loại các hoạt động hoặc sản phẩm theo mức độ quan trọng của
chúng. Bảng 1 cho thấy một ma trận khách hàng – sản phẩm. Nó được dùng để
phân loại khách hàng/sản phẩm và đánh giá các mức độ tối ưu để tính tốn các mức
đầu tư dịch vụ khách hàng phù hợp.
Danh mục hàng A bao gồm các sản phẩm mang lại nhiều lợi nhuận nhất,
chiếm một tỉ lệ nhỏ trong tổng cơ cấu hàng hóa; tiếp theo là danh mục B, C, D; sản
phẩm trong danh mục hàng D thường là ít mang lại lợi nhuận nhất và thường chiếm
80% tổng cơ cấu hàng hoá.
Bảng 1: Ma trận phân loại khách hàng – sản phẩm

24


Loại khách hàng


Loại sản phẩm

I

A
1

B
2

C
6

D
10

II

3

4

7

12

III

5


8

13

16

IV

9

14

15

19

V

11

17

18

20

K

K
Nguồn: Quản trị logistics Viettel Post

Khách hàng loại I là khách hàng mang lại nhiều lợi nhuận nhất và thường chỉ
chiếm chưa đầy từ 5-10 %. Khách hàng trong loại V là ít đem lại lợi nhuận nhất bởi
họ chỉ mua một lượng nhỏ hàng hoá hay là họ không làm tăng nhiều lắm trong tổng
khối lượng bán hàng năm. Nhưng loại khách hàng này chiếm đa số trong tổng
khách hàng của một công ty.
Trong ma trận trên có 20 phương án kết hợp (trong thực tế có thể khơng tồn
tại đầy đủ các phương án kết hợp này) Sự kết hợp tập khách hàng – sản phẩm tối
ưu nhất có được khi sản phẩm loại A được bán cho tập khách hàng loại I (đây là tối
ưu loại 1, mang lại lợi nhuận lớn nhất cho nhà sản xuất ). Sự kết hợp mang tính tối
ưu tiếp theo là sản phẩm loại B được bán cho khách hàng loại I (tối ưu loại 2). Và
25


×