Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

bien ban vong thi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (99.97 KB, 10 trang )

UBND THỊ XÃ LAGI
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG MG TÂN TIẾN
Độc lập - Tự do -Hạnh phúc
BIÊN BẢN
Nhận xét kết quả thi vòng 1 “Làm đồ dùng đồ chơi”
Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp cơ sở. Năm học 2018- 2019
I. Thời gian: Vào lúc 10 giờ 00 phút ngày 17 tháng 11 năm 2018
II. Địa điểm: Văn Phòng Trường mẫu giáo Tân Tiến
III. Thành phần tham dự: Gồm các thành viên sau
- Chủ trì: Bà Trần Thị Minh Anh - Hiệu trưởng
- Trưởng ban
- Bà Phùng Thị Như Hoa
- Phó Hiệu trưởng - Thư ký
IV. Nội dung: Nhận xét kết qủa thi đồ dùng đồ chơi Hội thi giáo viên dạy giỏi
cấp trường, năm học 2018 - 2019
* Số lượng giáo viên dự thi: 09 giáo viên
Qua trưng bày thi đồ dùng đồ chơi của các giáo viên tham gia hội thi. Ban
giám khảo đã chấm và có một số nhận xét đánh giá về các bộ đồ dùng đồ chơi tham
gia dự thi một cách cụ thể như sau:
1.Nhận xét chung:
*Ưu điểm:
- Đa số giáo viên tham gia hội thi tích cực, nhiệt tình
- Đồ dùng đồ chơi đa dạng phong phú, nhiều chủng loại, có nhiều sản phẩm
sáng tạo mới lạ như Mơ hình kể chuyện quay, bộ đồ chơi PTVĐ ném bóng,
- Đồ dùng đồ chơi đảm bảo an tồn, có tính thẩm mỹ cao và có nhiều mục
đích sử dụng và sử dụng hiệu quả trong các hoạt động giáo dục trẻ, phát huy được
tính tích cực sáng tạo của trẻ khi chơi như các bộ đồ chơi học tập
- Có nhiều bộ đồ dùng rất bền, đẹp và sử dụng lâu dài như bộ dụng cụ âm nhạc
(phách tre, gáo dừa,) và các bộ rối, bộ khung trưng tranh ảnh
- Đồ dùng đồ chơi hầu hết làm bằng vật liệu phế thải và đã qua sử dụng,


nguyên liệu ở địa phương như tre , gỗ dễ tìm, dễ làm, tiết kiệm được kinh phí.
*Hạn chế:
- Một số đồ dùng đồ chơi có sáng tạo sử dụng nhiều mút xốp và vải nỉ( các bộ
đồ dùng học toán,học chữ
2. Nhận xét cụ thể:
2.1/Cô Cao Thị Thanh Châu:
- Tên ĐDĐC: Bộ chữ cái, chữ số, bộ đồ chơi bé thông minh
+ Ưu điểm: Đồ chơi mới lạ, làm từ nguyên vật liệu đã qua sử dụng dễ tìm, đồ
chơi dễ làm, sử dụng có hiệu quả trong hoạt động học, hoạt động chơi của trẻ.
+ Hạn chế: Đồ dùng sử dụng có hiệu quả trong các hoạt động chơi nhưng ít
mục đích sử dụng.
- Số điểm bình qn: 8 điểm
2.2/ Cơ Đỗ Thị Ngọc Thu:
- Tên ĐDĐC: Bộ vịng quay kì diệu chữ và số. Bộ bé làm quen chữ và số.
Thả bi. Đồ chơi gia đình: bình Thủy, quạt gió


+ Ưu điểm: Đồ dùng đồ chơi nhiều có nhiều mục đích sử dụng và sử dụng có
hiệu quả trong các hoạt động học và chơi của trẻ. Đồ chơi có độ bền, sử dụng được
lâu dài.
+ Hạn chế : Bộ đồ chơi gia đình ít về số lượng và chủng loại
- Số điểm bình qn: 8 điểm
2.3/ Cơ Phạm Thị Bích Giàu:
- Tên ĐDĐC: Bộ khung trưng tranh ảnh, cây tre trăm đốt, nhảy đúng theo
hình, bộ đơng vật, khu vui chơi
+ Ưu điểm: Đồ dùng đồ chơi đảm bảo an tồn, có độ bền cao sử dụng được
lâu dài( bộ khung trưng tranh ảnh, cây tre trăm đốt). Đồ chơi giúp trẻ vừa phát triển
vận động vừa phát triển tư duy cho trẻ(Nhảy đúng theo hình). Có đồ chơi nhiều mục
đích sử dụng như bộ cây tre trăm đốt vừa cho trẻ học đếm, có thể làm bình cắm hoa,
đong nước đong cát.

+ Hạn chế : Bộ động vật, khu vui chơi làm nhiều từ mút xốp và độ bền chưa
cao
- Số điểm bình qn: 7.5 điểm
2.4/ Cơ Nguyễn Thị Thanh Loan:
- Tên ĐDĐC: Túi cát, rau cải, bộ học toán, bộ xúc sắc bàn chân màu
+ Ưu điểm: Đồ chơi có nhiều mục đích sử dụng(Bộ xúc sắc bàn chân màu )trẻ
vừa được phát triển vận động vừa phát triển trí tuệ khi chơi. Bơ học tốn trên cây mới
lạ phát huy được tính tích cực của trẻ khi chơi
+ Hạn chế : Số lượng đồ chơi trong mỗi bộ ít về số lượng và chủng loại. Độ
bền của các đồ chơi chưa cao.
- Số điểm bình quân: 7.5 điểm
2.5/ Cô Nguyễn Thị Hồng Anh:
- Tên ĐDĐC: Lục lạc, bộ thực vật(chậu hoa, cây dừa, củ cải, ao sen) Bộ
học chữ toán, vườn hoa chữ cái
+ Ưu điểm: Đồ dùng đồ chơi đảm bảo tính thẩm mĩ, làm từ nguyên vật liệu đã
qua sử dụng, có nhiều mục đích sử dụng
+ Hạn chế: Sử dụng nhiều vải nỉ và xốp .
- Số điểm bình quân: 8 điểm
2.6/ Cô Bùi Thị Minh Trang:
- Tên ĐDĐC: Bộ bàn ghế, mơ hình cơ sở sản xuất nước mắm, rồi tay, tàu
thuyền.
+ Ưu điểm: Đồ dùng đồ chơi được làm từ nguyên vật liệu đã qua sử dụng và
nguyên liệu sẵn có ở địa phương bền đẹp
+ Hạn chế: Mơ hình cơ sở sản xuất nước mắm và tàu thuyền làm bền đẹp,
cơng phu nhưng ít mục đích sử dụng.
- Số điểm bình qn: 7.5 điểm
2.7/ Cơ Nguyễn Thị Thái Un:
- Tên ĐDĐC: Bộ kĩ năng xỏ dây, bập bênh, ghép hình, bộ dụng cụ âm nhạc,
bơ di chuyển bóng vào hình, mặc đồ cho búp bê
+ Ưu điểm: Đồ dùng đồ chơi đa dạng về chủng loại và nhiều về số lượng , đồ

chơi được làm từ nguyên vật liệu đã qua sử dụng , có đồ chơi sáng tạo và nhiều mục
đích sử dụng( di chuyển bóng vào hình)
+ Hạn chế: Trống lắc làm từ nắp lon sữa khi trẻ lắc phát ra tiếng kêu rất nhỏ


- Số điểm bình qn: 9 điểm
2.8/ Cơ Đỗ Thị Trúc My:
- Tên ĐDĐC: Bộ học chữ - học toán, 2 bộ bé vui học toán, bộ rau củ, bộ
phát triển vận động, bộ PTGT
+ Ưu điểm: Đồ dùng đồ chơi dễ làm, dễ tìm nguyên vật liệu, nhiều đồ chơi
phát triển trí tuệ cho trẻ như các bộ bé vui học toán bộ học chữ - toán
+ Hạn chế: Bộ phát triển vận động cách sử dụng khó, sử dụng ít hiệu quả.
- Số điểm bình qn: 7.5 điểm
2.9/ Cô Phạm Thị quỳnh Trân:
- Tên ĐDĐC: Bộ rối củ quả, cá, máy bay, dụng cụ nghề nông, bộ đồ dùng
gia đình, dây dích dắc
+ Ưu điểm: Đồ dùng đồ chơi được làm từ nguyên vật liệu đã qua sử dụng, dể
tìm, sử dụng có hiệu quả trong hoạt động học và chơi của trẻ( Bộ rối tay củ quả)
+ Hạn chế: Đồ chơi tính thẩm mĩ và độ bền chưa cao, ít mục đích sử dụng.
- Số điểm bình quân: 7.0 điểm
Trưởng ban giám khảo
Trần Thị Minh Anh

UBND THỊ XÃ LAGI

Biên bản kết thúc lúc 11h 30 giờ cùng ngày
Thư kí
Phùng Thị Như Hoa

CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM



TRƯỜNG MG TÂN TIẾN

Độc lập - Tự do -Hạnh phúc

BIÊN BẢN
Nhận xét kết quả chấm thi phần thi năng lực (vòng 2)
Hội thi GVDG cấp cơ sở. Năm học 2018- 2019
I. Thời gian: 15h00 giờ ngày 08 tháng 12 năm 2018
II. Địa điểm: Văn phòng trường mẫu giáo Tân Tiến
III. Thành phần: Gồm các thành viên trong ban giám khảo:
Bà: Trần Thị Minh Anh
- Hiệu trưởng
- Trưởng ban
Bà: Phùng Thị Như Hoa
- Phó Hiệu trưởng - Thư ký
IV. Nội dung:
Qua kết quả các bài thi : Trắc nghiệm, tự luận của các giáo viên tham gia dự thi
GVDG cấp trường 2018 - 2019, Ban giám khảo có một số nhận xét như sau:
1. Ưu điểm:
- Giáo viên thực hiện nghiêm túc khi làm bài thi và làm bài đúng thời gian qui
định.
- Giáo viên nắm vững nghiệp vụ chuyên môn, có nghiên cứu các văn bản tài
liệu liên quan đến lĩnh vực giáo dục mầm non. Cập nhật và nắm được những thay đổi
và những điểm mới trong chuyên môn. Nhiều giáo viên làm tốt bài tự luận( Cô Uyên,
cô Thu, cô Trân…)
2.Hạn chế:
- Đa số giáo viên chưa nắm chắc số thông tư về ban hành bộ chuẩn phát triển
trẻ em 5 tuổi.

3 Kết qủa cụ thể ( có bảng chấm điểm kèm theo)
* Đạt: 9/9 - tỉ lệ: 100%. Trong đó có:
- 5/9 bài thi đạt từ 9 điểm trở lên - đạt tỉ lệ 55.6%
- 4/9 bài thi đạt từ 8 điểm trở lên - đạt tỉ lệ 44.4%
Biên bản kết thúc vào lúc 16h 00 giờ cùng ngày.
Trường ban giám khảo

Thư kí

Trần Thị Minh Anh

Phùng Thị Như Hoa


UBND THỊ XÃ LAGI
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG MG TÂN TIẾN
Độc lập - Tự do -Hạnh phúc
BIÊN BẢN
Nhận xét kết quả thi phần thi thực hành(vòng 3)
Hội thi GVDG cấp cơ sở. Năm học 2018- 2019
I. Thời gian: 16h00 giờ ngày 14 tháng 12 năm 2018
II. Địa điểm: Văn phòng trường mẫu giáo Tân Tiến
III. Thành phần:
* Ban giám khảo:
Bà: Trần Thị Minh Anh
- Hiệu trưởng
- Trưởng ban(Thành viên)
Bà: Phùng Thị Như Hoa
- Phó Hiệu trưởng - Thư ký (Thành viên)

Bà: Lê Thị Yến Phượng
- Tổ trưởng
- Thành viên
Bà: Nguyễn Thị Tường Ngân - Tổ trưởng
- Thành viên
* Giáo viên dự thi vòng 3: 9 GV
IV. Nội dung:
Họp xét thi thực hành tổ chức hoạt động học tại lớp: hội thi “ Giáo viên
dạy giỏi cấp cơ sở” năm học 2018- 2019.
Qua dự giờ các hoạt động thực hành của giáo viên, ban giám khảo có
một số nhận xét như sau:
1.Nhận xét chung:
* Ưu điểm:
Đa số giáo viên biết vận dụng linh hoạt phương pháp giáo dục lấy trẻ
làm trung tâm trong tổ chức các hoạt động.
Giáo viên chuẩn bị kế hoạch rõ ràng, đúng nội dung xác định mục tiêu
phù hợp với lứa tuổi. Các phương tiện dạy học đảm bảo tính thẩm mĩ, được bố
trí hợp lý kích thích trẻ hoạt động. Biết thiết kế bài giảng điện tử phù hợp, hấp
dẫn trẻ. Tận dụng được các đồ dùng đồ chơi tự làm phong phú đưa vào hoạt
động đạt hiệu quả. Sắp xếp đội hình lớp phù hợp với hoạt động.
Lựa chọn nôi dung đề tài và nội dung lồng ghép giáo dục nhẹ nhàng, tự
nhiên.
Hình thức tổ chức gây hứng thú cho trẻ. Các hoạt động có sự liên kết với
nhau hấp dẫn, lơi cuốn trẻ vào hoạt động. Tổ chức nhiều hoạt động phát huy
tính tích cực, hứng thú của trẻ.
Xác định kiến thức, kỹ năng cung cấp cho trẻ chính xác, có hệ thống,
gần gũi với cuộc sống thực của trẻ, phù hợp với sự phát triển, khả năng và vốn
kinh nghiệm của trẻ.
Phong cách giáo viên nhẹ nhàng lôi cuốn sự chú ý của trẻ, khai thác và
sử dụng phương tiện dạy học có hiệu quả.

Trẻ tham gia vào các hoạt động rất tích cực. Biết tương tác với bạn trong
nhóm
* Hạn chế:
Cịn có hoạt động vận động xác định cơ hổ trợ chưa chính xác.
Lựa chọn phương tiện truyền thụ cho trẻ chưa phù hợp.(KPKH)


Tổ chức hoạt động cho trẻ luyện tập một số hoạt động yêu cầu chưa phù
hợp với trẻ.( Yêu cầu cao so với trẻ)
Cô chưa chú ý sửa sai kịp thời cho trẻ( Âm nhạc, thơ…)
Một số hoạt động truyền thụ kiến thức cho trẻ chưa đầy đủ.
2/ Nhận xét cụ thể:
2.1.Cô Phạm Thị Quỳnh Trân
Hoạt động: KPKH
Đề tài: “PT và qui định giao thông đường bộ”
- Ưu điểm:
Giáo án trình bày rõ ràng, đề ra mục tiêu phù hợp. Bố trí địa điểm, sắp
xếp đội hình trẻ phù hợp các hoạt động. Chuẩn bị đồ dùng phương tiện đầy đủ
cho hoạt động.Thiết kế bài giảng điện tử phù hợp, hấp dẫn trẻ. Hình thức tổ
chức các hoạt động cho trẻ hấp dẫn. Tổ chức nhiều hoạt động phát huy tính
tích cực, hứng thú của trẻ( Cho trẻ thi đua theo nhóm giành quyền trả lời các
câu hỏi về PTGT, cho trẻ xem video hoạt động của các PTGT hỏi trẻ về các
qui định giao thơng có trong đoạn video… )
Phong cách cô nhẹ nhàng, linh hoạt luôn tạo cơ hội cho mọi trẻ tham gia,
có chú ý đến cá nhân trẻ yếu trong lớp.
Trẻ tham gia hoạt động rất tích cực và hứng thú, biết tư duy độc lập, biết
mạnh dạn tham gia phát biểu, biết tương tác với bạn trong thực hiện bài tập
nhóm (sắp xếp các PTGT trên sa bàn đúng qui định).
- Hạn chế:
Khi đặt câu hỏi giúp trẻ phân biệt điểm giống và khác nhau của PTGT

cô chưa mời thêm nhiều trẻ khác trong đội trả lời và chưa bổ sung thêm ý mà
trẻ trả lời chưa đầy đủ.
2.2 Cô Đỗ Thị Trúc My
Hoạt động: Vận động.
Đề tài: “Bật liên tục vào vòng”
- Ưu điểm:
Giáo án trình bày rõ ràng, đề ra mục tiêu phù hợp. Bố trí địa điểm, sắp
xếp đội hình trẻ phù hợp các hoạt động.
Cơ có chú ý phân loại khả năng trẻ tự nhiên, tổ chức cho trẻ luyện tập
theo nhóm phù hợp với khả năng của trẻ. Tạo điều kiện cho trẻ được luyện tập
nhiều lần theo nhiều hình thức khác nhau( bật liên tiếp qua các vòng theo hàng
dọc, vịng trịn…)
Trẻ tham gia vào hoạt động tích cực. Đa số trẻ bật liên tiếp vào vòng
đúng kĩ năng. Biết tương tác và phối hợp với bạn trong trò chơi, trong nhóm
luyện tập
- Hạn chế:
Lựa chọn cơ hổ trợ chưa phù hợp. Hồi tĩnh: Trẻ vừa thực hiện xong bài
tập vận động xong không nên cho trẻ ngồi xuống đột ngột( nên cho đi hít thở
nhẹ nhàng trước).
Cịn nhiều trẻ tập chưa đúng động tác bụng (chưa bước chân sang
ngang). Chưa có nhiều mẫu biến đổi cho trẻ luyện tập.
2.3. Cô Nguyễn Thị Hồng Anh
Hoạt động: Đọc thơ


Đề tài: “Chiếc cầu mới”
- Ưu điểm:
Cô chuẩn bị mô hình chiếc cầu đẹp, gây hứng thú và tập trung chú ý cho
trẻ khi nghe đọc minh họa với mô hình.
Nội dung câu hỏi rõ ràng, phù hợp, có hệ thống. Phân tích cách đọc,

cách ngắt nhịp phù hợp.
Phong cách cô nhẹ nhàng, tạo điều kiện cho trẻ phát huy tính tích cực
(cho trẻ nói ý kiến của mình về cách ngắt nhịp ở từng đoạn thơ) Tổ chức cho
trẻ đọc thơ dưới nhiều hình thức( đọc thầm, đọc trên nền nhạc nhẹ, đọc theo
nhóm, lớp, những cháu thích, cá nhân, đọc kết hợp minh họa động tác…)kết
hợp sử dụng mơ hình, bài giảng, tranh chữ to để đọc minh họa bài thơ phù hợp,
hiệu quả.
Trẻ tham gia vào hoạt động tích cực. Trẻ biết đọc thơ rõ lời, diễn cảm
biết cách ngắt nhịp và đọc trọn vẹn bài thơ
- Hạn chế:
Cháu đọc chưa rõ lời cô sữa sai chưa kịp thời. Phân bổ thời gian cho các
hoạt động chưa hợp lí. Nên tăng thêm thêm thời gian cho trẻ luyện đọc.Trẻ đọc
thơ âm lượng hơi nhỏ.
2.4. Cô Bùi Thị Minh Trang
Hoạt động: Thơ
Đề tài: “Con đường của bé”
- Ưu điểm:
Chuẩn bị mơ hình để đọc minh họa bài thơ phù hợp với lời thơ. Chuẩn bị
đầy đủ đồ dùng phương tiện dạy trẻ đọc minh họa( tranh chữ to, sân khấu đọc
thơ, dụng cụ để trẻ đóng vai từng nhân vật trong lời thơ…)
Hệ thống câu hỏi theo trình tự bài thơ giúp trẻ dễ ghi nhớ nội dung và lời
thơ. Lựa chọn bài thơ phù hợp với chủ đề, lời thơ hay, gần gũi với cuộc sống
thực của trẻ.
Giọng đọc của cô hay hấp dẫn trẻ. Cô dạy theo kinh nghiệm đã có của
trẻ( Trẻ chưa thuộc và trẻ đã thuộc rồi). Hình thức tổ chức gây hứng thú cho
trẻ, tổ chức nhiều hoạt động cho trẻ luyện tập, biểu diễn bài thơ ( Đọc cùng cô,
đọc tranh chữ to, đọc theo yêu cầu cao giọng, thấp giọng, đọc nối tiếp, đọc cá
nhân, nhóm, đọc theo tranh minh họa, đọc minh họa theo từng vai trong bài
thơ, đọc trên nền nhạc nhẹ). Phong cách cô linh hoạt, đặt câu hỏi giúp trẻ phát
huy tính tích cực, phát biểu kiến của mình( Có bạn nào chưa hiểu chỗ nào hay

khơng?)
Trẻ tham gia vào các hoạt động rất tích cực. Biết tương tác với bạn trong
nhóm ghép tranh theo nội dung bài thơ, phân vai đọc thơ.
- Hạn chế:
Bố trí đội hình khi tổ chức đọc tranh chữ to có 1 vài cháu chưa nhìn thấy
chưa nhìn thấy rõ. Bài thơ hơi dài so với trẻ 4-5 tuổi.
Có 1vài cháu đọc chưa rõ lời, cô chưa sửa sai kịp thời cho cháu.
2.5. Cô Cao Thị Thanh Châu
Hoạt động: Làm quen chữ cái
Đề tài: Làm quen nhóm chữ I,t,c
- Ưu điểm:


Bài giảng điện tử thiết kế hấp dẫn trẻ. Chuẩn bị nhiều nguyên vật liệu
cho trẻ tạo hình chữ cái, khích thích trẻ tham gia hoạt động
Tổ chức chia nhóm theo chữ cái để dạy trẻ phù hợp gây hứng thú cho
trẻ, tổ chức các hoạt động cho trẻ nhận biết chữ cái phát huy được tính tích
cực, chủ động của trẻ( Cho trẻ phát âm thử, nêu nhận xét của mình về cấu tạo
chữ, cách phát âm…). Cơ chú ý nhiều đến những trẻ yếu kém trong lớp và có
hình thức dạy trẻ khá- yếu phù hợp tạo được hứng thú tham gia học tập cho trẻ,
trò chơi luyện tập được nâng dần mức độ khó. Phong cách cơ nhẹ nhàng tự tin,
linh hoạt, thân thiện với trẻ, luôn tạo cơ hội và khuyến khích cho trẻ trả lời, chú
ý nhiều đến cá nhân trẻ. Có sự đan xen giữa động và tĩnh trong các hoạt động
Trẻ biết nhận xét cấu tạo, phát biểu ý kiến cá nhân. Phát âm chính xác và
nhận biết chữ I,t,c qua các hoạt động luyện tập và trị chơi. Tạo hình được chữ
i,t,c.
-Hạn chế:
Phân bổ thời gian cho các hoạt động chưa hợp lí( trị chơi tìm chữ cịn
thiếu trong từ chiếm nhiều thời gian)
Trị chơi cướp cờ chữ cái chưa có kí hiệu từng cặp của 2 đội chơi.

2.6.Nguyễn Thị Thái Uyên
Hoạt động: Kể chuyện
Đề tài: “Qua đường”
- Ưu điểm:
Chuẩn bị mô hình rối truyện 3D mới lạ, đẹp hấp dẫn trẻ, hệ thống câu
hỏi theo trình tự nội dung câu chuyện giúp trẻ dễ nhớ nội dung. Lựa chọn câu
hỏi phát huy được tính tích cực của trẻ.
Khi đàm thoại cơ chú ý nhiều mời nhiều cá nhân và tặng hình dán ( Thỏ
trắng và thỏ nâu) khuyến khích trẻ trả lời gây hứng thú cho trẻ .
Hình thức tổ chức cho trẻ chia nhóm theo hình dán để luyện tập phù hợp,
tạo điều kiện cho trẻ phát huy tính tích cực và hoạt động nhóm đạt hiệu quả.
( nhóm đóng kịch, nhóm xếp tranh theo trình tự câu chuyện…)
Trẻ hiểu nội dung câu chuyện, biết trả lời câu hỏi, biết hợp tác với bạn
trong hoạt động nhóm
- Hạn chế:
Nhân vật rối hơi nhỏ, mơ hình đặt thấp so với trẻ.
Tổ chức cho nhóm trẻ đóng kịch theo nơi dung câu chuyện yêu cầu hơi
cao so với trẻ.
2.7.Nguyễn Thị Thanh Loan
Hoạt động: Âm nhạc
Đề tài: Dạy hát“Em đi chơi thuyền”
- Ưu điểm:
Cô đàn đúng giai điệu bài hát, thiết kế bài giảng điện tử phù hợp cho
hoạt động. Lựa chọn trò chơi mới lạ, phù hợp và gây hứng thú cho trẻ khi chơi.
Bài dân ca nghe hát giai điệu vui tươi, nội dung phù hợp với trẻ . Các hoạt
động logich với nhau
Cô dạy trẻ hát theo kinh nghiệm và khả năng của trẻ.( Trẻ chưa biết hát
dạy từng câu, trẻ đã hát được hát cùng cô) Tổ chức cho trẻ luyện tập hát dưới
nhiều hình thức: lớp, nhóm, cá nhân.



Trẻ tự tin biểu diễn bài hát, biết phối hợp với các bạn khi chơi trị chơi,
chia nhóm hát theo khả năng
-Hạn chế:
Cách phân loại trẻ lúc đầu hơi bị đột ngột.
Đôi lúc sửa sai chưa kịp thời cho trẻ (có trẻ hát chưa rõ lời- cơ bỏ qua
chưa sửa sai cho trẻ).
2.8.Đỗ Thị Ngọc Thu
Hoạt động: Vận động
Đề tài: Bò chui qua cổng- đi trong đường hẹp.
- Ưu điểm:
Xác định cơ hổ trợ phù hợp với vận động. Nội dung giáo dục tích hợp
nhẹ nhàng, tự nhiên, phù hợp với chủ đề, lứa tuổi. Xác định kỹ năng bò chui và
đi trong đường hẹp chính xác phù hợp với khả năng và vốn kinh nghiệm của
trẻ. Các hoạt động có sự logich với nhau. Có tăng dần mức độ khó cho trẻ
luyện tập
Tổ chức phân loại xác định kinh nghiệm kĩ năng vốn có của trẻ để dạy
phù hợp, gây hứng thú cho trẻ tham gia vào hoạt động. Phân bổ thời gian cho
các hoạt động hợp lí.
Đa số trẻ trẻ biết phối hợp nhịp nhàng tay chân bò chui qua cổng và đi
trong đường hẹp không chạm cổng và không dẫm vạch.
-Hạn chế:
Khoảng cách đặt các cổng chui lúc trẻ luyện tập gần (phải đặt cách nhau
phải là 2m), chưa vẽ vạch mức quy định đi trong đường hẹp.
Khi tổ chức cho các nhóm trẻ luyện tập cơ chưa chú ý quan sát kĩ và sửa
sai kịp thời cho những cháu thực hiện chưa đúng kĩ năng.
2.9.Phạm Thị Bích Giàu
Hoạt động: KPKH
Đề tài: Phương tiện và qui định giao thông đường bộ
- Ưu điểm:

Lựa chọn các phương tiện giao thông đường bộ( xe đạp, xe máy, xe ô tô)
phù hợp chủ đề và gần gũi với trẻ. Nội dung giáo dục 1 số qui định giao thông
nhẹ nhàng, tự nhiên, phù hợp với chủ đề, có sự liên kết giữa các hoạt động.
Cơ có tổ chức các hoạt động cho trẻ tự tìm tịi khám phá, tìm hiểu đặc
điểm của phương tiện giao thơng. Có mở rộng kiến thức cho trẻ, đặt nhiều câu
hỏi giúp trẻ phát triển tư duy, giúp trẻ suy nghĩ mới trả lời được(VD: Muốn xe
đạp chuyển động thì phải làm sao?)Cơ tổ chức phân loại mức độ nhận thức của
trẻ và cho trẻ luyện tập theo nhóm phù hợp.
Trẻ biết nhận xét, trả lời được câu hỏi, nhận biết 1 số phương tiện và qui
định giao thông đường bộ. Biết phối hợp với các bạn trong nhóm và trong các
hoạt động.
-Hạn chế:
Chuẩn bị các phương tiện giao thông đồ chơi để trẻ khám phá và truyền
thụ q nhỏ, khơng nhìn rõ các bộ phận.
Kiến thức cung cấp cho trẻ lúc truyền thụ chưa đầy đủ(Xe ô tô: Xe ô tô
chạy nhờ vào động cơ, chở được nhiều người…)


Cô chưa tổng hợp lại ý kiến của trẻ và nhấn mạnh 1 số đặc điểm đặc
trưng của phương tiện( xe đạp, xe máy, xe ơ tơ)
3.Kết qủa chung (có bảng điểm kèm theo)
Tổ chức 09 hoạt động trong đó xếp loại:
Giỏi : 7/9
Khá : 2/9
Biên bản kết thúc vào lúc 17h 00 giờ cùng ngày.
Trưởng Ban giám khảo

Trần Thị Minh Anh

Thư Kí


Phùng Thị Như Hoa



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×