Tải bản đầy đủ (.docx) (89 trang)

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu lựa chọn giải pháp loại trừ chất HCFC 22 trong sản xuất thiết bị điều hòa không khí gia dụng cho một cơ sở sản xuất ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 89 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SAU ĐẠI HỌC

HOÀNG MINH QUÂN

NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN GIẢI PHÁP LOẠI TRỪ CHẤT HCFC-22
TRONG SẢN XUẤT THIẾT BỊ ĐIỀU HỊA KHƠNG KHÍ GIA DỤNG
CHO MỘT CƠ SỞ SẢN XUẤT Ở VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

HÀ NỘI – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SAU ĐẠI HỌC

HOÀNG MINH QUÂN

NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN GIẢI PHÁP LOẠI TRỪ CHẤT HCFC-22
TRONG SẢN XUẤT THIẾT BỊ ĐIỀU HỊA KHƠNG KHÍ GIA DỤNG
CHO MỘT CƠ SỞ SẢN XUẤT Ở VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Chuyên ngành: BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
Mã số: Chương trình đào tạo thí điểm

Người hướng dẫn khoa khọc: GS.TSKH Nguyễn Đức Ngữ


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan luận văn này công trình nghiên cứu do cá nhân tơi thực hiện
dưới sự hướng dẫn khoa học của Giáo sư, Tiến sĩ Khoa học Nguyễn Đức Ngữ, khơng sao
chép các cơng trình nghiên cứu của người khác. Số liệu và kết quả của luận văn chưa
từng được cơng bố ở bất kì một cơng trình khoa học nào khác.
Các thơng tin thứ cấp sử dụng trong luận văn là có nguồn gốc rõ ràng,
được trích dẫn đầy đủ, trung thực và đúng qui cách.
Tơi hồn tồn chịu trách nhiệm về tính xác thực và nguyên bản của luận
văn.

Tác giả

Hoàng Minh Quân

1


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các Thầy, Cô đã giúp tôi trang bị tri thức,
tạo môi trường điều kiện thuận lợi nhất trong suốt q trình học tập và thực hiện luận
văn này.
Với lịng kính trọng và biết ơn, tơi xin được bày tỏ lời cảm ơn tới Giáo sư, Tiến sĩ
Khoa học Nguyễn Đức Ngữ đã chỉ dẫn tận tình cho tơi trong suốt thời gian thực hiện
nghiên cứu này.
Xin chân thành cảm ơn các cơ quan, tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đã hợp tác
chia sẻ thông tin, cung cấp cho tôi nhiều nguồn tư liệu, tài liệu hữu ích phục vụ cho đề tài
nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình đã động viên, hỗ trợ tơi rất nhiều trong suốt
q trình học tập, làm việc và hồn thành luận văn.



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ASHRAE

Hiệp hội các kỹ sư điều hịa khơng khí, làm lạnh, sưởi ấm
Hoa Kỳ

CFC

Chlorofluorocarbon

CTC

Carbon Tetrachloride

ĐHKK

Điều hịa khơng khí

EPA

Cơ quan Bảo vệ mơi trường Hoa Kỳ

GWP

Tiềm năng nóng lên tồn cầu

HCFC

Hydrochlorofluorocarbon


HFC

Hydrofluorocarbon

ICF

Cơng ty tư vấn chính sách, công nghệ, quản lý
ICF International

ISO

Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế

MLF

Quỹ Đa phương thi hành Nghị định thư Montreal

ODS

Chất làm suy giảm tầng ơ-dơn

ODP

Tiềm năng phá hủy ơ-dơn

UNEP

Chương trình Mơi trường Liên Hợp Quốc

UNIDO


Tổ chức phát triển công nghiệp Liên Hợp Quốc


DANH MỤC CÁC BẢNG
Danh mục

Trang

Bảng 1.1:

Lượng tiêu thụ HCFC-22 theo lĩnh vực từ năm 2005 đến 2014

17

Bảng 1.2:

Mức tiêu thụ cơ sở các chất HCFC của Việt Nam

22

Bảng 1.3:

Nghĩa vụ loại trừ các chất HCFC của Việt Nam theo quy định

22

của Nghị định thư Montreal
Bảng 1.4:


Hạn ngạch nhập khẩu các chất HCFC của Việt Nam, giai đoạn

23

2012 – 2019
Bảng 1.5:

Chỉ số ODP và GWP của các chất có tiềm năng thay thế cho

25

HCFC-22 trong điều hịa khơng khí
Bảng 3.1:

Số lượng điều hịa khơng khí được sản xuất và lượng sử dụng

40

HCFC-22 trong các năm 2007- 2014
Bảng 3.2:

Tỷ lệ nạp môi chất lạnh định mức trong điều hịa khơng khí

40

Bảng 3.3:

Đặc tính của các chất có tiềm năng thay thế cho HCFC-22

48


trong điều hịa khơng khí gia dụng
Bảng 3.4:

Xếp loại an tồn của các mơi chất lạnh theo tiêu chuẩn của

49

ASHRAE
Bảng 3.5:

Phân loại tính cháy của một số mơi chất lạnh theo tiêu chuẩn

49

ASHRAE
Bảng 3.6:

Giá bán trung bình mơi chất lạnh tiềm năng thay thế cho R-22

52

Bảng 3.7:

Phân loại các đặc trưng của môi chất lạnh

52

Bảng 3.8:


Đánh giá tổng hợp, xếp loại các môi chất lạnh tiềm năng thay

55

thế cho HCFC-22 trong điều hịa khơng khí gia dụng


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Danh mục
Hình 1.1:

Lượng tiêu thụ HCFC-22 theo lĩnh vực sử dụng trong từng năm,

Trang
18

giai đoạn 2005-2014
Hình 1.2:

Tổng lượng tiêu thụ HCFC-22 theo lĩnh vực sử dụng

18

từ năm 2005-2014
Hình 1.3:

Số lượng điều hịa khơng khí sử dụng R-22 và R-410A

20


Hình 1.4:

Lộ trình loại trừ các chất HCFC đối với các nước đang phát triển

21

Hình 3.1:

Biểu đồ miêu tả khả năng cháy nổ của các mơi chất lạnh

50

Hình 3.2:

Thử nghiệm cháy nổ của môi chất lạnh R-290 tại cơ sở thí nghiệm

50

Hình 3.3:

Thử nghiệm cháy nổ của mơi chất lạnh R-32 tại cơ sở thí nghiệm

51


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................ 1
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................... 2
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.................................................................... 3
DANH MỤC CÁC BẢNG.................................................................................. 4

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ............................................................................. 5
MỤC LỤC............................................................................................................ 6
MỞ ĐẦU.............................................................................................................. 9
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU.................................................. 12
1.1 Tình hình nghiên cứu áp dụng, chuyển đổi công nghệ sử dụng các chất
thay thế HCFC-22 trong sản xuất điều hịa khơng khí gia dụng ở một số nước
trên

thế

giới

12
1.1.1 Tại Hoa Kỳ.......................................................................................................12
1.1.2 Tại Trung Quốc................................................................................................13
1.1.3 Tại Thái Lan.....................................................................................................14
1.1.4 Tại Indonesia....................................................................................................15
1.1.5 Tại Ấn Độ.........................................................................................................16

1.2 Hiện trạng và xu hướng sử dụng HCFC-22 trong lĩnh vực làm lạnh và
điều hịa khơng khí tại Việt Nam......................................................................17
1.2.1 Hiện trạng sử dụng HCFC-22 trong lĩnh vực làm lạnh và điều hịa khơng khí
trong những năm gần đây tại Việt Nam...................................................................17
1.2.2 Xu hướng sử dụng HCFC-22 trong lĩnh vực làm lạnh và điều hịa khơng khí
tại Việt Nam..............................................................................................................19

1.3 Chính sách hiện hành liên quan đến môi chất lạnh HCFC-22..................20


1.4 Tiềm năng phá hủy tầng ô-dôn và tiềm năng nóng lên tồn cầu của chất

HCFC-22

so

với

các

chất

thay

thế

tiềm

năng

khác

24
CHƯƠNG 2: CÁCH TIẾP CẬN, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ SỐ LIỆU 27
2.1 Cách tiếp cận............................................................................................. 27
2.2 Phương pháp nghiên cứu và địa điểm nghiên cứu..................................... 27
2.2.1 Phương pháp nghiên cứu.................................................................................27
2.2.2 Đơn vị và địa điểm nghiên cứu........................................................................29

2.3 Số liệu........................................................................................................ 30
2.3.1 Nguồn số liệu...................................................................................................30
2.3.2 Độ tin cậy của số liệu......................................................................................31


CHƯƠNG 3: LỰA CHỌN GIẢI PHÁP LOẠI TRỪ CHẤT HCFC-22 TRONG
SẢN XUẤT THIẾT BỊ ĐIỀU HÒA KHƠNG KHÍ GIA DỤNG CHO MỘT CƠ SỞ
SẢN XUẤT Ở VIỆT NAM........................................................................................... 32
3.1 Đánh giá về mặt công nghệ và đặc tính của các chất thay thế tiềm năng so
với HCFC-22....................................................................................................32
3.1.1 HFC-134a (R-134a).........................................................................................32
3.1.2 HFC-407C (R-407C).......................................................................................33
3.1.3 HFC-410A (R-410A)........................................................................................34
3.1.4 HFC-32 (R-32).................................................................................................34
3.1.5 HFC-161 (R-161).............................................................................................35
3.1.6 HC-290 (R-290)...............................................................................................36
3.1.7 Cácbon dioxit (R-744).....................................................................................36
3.1.8 R-446A và R-447A...........................................................................................37
3.1.9 Ammonia (R-717).............................................................................................38

3.2 Hiện trạng công nghệ và sử dụng HCFC-22 tại cơ sở sản xuất thiết bị điều
hịa khơng khí được nghiên cứu – Cơng ty TNHH điện lạnh Hịa Phát
39


3.3 Lựa chọn giải pháp công nghệ sử dụng chất thay thế cho HCFC-22........41
3.3.1 Tiêu chí............................................................................................................41
3.3.2

Phân tích mức độ đáp ứng tiêu chí của các chất có tiềm năng thay thế
HCFC-22...................................................................................................................43
3.3.3 Đánh giá lựa chọn chất thay thế HCFC-22 trong sản xuất điều hịa khơng
khí gia dụng ở Việt Nam...........................................................................................56


3.4 Đánh giá về mặt tài chính cho hoạt động chuyển đổi công nghệ..............59
3.5 Đánh giá năng lực và sự sẵn sàng áp dụng giải pháp chuyển đổi công
nghệ thay thế HCFC-22 trong sản xuất điều hịa khơng khí của cơng ty TNHH
điện

lạnh

Hịa

Phát

62
3.6 Đánh giá tác động của chính sách nhà nước đối với hoạt động sản xuất
thiết bị điều hòa khơng khí sử dụng HCFC-22 làm mơi chất lạnh
63
3.7 Các thuận lợi, khó khăn và rào cản trong q trình chuyển đổi cơng nghệ
sang

mơi

chất

lạnh

thay

thế

HCFC-22


64
3.7.1 Về phía cơ quan quản lý nhà nước..................................................................64
3.7.2 Về phía doanh nghiệp sản xuất điều hịa khơng khí gia dụng........................68

3.8 Đề xuất các giải pháp cho việc loại trừ chất HCFC-22 trong sản xuất thiết
bị điều hịa khơng khí tại Việt Nam
70
3.8.1 Giải pháp về cơng nghệ sử dụng chất thay thế cho HCFC-22.......................70
3.8.2 Giải pháp về chính sách...................................................................................70
3.8.3 Giải pháp về quản lý và truyền thông..............................................................70

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................................... 72
1. Kết luận...................................................................................................... 72
2. Kiến nghị.................................................................................................... 73


TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................ 75
Tài liệu tiếng Việt............................................................................................. 75
Tài liệu tiếng Anh............................................................................................. 76
Trang web......................................................................................................... 82
PHỤ LỤC........................................................................................................... 83


MỞ ĐẦU
Việt Nam là một Bên của Công ước Viên về Bảo vệ tầng ô-dôn và Nghị định thư
Montreal về các chất làm suy giảm tầng ô-dôn. Thực hiện Chương trình Quốc gia của
Việt Nam về loại trừ dần các chất làm suy giảm tầng ô dôn (các chất
Chloruafluoruacarbon - CFC), Việt Nam đã hoàn thành loại trừ các chất CFC và thay thế
bằng các chất HCFC có tiềm năng phá hủy tầng ô-dôn nhỏ hơn rất nhiều so với các chất
CFC theo khuyến nghị của Nghị định thư Montreal. Tuy nhiên, HCFC là chất thay thế

các chất CFC tuy có tiềm năng phá hủy tầng ơ-dơn khơng mạnh nhưng lại là chất khí nhà
kính, có tiềm năng nóng lên tồn cầu cao. Vì vậy, các nước cũng như Việt Nam có nghĩa
vụ loại trừ các chất HCFC theo lộ trình do Nghị định thư Montreal quy định. Theo lộ
trình này, các chất HCFC sẽ bị loại trừ dần kể từ năm 2014 và sẽ bị loại trừ hoàn toàn
vào năm 2040.
Biến đổi khí hậu là một trong những thách thức lớn nhất đối với loài người trong
thế kỷ 21. Biến đổi khí hậu, tiêu biểu là xu thế nóng lên toàn cầu và nước biển dâng, sự
gia tăng về tần xuất và cường độ của các hiện tượng thời tiết, khí hậu cực đoan, có tác
động lớn đến đời sống, kinh tế-xã hội của tất cả các nước trên thế giới.
Theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới, Việt Nam là một trong những nước chịu
tác động nặng nề nhất do nước biển dâng. Theo báo cáo đánh giá này, 16 % diện tích của
Việt Nam sẽ bị tác động nếu nước biển dâng lên năm mét, và khu vực chủ yếu bị tác
động mạnh mẽ nhất là hai đồng bằng lớn nhất nước, đồng bằng sông Hồng và đồng
bằng sông Cửu Long; 10,8 % dân số Việt Nam sẽ bị tác động nếu nước biển dâng ở mức
một mét và 35 % dân số sẽ bị tác động nếu mực nước biển dâng lên mức năm mét (xem
[38]). Do vậy, giảm nhẹ và thích ứng với biến đổi khí hậu là một trong những trọng tâm
được Chính phủ đặt ra nhằm đảm bảo phát triển bền vững.
Biến đổi khí hậu có xu thế diễn ra với tốc độ cao hơn so với những gì diễn ra trong
thế kỷ 20, cho dù các nước thực hiện đầy đủ nghĩa vụ giảm phát thải các khí gây hiệu
ứng nhà kính (xem [11]).


Cùng với sự phát triển về kinh tế, nhìn chung đời sống của người dân được cải
thiện, nhu cầu về các thiết bị làm mát và sưởi ấm phục vụ cho tiện nghi đời sống của
người dân gia tăng. Bên cạnh đó, do xu thế nhiệt độ tăng và sự xuất hiện nhiều hơn các
đợt nắng nóng, rét hại bất thường có cường độ mạnh khiến cho nhu cầu về các thiết bị
điều hịa khơng khí gia tăng tương đối nhanh trong những năm gần đây. Để đáp ứng nhu
cầu về làm lạnh và sưởi ấm, bên cạnh một lượng các thiết bị điều hịa khơng khí nhập
khẩu, các nhà máy sản xuất điều hịa khơng khí trong nước đẩy mạnh hoạt động sản xuất
thiết bị điều hịa khơng khí; tuy nhiên, hiện nay phần lớn các thiết bị điều hịa khơng khí

được sản xuất trong nước sử dụng HCFC-22 làm mơi chất lạnh.
Mặc dù HCFC là khí nhà kính mạnh và khơng bị kiểm sốt bởi Nghị định thư
Kyoto; song sản xuất HCFC-22 tạo ra đồng sản phẩm là HFC-23, chất bị Nghị định thư
Kyoto kiểm soát và loại trừ. Sản xuất 01 tấn HCFC-22 cũng đồng thời tạo ra 30 kg HFC23 khơng mong có, chất có tiềm năng nóng lên tồn cầu gấp 14.800 so với CO 2. Như
vậy, nếu sử dụng có phát thải 1 tấn HCFC-22 sẽ có 1.810 tấn CO2 tương đương từ
HCFC-22 và 444 tấn CO2 tương đương từ HFC- 23 phát thải vào bầu khí quyển. Do vậy,
khi loại trừ HCFC-22 cũng đồng nghĩa với việc loại trừ HFC-23, tuân thủ cả Nghị định
thư Montreal và Nghị định thư Kyoto, đảm bảo các lợi ích về khí hậu.
Giảm phát thải ODS đạt được theo Nghị định thư Montreal tương đương với giảm
phát thải CO2 gấp năm lần so với mục tiêu giảm phát thải của giai đoạn cam kết đầu tiên
của Nghị định thư Kyoto (xem [43]). Theo ước tính, trong lĩnh vực điều hịa khơng khí,
hiện nay có hàng chục ngàn tấn HCFC-22 tồn trữ trong điều hịa khơng khí trên toàn thế
giới. Do vậy, loại trừ các chất HCFC mang lại lợi ích kép đối với khí hậu và tầng ô-dôn –
loại trừ chất phá hủy tầng ô-dôn theo quy định của Nghị định thư Montreal về các chất
làm suy giảm tầng ơ-dơn và đồng thời loại trừ chất khí nhà kính có tiềm năng nóng lên
tồn cầu cao, đóng góp giảm phát thải một lượng lớn CO 2 tương đương vào bầu khí
quyển.
Chính phủ Việt Nam đã ban hành quy định kiểm soát việc xuất khẩu, nhập khẩu
các chất HCFC thông qua biện pháp hạn ngạch theo hướng giảm dần


kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2012. Do vậy, để thực hiện nghĩa vụ tuân thủ cam kết quốc
tế cũng như để đảm bảo quyền lợi của các doanh nghiệp trong nước đang sử dụng các
chất HCFC nói chung và HCFC-22 nói riêng trong hoạt động sản xuất các thiết bị điều
hịa khơng khí của mình, việc nghiên cứu lựa chọn giải pháp loại trừ HCFC-22 trong lĩnh
vực sản xuất nói trên là rất cần thiết và cấp bách.
Phạm vi và mục tiêu nghiên cứu:
Nghiên cứu được thực hiện tại một cơ sở sản xuất điều hịa khơng khí gia dụng
tại Việt Nam – Công ty TNHH Điện lạnh Hòa Phát.
Nghiên cứu được thực hiện trong thời gian 12 tháng với nội dung lựa chọn giải

pháp loại trừ HCFC-22 trong sản xuất điều hịa khơng khí gia dụng.
Nghiên cứu có mục tiêu là lựa chọn mơi chất lạnh thay thế cho HCFC-22 trong
sản xuất điều hịa khơng khí gia dụng tại Việt Nam.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị và tài liệu tham khảo, luận văn được
chia thành các chương như sau.
- Chương 1: Tổng quan nghiên cứu
- Chương 2: Cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu và số liệu
- Chương 3: Lựa chọn giải pháp loại trừ chất HCFC-22 trong sản xuất
thiết bị điều hịa khơng khí gia dụng cho một cơ sở sản xuất ở Việt
Nam


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1.1 Tình hình nghiên cứu áp dụng, chuyển đổi công nghệ sử dụng các
chất thay thế HCFC-22 trong sản xuất điều hịa khơng khí gia
dụng ở một số nước trên thế giới.
HCFC-22 là chất có tiềm năng phá hủy ô-dôn (ODP), đồng thời cũng là chất có
tiềm năng nóng lên tồn cầu (GWP) cao. Do vậy, theo quy định của Nghị định thư
Montreal, HCFC-22 sẽ bị loại trừ hoàn toàn vào năm 2030 tại các nước phát triển, vào
năm 2040 tại các nước đang phát triển.
Hiện nay, một số chất có tiềm năng thay thế cho HCFC-22 trong lĩnh vực điều hịa
khơng khí gia dụng đã được giới thiệu và phân phối, sử dụng trên thị trường; trong đó,
nổi bật là: HFC-161 (R-161), HFC-410A (R-410A), HFC-32 (R-32), HC-290 (R-290),
CO2 (R-744), R-407C, R446A, R-447A, Ammoniac
(R-717). Một số trong những chất trên đã được ứng dụng làm môi chất lạnh trong hệ
thống làm lạnh từ lâu, một số chất đã và đang được phát triển, ứng dụng và cung cấp ra
thị trường thế giới.
1.1.1 Tại Hoa Kỳ
Hoa Kỳ là một trong số các nước tiêu thụ HCFC-22 trong lĩnh vực làm lạnh và
điều hịa khơng khí nhiều nhất trên thế giới. Theo cam kết với Nghị định thư Montreal,

mức tiêu thụ tối đa HCFC của Hoa Kỳ tính theo mức cơ sở là
69.273 tấn, tương đương với 3.810 tấn ODP. Hoa Kỳ có nghĩa vụ loại trừ dần lượng tiêu
thụ HCFC này và loại trừ hoàn toàn vào năm 2030. Cơ quan bảo vệ môi trường Hoa Kỳ
(EPA) đã ra quyết định cấm sản xuất và nhập khẩu HCFC- 22 kể từ ngày 01 tháng 01
năm 2010, ngoại trừ sử dụng cho mục đích dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng thiết bị được
sản xuất trước ngày 01 tháng 01 năm 2010 (xem [21]). Do vậy, ngành công nghiệp lạnh
và điều hịa khơng khí của Hoa Kỳ đã chuyển đổi sang công nghệ mới, thay thế cho
HCFC-22 trong điều hịa khơng khí.
Một số chất thay thế cho HCFC-22 đã được Cơ quan bảo vệ môi trường Hoa Kỳ
phê duyệt cho phép sử dụng trong điều hịa khơng khí như các chất


hydrofluorocarbon (HFC) và chất có gốc HFC, bao gồm, R-410A (hợp chất của HFC-32
và HFC-125), R-407C (hợp chất của HFC-32 và HFC-125 và HFC134a), R-404a (hợp chất của HFC-125 và HFC-143a và HFC-134a). Tuy nhiên, theo ước
tính của Cơ quan Bảo vệ mơi trường Hoa Kỳ, điều hịa khơng khí gia dụng sử dụng R410A thay thế cho R-22 chiếm thị phần lớn tại Hoa Kỳ, khoảng 81%, so với các chất
thay thế khác trong năm 2010. R-407C ước tính chỉ chiếm khoảng 5% trên thị trường
điều hịa khơng khí gia dụng tại Hoa Kỳ (xem [21]).
Như vậy, Hoa Kỳ đã chủ yếu chuyển đổi sang sử dụng HFC-410A thay thế cho
HCFC-22 trong điều hịa khơng khí gia dụng và ban hành lệnh cấm nhập khẩu HCFC-22
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
Tại thời điểm Hòa Kỳ chuyển đổi sang sử dụng HFC-410A, môi chất lạnh HFC410A là môi chất lạnh có tính khả thi nhất để thay thế cho HCFC-22 trong điều hịa
khơng khí. Việc chuyển đổi sang HFC-410A đã giúp Hoa Kỳ tuân thủ lộ trình loại trừ
các chất HCFC của mình và trở thành một trong những nước đi đầu trong hoạt động loại
trừ sử dụng các chất HCFC.
1.1.2 Tại Trung Quốc
Trung Quốc là nước sản xuất và tiêu thụ các chất HCFC lớn nhất thế giới. Trong
lĩnh vực làm lạnh và điều hịa khơng khí, tốc độ tăng trưởng tiêu thụ HCFC tại Trung
Quốc hàng năm khoảng từ 12% đến 15%, tiêu thụ hơn 40.000 tấn các chất HCFC. Trung
Quốc là một Bên thuộc Nghị định thư Montreal nên có nghĩa vụ loại trừ hồn toàn sản
xuất và tiêu thụ các chất HCFC vào năm 2040. Trung Quốc đã nhận được khoản tài trợ

61 triệu USD từ Quỹ Đa phương thi hành Nghị định thư Montreal về các chất làm suy
giảm tầng ô-dôn (MLF) để loại trừ các chất HCFC tại Trung Quốc. Lượng tiêu thụ
HCFC tính theo mức cơ sở trong lĩnh vực làm lạnh và điều hịa khơng khí tại Trung
Quốc là 42.900 tấn (xem [41]).
Trong kế hoạch quản lý loại trừ các chất HCFC trong lĩnh vực làm lạnh và điều
hịa khơng khí, giai đoạn 1 của Trung Quốc, Trung Quốc đã xem xét và lựa chọn chất
thay thế cho HCFC-22 trong số các chất R-134a, R-410A, R-407C, R- 404A, R-507, R32 và nhóm chất mơi chất lạnh tự nhiên R-717, R-744 và R-


290; Trung Quốc đã tiến hành thực hiện dự án thí điểm sử dụng R-410A và R- 290 thay
thế cho HCFC-22 trong lĩnh vực điều hịa khơng khí gia dụng. Trung Quốc là nước sản
xuất R-290 và đang quảng bá môi chất lạnh này làm chất thay thế cho HCFC-22 trong
điều hịa khơng khí. Trung Quốc quyết định lựa chọn R- 290 là chất thay thế cho HCFC22 trong điều hịa khơng khí gia dụng.
Trung Quốc đã hồn thành dự án thí điểm chuyển đổi dây chuyền sản xuất điều
hịa khơng khí sử dụng R-290 ở ba cơng ty Gree với công suất 100.000 chiếc mỗi năm,
công ty Midea với công suất 200.000 chiếc mỗi năm và Meizhi với công suất 1,7 triệu
máy nén sử dụng R-290 mỗi năm. Hiện nay, Trung Quốc có 13 dây chuyền sản xuất điều
hịa khơng khí được chuyển đổi sang sử dụng R- 290; trong số đó hai dây chuyền sản
xuất đã hồn thành việc chuyển đổi và bắt đầu đi vào sản xuất chính thức điều hịa khơng
khí sử dụng R-290 làm mơi chất lạnh và giới thiệu sản phẩm ra thị trường Trung Quốc
(xem [51]).
Mặc dù R-290 là mơi chất lạnh có ODP = 0 và GWP thấp nhưng môi chất lạnh
này có tính cháy cao. Do u cầu về vấn đề đảm bảo an tồn cho người sử dụng điều hịa
khơng khí, lượng nạp mơi chất lạnh này trong điều hịa khơng khí bị giới hạn. Hiện nay,
R-290 chỉ được sử dụng cho những điều hịa khơng khí có cơng suất nhỏ, lượng ga nạp
ít. Trung Quốc cũng đang tích cực quảng bá sử dụng R-290 trong điều hịa khơng khí
gia dụng và vận động các nước khác chấp nhận và sử dụng điều hịa khơng khí sử dụng
cơng nghệ R-290 làm môi chất lạnh tại nước sở tại.
1.1.3 Tại Thái Lan
Thái Lan là nước không sản xuất các chất HCFC mà nhập khẩu những chất này

để sử dụng trong lĩnh vực sản xuất điều hịa khơng khí trong nước. Thái Lan là nhà sản
xuất điều hịa khơng khí gia dụng lớn thứ hai ở khu vực Đông Á, sản xuất xấp xỉ 10 triệu
máy điều hịa khơng khí mỗi năm, trong đó tiêu thụ trong thị trường nội địa chiếm mười
phần trăm. Môi chất lạnh được sử dụng trong điều hịa khơng khí gia dụng và thương
mại tại Thái Lan chủ yếu là HCFC-22, chiếm tỷ lệ khoảng 95 phần trăm (xem [46]).


Lượng tiêu thụ cơ sở các chất HCFC của Thái Lan là 15.114 tấn; trong đó HCFC22 là 13.028,6 tấn. Theo kế hoạch quản lý loại trừ các chất HCFC (HPMP) của Thái Lan,
có 12 nhà sản xuất điều hịa khơng khí gia dụng tham gia HPMP và tổng lượng tiêu thụ
HCFC-22 của 12 nhà sản xuất điều hịa khơng khí gia dụng là 942,7 tấn mỗi năm. Chất
thay thế HCFC-22 được sử dụng tại những cơ sở này tại thời điểm ban đầu là HFC410A, nhưng sau đó Thái Lan đưa ra quyết định cuối cùng chuyển đổi toàn bộ cơng nghệ
sản xuất điều hịa khơng khí gia dụng sang công nghệ sử dụng HFC-32 với sự hỗ trợ tài
chính từ Quỹ Đa phương thi hành Nghị định thư Montreal và sự giúp đỡ của công ty
Daikin, Nhật Bản về mặt kỹ thuật.
Tại thời điểm xây dựng kế hoạch quản lý loại trừ HCFC-22 của Thái Lan, HFC410A được giới thiệu là chất thay thế khả thi nhất. Tuy nhiên, sau khi công nghệ sử dụng
HFC-32 được giới thiệu với những ưu điểm nổi trội hơn so với HFC-410A như có GWP
chỉ bằng 1/3 GWP của HFC-410A, có hiệu suất năng lượng cao hơn, giúp giảm phát thải
trực tiếp và gián tiếp khí nhà kính ra mơi trường (xem [16]).
Như vậy, Thái Lan đã tiến hành loại bỏ HCFC-22 trong sản xuất điều hịa khơng
khí gia dụng và thay thế bằng HFC-32. Hoạt động chuyển đổi công nghệ này hiện vẫn
đang được thực hiện và theo kế hoạch, quá trình chuyển đổi cơng nghệ sẽ hồn thành vào
năm 2017.
1.1.4 Tại Indonesia
Indonesia là nước nhập khẩu các chất HCFC để tiêu thụ trong nước, không sản
xuất và xuất khẩu HCFC. Tổng lượng tiêu thụ HCFC trong lĩnh vực điều hòa khơng khí
năm 2009 là 3.114 tấn, trong đó 587,3 tấn được sử dụng cho lĩnh vực sản xuất điều hịa
khơng khí, số cịn lại được sử dụng trong lĩnh vực dịch vụ, bảo dưỡng. Lượng tiêu thụ
cơ sở HCFC trong lĩnh vực sản xuất điều hịa khơng khí của Indonesia là 634,5 tấn (xem
[44]).
Trong năm 2009, khoảng 1,21 triệu điều hịa khơng khí gia dụng được bán tại

Indonesia, trong số đó chỉ 266.000 chiếc được sản xuất trong nước, chiếm tỷ lệ 22 %.
Trong lĩnh vực điều hịa khơng khí gia dụng, chỉ có một nhà sản xuất


hoạt động dưới hình thức liên doanh với nước ngồi hoạt động sản xuất tại Indonesia
(xem [44]).
Tại thời điểm ban đầu, Indonesia lựa chọn HFC-410A là chất thay thế cho HCFC22 trong sản xuất điều hịa khơng khí gia dụng. Tuy nhiên, khi công nghệ sử dụng HFC32 được giới thiệu, Indonesia đã quyết định lựa chọn HFC-32, chất không phá hủy tầng
ơ-dơn và có GWP nhỏ hơn HFC-410A, hiệu suất năng lượng cao hơn là chất thay thế cho
HCFC-22. Ngồi sự hỗ trợ về tài chính từ Quỹ Đa phương thi hành Nghị định thư
Montreal để chuyển đổi sang cơng nghệ sử dụng HFC-32 trong sản xuất điều hịa khơng
khí gia dụng, Indonesia nhận được sự hỗ trợ về kỹ thuật trong q trình chuyển đổi sang
cơng nghệ mới từ

nhà sản xuất điều hịa khơng khí của Nhật Bản là Daikin và

Panasonic.
1.1.5 Tại Ấn Độ
Ấn Độ đã tiến hành thực hiện dự án thí điểm chuyển đổi cơng nghệ trong sản xuất
điều hịa khơng khí gia dụng từ HCFC-22 sang HFC-32 với sự hỗ trợ từ công ty Daikin,
Nhật Bản từ năm 2012. Bên cạnh đó, Ấn Độ cũng có dự án thí điểm chuyển đổi cơng
nghệ sản xuất điều hịa khơng khí gia dụng sang sử dụng HFC-410A, HC-290 (xem
[45]). Hiện nay, số lượng điều hịa khơng khí sử dụng HFC-32 làm môi chất lạnh đã
được bán tại thị trường Ấn Độ vào khoảng
150.0

chiếc (xem [28]).

Tại thời điểm các nước phát triển thực hiện loại trừ HCFC-22 trong lĩnh vực điều
hịa khơng khí, HFC-410A được giới thiệu là chất thay thế khả thi nhất. Vì vậy, các nước
Châu Âu và Hoa Kỳ, những nước đi trước các nước đang phát triển trong hoạt động loại

trừ các chất HCFC, đã thực hiện chuyển đổi sang công nghệ sử dụng chất HFC-410A
làm mơi chất lạnh trong điều hịa khơng khí gia dụng. Tuy nhiên, HFC-410A cũng là chất
có GWP cao nên khi công nghệ sử dụng HFC-32 và HC-290 trong điều hịa khơng khí
được giới thiệu, các chất thay thế này được các nước đang phát triển, những nước được
đặc ân loại trừ các chất HCFC với thời gian muộn hơn các nước phát triển, xem xét và
lựa chọn làm chất thay thế cho HCFC-22.


Có hai xu hướng phát triển chính tại các nước đang phát triển trong hoạt động
chuyển đổi công nghệ thay thế cho HCFC-22 trong điều hịa khơng khí gia dụng là
chuyển sang sử dụng môi chất lạnh R-32 và R-290. Lựa chọn này cũng phù hợp với tiêu
chí của Quỹ Đa phương thi hành nghị định thư Montreal, được thể hiện trong Quyết định
XIX/6 (2007) của Hội nghị các Bên “khuyến khích các nước thành viên thúc đẩy lựa
chọn các chất thay thế cho các chất HCFC mà những chất thay thế này có tác động tối
thiểu đối với mơi trường, đặc biệt đối với khí hậu, có tính đến tiềm năng nóng lên tồn
cầu, sử dụng năng lượng và các yếu tố liên quan khác, cũng như đáp ứng được các yêu
cầu về bảo đảm sức khỏe, sự an toàn và kinh tế” (xem [42]).
1.2

Hiện trạng và xu hướng sử dụng HCFC-22 trong lĩnh vực làm
lạnh và điều hòa khơng khí tại Việt Nam

1.2.1 Hiện trạng sử dụng HCFC-22 trong lĩnh vực làm lạnh và điều hịa
khơng khí trong những năm gần đây tại Việt Nam
HCFC-22 chủ yếu được sử dụng trong hoạt động sản xuất và dịch vụ sửa chữa,
bảo dưỡng kho lạnh, thiết bị làm lạnh và điều hịa khơng khí tại Việt Nam. Theo điều tra
và ước tính của Văn phịng ơ-dơn, Cục Khí tượng thủy văn và Biến đổi khí hậu, tỷ lệ
HCFC-22 từ năm 2014 được sử dụng cho sản xuất chiếm khoảng 40 % và lượng HCFC22 sử dụng cho dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng chiếm khoảng 60 %. Lượng tiêu thụ HCFC22 tại Việt Nam được thể hiện trong bảng dưới đây.
Bảng 1.1: Lượng tiêu thụ HCFC-22 theo lĩnh vực từ năm 2005 đến 2014


2005

Sản xuất
(Tấn)
1.509

Dịch vụ
(Tấn)
200

Tổng
(Tấn)
1.709

2006

1.631,59

500

2.131,59

2007

1.673,88

650

2.323,88


2008

1.695

725

2.420

2009

1.572

1.244

2.816

2010

1.799,80

1.462

3.261,80

Sản xuất
(Tấn)
1.750

Dịch vụ
(Tấn)

1.370

Tổng
(Tấn)
3.120

Năm

Năm
2011


2012

1.597

1.336

2.933

2013

1.789,70

1.464,28

3.253,98

2014


1.407

2109.71

3.516,71

Tổng

16.424,97

11.060,99

27.485,96

Nguồn: (xem [30], [31], [32], [33])
2500

2005
2006

2000

2007

1500

2008
2009

1000


2010
500
0

2011
Dịch vụ sửa
chữa, bảo
dưỡng

2012
Sản xuất

2013
2014

Hình 1.1: Lượng tiêu thụ HCFC-22 theo lĩnh vực sử dụng trong từng năm,
giai đoạn 2005-2014
18000
16000
14000
12000
10000
8000
6000
4000
2000
0

2005-2014

2005-2014

Dịch vụ sửa
chữa, bảo dưỡng

Sản xuất

Hình 1.2: Tổng lượng tiêu thụ HCFC-22 theo lĩnh vực sử dụng
từ năm 2005-2014


Kể từ khi các chất HCFC bị điều chỉnh theo Thông tư liên tịch số 14/2005/TTLTBTM-BTNMT ngày 11 tháng 7 năm 2005, lượng HCFC-22 sử dụng trong lĩnh vực sản
xuất và dịch vụ đã được thống kê và cho thấy sự gia tăng nhanh chóng việc sử dụng
HCFC-22 trong lĩnh vực dịch vụ. Trong lĩnh vực sản xuất, nhìn chung HCFC-22 có sự
gia tăng khơng lớn từ năm 2005 đến 2013 và giảm đi vào năm 2014. Tổng lượng HCFC22 tiêu thụ trong mười năm qua trong cả lĩnh vực sản xuất và dịch vụ sửa chữa bảo
dưỡng là 27.485,96 tấn. Lượng tiêu thụ này nếu phát thải vào khí quyển sẽ tương đương
với 1.512 tấn ODP và ứng với gần 50 triệu tấn CO2 tương đương. Nếu tính trung bình
mức rị rỉ ga lạnh khoảng 20 % trong lĩnh vực dịch vụ sửa chữa, bảo dưỡng, lượng
HCFC-22 có tiềm năng phá hủy tầng ô-dôn là 122 tấn và phát thải vào khí quyển 4 triệu
tấn CO2 tương đương.
1.2.2 Xu hướng sử dụng HCFC-22 trong lĩnh vực làm lạnh và điều hịa
khơng khí tại Việt Nam
Hiện nay điều hịa khơng khí gia dụng tại Việt Nam vẫn chủ yếu sử dụng HCFC22 làm mơi chất lạnh. Bên cạnh đó có một số điều hịa khơng khí gia dụng sử dụng R410A làm môi chất lạnh được sản xuất trong nước và nhập khẩu, và một lượng nhỏ điều
hòa nhập khẩu sử dụng R-32 từ năm 2014.
Theo ông Nguyễn Minh Hải, phó giám đốc Cơng ty cổ phần cơ điện lạnh Hồng
Phúc, đơn vị chuyên cung cấp các loại ga lạnh cho các cơ sở sản xuất thiết bị nhiệt lạnh,
điều hịa khơng khí và bảo dưỡng các thiết bị nhiệt lạnh và điều hịa khơng khí, hiện nay
điều hịa khơng khí gia dụng được sản xuất tại Việt Nam chủ yếu sử dụng R-22, chỉ có
một số nhỏ điều hịa khơng khí sử dụng R- 410A được sản xuất trong nước. Điều hịa
khơng khí sử dụng R-32 chỉ chiếm một lượng rất nhỏ trên thị trường và hoàn toàn được

nhập khẩu từ nước ngồi từ năm 2014. Điều hịa sử dụng R-32 được nhập khẩu chủ yếu
phục vụ cho khối các doanh nghiệp Nhật Bản hiện đang hoạt động tại Việt Nam (xem
[8]).


Nguồn: (xem [8])
Hình 1.3: Số lượng điều hịa khơng khí sử dụng R-22 và R-410A
(nhập khẩu và sản xuất trong nước)
Theo điều tra khảo sát của Văn phịng ơ-dơn, tốc độ tăng trưởng sản xuất, lắp ráp
điều hịa khơng khí tại Việt Nam là 10 % mỗi năm, tính từ năm 2005. Do vậy, có thể
ngoại suy lượng tiêu thụ HCFC-22 trong sản xuất, lắp ráp điều hịa khơng khí cũng tăng
theo số lượng của sản phẩm điều hịa khơng khí.
Trong tương lai gần, nếu khơng có sự can thiệp từ phía cơ quan quản lý nhà nước,
số lượng điều hịa khơng khí được sản xuất sử dụng HCFC-22 làm môi chất lạnh vẫn
chiếm tỷ lệ lớn do các doanh nghiệp trong nước chủ yếu sử dụng HCFC-22 làm môi chất
lạnh trong sản xuất điều hịa khơng khí và chưa có kế hoạch chuyển đổi sang chất thay
thế khác.
1.3

Chính sách hiện hành liên quan đến môi chất lạnh HCFC-22

Trong phiên họp toàn thể của các Bên thuộc Nghị định thư Montreal ngày 19
tháng 9 năm 2007, các Bên đã ra quyết định tăng tốc loại trừ các chất HCFC. Theo quyết
định này, các nước đang phát triển sẽ loại trừ dần các chất HCFC theo lộ trình và loại trừ
hồn toàn các chất HCFC vào năm 2040.


Nguồn: (xem [10])
Hình 1.4: Lộ trình loại trừ các chất HCFC đối với các nước đang phát triển
Theo quy định và lộ trình loại trừ các chất HCFC của Nghị định thư Montreal áp

dụng đối với các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam, các nước đang phát triển
phải giới hạn mức tiêu thụ tại mức cơ sở (lượng tiêu thụ trung bình của hai năm 2009 và
2010) vào năm 2013. Các nước đang phát triển phải loại trừ 10 % mức tiêu thụ so với
mức cơ sở vào năm 2015; loại trừ 35 % vào năm 2020; loại trừ 67,5 % vào năm 2025 và
loại trừ 100 % tiêu thụ vào năm 2030. Tuy nhiên, các nước đang phát triển được phép sử
dụng 2,5 % lượng tiêu thụ HCFC so với mức tiêu thụ cơ sở từ năm 2030 đến 2040 dành
cho mục đích dịch vụ sửa chữa và duy trì, bảo dưỡng thiết bị. Như vậy, đến năm 2040,
các nước đang phát triển phải loại trừ hoàn toàn các chất HCFC.
Theo Nghị định thư Montreal, mức tiêu thụ cơ sở và nghĩa vụ loại trừ đối với Nghị
định thư Montreal của Việt Nam được thể hiện theo bảng dưới đây.


a. Mức tiêu thụ cơ sở
Bảng 1.2: Mức tiêu thụ cơ sở các chất HCFC của Việt Nam

3.262

Mức tiêu
thụ cơ sở
(Tấn)
3.039

Mức tiêu
thụ cơ sở
(ODP tấn)
167.15

478

496.36


487.18

53.59

HCFC-123

1

15

8

0,48

Tổng

3.295

3.773,36

3.526,18

221,22

Tên
chất/Năm

2009


2010

HCFC-22

2.816

HCFC-141b

Nguồn: (xem [40])
b. Nghĩa vụ loại trừ của Việt Nam theo Nghị định thư Montreal
Bảng 1.3: Nghĩa vụ loại trừ các chất HCFC của Việt Nam theo quy định của
Nghị định thư Montreal
Mức cho phép lượng tiêu thụ các chất
HCFC theo Nghị định thư Montreal
Mức cơ sở
(trung bình của hai năm 2009 và 2010)
2013 – Ngưng tiêu thụ tại mức cơ sở

Giới hạn lượng tiêu thụ HCFC
(ODP Tấn)
221,2
221,2

2015 – Tiêu thụ 90 % mức cơ sở

199,1

2020 – Tiêu thụ 65 % mức cơ sở

143,8


2025 – Tiêu thụ 32,5 % mức cơ sở

71,9

2030 – Tiêu thụ 2,5 % mức cơ sở

5,5

2040 – Tiêu thụ bằng 0

0

Nguồn: (xem [40])
Ngay từ giai đoạn loại trừ các chất CFC, TCT và Halon, Chính phủ Việt Nam
ngồi việc áp đặt hạn ngạch đối với nhóm chất CFC, TCT và Halon, cũng đã yêu cầu tất
cả các doanh nghiệp nhập khẩu các chất HCFC thực hiện xác nhận đăng ký nhập khẩu
và báo cáo tình hình nhập khẩu các chất HCFC hàng năm. Bộ Thương Mại và Bộ Tài
nguyên và Môi trường đã ban hành Thông tư liên tịch số 14/2005/TTLT-BTM-BTNMT
ngày 11 tháng 7 năm 2005 về Hướng dẫn quản lý nhập khẩu, xuất khẩu, tạm nhập –
tái xuất các chất làm suy giảm
tầng ô-dôn theo quy định của Nghị định thư Montreal về các chất làm suy giảm


×