Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

THẢO LUẬN TMU THƯƠNG mại điện tử căn bản đề tài tìm hiểu về các công nghệ sử dụng trong kho hàng của amazon

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.73 MB, 25 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA MARKETING

----------

BÀI THẢO LUẬN
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CĂN BẢN
Đề tài: Tìm hiểu về các công nghệ sử dụng trong kho hàng của Amazon.
NHÓM THỰC HIỆN: NHÓM 3
Giảng viên: Hoàng Hải Hà
Mã lớp học phần: 2089PCOM0111
Thành viên:

21. Nguyễn Thị Huệ
22. Dương Thị Hương
23. Nguyễn Thị Hương
24. An Q́c Huy
25. Hồng Thị Thu Huyền
1


26. Nguyễn Thị Mai Lan
27. Bùi Phương Linh
28. Nguễn Thùy Linh
29. Trần Thị Phương Linh
30. Trương Công Minh

Hà Nội - 2020

2



MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................................3
I.PHẦN MỞ ĐẦU.............................................................................................................4
1. Giới thiệu quá trình hình thành và phát triển của Amazon...................................4
2. Giới thiệu khái quát về kho hàng của Amazon.......................................................5
II. CÔNG NGHỆ ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG KHO HÀNG AMAZON.....................6
A. Trạm kiểm soát an ninh............................................................................................6
B. Máy qt điện tử........................................................................................................7
C.

Hệ thớng máy tính theo dõi và xử lý đơn hàng..................................................8

D.

Robot AI...............................................................................................................11

1. Hệ thống robot +.................................................................................................11
2. CartonWrap – máy đóng gói hàng tự đợng......................................................13
E.

Mã QR.................................................................................................................14

F.

Hệ thớng dây truyền, thùng hàng,….................................................................14

G.

Trạm phân phối thông tin..................................................................................16


III. Đánh giá chung.........................................................................................................18
1.

Lợi ích tổng thể: Amazon áp dụng những công nghệ vào kho hàng..............18

2.

Gợi ý với các doanh nghiệp ở VN......................................................................20
2.1. Thực tế kho hàng của một số sàn TMĐT tiêu biểu tại Việt Nam..................20
2.2. Nhận xét:.............................................................................................................23
2.3. Đề xuất giải pháp:..............................................................................................23

LỜI KẾT..........................................................................................................................24

LỜI MỞ ĐẦU
Bước sang thiên niên kỷ thứ 3, chúng ta đang chứng kiến một sự chuyển biến to lớn
của nhân loại, khi mà Internet bùng nổ và trở thành một trong những nền tảng quan trọng
3


của mọi hoạt động xã hội. Việc ứng dụng thương mại điện tử vào việc mua bán trên
Internet đang dần trở nên phổ biến. Đã có rất nhiều cơng ty thành công bằng phương thức
bán hàng thông qua tạo danh mục hàng bán, họ chấp nhận và thực hiện các thư đặt hàng
của khách hàng gửi đến đồng thời mở rộng hoạt động kinh doanh trên mạng Internet.
Một số công ty khác lại chấp nhận sử dụng phương thức tạo danh mục hàng bán trên
Website sau khi nhận thấy là các hàng hóa mà họ bán thơng qua mạng phân phối truyền
thống (cửa hàng, kho hàng…) cũng có thể bán được như vậy trên Internet.
Vào năm 1995, Amazon bán được quyển sách đầu tiên từ một garage xe hơi của Jeff
Bezos tại Seattle. Năm 2006, Amazon bán được hàng triệu quyển sách cho 7 quốc gia

khác nhau từ một tòa nhà có diện tích rộng lớn hơn rất nhiều so với garage ngày xưa. Và
hiện nay, chỉ sau hơn 10 năm, Amazon đã trở thành website thương mại điện tử hàng đầu
trên thế giới. Không những thế, câu chuyện của Amazon và giấc mơ của Jeff Bezos đã
trở thành niềm cảm hứng của khơng ít người. Và ngay như ở Việt Nam chúng ta, trang
thương mại điện tử Tiki cũng học tập từ Amazon. Có thể nói Amazon là một trang
thương mại điện tử hàng đầu thế giới hiện nay. Vậy điều gì khiến họ khác biệt?
Các kho hàng của Amazon không hề giống với các kho hàng truyền thống mà được tin
học hoá cao độ. Các nhà kho của Amazon sử dụng cơng nghệ cao đến nỗi chúng địi hỏi
rất nhiều dịng mã hố để vận hành và phức tạp khơng kém trang web của Amazon. Máy
tính bắt đầu quy trình bằng cách gửi tín hiệu thơng qua mạng không dây tới cho công
nhân để họ biết cần phải lấy thứ gì xuống khỏi giá; sau đó họ đóng gói mọi thứ theo trình
tự để gửi đi. Trong q trình gửi hàng, máy tính tạo ra vơ số dịng dữ liệu từ những sản
phẩm bị đóng gói tới thời gian chờ đợi và các nhà quản lý có nhiệm vụ phải theo dõi sát
sao hệ thống dữ liệu này.
Có thể thấy đây chính là điểm khác biệt trong mơ hình xây dựng kho hàng hóa của
Amazon. Hầu hết các doanh nghiệp TMĐT khác chỉ chú ý đến việc xây dựng hạ tầng cơ
sở công nghệ thông tin cho website của mình, họ khơng đầu tư nhiều cho hệ thống bến
bãi, kho lưu trữ. Việc giao hàng thường được tiến hành thông qua các trung gian khác
như qua đường bưu kiện, hay họ sẽ gom hàng tại địa điểm xác định nào đó.
Ở đây Amazon đã sử dụng mơ hình mạng lưới phân phối, đó là nhà phân phối dự trữ
và giao hàng. Phương án này có lợi thế là dịch vụ khách hàng tốt hơn, thời gian đáp ứng
đơn hàng nhanh hơn là những gì có thể đánh đổi cho chi phí tác nghiệp hậu cần. Đây
chính là điều mà Amazon hướng đến. Tuy nhiên thì phương án này cần chi phí vận
chuyển và chi phí dự trữ là khá cao. Chính vì thế mà Benzos đã quyết định đầu tư khá
nhiều cho hệ thống kho hàng, bến bãi.
Như các bạn đã thấy, đứng sau một sự thành công là cả một dàn máy móc, hàng ngàn
các dữ liệu đồ sộ, các công nghệ được sử dụng trong kho hàng của amazon chính là dây
cót khởi nguồn cho tất cả. Để tìm hiểu và giải đáp tất cả những câu hỏi cũng như những
4



thắc mắc về dây cót khởi nguồn của Amazon hãy cùng nhóm 3 chúng tơi đi sâu vào bài
nghiên cứu.

I.PHẦN MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu quá trình hình thành và phát triển của Amazon
Jeffrey Bezos, là đại diện sáng giá nhất của cuộc cách mạng thương mại điện tử, ông là
tổng giám đốc điều hành, đồng thời là cha đẻ của Amazon.com. Công ty ông sáng lập trở
thành nhãn hiệu thương mại trực tuyến được biết đến nhiều nhất trên thế giới và ông sở
hữu khối tài sản lên tới 8,2 tỷ USD chỉ sau 14 năm thành lập.
Vào khoảng năm 1994 khi tốc độ phát triển của Internet là 2300%/năm, mặc dù khơng
có kinh nghiệm về bán hàng cũng như không nhiều hiểu biết về Internet, nhưng Jeffery
Bezos đã sớm nhìn thấy tương lai của việc bán hàng qua mạng, và ơng nhận thấy việc
tìm kiếm tài liệu khó khăn nên ông đã nảy sinh ý tưởng bán sách qua mạng. Và cũng năm
đó, Amazon.com ra đời, cơng ty này ban đầu được đặt tên là Cadabra.Inc, nhưng tên này
đã được thay đổi khi người ta phát hiện ra rằng đôi khi mọi người nghe tên là “Cadaver”
(“tử thi”). Tháng 7/1995, tên gọi Amazon.com được chọn vì Amazon là tên con sông lớn
nhất thế giới cho nên tên gọi này gợi lên quy mơ lớn và cũng một phần vì nó bắt đầu
bằng “A”, sẽ hiện lên đầu danh sách chữ cái. Trụ sở chính của cơng ty đặt tại thành phố
Seatte, bang Washington.
16/7/1995, Amazon được đưa lên mạng như một nhà sách trực tuyến với mục tiêu sử
dụng Internet để chuyển hoạt động mua sách sang một hình thức nhanh nhất, dễ dàng
nhất và đem lại nhiều lợi ích nhất có thể. Quyển sách đầu tiên mà Amazon.com bán là
Fluid Concept and Creative Analogies của tác giả Mỹ Douglas Hofstadter.
15/5/1997, Amazon cổ phần hóa cơng ty Amazon.com phát hành cổ phiếu lần đầu tiên
và đăng ký trên sàn giao dịch chứng khoán Nasdaq của Mỹ với ký hiệu AMZN và có
mức giá 18USD/cổ phần.
Từ một nhà sách trực tuyến ban đầu, chỉ chuyên bán sách, Amazon.com trở thành một
tạp hóa trực tuyến với đủ sản phẩm từ thượng vàng đến hạ cám phát triển nhanh như vũ
bão. Các sản phẩm mà Amazon cung cấp không hề bị giới hạn, từ đồ chơi, mỹ phẩm cho

đến đồ nội thất, công nghệ,... Cùng với đó, cơng ty ln biết mở rộng thị trường và nhanh
chóng lan ra tồn cầu nhờ vào kết nối Internet và khơng có trở ngại về hình thức giao
nhận vận tải.
5


Hiện nay Amazon.com đã trở thành website thương mại điện tử lớn nhất thế giới với
hành triệu người sử dụng trở thành một trong 4 ông lớn công nghệ trên thế giới cùng với
Google, Apple và Facebook. Lợi nhuận quý 2/2020 của họ đã tăng gần gấp đôi lên 5,2 tỷ
USD, với doanh thu tăng 40% lên 88,9 tỷ USD. Giá cổ phiếu của Amazon đã tăng hơn
60% kể từ đầu năm 2020 đến nay.
2. Giới thiệu khái quát về kho hàng của Amazon
Amazon hiện nay là một công ty thương mại điện tử lớn đi đầu trong lĩnh vực bán lẻ
có giá trị lên tới hàng tỷ USD với hàng triệu người dùng trên khắp thế giới.
Điểm nổi bật và cũng tạo nên thành cơng của Amazon chính là ở hệ thống kho hàng.
Các kho hàng của Amazon xây dựng không theo cách thông thường về quy mô và độ lớn,
mà cịn đi đầu trong lĩnh vực cơng nghệ kho.Với cơng nghệ kho tiên tiến bậc nhất thế
giới địi hỏi nhiều dịng mã hóa, vận hành phức tạp khơng kém gì trang web của Amazon.
Bao gồm:
- Hệ thống kho tự động
- Hệ thống máy tính tiếp nhận xử lý đơn hàng
- Trạm phân phối thông tin
- Các cabin thông minh chứa hàng
- Hệ thống bang tải, sensor quang, thùng đựng hàng

Hệ thống kho hàng của Amazon nổi bậc với hơn 110 kho hàng quy mơ lớn trên tồn
thế giới, trong đó có tới 64 kho rải khắp Hoa Kỳ.
Kho hàng của Amazon rộng hơn 28 sân bóng đá 11 người và có thể chứa nước nhiều
hơn 10.000 hồ bơi tiêu chuẩn quốc tế.
Mỗi kho hàng có khả năng kết nối chặt chẽ từ nhà sản xuất, nhà phân phối đến khách

hàng. Các kho hàng được đặt ở những vị trí chiến lược, nằm gần những trung tâm tiêu
thụ lớn với hệ thống giao thông thuận lợi.
Không hề giống các kho hàng kiểu truyền thống, kho hàng của Amazon được tin học
hố cao độ, đến nỗi chúng địi hỏi rất nhiều dịng mã hố để vận hành, từ lúc những tín
6


hiệu đầu tiên được máy tính gửi đi cho biết những sản phẩm nào được lấy xuống khỏi giá
cho đến trình tự đóng gói, chờ đợi, bốc dỡ lên xe. Mọi thứ đều được theo dõi sát sao của
những người quản lý nơi đây.
Quy trình xử lí trong kho hàng của Amazon được áp dụng theo mơ hình chiến lược
CFN (Customer Fulfillment Networking), nhờ đó năng suất kho tăng lên 40%, chi phí
vận hành trong 3 năm giảm xuống từ 20% doanh thu cịn chưa đầy 10% doanh thu.
Vị trí kho hàng của Amazon cũng được cân nhắc kĩ lưỡng. Các kho hàng thường được
đặt gần các trung tâm tiêu thụ hàng lớn, địa điểm thuận lợi về giao thông, đáp ứng được
khả năng phân phối hàng nhanh chóng. Thường thì các kho được đặt gần sân bay tiện
cho việc vận chuyển.
Trong mỗi kho hàng mặt hàng được sắp xếp, bảo quản rất khoa học, đảm bảo cho các
quy trình lấy hàng, nhập hàng, xử lý đơn hàng đạt được hiệu quả cao. Với số lượng mặt
hàng vô cùng lớn, Amazon đã đầu tư hệ thống thông tin cùng với hệ thống máy tính, các
phần mềm ứng dụng và xử lý thơng tin giúp cho việc quản lý có hiệu quả nhanh chóng.
Nhưng thơng tin quan trọng đều được ghi lại và phục vụ cho những lần kinh doanh tiếp
theo.
II. CÔNG NGHỆ ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG KHO HÀNG AMAZON
A. Trạm kiểm soát an ninh
Mỗi ngày khi vào kho hay rời kho nhân viên phải đi qua trạm kiểm soát an ninh giống
như ở sân bay việc này để tăng tính bảo mật, công nhân làm việc tại Amazon không được
phép mang bất cứ thứ gì vào trong nhà kho, kể cả điện thoại di động. Điều này đảm bảo
an ninh và kiểm sốt chặt chẽ việc thắt chặt hàng hóa.


7


Việc này dẫn đễn làm ùn tắc vào cuối ngày khi người lao động bắt đầu đổ ra khỏi kho
hàng hay vào lúc ăn trưa, họ chỉ có 30’ ăn nhưng đã mất nửa số thời gian đó để chờ đợi
kiểm tra an ninh.
B. Máy quét điện tử
Khi các vật phẩm được đưa đến nhà kho, chúng được quét mã và đặt vào một ngăn
trống trên một chiếc kệ trong hàng trăm chiếc kệ khác. Tuy nhiên lại chẳng có bất kỳ quy
luật gì hay lý do tại sao quyết định chúng được đặt ở đó cả, hàng hóa được sắp xếp lộn

8


xộn. Hệ thống cơ sở dữ liệu của Amazon sẽ cho biết nơi nào có khơng gian kệ trống và
cần lấp đầy nó càng nhanh càng tốt để tối đa hóa hiệu quả.
Máy qt điện tử sẽ thơng báo với nhân viên vị trí các vật phẩm mà họ đang tìm kiếm.
Việc đặt sản phẩm vào bất kì chỗ nào đang trống thật ra là một cách tiết kiệm diện tích
nhà kho vơ cùng hiệu quả. Đồng thời nó cũng giúp tiết kiệm thời gian tìm kiếm hàng hóa
để đóng gói.

C. Hệ thớng máy tính theo dõi và xử lý đơn hàng
Bước 1: Máy tính kiểm tra vị trí của hàng hóa khi khách đặt hàng. Hệ thống máy tính
cũng sẽ xác định đơn hàng do Amazon thực hiện hay đối tác thực hiện. Nếu Amazon thực
hiện, đơn hàng sẽ được chuyển đến các trạm phân phối thông tin tương ứng trong kho
hàng.
Bước 2: Một bộ phận (Flowmeister) tại trạm phân phối nhận tất cả các đơn hàng và
phân chia chúng tự động cho những nhân viên cụ thể xác định thông qua mạng không
dây.


9


Bước 3: Đơn hàng sẽ được chuyển tới máy quét cầm tay của một nhân viên. Máy này
sẽ chỉ cho họ tới khu vực có món hàng đó. Nhân viên sẽ quét món hàng, kiểm tra các mã
của mặt hàng để tránh sự trùng lặp và dễ quản lý cho những lần mua hàng kế tiếp.

Bước 4: Hàng sẽ được lấy ra đặt vào thùng, sau đó chuyển vào băng tải dài hơn 10
dặm chạy quanh nhà kho. Trên băng tải có khoảng 15 điểm đọc mã hàng hóa, theo dõi
hàng hóa để giảm sai sót
10


Điểm đọc mã hàng và giám sát hàng hóa là các cụm máy tính có nhân viên kèm theo
đảm bảo tính chính xác của các mặt hàng.

Bước 5: Tất cả các thùng trên băng tải sẽ tập trung tại 01 vị trí, ở đó những mã hàng
hóa sẽ được sắp xếp phù hợp với số đơn đặt hàng. Hàng hóa sẽ được chuyển từ thùng
đến các máng trượt, trượt xuống và được nhân viên đóng gói vào thùng carton để dễ
dàng vận chuyển.

11


D. Robot AI
1. Hệ thống robot +
Tháng 3 – 2012, Amazon mua tồn bộ Kiva Systems - một cơng ty chuyên sản xuất
các hệ thống robot quản lý nhà kho - với giá 775 triệu USD. Họ giữ Kiva cho riêng mình
và đổi tên thành Amazon Robotics, một cơng ty con thuộc Amazon. Năm 2014, Kiva bắt
đầu được đưa vào hoạt động

a. Robo-stow
Những cánh tay robot (robo-stow) màu vàng chính là hệ thống tự động đầu tiên
Amazon đưa vào hoạt động sau thương vụ mua lại Kiva Systems. Chúng đảm nhận việc
gắp thùng hàng từ băng chuyền, bỏ sang khu vực trống xung quanh thành từng cột ngăn
nắp.

12


b. Robot trung chuyển Kiva
Bên cạnh những cánh tay tự động, Amazon còn sở hữu thêm robot trung chuyển của
hãng Kiva Systems :
- Chúng trông như những chiếc xe thu nhỏ màu cam, chạy bằng năng lượng điện, tự
động di chuyển theo lệnh từ xa. Khi pin quá yếu, Kiva sẽ tự động trở về vị trí sạc để tự
sạc. Mỗi “ công nhân robot “ Kiva nặng khoảng 145kg, chạy dưới sàn nhà kho và có
nhiệm vụ di chuyển các kệ hàng ( nặng khoảng 340kg và cao hơn 1 người trưởng thành )
Toàn bộ được điều khiển bởi các kỹ sư công nghệ làm việc tại máy chủ trung tâm. Họ có
nhiệm vụ truyền lệnh tốc độ chạy, điểm đích, đến hệ thống mã vạch trên mặt đất để điều
hướng vận động của các robot. Robot được trang bị camera nhận diện vật cản, cảm biến
quét mã và laser điện tử, chúng quét mã QR code trên sàn và phát sóng vị trí của chúng.
Robot sẽ đưa kệ sản phẩm đến khu vực của nhân viên dỡ hàng (picker) và nhân viên sẽ
đặt hàng hóa vào các thùng chứa. Từ đó, sản phẩm theo băng chuyền đến khu vực chứa
hàng và chờ lúc xuất kho. Bình quân mỗi robot sẽ vận chuyển khoảng 700.000 món hàng
mỗi ngày và vào lúc cao điểm, con số này có thể lên tới 1,5 triệu món.
- Theo Washington Post (số ra ngày 29-10-2019) hiện nay có hơn 200 nghìn robot
Kiva đang hoạt động trong các nhà kho của Amazon. Mục đích chính khi sử dụng Kiva
13


chính là tiết kiệm tiền trong khi phải tăng tốc giao hàng cho người mua càng nhanh càng

tốt. Đặc biệt trong lĩnh vực thương mại điện tử, tốc độ là yếu tố sống còn trong khi xây
dựng hệ thống nhà kho hoàn thiện là điều rất phức tạp. Tự động hoá hoạt động bên trong
nhà kho là điều bắt buộc phải làm. Với giải pháp Kiva trong các nhà kho của mình,
Amazon đã giảm được lượng cơng nhân trong các nhà kho và chi phí hồn thành đơn
hàng đến mức tối thiểu mà lại cải thiện được sự chính xác của từng đơn hàng. Nhờ tăng
thêm số lượng robot Kiva, Amazon đã tiết kiệm được 20% chi phí hoạt động. Theo ước
tính của Deuchet Bank, một nhà kho mới có sử dụng robot Kiva có thể tiết kiệm 22 triệu
USD chi phí hồn thiện đơn hàng. Việc triển khai Kiva tới hơn 100 trung tâm phân phối
còn lại của Amazon có thể giúp hãng tiết kiệm 2,5 tỷ USD. Ngày nay, hình ảnh những
chú robot Kiva màu cam chạy loanh quanh trong nhà kho Amazon được xem là biểu
tượng của việc tự động hóa quản lý nhà kho trong thời đại công nghiệp 4.0.
Tuy nhiên, robot không phải lúc nào cũng có thể hoạt động 100% cũng có lúc xảy ra
sự cố, lúc này cần tới người giám sát robot để điều chỉnh lại giúp robot hoạt động bình
thường trở lạị và việc kiểm hàng hóa ln địi hỏi sự xuất hiện của con người để đảm
bảo sự chính xác trong cơng việc.
2. CartonWrap – máy đóng gói hàng tự đợng.
Amazon đang thử nghiệm máy đóng gói hàng tự động CartonWrap – được sản xuất
bởi CMC của Ý
Cỗ máy này có thể quét mã hàng hóa trên băng chuyền, tự động cắt bìa các-tơng phù
hợp với kích cỡ rồi đóng gói chúng. Q trình này chỉ mất vài giây, nhanh gấp hàng chục
lần so với việc đóng gói thủ cơng. Mỗi máy móc mỗi giờ có thể đóng hộp 600-700 hộp,
gấp khoảng 4-5 lần tỷ lệ một người lao động đóng gói thủ cơng. Nếu hai robot đóng gói
hàng tự động được triển khai trong mỗi kho, thì ít nhất 24 người lao động có thể bị cắt
giảm. Điều này có nghĩa là tổng cộng 1.300 người có thể bị cắt giảm tại 55 trung tâm hậu
cần trên khắp nước Mỹ của Amazon trong khi chi phí để triển khai những thiết bị này có
thể được bù đắp hồn tồn trong vòng hai năm. Trung tâm của cỗ máy này là những cánh
tay robot linh hoạt và khéo léo trong khâu dán giấy, gói hàng và dán phiếu trước khi vận
chuyển chúng lên xuống băng tải

14



E. Mã QR
Những robot trong amazon dựa vào hệ thống mã QR Code trên sàn nhà để vạch ra lộ
trình vận chuyển. Hệ thống của Amazon hoạt động trên một thiết kế linh hoạt - bộ lưu trữ
linh hoạt trong một ngăn xếp dọc với các ngăn (pod). Khi một đơn đặt hàng được đặt vào
hệ thống, hệ thống sẽ định vị Robot Amazon với các chỉ dẫn để lấy mặt hàng và mang
đến cho người đóng gói. Các robot điều hướng trong nhà kho bằng cách đi theo các nhãn
dán mã vạch trên sàn nhà. Mỗi robot có một cảm biến chuyển động. Các mã QR được
robot sử dụng để xác định vị trí và hướng của chúng. Mỗi robot chỉ có thể di chuyển từ
một mã QR trên tầng này sang mã tiếp theo. Vì vậy, khi hai robot chạm trán nhau, một
bên sẽ tạm dừng vì khơng thể nhìn thấy mã QR, trong khi bên kia vượt qua. Q trình
này hồn tồn tự động. Nó có thể xoay, qt mã QR, nâng nhóm lên thơng qua thao tác
vặn nút chai (lên đến 3.000 pound), theo các hướng dẫn điều hướng để lấy một nhóm và
giao nó cho người chọn.

F. Hệ thống dây truyền, thùng hàng,…
Một trong những khâu quan trọng của thương mại điện tử là đóng gói hàng hóa để gửi
tới khách hàng.

15


Những thùng hàng sau đó sẽ theo dây chuyền đi đến khu vực đóng hộp. Những cơng
nhân đứng ở đây sẽ bỏ những chiếc thùng xuống, lấy hàng ra và quét mã. Hệ thống sẽ tự
động thông báo cho công nhân phải dùng hộp loại gì, kích cỡ bao nhiêu. Cơng nhân xếp
món hàng vào hộp giấy, tiếp tục chuyển hộp này xuống băng chuyền.
Có rất nhiều những chiếc thùng nhựa màu vàng như thế này xuất hiện ở đây. Mỗi
thùng đều có một mã vạch riêng. Tất cả những hàng hóa được đưa qua khu vực đóng gói
đều được xếp vào những chiếc thùng nhựa này một cách ngẫu nhiên chứ không cần phân

loại theo chủng loại hay nhà cung cấp. Điều này giúp việc tiếp nhận hàng hóa diễn ra
nhanh hơn.Việc dùng những thùng nhựa như thế này cịn nhằm đảm bảo những món
hàng được gửi đến dây chuyền đóng gói có kích thước khơng q lớn. Những đơn hàng
nào có kích thước lớn hơn chiếc thùng này sẽ được đóng gói ở một khu vực riêng.
Có rất nhiều hộp các tông, đủ các thể loại với nhiều kích cỡ khác nhau.

16


Các gói hàng sau khi đã được dán niêm phong sẽ được chuyển đến khu vực cân khối
lượng và dán nhãn. Cơng đoạn này cũng được thực hiện hồn tồn bởi robot.
Sau khi dán nhãn xong, những gói hàng tiếp tục theo băng chuyền đến đến một khu
vực khác, sẵn sàng được vẩn chuyển tới tay khách hàng. Có những băng chuyền chạy với
tốc độ bình thường…… nhưng cũng có những băng chuyền chạy rất nhanh. Có lẽ đó là
những đơn hàng cần vận chuyển gấp.

G. Trạm phân phối thông tin
Amazon với số lượng mặt hàng lớn và đa dạng thì trạm phân phối thơng tin đảm bảo
mối liên hệ rất cao từ nhà sản xuất hệ thống phân phối tới khách hàng, giúp cho việc
quản lý có hiệu quả nhanh chóng. Hầu hết các doanh nghiệp thương mại điện tử khác chỉ
chú ý đến việc xây dựng cơ sở hạ tầng cơ sở công nghệ thông tin cho website của mình,
họ khơng đầu tư nhiều cho hệ thống bến bãi, kho lưu trữ. Việc giao hàng thường được
tiến hành thông qua đường bưu điện, hay họ sẽ gom hàng tại địa điểm xác định nào đó. Ở
đây, Amazon đã sử dụng mơ hình mạng lưới phân phối, đó là nhà phân phối dự trữ và
giao hàng. Phương án này có lợi thế là dịch vụ khách hàng tốt hơn, thời gian đáp ứng đơn
hàng nhanh hơn là những gì có thể đánh đổi cho chi phí khác.
Đối với sản phẩm do Amazon cung cấp, thông tin đơn đặt hàng được chuyển về trung
tâm xử lý, truyền về kho, và truyền sang nhà cung cấp (trong trường hợp kho hàng hết).
Kho hàng có hàng, dây truyền gói sản phẩm sẽ chuyển hàng lên đối tác vận tải và chuyển
đến khách hàng như đã cam kết.

Đối với sản phẩm do nhà bán lẻ khác cung cấp, Amazon, truyền tin về đơn đặt hàng
của khách hàng cho nhà bán lẻ đó, cũng lưu ý khách hàng ngay khi lựa chọn sản phẩm là
sản phẩm không thuộc chuỗi cung ứng của Amazon, nếu Nhà bán lẻ không sử dụng dịch
vụ thuê kho hoặc th vận tải bao gói của Amazon, thì Amazon chỉ làm nhiệm vụ truyền
tin về nhà cung cấp bán lẻ, việc vận chuyển sẽ do nhà bán lẻ khác đảm nhiệm.
Amazon cung cấp công cụ thông tin phản hồi về đơn đặt hàng để khách hàng có thể
phản ánh về chất lượng dịch vụ, tự cho điểm sản phẩm hàng hóa, các thơng tin sẽ được
hệ thống máy chủ ghi lại và phân tích, giúp Amazon quản lý các nhà bán lẻ trong hệ
thống để đánh giá hợp tác lại với đối tác trong tương lai.

17


Mỗi đơn vị hàng hóa khi đươc chuyển đến trung tâm, trên mỗi nhãn có đầy đủ ID vân
chuyển đang tồn tại trên hệ thống của amazon, đội ngũ amazon sẽ quét mã vân chuyển
trên hàng hóa để đảm bảo rằng sẽ đáp ứng được yêu cầu của khách hàng, tránh nguy cơ
bị hư hại, thất lạc.

18


Ngoài ra, Amazon thêm mã QR vào các nhán dãn, giúp người nhận nhanh chóng nhận
thư cảm ơn của amazon chỉ bằng cách quét mã QR. Khách hàng cũng có thể tìm hiểu
thêm về sản phẩm họ đã nhận quà thông qua các mã QR này. Thêm mã QR trên biên
nhận quà tặng là một kỹ thuật tuyệt vời cho nền tảng thương mại điện tử để kích hoạt kết
nối cảm xúc với khách hàng bằng cách giúp họ xây dựng mối quan hệ giữa các cá nhân
theo cách mà các nhà bán lẻ không thể.
III. Đánh giá chung
1. Lợi ích tổng thể: Amazon áp dụng những công nghệ vào kho hàng
Được thành lập vào năm 1994, đến nay Amazon đã đạt những thành cơng vượt bậc và

có được vị trí hàng đầu trong ngành TMĐT. Một trong những yếu tố nổi bật góp phần tạo
nên sự thành cơng đó chính là cách vận hành hiện đại bên trong hệ thống kho hàng
Amazon.
- Giảm thiểu chi phí:
Với giải pháp robot AI Kiva trong các nhà kho của mình, Amazon đã giảm được
lượng công nhân trong các nhà kho và chi phí hồn thành đơn hàng đến mức tối thiểu mà
lại cải thiện được sự chính xác của từng đơn hàng. Với việc tăng thêm số lượng robot
Kiva, Amazon đã tiết kiệm được 20% chi phí hoạt động. Theo ước tính của Deuchet
Bank, một nhà kho mới có sử dụng robot Kiva có thể tiết kiệm 22 triệu USD chi phí hoàn
thiện đơn hàng, nhân viên làm bằng tay sẽ mất khoảng 60-75 phút; để hồn thành vịng
xoay nhận đơn. Và giao hàng, hệ thống nhà kho có robot chỉ làm mất có 15 phút. Những
nhà kho có thể chứa được lượng hàng nhiều hơn 50%. Hiện Amazon đang tập trung
nghiên cứu công nghệ tự động phân loại tất cả hàng hố với hy vọng cắt giảm chi phí và
tăng tốc độ hồn thiện đơn hàng.
- Đơn giản hóa quy trình hoạt động:
Nhân viên tại kho hàng Amazon thường xuyên thay đổi, nếu theo quy tắc truyền
thống, một nhân viên mới vào sẽ mất cả tháng trời chỉ để học thuộc các khu vực chứa
hàng. Cách lưu trữ của Amazon đơn giản hơn, dễ thực hiện hơn. Vì nó khơng có quy tắc
cụ thể nào cả, hàng hóa thì sắp xếp ngẫu nhiên, lộn xơn và nhân viên thì đã có sẵn Robot
để thực hiện công việc.
Điều này cũng giúp giảm thiểu gánh nặng quản lý kho. Thay vì có người nhập sổ
sách, đếm số hàng còn lại, mọi thứ đều được tự động hố bởi máy tính. Chỉ với vài lần
19


bấm chuột, nhà quản lý có thể tìm ra chính xác “chiếc áo màu đỏ size XL với cổ V” này
cịn số lượng bao nhiêu trong kho mà khơng cần vào kho kiểm tra độ chính xác.
Với hệ thống cơng nghệ hiện đại, mỗi đơn hàng của khách sẽ được nạp vào thiết bị
cầm tay của nhân viên kho. Hệ thống sẽ tự động xác định cho họ khoảng cách gần nhất
giữa những món đồ ngẫu nhiên bên trong nhà kho này để họ hồn thành việc lấy đồ của

mình trong khoảng thời gian ngắn nhất. Thời gian lấy đồ ngắn đồng nghĩa với thời gian
món hàng tới tay khách ngắn hơn, khách hàng hài lòng hơn. Mọi thứ đều được tự động
hoá thế nên nhân viên chỉ cần đi theo chỉ dẫn của thiết bị cầm tay là có thể hồn thành
cơng việc của mình.
- Sự chính xác trong việc vận hành kho hàng:
Mọi thứ đều được thực hiện bởi máy móc, yếu tố con người được giảm tối thiểu, nhân
viên chỉ cần làm theo chỉ dẫn của hệ thống, đi theo quãng đường ngắn nhất, lấy món
hàng và rồi mang đi gửi cho khách. Nó giúp giảm thiểu rủi ro như lấy sai màu quần áo,
sai kích thước hay nhiều vấn đề khác. Với hệ thống công nghệ hiện đại, mỗi đơn hàng
của khách sẽ được nạp vào thiết bị cầm tay của nhân viên kho Thời gian lấy đồ ngắn
đồng nghĩa với thời gian món hàng tới tay khách ngắn hơn, khách hàng hài lòng hơn.
Mọi thứ đều được tự động hoá thế nên nhân viên chỉ cần đi theo chỉ dẫn của thiết bị cầm
tay là có thể hồn thành cơng việc của mình.
2. Gợi ý với các doanh nghiệp ở VN
Có thể thấy thị trường TMĐT tại Việt Nam hiện nay là sự thống trị của các ông lớn
như: shopee, Tiki, lazada
Tuy nhiên, cả ba sàn TMĐT này vẫn đang trong quá trình đầu tư, chưa có lãi, và vẫn
đang “đốt tiền” để tồn tại. Đặc biệt là các khoản đầu tư vào công nghệ trong các kho vận,
với mục tiêu là làm sao giao hàng đến tay khách hàng của mình nhanh và chính xác nhất.
2.1. Thực tế kho hàng của một số sàn TMĐT tiêu biểu tại Việt Nam.
a. Tiki
Tiki hiện đang là đơn vị số 1 về cơ sở hạ tầng với 10 kho tại các thành phố lớn. Tính
đến năm 2019 thì tổng diện tích là 60.000 , tăng gấp 30 lần so với con số 2000 được
xác định vào năm 2013.
Minh chứng rõ nét nhất cho công nghệ tại Tiki chính là dịch vụ giao hàng nhanh trong
2 giờ TikiNow. Theo đó, để thực hiện thành cơng dịch vụ này, Tiki cần áp dụng công
20


nghệ, sử dụng các thuật toán để tối ưu hệ thống, đảm bảo hệ thống kho bãi được thống

nhất, từ đó đảm bảo giao hàng trong 2 giờ cho khách hàng.
Học tập những tập đoàn TMĐT lớn, hệ thống kho Tiki vận hành theo mơ hình bán tự
động. Quy trình này được diễn ra rất nhanh chóng, mỗi khi có đơn đặt hàng, hệ thống tự
động gửi thông tin đến thiết bị di động chuyên dụng của nhân viên. Ứng dụng trên thiết
bị sẽ chỉ rõ họ cần lấy món hàng nào, ở đâu, lộ trình di chuyển trong kho ra sao.Điểm
mấu chốt ở đây là hệ thống phần mềm. Nhân viên Tiki có thể sắp xếp hàng hóa lộn xộn
khi một khay để đồ có thể chứa sách, đồ dã ngoại, vật dụng gia định,.. nhưng hệ thống sẽ
sắp xếp lại và tạo ra đường đi lấy hàng tối ưu nhất. Hàng hóa sau đó chuyển lên băng
chuyền tự động và chia ra từng khu vực đóng gói tùy theo đặc tính của từng sản phẩm.
Về quy trình xử lý kho hàng của Tiki: Hàng hóa được đưa từ nhà sản xuất đến các kho
hàng của Tiki( Hàng hóa được chở đến, mở ra kiểm tra sơ bộ trước khi nhập kho); sau đó
phân loại hàng hóa sau khi tiếp nhận từ nhà sản xuất ( với một số hàng q khổ thì phải
để riêng và cơng nhân phải kéo đến chỗ kho để chứa hàng hóa cùng loại, hàng hóa nhỏ
hơn thì đặt lên băng chuyền và di chuyển). Sau đó, hàng hóa được xếp theo từng dãy theo
từng loại hàng và sản phẩm, công nhân sẽ đi lấy hàng để giao và đóng gói rồi tập kết chờ
đóng gói sản phẩm ( ở tất cả các khâu đều phải scan bàng handheld ) tại khu vực đóng
gói sản phẩm. Hàng gói xong thì sẽ đưa băng chuyền tự động để kiểm tra và chuyển giao.
Tiếp tới, hàng được xếp vào từng khu vực để chuyển cho từng đối tác vận chuyển giao
hàng khác nhau hoặc giao cho nhân viên vận chuyển của Tiki. Cuối cùng đến tay khách
hàng ( đối với hàng hóa chưa dược giao hoặc có vấn đề thì có khu vực hậu mãi ).

21


b. Lazada
Tại nhà kho của lazada thì robot đã bắt đầu được sử dụng để thay thế con người thực
hiện các khâu phức tạp nhất.
Theo đó, khi các nhà bán hàng của lazada gửi hàng hóa đã đóng gói đến cho LELEX Lazada e-logistics Express. Những món hàng trung bình và lớn không quá 20kg sẽ được
đưa thẳng vào hệ thống, các món hàng nhỏ sẽ cho vào khay nhựa chuyên dụng và đặt vào
hệ thống băng chuyền. Hệ thống này sử dụng robot với các mắt thần đọc nhanh các mã

vạch trên hàng, nhận ra tuyến địa lý mà hàng cần đến để tự động chia chọn hàng hóa đến
các hub của Lazada Express với tư cách đơn vị giao nhân, hàng hóa cũng được chia cho
các đối tác giao nhận đang hợp tác với Lazada. Hệ thống này ngồi việc chia chọn cịn có
thể đo kích cỡ và cân nặng của món hàng 1 cách chính xác, nhanh chóng và tự động. Nếu
như trước đây cơng đoạn này phải cần đến hơn 20 người xếp hàng để đọc mã vạch thì
nay robot đã làm thay việc đó và hiệu quả đã được nâng cao từ 3-5 lần; đồng thời số lao
động cũng giảm 1/3 so với trước kia.

22


c. Shopee
Tính đến nay, Shopee đã đưa vào vận hành nhà kho thứ 3 tại Việt Nam. Tại nhà kho
mới, Shopee khơng chỉ gia tăng mức độ tự động hóa mà cịn tích hợp hệ thống quản lý
chun biệt để phân tích vị trí hàng hóa ngay khi người mua đặt hàng, tích hợp hệ thống
quản lý cơng nghệ hiện đại, phân tích vị tri hàng hóa và người mua, tối ưu hóa q trình
giao nhận.
Ở mỗi khu vực, hệ thống xe nâng, dỡ hàng hiện đại cũng được sắp xếp vô cùng bài
bản. Khu vực đặt mặt hàng “best seller” đang được đặt mua nhiều, các mặt hàng nằm
trong chương trình khuyến mãi lớn,..được tổ chức riêng ở khu vực thuận tiện. Nhờ vậy
mà khi đưa vào ứng dụng, nhân viên Shopee tiết kiệm được nhiều thời gian trong khâu
nhập-lưu sản phẩm cũng như công tác chuẩn bị đơn hàng, hỗ trợ tối đa cho các đối tác
giao hàng.

23


2.2. Nhận xét:
Nhìn chung, tại nhà kho của các sàn TMĐT nêu trên đều đang ứng dụng những thiết
bị công nghệ cơ bản, có thể phục vụ con người trong 1 số công đoạn như phân loại hay là

kiểm tra hàng hóa...
Nói về mục tiêu thì khơng doanh nghiệp nào lại khơng muốn cải thiện các quy trình
của mình để thời gian được rút ngắn nhất có thể. Tuy nhiên, việc áp dụng cơng nghệ vào
trong hệ thống kho thì khơng phải cứ muốn là được. Do chi phí cho việc áp dụng công
nghệ là vô cùng tốn kém, doanh nghiệp phải cân nhắc giữa chi phí bỏ ra và lợi nhuận mà
họ thu lại được. Bản thân các doanh nghiệp, họ là các doanh nghiệp lớn, họ chắc chắn
biết mình cần làm gì để có thể chiếm được thị phần.
2.3. Đề xuất giải pháp:
Dựa trên những gì đã tìm hiểu và nghiên cứu được, nhóm chúng em nhận thấy rằng
các sàn thương mại điện tử ở Việt Nam nên xem xét việc sử dụng robot AI thay cho con
người ở các khâu đóng gói cũng như vận chuyển hàng hóa.
Đơn cử như đối với Tiki hay Shopee thay vì sử dụng nhân công để di chuyển các
thùng hàng từ băng chuyền sang các khu vực trống xung quanh thành từng cột ngăn nắp
thì có thể để robot thực hiện cơng việc này, qua đó vừa cải thiện được tốc độ, giảm thời
gian lại tránh được những tai nạn gây đổ vỡ, hỏng hóc hàng hóa. Hiện nay trên thị trường
có rất nhiều chủng loại robot có thể thực hiện được cơng việc này, ví dụ: Yaskawa, ABB,
Kuca, UR,...Với hãng Yaskawa thì robot bốc dỡ có thể thực hiện được nhiều công việc
khác nhau như: gắp và đặt sản phẩm vào trong các hộp trên băng chuyền hay sắp xếp các
thùng hàng lên pallet rồi nhấc pallet lên các vị trí để kiểm tra hoặc xuất hàng,...

24


Ở khâu đóng gói, các sàn hiện nay đều đang sử dụng lao động là con người để thực
hiện công đoạn này. Do đó, nhóm chúng em đề xuất thử nghiệm việc sử dụng máy móc
tại đây để giúp cho hàng hóa được đóng gói khơng chỉ nhanh hơn mà còn nâng cao chất
lượng về mặt thẩm mỹ. Tuy nhiên, nhóm cũng nhận thấy rằng, để có thể áp dụng máy
móc trong đóng gói thì hàng hóa phải được chia theo từng loại kích thước cụ thể bởi các
loại mặt hàng khác nhau thì kích thước bao bì cũng khác nhau. Không thể nào sử dụng
khuôn hộp của tivi để đóng hộp cho quần áo được. Vì vậy, để có thể áp dụng thì các sàn

phải có phương án phân chia các loại mặt hàng khác nhau một cách hợp lý, linh hoạt
nhất.
Hay như đối với Lazada, khi băng chuyền đưa hàng đến khu vực đóng gói thì thay vì
có 2 nhân viên, một nhân viên xử lí thơng tin, một nhân viên in phiếu hàng thì nên áp
dụng hệ thống dây chuyền, thùng hàng như cách mà Amazon áp dụng. Hàng hóa theo
dây chuyền đến khu vực đóng gói, hệ thống sẽ tự động quét mã để thông báo cho nhân
viên phải dùng hộp gì và kích cỡ bao nhiêu. Như thế hàng hóa sẽ đi nhanh hơn và không
bị ùn tắc ở khâu xử lý, đặc biệt là vào các ngày săn sale hay mừng sinh nhật...đồng thời
cũng đảm bảo tính chính xác và tiết kiệm thời gian.
Tóm lại: Amazon là một tượng đài lớn, các doanh nghiệp tại Việt Nam nên nhìn nhận,
xem xét để học hỏi những kinh nghiệm, bài học kinh doanh từ họ để có thể áp dụng theo.
Song, khơng phải cái gì hay cũng phù hợp, việc doanh nghiệp muốn đầu tư công nghệ gì
và đầu tư như thế nào cịn phụ vào rất nhiều yếu tố bên cạnh yếu tố chính là vốn như đã
trình bày ở trên.

LỜI KẾT
Qua quá trình nghiên cứu các công nghệ mà Amazon sử dụng trong kho hàng của
mình, chúng ta đã phần nào hiểu được quá trình hình thành và phát triển của cơng ty về
thương mại điện tử hàng đầu thế giới. Cũng như các công nghệ mà họ sử dụng trong kho
hàng linh động và hiện đại như thế nào. Có lẽ, Amazon.com thành cơng bởi sự đa dạng
hóa về hàng hóa, một thương hiệu dễ nhớ, một website dễ truy cập và sử dụng với nhiều
ngôn ngữ và khai thác thông tin công cộng với độ tin cậy về dịch vụ cao, nhưng sau bài
nghiên cứu nhóm 3 chắc chắn sẽ mang lại thông tin cho người đọc và người theo dõi hiểu
hơn hết amazon đang có những gì và đang làm những gì trong kho hàng để mang lại
thành cơng trong hiện tại và tương lai.
Cuối cùng nhóm xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của giảng viên Hoàng Hải Hà –
giảng viên học phần Thương Mại Điện Tử đã hướng dẫn chúng tơi hồn thành đè tài thảo
luận mơn học.
25



×