Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Thực hiện công bằng giữa các thành phần kinh tế ở việt nam hiện nay TT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (478.52 KB, 27 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

HỒ TRẦN HÙNG
THỰC HIỆN CÔNG BẰNG GIỮA CÁC THÀNH PHẦN
KINH TẾ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Ngành: CNDVBC&DVLS
Mã số: 9.22.90.02

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC

HÀ NỘI - 2021


Cơng trình được hồn thành tại:
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Nguyễn Thị Lan Hương
2. PGS.TS. Vũ Văn Gầu
Phản biện 1: PGS.TS. Phạm Viết Thông
Phản biện 2: PGS.TS. Lê Thanh Thập
Phản biện 3: PGS.TS. Đặng Hữu Toàn
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học
viện, họp tại ……………………..……………………………
vào hồi … giờ …. phút, ngày …. tháng ….. năm 2021

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
- Thư viện Quốc gia


- Thư viện Học viện Khoa học xã hội


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cơng bằng giữa các thành phần kinh tế th c chất là việc th c hiện hài h a lợi
ích giữa các thành phần kinh tế nói chung và các chủ thể kinh tế nói riêng trên
phương diện cơ bản là tiếp cận cơ hội và các nguồn l c để phát triển và được
thụ hưởng các thành quả một cách công bằng, hợp lý thơng qua hệ thống
chính sách, cơ chế và công cụ luật pháp. Th c hiện tốt công bằng giữa các
thành phần kinh tế là động l c quan trọng để phát triển kinh tế, quan trọng hơn,
nó c n là điều kiện cốt lõi để th c hiện công bằng xã hội và tiến bộ xã hội, là cơ sở
cho s ổn định chính trị - xã hội và phát triển của đất nước.
Sau 35 năm đổi mới đất nước, nhìn theo chiều hướng tích c c, kinh tế
Việt Nam đã có s phát triển vượt bậc, đạt nhiều thành t u quan trọng. Chủ
trương nhất quán của Đảng, Nhà nước ta là không phân biệt đối xử giữa các thành
phần kinh tế và tạo lập môi trường pháp lý bình đẳng, thơng thống, ổn định để
các chủ thể kinh tế t do hợp tác, cạnh tranh nhằm phát huy tối đa hiệu quả của
các thành phần kinh tế trong một nền kinh tế quốc dân thống nhất.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành t u quan trọng ấy, nền kinh tế nước ta
cũng đang bộc lộ khơng ít vấn đề cấp bách cần sớm nhận thức và giải quyết,
như mơ hình tăng trưởng chưa hợp lý; thể chế, cơ chế lạc hậu và nhiều bất
cập; năng suất lao động thấp, nền kinh tế kém năng động, thiếu động l c phát
triển; tình trạng tham ơ, tham nhũng tràn lan, nợ công, nợ xấu ở mức nghiêm
trọng…Những hạn chế ấy đang làm cho nền kinh tế tiềm ẩn nguy cơ bất ổn và
kéo theo nhiều hệ lụy phức tạp về mặt chính trị, xã hội.
Hệ quả đó do nhiều nguyên nhân, nhưng một trong những nguyên nhân
quan trọng là vấn đề cơng bằng nói chung và cơng bằng giữa các thành phần
kinh tế nói riêng dù đã được chú trọng nhưng th c hiện chưa tốt, chưa th c

chất và c n gặp nhiều khó khăn. Trên th c tế, các thành phần phần kinh tế vẫn
chưa th c s được đối xử công bằng, đặc biệt là trong tiếp cận cơ hội, nguồn
l c phát triển và trong phân phối. Khu v c kinh tế công dù năng suất và hiệu


2
quả hạn chế nhưng lại đang nhận được quá nhiều ưu đãi cả về cơ chế, chính
sách, lẫn cơ hội và nguồn l c... so với khu v c kinh tế dân doanh. Th c tế đó
đang trói buộc, kìm hãm sức sống năng động của nền kinh tế, làm xói m n
động l c của các chủ thể kinh tế, gây tổn hại đến mục tiêu phát triển kinh tế và
ổn định chính trị, xã hội.
Th c tiễn đó đang đặt ra thách thức, cũng là nhu cầu cần sớm đánh giá
đầy đủ hiện trạng vấn đề, từ đó có giải pháp đẩy mạnh th c hiện cơng bằng
giữa các thành phần kinh tế một cách th c chất và hiệu quả hơn, nhằm khơi
thông động l c, sức sáng tạo cho mọi chủ thể kinh tế vì mục tiêu chung, sớm
đưa đất nước phát triển cường thịnh. Xuất phát từ tính cấp thiết nói trên, tác
giả l a chọn vấn đề “Thực hiện công bằng giữa các thành phần kinh tế ở
Việt Nam hiện nay” làm đề tài nghiên cứu của luận án.
2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích: Luận án có mục đích làm sáng tỏ những nội dung cơ bản
trong lý luận và th c tiễn th c hiện công bằng giữa các thành phần kinh tế ở
Việt Nam hiện nay, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh th c hiện
công bằng giữa các thành phần kinh tế ở Việt Nam.
* Nhiệm vụ:
Thứ nhất, tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án.
Thứ hai, hệ thống hóa và phân tích một số vấn đề lý luận về công bằng
giữa các thành phần kinh tế tại Việt Nam.
Thứ ba, nghiên cứu, phân tích, đánh giá những thành t u cũng như hạn
chế và nguyên nhân hạn chế của việc th c hiện công bằng giữa các thành phần
kinh tế ở Việt Nam hiện nay.

Thứ tư, đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh th c hiện công bằng
giữa các thành phần kinh tế ở Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
* Đối tượng nghiên cứu: Luận án nghiên cứu công bằng giữa các thành
phần kinh tế ở Việt Nam hiện nay


3
* Phạm vi nghiên cứu: Luận án chủ yếu nghiên cứu việc th c hiện công
bằng giữa khu v c kinh tế nhà nước và khu v c kinh tế ngoài nhà nước, mà
đại diện là giữa các doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp dân doanh trên
các phương diện: cơng bằng về cơ hội; cơng bằng về chính sách, pháp luật;
công bằng về tiếp cận nguồn l c; công bằng về phân phối.
Về thời gian, luận án nghiên cứu vấn đề công bằng giữa các thành phần
kinh tế tại Việt Nam từ khi đất nước bước vào đổi mới cho đến nay, đặc biệt
tập trung vào giai đoạn 10 năm trở lại đây (2010 – 2020).
4. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
* Cơ sở lý luận của luận án:
- Cơ sở lý luận của luận án là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa
duy vật lịch sử.
- Luận án được th c hiện trên cơ sở các chỉ dẫn lý luận và phương pháp
luận về công bằng theo quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh cũng như quan điểm về công bằng giữa các thành phần kinh tế của
Đảng Cộng sản Việt Nam.
- Luận án cũng sử dụng các tài liệu, báo cáo của các Bộ, Ngành có liên
quan cũng như các cơng trình nghiên cứu của các nhà khoa học trong và ngoài
nước liên quan đến đề tài.
* Phương pháp nghiên cứu của luận án: Luận án sử dụng các phương
pháp nghiên cứu của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch
sử, đồng thời kết hợp với các phương pháp: lôgic - lịch sử, phân tích - tổng

hợp, so sánh - đối chiếu và hệ thống hóa trên tinh thần kết hợp giữa lý luận và
th c tiễn.
5. Đóng góp mới của luận án
- Luận án góp phần làm sáng tỏ cơ sở, th c chất và nội dung lý luận về
th c hiện công bằng giữa các thành phần kinh tế ở Việt Nam
- Luận án xác định những đặc thù và chỉ ra những hạn chế trong th c hiện
công bằng giữa các thành phần kinh tế ở Việt Nam hiện nay


4
- Luận án đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh th c hiện hiệu quả
công bằng giữa các thành phần kinh tế ở Việt Nam.
6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận án
- Luận án góp phần hồn thiện những vấn đề lý luận về cơng bằng giữa
các thành phần kinh tế nói chung và tại Việt Nam nói riêng
- Luận án có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan
hoạch định chính sách, cho sinh viên, học viên và những ai quan tâm đến vấn
đề công bằng kinh tế nói chung và cơng bằng giữa các thành phần kinh tế tại
Việt Nam nói riêng.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận án được kết cấu
gồm 4 chương và 11 tiết.
Chương 1
TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.1. Những cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
1.1.1. Những nghiên cứu liên quan đến lý luận về công bằng và công bằng
giữa các thành phần kinh tế
1.1.1.1. Những nghiên cứu về công bằng, công bằng xã hội
Nghiên cứu về công bằng, công bằng xã hội có rất nhiều tác giả với nhiều

cơng trình quan trọng, luận án tập trung tổng quan cơng trình của một số tác
giả trong và ngồi nước tiêu biểu. Đối với tác giả nước ngoài, các nghiên cứu
về công bằng, CBXH thường gắn với việc xem xét công bằng từ giác độ kinh
tế, tiêu biểu phải kể đến một số tác giả như John Rawls, Iric Masion Young…
Trong nước có các tác giả tiêu biểu như: Lê Hữu Tầng, Phạm Xuân Nam,
Nguyễn Minh Hoàn, Phạm Văn Đức, Nguyễn Minh Hồn, Trần Văn Đồn,
Phạm Thị Ngọc Trầm, Nguyễn Đình Tấn, Trần Thảo Nguyên…Dù quan điểm
có s khác nhau nhưng nhìn chung, khi đề cập đến nội hàm khái niệm công


5
bằng hay CBXH, các tác giả đều đề cập đến s tương xứng giữa cống hiến và
hưởng thụ, giữa quyền lợi và nghĩa vụ ở từng lĩnh v c khác nhau. Nhiều tác
giả cũng chỉ ra rằng, ở các nước đang phát triển thì nội dung quan trọng nhất
của CBXH thường được đề cập là công bằng về kinh tế.
1.1.1.3. Những nghiên cứu về vấn đề công bằng giữa các TPKT
Từ góc độ lý luận, đặc biệt từ phương diện tiếp cận triết học, có nhiều tác
giả nghiên cứu về vấn đề công bằng giữa các TPKT, tiêu biểu như: Nguyễn
Duy Quý, Nguyễn Thị Lan Hương, Phạm Thị Ngọc Trầm, Nguyễn Tài Đơng,
Lương Đình Hải, Vũ Văn Viên, Nguyễn Minh Hồn, Trần Văn Ph ng…
Trong nghiên cứu của mình, nhiều tác giả có chung nhận định: Nền kinh
tế thị trường định hướng XHCN ở nước ta có đặc điểm đặc thù là kinh tế nhà
nước giữ vai tr chủ đạo, nên cần nhận thức và hành động thống nhất trong
th c hiện CBXH đối với các TPKT nói riêng và s phát triển xã hội nói
chung. Một số nghiên cứu chỉ ra th c chất nội dung, cũng như các điều kiện
để th c hiện được công bằng giữa các TPKT.
1.1.2. Những nghiên cứu liên quan đến thực trạng thực hiện công bằng
giữa các thành phần kinh tế ở Việt Nam
Các nghiên cứu được tổng quan đã tiếp cận một số vấn đề lý luận và th c
tiễn liên quan đến th c trạng th c hiện công bằng giữa các TPKT ở Việt Nam,

qua đó cho thấy những khía cạnh nhất định trong bức tranh th c trạng của việc
th c hiện công bằng giữa các TPKT trong nền KTTT định hướng XHCN ở
Việt Nam. Tiêu biểu có thể kể đến một số tác giả như: Lê Hữu Tầng, Phạm
Xuân Nam, Lương Đình Hải, Nguyễn Thị Lan Hương, Nguyễn Ngọc Hà,
Hoàng Đức Thân – Đinh Quang Ty, Nguyễn Minh Hoàn, Đỗ Huy, Lê Hữu Ái,
Võ Thị Hoa…Đánh giá th c trạng vấn đề, nhiều tác giả nhấn mạnh đến nỗ l c
của Đảng và Nhà nước trong việc tạo môi trường pháp lý, điều kiện thuận lợi để
tất cả các chủ thể kinh tế đều có quyền bình đẳng trong việc tiếp cận với nguồn
vốn, tư liệu sản xuất và những điều kiện sản xuất kinh doanh dưới nhiều hình thức
khác nhau. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu cũng cho thấy, trong th c tế vẫn tồn tại
s phân biệt đối xử giữa các loại hình DN, các khu v c và TPKT; những ưu đãi


6
đối với KTNN đã tạo nên những ưu thế, lợi thế nhất định cho các DNNN trong
việc cạnh tranh, dẫn đến s thiếu cơng bằng giữa các loại hình DN, các TPKT.
1.1.3. Những nghiên cứu liên quan đến giải pháp nhằm đẩy mạnh thực
hiện công bằng giữa các thành phần kinh tế ở Việt Nam
Trong phạm vi này, có thể kể đến một số cơng trình tiêu biểu của các tác
giả như: Phạm Xuân Nam, Nguyễn Hùng Cường, Trần Thảo Nguyên, Bùi Đại
Dũng, Nguyễn Thị Lan Hương, Mai Hữu Th c, Nguyễn Đình Tấn, Vũ Văn
Viên, Nguyễn Ngọc Hà, Lê Thị Chiên…
Các cơng trình được tổng quan đã đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm
giúp KTTN nói riêng, khu v c kinh tế ngồi nhà nước nói chung tiếp cận các
cơ hội kinh doanh và nguồn l c phát triển tốt hơn. Một số tác giả đã đề xuất
định hướng và các nhóm giải pháp quan trọng nhằm th c hiện CBXH giữa các
TPKT như: Nhóm giải pháp về nhận thức, nhóm các giải pháp về kinh tế và
khoa học - cơng nghệ, nhóm giải pháp nhằm hồn thiện thể chế để khắc phục,
tháo gỡ “điểm nghẽn” trong phát triển kinh tế nói chung và th c hiện CBXH đối
với các TPKT nói riêng ở nước ta hiện nay.

1.2. Giá trị tham khảo của các cơng trình được tổng quan và những vấn
đề luận án tiếp tục nghiên cứu
1.2.1. Giá trị tham khảo của các cơng trình được tổng quan
Một là, các cơng trình đã tập trung phân tích, luận giải tương đối tồn diện
nội hàm khái niệm CBXH (phần nào đó là nội dung của khái niệm cơng bằng)
từ nhiều góc độ khác nhau. Nhìn chung, khi đề cập đến nội hàm khái niệm
công bằng hay CBXH, các tác giả đều đề cập đến s tương xứng giữa cống
hiến và hưởng thụ, giữa quyền lợi và nghĩa vụ ở từng lĩnh v c khác nhau. Một
số nghiên cứu chỉ ra th c chất của th c hiện CBXH đối với các TPKT là th c
hiện hài h a lợi ích giữa các TPKT nói chung và các chủ thể kinh tế nói riêng
thơng qua hệ thống các chính sách và cơ chế, với các nội dung chủ yếu là đảm
bảo s bình đẳng về quyền tiếp cận các nguồn l c, bình đẳng về quyền tham
gia các hoạt động kinh tế và quyền được phân phối các thành quả của phát
triển giữa các TPKT.


7
Hai là, các nghiên cứu đã cho thấy bức tranh đa màu của th c trạng th c
hiện công bằng trong phát triển kinh tế Việt Nam qua 35 năm đổi mới; ở đó có
những thành t u gắn với những thay đổi mạnh mẽ về nhận thức, quan điểm
của Đảng và nỗ l c th c thi của Nhà nước nhằm th c hiện CBXH đối với các
TPKT. Bên cạnh đó, nhiều nghiên cứu cũng chỉ ra những hạn chế, đặc biệt là các
vấn đề liên quan đến khẳng định vai tr , vị thế của KTTN, hay vai trị “chủ đạo”
của KTNN và những s bất bình đẳng giữa các loại hình DN, các TPKT vẫn tồn
tại trong quá trình phát triển KTTT định hướng XHCN ở nước ta.
Ba là, các nghiên cứu bước đầu đã nêu được một số định hướng và giải
pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh việc th c hiện CBXH trong phát triển kinh tế nói
chung, trong mối quan hệ giữa các TPKT ở Việt Nam hiện nay nói riêng. Một
số tác giả đề xuất các giải pháp quan trọng như: giải pháp về nhận thức, giải
pháp về kinh tế và khoa học - công nghệ hay các giải pháp về thể chế. Tuy

nhiên, hầu hết các giải pháp vẫn c n ở mức độ khái quát chung, cơ bản.
1.2.2. Những vấn đề luận án tiếp tục nghiên cứu
Thứ nhất, luận án tập trung khảo cứu những vấn đề lý luận về th c hiện
công bằng giữa các TPKT: làm rõ các khái niệm cơ bản như công bằng, công
bằng giữa thành phần kinh tế; hệ thống hóa quan điểm của chủ nghĩa Mác –
Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam, từ đó đưa ra quan
điểm của tác giả về công bằng giữa các TPKT, chỉ ra các nội dung cơ bản của
th c hiện công bằng giữa các TPKT cũng như những nhân tố tác động đến quá
trình th c hiện công bằng giữa các TPKT.
Thứ hai, Luận án tập trung phân tích, đánh giá th c trạng th c hiện công
bằng giữa các TPKT ở Việt Nam qua 35 năm đổi mới, từ đó thấy được những
thành t u cơ bản cũng như hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong
th c hiện công bằng giữa các TPKT ở Việt Nam hiện nay.
Thứ ba, luận án đề xuất một số nhóm giải pháp cơ bản nhằm đẩy mạnh hơn nữa
việc th c hiện công bằng giữa các TPKT ở Việt Nam trong giai đoạn tới.


8
Chương 2
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THỰC HIỆN CÔNG BẰNG
GIỮA CÁC THÀNH PHẦN KINH TẾ Ở VIỆT NAM
2.1. Công bằng, thành phần kinh tế và công bằng giữa các thành phần
kinh tế
2.1.1. Cơng bằng
Nói đến cơng bằng, người ta muốn nói đến s bằng nhau chính đáng trong
một lĩnh v c hay phạm vi nào đó. Cơng bằng đ i hỏi s phù hợp, tương xứng
giữa vai tr và địa vị xã hội của các cá nhân hay các nhóm xã hội khác nhau
trong đời sống xã hội, giữa quyền và nghĩa vụ, giữa đóng góp và hưởng thụ,
giữa lao động và s trả công, giữa tội ác và trừng phạt, giữa công lao và s
thừa nhận của xã hội. Công bằng là giá trị phản ánh trình độ phát triển của

cộng đồng, xã hội trên tất cả các phương diện đời sống, trong đó cơng bằng
kinh tế là cốt lõi, cơ bản nhất. Công bằng kinh tế được hiểu là s phù hợp giữa
lao động, đóng góp của các chủ thể kinh tế (cá nhân, nhóm xã hội) vào quá
trình sản xuất, kinh doanh với s thụ hưởng những thành quả, kết quả của quá
trình sản xuất, kinh doanh đó.
2.1.2. Thành phần kinh tế và cơng bằng giữa các thành phần kinh tế
2.1.2.1. Thành phần kinh tế
TPKT là một hình thức kinh tế, được hình thành d a trên những quan hệ
sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất. Mỗi TPKT d a trên cơ sở một quan hệ
sở hữu đặc trưng nhất định. Nói cách khác, mỗi TPKT bao giờ cũng là s
thống nhất biện chứng giữa một kiểu quan hệ sở hữu với một l c lượng sản
xuất nhất định.
2.1.2.2. Công bằng giữa các thành phần kinh tế
Theo chúng tôi, công bằng giữa các TPKT là s ngang bằng nhau giữa
các TPKT về phương diện phân phối lợi ích (vật chất, tinh thần) theo nguyên
tắc phù hợp, tương xứng giữa cống hiến và hưởng thụ, giữa nghĩa vụ và quyền


9
lợi, giữa hiệu quả kinh tế - xã hội mà TPKT đó mang lại với s thụ hưởng
những thành quả, kết quả tương xứng với đóng góp đó.
2.2. Cơ sở lý luận của việc thực hiện công bằng giữa các thành phần kinh
tế ở Việt Nam
2.2.1. Các thành phần kinh tế ở Việt Nam và quan điểm của Đảng Cộng sản
Việt Nam về thực hiện công bằng giữa các thành phần kinh tế
2.2.1.1. Các thành phần kinh tế ở Việt Nam
Trong nền KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam hiện nay, trên cơ sở ba
chế độ sở hữu (toàn dân, tập thể, tư nhân), hình thành nhiều hình thức sở hữu
và nhiều TPKT: Kinh tế Nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, kinh tế tư
bản nhà nước, kinh tế có vốn đầu tư nước ngồi”. Các TPKT vận động, phát

triển trong mối quan hệ vừa hợp tác vừa cạnh tranh với nhau trong trong cơ
cấu kinh tế thống nhất và bình đẳng trước pháp luật.
2.2.1.2. Quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về thực hiện công bằng giữa
các thành phần kinh tế
Khái quát quan điểm của Đảng qua các kỳ Đại hội từ đổi mới (1986) đến
nay, có thể thấy quan điểm về cơng bằng giữa các TPKT trước hết thể hiện ở
quan điểm về các hình thức, nguyên tắc phân phối ngày càng được cụ thể hóa
phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước. Th c chất, nguyên tắc
phân phối được xác định xuyên suốt và được bổ sung, hoàn thiện dần theo
thời gian là nguyên tắc “phân phối chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả
kinh tế, đồng thời theo mức đóng góp vốn cùng các nguồn l c khác và phân
phối thông qua hệ thống an sinh xã hội, phúc lợi xã hội”, như được thể hiện
trong văn kiện Đại hội XI. Không chỉ th c hiện công bằng trong phân phối kết
quả sản xuất, theo quan điểm của Đảng, th c hiện công bằng giữa các TPKT
c n là vấn đề phân phối các yếu tố đầu vào của sản xuất (TLSX). Trong điều
kiện kinh tế ở nước ta hiện nay, việc phân phối TLSX cần phải đảm bảo vừa
th c hiện bằng thước đo hiệu quả kinh tế, vừa được th c hiện bằng thước đo
hiệu quả xã hội, đảm bảo tính định hướng XHCN.


10
2.2.2. Nội dung của thực hiện công bằng giữa các thành phần kinh tế ở Việt Nam
Thứ nhất, là công bằng về cơ hội phát triển giữa các TPKT. Th c chất đó
là việc các chủ thể kinh tế thuộc các TPKT được tạo cơ hội phù hợp (với
chính nó) để t do th c hiện các hoạt động kinh tế, bao gồm cả cơ hội về việc
làm, cơ hội tham gia vào thị trường, cơ hội t do l a chọn, quyết định lĩnh
v c, hình thức sản xuất, kinh doanh phù hợp với khả năng và quy định của
pháp luật mà khơng bị kìm hãm hay thậm chí bị tước đoạt cơ hội bởi “đặc
quyền đặc lợi”, hay bởi các “nhóm lợi ích” trong xã hội.
Thứ hai là cơng bằng về phương diện chính sách, pháp luật của Nhà nước

đối với các TPKT. Nói cách khác là các TPKT phải được đối xử bình đẳng
trước pháp luật và được Nhà nước bảo vệ, tạo điều kiện phát triển phù hợp với
khả năng thơng qua hệ thống các chính sách, cơ chế điều tiết, quản lý nền kinh
tế. Nhà nước phải tạo ra môi trường pháp lý lành mạnh, ổn định, đảm bảo s
bình đẳng giữa các TPKT, các chủ thể kinh tế trong quá trình sản xuất, kinh
doanh để họ có thể phát huy tối đa khả năng, sức mạnh của mình trong nền
kinh tế. Ngồi luật pháp, công bằng giữa các TPKT c n đ i hỏi một hệ thống
chính sách, cơ chế, thể chế hồn thiện để điều chỉnh các hoạt động kinh tế,
điều h a các lợi ích kinh tế - xã hội theo hướng công bằng.
Thứ ba là công bằng về tiếp cận các nguồn lực, mà th c chất là quyền
bình đẳng giữa các chủ thể kinh tế trong việc tiếp cận các nguồn l c để phát
triển. Đó là việc các TPKT được đối xử bình đẳng, khơng có s phân biệt về
quyền được tiếp cận các nguồn l c phát triển. Tất cả các chủ thể kinh tế đều
có quyền ngang nhau trong việc tiếp cận TLSX, điều kiện sản xuất, kinh
doanh (như quyền được phân bổ và sử dụng đất đai, tài nguyên, quyền tiếp
cận nguồn vốn, nguồn nhân l c, quyền tiếp cận thơng tin, chính sách…) phù
hợp với nhu cầu, khả năng phát triển sản xuất kinh doanh của mỗi chủ thể
kinh tế; khơng có phân biệt đối xử về nghĩa vụ và quyền lợi giữa các TPKT
trong quá trình hoạt động kinh tế.


11
Thứ tư, là cơng bằng trong phân phối, nói cách khác là phân phối các lợi
ích một cách cơng bằng giữa các TPKT. Th c chất của vấn đề phân phối ở
đây chính là phân chia, phân bổ hệ thống các nguồn l c kinh tế - xã hội để các
TPKT th c hiện quá trình sản xuất kinh doanh. Nhà nước với chức năng điều
tiết phải phân phối (dưới dạng phân bổ) các nguồn l c kinh tế ấy một cách
công bằng cho các chủ thể thuộc mọi TPKT theo nguyên tắc tương xứng giữa
đóng góp và hưởng thụ, giữa nghĩa vụ và quyền lợi. Các TPKT được phân
phối các nguồn l c kinh tế tương xứng, phù hợp với mức đóng góp, d a trên

hai tiêu chí là hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.
2.2.3. Vai trị của thực hiện cơng bằng giữa các thành phần kinh tế ở Việt Nam
2.2.3.1. Công bằng giữa các thành phần kinh tế là động lực thúc đẩy phát
triển kinh tế
Công bằng giữa các TPKT là động l c quan trọng để phát triển kinh tế,
bởi nó là yếu tố có tác động tr c tiếp, mạnh mẽ đến lợi ích của các chủ thể
hoạt động và do vậy, nó có tác dụng kích thích tính năng động, sáng tạo của
mọi chủ thể kinh tế, thúc đẩy các TPKT huy động tối đa mọi nguồn l c cho
mục tiêu phát triển kinh tế, cụ thể: (i) Công bằng giữa các TPKT góp phần
hình thành mơi trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh; (ii) công bằng giữa
các TPKT tạo điều kiện để các TPKT không ngừng sáng tạo, đổi mới và phát
triển; (iii) công bằng giữa các TPKT là điều kiện, động l c để thúc đẩy tăng
năng suất lao động, tạo ra nhiều giá trị gia tăng cho kinh tế.
2.2.3.2. Công bằng giữa các thành phần kinh tế là điều kiện cho sự ổn định
chính trị - xã hội
Cơng bằng kinh tế không những là động l c phát triển kinh tế mà còn là
tiền đề, điều kiện cho quá trình dân chủ hố chính trị và các lĩnh v c khác của
đời sống xã hội. Một chế độ chính trị tồn tại và phát triển trên nền giá trị công
bằng, dân chủ được th c hiện và củng cố chắc chắn là một nền chính trị ổn
định. Tương t , công bằng trong kinh tế cũng sẽ quyết định CBXH nói chung
và tiến bộ xã hội, bởi nó góp phần tạo s đồng thuận, hài hòa cho mọi thành


12
viên, tạo tiền đề và động l c cho xã hội phát triển và ổn định. Ngược lại,
không th c hiện tốt CBXH nói chung và cơng bằng giữa các TPKT nói riêng
sẽ khơi ng i cho những xung đột, bất ổn xã hội, phân hoá giàu nghèo, quốc
nạn tham nhũng và lợi ích nhóm tiêu c c, dẫn đến nguy cơ bất ổn chính trị.
2.2.4. Những nhân tố tác động đến thực hiện công bằng giữa các thành
phần kinh tế ở Việt Nam

2.2.4.1. Tác động của thể chế
Về cơ bản, th c hiện công bằng giữa các TPKT phụ thuộc vào các thể chế
như thể chế chính trị, thể chế kinh tế, thể chế xã hội, thậm chí cả thể chế văn
hóa, nhưng trọng tâm và quyết định nhất là thể chế kinh tế. Thể chế kinh tế có
vai tr rất quan trọng đối với việc th c hiện cơng bằng giữa các TPKT, bởi nó
quyết định việc l a chọn nguyên tắc phân chia những quyền lợi và nghĩa vụ
cơ bản, cũng tức là phương thức phân phối lợi ích, trong đó quan trọng nhất là
lợi ích kinh tế.
2.2.4.2. Tác động của Nhà nước
Nhà nước nói riêng và hệ thống chính trị nói chung là nhân tố quan trọng,
tác động quyết định đến việc th c hiện công bằng giữa các TPKT. Trong nền
KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam, Nhà nước có vị trí đặc biệt bởi nó tr c
tiếp đảm nhận vai tr quản lý vĩ mô nền kinh tế. Vai tr của Nhà nước trong
việc th c hiện công bằng giữa các TPKT thể hiện ở các điểm cơ bản sau: Nhà
nước là chủ thể tạo lập mơi trường bình đẳng giữa các TPKT; Nhà nước có vai
tr quan trọng trong việc phân bổ các nguồn l c phát triển cho các chủ thể
kinh tế, TPKT thông qua hệ thống các công cụ luật pháp và chính sách, cơ
chế. Nhà nước bằng hệ thống các cơng cụ đặc biệt của mình như pháp luật, cơ
chế, chính sách…, tạo lập khn khổ phù hợp để các chủ thể kinh tế hoạt động
và vận hành theo quy luật của thị trường.


13
Chương 3
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CÔNG BẰNG GIỮA CÁC THÀNH
PHẦN KINH TẾ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
3.1. Những thành tựu trong thực hiện công bằng giữa các thành phần
kinh tế ở Việt Nam hiện nay
3.1.1. Công bằng về cơ hội phát triển
Những thành t u trong việc th c hiện công bằng về cơ hội phát triển giữa

các TPKT thể hiện trước hết trong s thay đổi về nhận thức của Đảng và Nhà
nước đối với các TPKT “ngoài nhà nước”, đặc biệt là TPKT tư nhân.
Bước vào thời kỳ đổi mới, trước đ i hỏi khách quan của th c tiễn phát
triển đất nước, kinh tế “ngoài nhà nước” nói chung và KTTN nói riêng bắt đầu
được nhìn nhận khách quan, cơng bằng hơn cả về vị trí, vai tr ; về quyền và
nghĩa vụ trong đời sống kinh tế - xã hội. Qua từng thời kỳ gắn với yêu cầu
th c tiễn của phát triển kinh tế, KTTN từng bước được thừa nhận, coi trọng và
khuyến khích phát triển không hạn chế về địa bàn, quy mô trong các ngành
nghề mà pháp luật không cấm. Đến những Đại hội gần đây, Đảng ta đã khẳng
định và nhấn mạnh KTTN là một “động l c quan trọng” để phát triển kinh tế.
Từ s thay đổi trong nhận thức của Đảng về vai trò của khu v c KTTN,
Nhà nước đã có những bước đi quan trọng trong việc tạo ra mơi trường cạnh
tranh bình đẳng hơn, s ng phẳng hơn, qua đó ngày càng tạo s cơng bằng cho
các cá nhân, DN, các chủ thể kinh tế thuộc mọi TPKT hoạt động; DN khu v c
công hay khu v c dân doanh đều có cơ hội, điều kiện để tồn tại, phát triển và
đóng góp chung vào s phát triển của nền kinh tế. Kết quả điều tra PCI trong
15 năm qua (2005 – 2019) cho thấy những dấu hiệu khởi sắc về môi trường
kinh doanh của các DNTN tại Việt Nam, thể hiện rõ thông qua kết quả đánh
giá của cộng đồng doanh nghiệp. Những kết quả đó chứng minh môi trường
kinh doanh của Việt Nam đã ngày càng được cải thiện theo hướng tạo cơ hội
công bằng hơn cho các DN thuộc mọi TPKT.


14
3.1.2. Cơng bằng về pháp luật, chính sách
Qua 35 năm đổi mới, Hệ thống pháp luật nước ta đã đạt được những thành
t u quan trọng trong việc tạo lập khơng gian pháp lý bình đẳng cho hoạt động
của các chủ thể kinh tế trong nền KTTT định hướng XHCN. Thành t u cơ bản
trên phương diện pháp luật được thể hiện ở những nội dung cơ bản sau: Thứ
nhất, pháp luật đã quy định những nguyên tắc cơ bản về quyền bình đẳng giữa

các loại hình DN thuộc mọi TPKT; thứ hai, pháp luật đã quy định những nội
dung cơ bản về quyền bình đẳng giữa các DN, các TPKT; thứ ba, pháp luật
hiện hành dù quy định những hình thức ưu tiên, miễn trừ nhưng khơng trái với
ngun tắc cơng bằng, bình đẳng giữa các loại hình DN.
3.1.3. Công bằng về tiếp cận các nguồn lực
Để th c hiện công bằng giữa các TPKT trong tiếp cận các nguồn l c thì
việc xây dựng, hồn thiện, tự do hóa, đồng bộ hóa các loại thị trường là yêu
cầu mang tính quyết định. Tại Đại hội XIII (2021), Đảng ta nhấn mạnh: Phát
triển đầy đủ và đồng bộ thị trường các yếu tố sản xuất, đảm bảo đầy đủ quyền
t do, an toàn trong sản xuất kinh doanh; huy động, phân bổ, sử dụng hiệu quả
các nguồn l c theo nguyên tắc thị trường.
Th c hiện chủ trương của Đảng, Nhà nước ta đã và đang tạo mọi điều
kiện thuận lợi để tất cả các chủ thể kinh tế trong nền KTTT đều có quyền
ngang nhau trong việc tiếp cận với TLSX và những điều kiện sản xuất, kinh
doanh dưới nhiều hình thức khác nhau, phù hợp với năng l c phát triển của
từng chủ thể kinh tế. Có thể kể đến một số quyền quan trọng như: quyền vay
vốn, quyền chuyển nhượng, thế chấp tài sản, quyền sử dụng đất, quyền được
bảo hộ sản xuất... Để th c hiện mục tiêu đó, Nhà nước đã xây d ng và th c
hiện chính sách phát triển và từng bước đồng bộ hóa các loại thị trường. Nhà
nước cũng chú ý đến mối quan hệ lẫn nhau của các loại thị trường, đặc biệt là
các thị trường cung ứng TLSX đầu vào cho nền kinh tế như: thị trường lao
động, thị trường vốn, thị trường khoa học và công nghệ, thông tin, thị trường
bất động sản...


15
3.1.4. Công bằng về phân phối
Khác với trước đổi mới, chúng ta chỉ chú ý th c hiện phân phối cơng
bằng kết quả q trình sản xuất, từ đổi mới đến nay, Đảng ta đã nhấn mạnh tới
cả phân phối công bằng các yếu tố đầu vào, tức TLSX. Cơ sở để phân phối

TLSX nhằm đảm bảo công bằng cũng được Đảng ta nhận thức lại, không chỉ
d a trên thước đo hiệu quả kinh tế mà còn d a vào thước đo hiệu quả xã hội.
Quá trình th c hiện phân phối phải đảm bảo tuân theo quy luật của cơ chế thị
trường, cụ thể là quy luật cung cầu, lấy thị trường làm trọng tâm.
Th c tế, trong phát triển KTTT định hướng XHCN ở nước ta, TLSX đã
được phân phối ngày càng hợp lý, công bằng hơn, đặc biệt là các nguồn l c
quan trọng như nguồn l c vốn, nguồn l c đất đai, hay nguồn l c lao động…
S hợp lý, công bằng thể hiện ở chỗ việc phân phối TLSX ngày càng giảm
tính bình quân, cào bằng và đã lấy hiệu quả kinh tế của việc sử dụng các
nguồn l c sản xuất, kinh doanh làm căn cứ để phân phối.
3.2. Những hạn chế trong thực hiện công bằng giữa các thành phần kinh
tế ở Việt Nam hiện nay
3.2.1. Hạn chế trong thực hiện cơng bằng về cơ hội phát triển
Nhìn khách quan, khu v c KTTN vẫn chưa th c s được tạo sân chơi
bình đẳng, cơng bằng với KTNN. Ngay trong nhận thức của một bộ phận đảng
viên, cán bộ vẫn còn những quan điểm chưa thống nhất về KTTN, thậm chí
cịn nhiều nghi ngại đối với việc phát triển TPKT này.
Không chỉ vướng mắc trong nhận thức lý luận, th c tiễn phát triển các
TPKT thời gian qua cũng cho thấy những bất cập, hạn chế. Kết quả nghiên
cứu PCI của VCCI những năm qua cho thấy, tiêu chí khó khăn hàng đầu mà
các DNDD phản ánh là “s chưa bình đẳng trong môi trường kinh doanh tại
Việt Nam hiện nay”. Dù quyền t do kinh doanh của doanh nhân, DN, cũng
như s bình đẳng giữa DNNN, DN FDI và DNDD đã được quy định trong
Hiến pháp và pháp luật, nhưng theo phản ánh của cộng đồng DN, trên th c tế
s phân biệt đối xử vẫn c n khá lớn. Một bộ phận lớn các DNDD là các


16
DNNVV chưa th c s được đối xử bình đẳng với khối DNNN, doanh nghiệp
FDI. Nói cách khác, các DN khu v c ngoài nhà nước đang bị các DNNN vốn

được ưu ái hơn tước đi nhiều cơ hội kinh doanh.
3.2.2. Hạn chế về pháp luật, chính sách thực hiện công bằng giữa các
thành phần kinh tế
Thứ nhất, pháp luật hiện hành chưa phản ánh đầy đủ nội dung của quyền
bình đẳng giữa các TPKT. Thứ hai, pháp luật c n thiếu tính nhất quán trong
các quy định về quyền bình đẳng giữa các DN. Thứ ba, pháp luật chưa bao
quát được yêu cầu của th c tế và d liệu s vận động của thị trường. Thứ tư,
pháp luật, chính sách liên quan đến lĩnh v c thuế c n nhiều bất cập, tồn tại
những quy định, thủ tục rườm rà trong phương thức tổ chức hoạt động, quản
lý thuế gây phiền hà và lãng phí thời gian, chi phí của DN. Thứ năm, các quy
định liên quan đến thủ tục đăng ký đầu tư, thẩm tra đầu tư, điều kiện kinh
doanh…còn trùng lặp, phiền hà cho nhà đầu tư, chưa minh bạch về mục tiêu,
chưa rõ ràng về giá trị pháp lý. Thứ sáu, tính hiệu l c, hiệu quả th c tế của các
luật định liên quan đến cơng bằng, bình đẳng DN chưa được đảm bảo.
3.2.3. Hạn chế trong thực hiện công bằng về tiếp cận các nguồn lực
Công tác quản lý nhà nước về phát triển đồng bộ các thị trường và trợ
giúp các thể chế thị trường c n lúng túng, hạn chế, đặc biệt trong việc cung
cấp thông tin, tư vấn, đào tạo nguồn nhân l c, bảo lãnh tín dụng và hỗ trợ kỹ
thuật cho các DNNVV. Một số thị trường quan trọng như thị trường vốn, thị
trường sức lao động, thị trường bất động sản chưa th c s hoạt động hiệu quả.
Khung pháp lý cho việc hình thành thị trường lao động vẫn chưa hoàn chỉnh,
chưa tạo được cân bằng quyền lợi giữa người lao động và người sử dụng lao
động... Kết quả nghiên cứu PCI những năm qua cho thấy quyền tiếp cận các
nguồn l c và cơ hội kinh doanh của các doanh nghiệp dân doanh ít nhiều bị
thu hẹp, thậm chí là bị tước đoạt bởi các DNNN và DN thân hữu vốn được ưu
đãi một cách thiếu công bằng, không s ng phẳng.


17
3.2.4. Hạn chế trong thực hiện công bằng về phân phối

Hiện nay, DNNN đóng góp gần 40% vào GDP, 60% cịn lại của GDP là
đóng góp từ DNDD và DN FDI, mỗi bên gần 30%. Nhưng xét về hiệu quả sử
dụng nguồn l c xã hội, khoảng 60% nguồn l c đang tập trung cho DNNN.
Tức là trong 100 đồng tín dụng cho vay, DNNN vay 60 đồng song chỉ làm ra
40% GDP, các thành phần còn lại vay 40 đồng, làm ra 60% GDP. Con số này
cho thấy khu v c DNNN sử dụng vốn chưa hiệu quả. Đánh giá trên cả ba tiêu
chí gồm: tham gia GDP, hiệu quả sử dụng vốn, nguồn l c xã hội và đóng góp
vào NSNN đều cho thấy, hiệu quả của DNNN đang thấp hơn các loại hình DN
khác. Tất nhiên, khi xem xét hiệu quả và mức đóng góp của các DN hay
TPKT, chúng ta không chỉ d a vào hiệu quả kinh tế mà nhất định phải chú ý
đến cả hiệu quả xã hội, đặc biệt với vai trò và “sứ mệnh” đặc thù của thành
phần KTNN trong nền KTTT định hướng XHCN.
3.3. Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế trong thực hiện công bằng
giữa các thành phần kinh tế ở Việt Nam hiện nay
3.3.1. Những nguyên nhân khách quan
Thứ nhất, là do bước chuyển từ một nền kinh tế kế hoạch hóa với cách
quản lý tập trung, quan liêu, bao cấp, sang nền KTTT, một mơ hình kinh tế
hồn tồn mới mẻ với Việt Nam, do đó khơng dễ để cộng đồng DN lẫn người
lao động thích nghi ngay được với những đ i hỏi và yêu cầu khắc nghiệt của
KTTT. Thứ hai, là khó khăn khi Việt Nam gia nhập vào nền kinh tế thế giới
với tính quốc tế hóa ngày càng cao, với những luật chơi khác nhau và các
quốc gia ở trình độ kinh tế khác nhau, trong khi nền kinh tế nước ta ở xuất
phát điểm thấp, độ mở hạn chế, thiếu kinh nghiệm...dẫn đến những lúng túng
trong xác định, ban hành các chính sách th c hiện công bằng giữa các TPKT.
Thứ ba, nền KTTT định hướng XHCN ở Việt Nam hiện nay được cấu thành
bởi hai thành tố là KTTT và định hướng XHCN. Hai thành tố này có quan hệ
biện chứng, vừa thống nhất lại vừa mâu thuẫn với nhau, nhưng th c tế không
phải lúc nào mối quan hệ giữa tính phổ biến là KTTT và tính đặc thù là định



18
hướng XHCN cũng được giải quyết tốt. Thứ tư, là do những hạn chế, bất cập về cơ
cấu kinh tế và mơ hình tăng trưởng chưa hợp lý.
3.3.2. Những ngun nhân chủ quan
Thứ nhất là do hệ thống các chính sách để th c hiện công bằng giữa các
TPKT chưa nhất quán, chưa đồng bộ và kịp thời. Thứ hai là tổ chức bộ máy
nhà nước c n cồng kềnh, nhiều tầng, nhiều nấc. Cải cách hành chính, cải cách
tư pháp hiệu quả đạt được còn khiêm tốn. Thứ ba là công tác quản lý, điều
hành của Nhà nước đã được cải thiện nhiều song vẫn chưa đều ở các cấp, vẫn
c n nặng tính hành chính, rườm rà. Thứ tư là vấn nạn tham nhũng và những hệ
quả đi kèm đã tác động tiêu c c đến nền kinh tế, cản trở lớn đến việc th c
hiện công bằng giữa các TPKT. Thứ năm là những nguyên nhân xuất phát từ
lợi ích nhóm, đặc biệt là những lợi ích nhóm tiêu c c, thao túng, làm lũng
đoạn, méo mó các quan hệ thị trường, luật pháp.
Chương 4
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH THỰC HIỆN CÔNG BẰNG
GIỮA CÁC THÀNH PHẦN KINH TẾ Ở VIỆT NAM
4.1. Nhóm giải pháp về nhận thức
4.1.1. Phân định rõ hơn các TPKT
Trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở nước ta hiện nay, Đảng ta đã khẳng
định: Th c hiện nhất quán chính sách phát triển nền kinh tế nhiều thành phần.
Các TPKT hoạt động theo pháp luật đều là bộ phận cấu thành quan trọng của
nền KTTT định hướng XHCN. Dù xác định trong cơ cấu kinh tế nhiều thành
phần ở nước ta có TPKT Tư bản nhà nước, tuy nhiên th c tế nhiều năm qua,
TPKT này hầu như không được đề cập chính thức trong các văn kiện, văn bản
của Đảng, Nhà nước và cũng rất ít xuất hiện trong các thống kê chính thức về
các TPKT ở Việt Nam. Từ th c tế đó, cộng với việc kinh tế tư bản nhà nước
vốn tồn tại trên cơ sở chế độ sở hữu hỗn hợp, nên theo chúng tôi, nền kinh tế
quá độ ở nước ta hiện nay chỉ nên phân định thành bốn TPKT, gồm: Kinh tế nhà
nước, kinh tế tư nhân, kinh tế hỗn hợp và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài. Các



19
TPKT đều là các bộ phận hữu cơ cấu thành của nền kinh tế quốc dân, bình
đẳng với nhau và bình đẳng trước pháp luật. Giữa các TPKT có quan hệ biện
chứng, tương hỗ, hợp tác và cạnh tranh bình đẳng với nhau.
4.1.2. Nhận thức đúng về nội hàm, vai trị, phạm vi của kinh tế nhà nước
Theo chúng tơi, nội hàm khái niệm TPKT nhà nước chỉ nên gồm các
DNNN, c n toàn bộ tài sản quốc gia thuộc về sở hữu tồn dân thì nhân dân
giao quyền, ủy quyền cho Nhà nước là đại diện chủ sở hữu, Nhà nước quản lý
và sử dụng hiệu quả các nguồn l c ấy nhằm tạo ra những điều kiện vật chất kỹ thuật, môi trường kinh tế - xã hội chung để các TPKT phát triển và cạnh
tranh bình đẳng. Vai trò chủ đạo của KTNN tập trung chủ yếu vào hai nội
dung: một là, KTNN là công cụ để nhà nước điều tiết, phát triển nền kinh tế,
đồng thời hỗ trợ, thúc đẩy các TPKT khác cùng phát triển; hai là, KTNN với
nền tảng vật chất sẵn có, tạo ra tiền đề vật chất quan trọng để định hướng
XHCN trong phát triển kinh tế - xã hội, nhằm mục tiêu xây d ng thành công
CNXH trong tương lai. Về phạm vi hoạt động, KTNN chỉ cần duy trì và phát
triển ở những nơi cần thiết, tập trung chủ yếu ở các lĩnh v c mũi nhọn, then
chốt, thiết yếu, những địa bàn quan trọng như quốc ph ng, an ninh, những lĩnh
v c mà DN thuộc các TPKT khác không được phép, không đủ năng l c, hoặc
không muốn đầu tư.
4.1.3. Nhận thức đầy đủ hơn vai trò của kinh tế tư nhân
Thứ nhất, phát triển KTTN là một yêu cầu tất yếu khách quan, vừa cấp
thiết, vừa lâu dài trong quá trình phát triển nền KTTT định hướng XHCN ở
nước ta; là phương sách quan trọng nhằm huy động tối đa và sử dụng hiệu quả
các nguồn l c, giải phóng sức sản xuất xã hội để phát triển kinh tế trong thời
kỳ quá độ khi LLSX c n ở trình độ thấp, tính chất phân tán, thiếu đồng bộ.
Thứ hai, KTTN là “một động l c quan trọng” để phát triển kinh tế đất
nước. Cùng với KTNN và kinh tế tập thể, KTTN là n ng cốt để phát triển nền
kinh tế Việt Nam độc lập, t chủ, giàu mạnh. Đã đến lúc cần có “cuộc cách

mạng” mới không chỉ trong tư duy, mà quan trọng là hành động của hệ thống


20
chính trị, cũng như tồn xã hội về việc hồn thiện cơ chế, chính sách, pháp
luật nhằm tạo điều kiện cho KTTN phát triển.
4.2. Nhóm giải pháp về thể chế
Trong phạm vi mục tiêu th c hiện công bằng giữa các TPKT, cải cách thể
chế nhằm đạt được các mục đích: Bảo đảm quyền t do tài sản, t do kinh
doanh của cá nhân, DN, các tổ chức kinh tế trong phạm vi luật pháp cho phép;
cải cách các thị trường nhằm đảm bảo tính cơng khai, minh bạch, đặc biệt là
s t do cạnh tranh bình đẳng trước pháp luật giữa các TPKT trong nền
KTTT.
Cải cách thể chế, trước hết, cần xây d ng, hoàn thiện hệ thống pháp luật
và tăng cường tính tuân thủ luật pháp. Thứ hai, cần tăng cường tính hiệu quả
của chính quyền, đẩy mạnh cải cách hành chính để tạo thuận lợi cho DN và
người dân. Thứ ba, cần đẩy mạnh ph ng chống tham nhũng một cách hiệu
quả, xây d ng thể chế hướng đến mục tiêu “ba không” đối với đội ngũ cán bộ,
công chức: Không thể tham nhũng, không dám tham nhũng, không cần tham
nhũng. Thứ tư, cần chú ý nội dung về chế độ cho cán bộ, công chức th c thi
công vụ. Thứ năm, cần tăng cường công tác kiểm tra, giám sát; nâng cao vai
tr giám sát của Quốc hội, trước hết là đến hoạt động của Chính phủ.
4.3. Nhóm giải pháp về tăng cường hiệu quả quản lý, điều hành kinh tế
của Nhà nước
4.3.1. Giải pháp thực hiện chức năng quản lý kinh tế vĩ mô của Nhà nước
Thứ nhất, Nhà nước cần th c hiện tốt chức năng là chủ thể dẫn dắt, định
hướng s phát triển các TPKT bằng hoạch định chiến lược, kế hoạch và các
chính sách kinh tế. Thứ hai, Nhà nước cần cải thiện môi trường kinh tế vĩ mô
thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các TPKT. Thứ ba, Nhà nước
cần tiếp tục giữ vững mơi trường chính trị - xã hội ổn định cho các TPKT phát

triển. Thứ tư, Nhà nước phải xử lý tốt mối quan hệ giữa thị trường và kế
hoạch, nhằm giải quyết hài hoà mối quan hệ giữa Nhà nước, thị trường và xã
hội. Thứ năm, Nhà nước phải xây d ng và th c hiện chính sách phân phối


21
công bằng, hợp lý đối với các TPKT, tạo điều kiện mọi TPKT đều có cơ hội
phát triển, quyền lợi tương xứng, phù hợp với nghĩa vụ đóng góp, cống hiến.
Thứ sáu, Nhà nước phải tăng cường kiểm tra, giám sát các hoạt động trong
nền kinh tế nhằm đảo bảo sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên thiên nhiên,
tài sản quốc gia, bảo vệ môi trường, trật t , kỷ cương của nền kinh tế.
4.3.2. Hoàn thiện hệ thống công cụ quản lý vĩ mô của Nhà nước
- Công cụ pháp luật: Sớm hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến
tồn bộ q trình đầu tư, sản xuất, kinh doanh cũng như lưu thông, phân phối
sản phẩm của các loại hình DN theo hướng vừa chặt chẽ lại vừa thơng thống,
vừa bao qt lại vừa cụ thể, chi tiết; vừa phù hợp với đặc thù Việt Nam, đồng thời
phải tương thích, phù hợp với các quy luật của KTTT và thông lệ Quốc tế, phù
hợp với những ràng buộc của các định chế quốc tế mà Việt Nam đã cam kết trong
q trình hội nhập.
- Cơng cụ chính sách: Nhà nước cần tạo mơi trường chính sách tốt để
KTNN ngày càng bình đẳng với các khu v c kinh tế ngoài nhà nước về điều
kiện tiếp cận, sử dụng các yếu tố đầu vào, đầu ra của DN trong s cạnh tranh
lành mạnh theo pháp luật và nguyên tắc thị trường. Xây d ng, triển khai các
công cụ quản lý và hỗ trợ hiệu quả đối với khu v c KTTN, chuyển dần từ mục
đích "quản lý" sang “kiến tạo” và "hỗ trợ” DN. Một số công cụ quản lý cần
hồn thiện: Cơng cụ chính sách tài chính – tiền tệ; Cơng cụ chính sách giá;
Cơng cụ thuế…
4.3.3. Thực hiện hiệu quả tái cơ cấu kinh tế
Giải pháp kinh tế quan trọng bậc nhất hiện nay chính là tái cơ cấu nền
kinh tế, trước hết là tái cơ cấu DNNN, mà trọng tâm là cổ phần hóa DNNN

nhằm giảm tối đa các hoạt động kinh doanh của nhà nước, đồng thời tránh
được s cạnh tranh không không lành mạnh, thiếu bình đẳng giữa Nhà nước
và tư nhân. Do đó, cần thiết phải chuyển giao dần những lĩnh v c sản xuất,
kinh doanh mà tư nhân có thể làm được và làm tốt thông qua sắp xếp, giải thể,
bán, hay cổ phần hóa DNNN. DN 100% vốn nhà nước hoặc có cổ phần chi


22
phối chỉ duy trì trong những lĩnh v c then chốt, thiết yếu; địa bàn quan trọng
và quốc phòng an ninh mà DN thuộc các TPKT khác không thể đầu tư. Nhà
nước cần tách bạch nhiệm vụ sản xuất kinh doanh với nhiệm vụ chính trị,
cơng ích; tách nhiệm vụ quản lý Nhà nước với nhiệm vụ đại diện chủ sở hữu
Nhà nước…
4.4. Nhóm giải pháp nhằm hồn thiện cơ sở pháp lý thực hiện công bằng
giữa các thành phần kinh tế
Thứ nhất, pháp luật phải tạo ra hành lang pháp lý thuận lợi cho hoạt động
sản xuất, kinh doanh của các chủ thể kinh tế; đảm bảo công bằng về cơ hội
phát triển giữa các chủ thể thuộc mọi TPKT. Thứ hai, pháp luật phải điều tiết
được quan hệ thị trường và nâng cao hiệu l c của Nhà nước trong quản lý,
điều hành nền kinh tế. Thứ ba, pháp luật phải phản ánh được bản chất, nội
dung quyền bình đẳng giữa các TPKT. Thứ tư, cần hồn thiện các quy định
pháp luật về DNNN nhằm đảm bảo quyền bình đẳng giữa các DN. Thứ năm,
phải xóa bỏ triệt để các quy định pháp luật có nội dung phân biệt đối xử, nhằm
đảm bảo th c hiện công bằng giữa với các TPKT về cơ hội và tiếp cận các
nguồn l c phát triển.
KẾT LUẬN
Với xuất phát điểm thấp từ một nước nông nghiệp lạc hậu, lại trải qua hai
cuộc chiến tranh với những tổn thất nặng nề, nhưng dưới s lãnh đạo tài tình
của Đảng Cộng sản, với tinh thần độc lập và ý chí t do của toàn dân tộc, Việt
Nam đã l a chọn đi lên chủ nghĩa xã hội làm mục tiêu phát triển của đất nước.

Để th c hiện mục tiêu đó thì về kinh tế khơng có con đường nào khác ngồi
việc phải th c hiện con đường phát triển rút ngắn thông qua phát triển nền
kinh tế thị trường tiến bộ, hiện đại định hướng vào các mục tiêu xã hội chủ
nghĩa. Qua hơn 45 năm thống nhất đất nước và 35 năm đổi mới, trải qua mn
vàn khó khăn song những thành quả đạt được hôm nay đã chứng tỏ s l a
chọn ấy là hoàn toàn đúng đắn. Những thành quả đó là kết quả của việc khơng
ngừng tìm t i, nghiên cứu, thậm chí thử nghiệm những cải cách trong quá


23
trình xây d ng đất nước mà trước hết là trong lĩnh v c kinh tế. Ở đây, s nhìn
nhận của Đảng Cộng sản Việt Nam đối với các vấn đề kinh tế đã có một bước
tiến lớn thể hiện s năng động, nhạy bén nhưng cũng rất cẩn trọng và khoa
học trong từng bước đi. Quan trọng và cốt lõi nhất, theo chúng tôi là việc
Đảng ta đã luôn nhìn nhận, nỗ l c hướng đến th c hiện công bằng đối với các
chủ thể kinh tế một cách tốt nhất. Th c hiện công bằng giữa các thành phần
kinh tế với tư cách các nhóm chủ thể đại diện khác nhau trong xã hội đã được
Đảng và Nhà nước ta nhìn nhận, đánh giá vượt khỏi các mục tiêu kinh tế đơn
thuần để vươn đến các mục tiêu chính trị - xã hội.
Với tất cả những nhận thức như vậy, nghiên cứu sinh tiến hành đề tài luận
án của mình và rút ra một số kết luận sau đây về công bằng giữa các thành
phần kinh tế ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay:
Thứ nhất, từ phương diện lý luận có thể khẳng định rằng cơng bằng giữa
các thành phần kinh tế là một nội dung không thể tách rời của cơng bằng nói
chung và có quan hệ mật thiết với cơng bằng xã hội. Việc tìm hiểu th c chất,
nội dung cũng như tầm quan trọng của cơng bằng giữa các thành phần kinh tế,
vì thế phải d a chắc trên những quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin với tư
cách là lý luận khoa học tiên tiến trong xem xét s phát triển kinh tế, xã hội
của một xã hội nhất định. Ở đây, cốt lõi của vấn đề là những quan điểm của
các nhà kinh điển chủ nghĩa Mác – Lênin về công bằng trên các phương diện

tiếp cận cơ hội và phân phối. Trong trường hợp của Việt Nam, quan điểm của
Hồ Chí Minh về vấn đề này cơ bản là nhất trí và được hiện th c hóa một cách
hiệu quả d a trên bối cảnh lịch sử của Việt Nam. Đảng Cộng sản Việt Nam
với tư cách Đảng lãnh đạo và cầm quyền đã vận dụng linh hoạt những tư
tưởng này phù hợp với từng giai đoạn phát triển của đất nước.
Thứ hai, cả lý luận và th c tiễn 35 năm đổi mới của Việt Nam cho thấy
th c hiện công bằng giữa các thành phần kinh tế không thể là lý luận sng
hay áp dụng một cách máy móc, xơ cứng một vài lý thuyết nào đó mà nó phải
được trải nghiệm qua hành động th c tiễn, ở đây là quá trình đổi mới kinh tế
với các bước đi và những quyết sách rất cụ thể trong từng lĩnh v c: từ thể chế,
luật pháp đến các chính sách và việc th c hiện hiệu quả các chính sách đó. Trên


×