Tải bản đầy đủ (.docx) (85 trang)

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu sự tích lũy một số kim loại nặng cu pb zn trong trầm tích sông nhuệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.54 MB, 85 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
Ki
---------------------

Nguyễn Thị Hiếu

NGHIÊN CƢ́ U SƢƢ̣ TÍCH LŨY
MÔT

SỐ KIM LOAI NẶNG

(Cu, Pb, Zn) TRONG TRẦ M TÍCH SÔNG NHUÊ

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC

Hà Nội - 2013


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

NGUYỄN THỊ HIẾU

NGHIÊN CƢ́ U SƢƢ̣ TÍCH LŨY
MÔT

SỐ KIM LOAI NẶNG

(Cu, Pb, Zn) TRONG TRẦ M TÍCH SÔNG NHUÊ



Chuyên ngành: Khoa học môi trƣờng
Mã số: 608502

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Nguyễn Ngọc Minh

Hà Nội - 2013


Luận văn tốt
nghiệp

Trường Đại học Khoa học Tự nhiên

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................................1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN..................................................................................................3
1.1. Nguồn gốc một số KLN trong môi trường......................................................................3
1.2. Nguy cơ tić h luỹ KLN trong trầm tić h............................................................................ 6
1.3. Một số quá trình và yếu tố liên quan đến khả năng tích lũy KLN trong trầm tích..........7
1.3.1. Hấp phụ vật lý/hóa học và đồng kết tủa.......................................................................7
1.3.2. Tạo phức.......................................................................................................................8
1.3.3. Các yếu tố lý – hóa học ảnh hưởng đến sự tích lũy KLN trong trầm tích sông, hồ.....8
1.4. Khái quát một số đặc điểm tự nhiên và hiện trạng nước sông Nhuệ khu vực nghiên cứu
10 1.4.1. Đặc điểm tự nhiên..........................................................................................11
1.4.2. Hiện traṇ g ô nhiễm nước sông Nhuệ khu vực nghiên cứu.........................................12
1.4.3. Các nguồn thải gây ô nhiễm chủ yếu của môi trường lưu vực sông Nhuệ................15

1.4.3.1. Nguồn thải sinh hoạt............................................................................................... 15
1.4.3.2. Nguồn thải công nghiệp.......................................................................................... 15
1.4.3.3. Nguồn thải làng nghề.............................................................................................. 16
1.4.3.4. Các nguồn thải khác................................................................................................ 17
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU............................19
2.1. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................................19
2.2. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................................21
2.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu.....................................................................................21
2.2.2. Phương pháp phân tích trong phịng thí nghiệm........................................................21
2.2.3. Phương pháp phân tích tương quan............................................................................23
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN..........................................26
3.1. Một số đặc tính lý, hóa của trầm tích sơng Nhuệ.........................................................26
3.2. Hàm lượng KLN trong trầm tích sơng Nhuệ................................................................29
3.3. Mối tương quan giữa hàm lượng KLN và các đặc tính của trầm tích...........................34
3.4. Các dạng liên kết của KLN trong trầm tích.................................................................. 38
3.5. Khả năng hấp phụ KLN của trầm tích...........................................................................45
KẾT LUẬN.............................................................................................................................55
KIẾN NGHỊ............................................................................................................................56
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................................57
PHỤ LỤC................................................................................................................................63

Học viên Nguyễn Thị
Hiếu

iii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Một số chỉ tiêu ô nhiễm đo được tại 3 vị trí khác nhau trên sơng Nhuệ...........13
Bảng 1.2: Hàm lượng amoni trong nước sông Nhuệ đo được tại cầu Nhật Tựu qua các đợt

trong năm 2010...........................................................................................................13
Bảng 1.3: Một số chỉ tiêu ô nhiễm đo được tại cầu Nhật Tựu theo các đợt trong năm
2010..................................................................................................................14
Bảng 2.1: Mô tả vị trí lấy mẫu trầm tích...........................................................................20
Bảng 3.1: Một số tính chất lý, hố học cơ bản của trầm tích sơng Nhuệ..........................26
Bảng 3.2: Thành phần cấp hạt của trầm tích sơng Nhuệ...................................................29
Bảng 3.3: Hàm lượng KLN trong trầm tích sơng Nhuệ (mg/kg)......................................30
Bảng 3.4: Hệ số tương quan Pearson giữa hàm lượng KLN trong trầm tích và các tính
chất lý, hố học cơ bản của trầm tích................................................................34
Bảng 3.5: Hàm lượng các dạng kim loại trong mẫu trầm tích sơng Nhuệ........................38
Bảng 3.6: Khả năng hấp phụ KLN của các mẫu trầm tích (đơn vị: mmol.L-1)................45
Bảng 3.7: Số liệu tính tốn đường phương trình hấp phụ Freundlich...............................49
Bảng 3.8: Hằng số KF và n thu được từ phương trình Freundlich của các KLN...............53


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Bản đồ các vị trí lấy mẫu..................................................................................19
Hình 2.2: Quy trình phân tích các dạng kim loại đồng, chì, kẽm.....................................22
Hình 3.1: Hàm lượng chất hữu cơ trong trầm tích sơng Nhuệ..........................................27
Hình 3.2: Hàm lượng đồng tổng số trong trầm tích sơng Nhuệ........................................31
Hình 3.3: Hàm lượng chì tổng số trong trầm tích sơng Nhuệ...........................................32
Hình 3.4: Hàm lượng kẽm tổng số trong trầm tích sơng Nhuệ.........................................33
Hình 3.5: Tương quan giữa hàm lượng chất hữu cơ và các kim loại Cu, Pb, Zn trong trầm
tích sơng Nhuệ.................................................................................................35
Hình 3.6: Tương quan giữa hàm lượng cấp hạt sét vật lý và các kim loại Cu, Pb, Zn trong
trầm tích sơng Nhuệ.........................................................................................36
Hình 3.7: Tương quan giữa CEC và các kim loại Cu, Pb, Zn trong trầm tích sơng Nhuệ 37
Hình 3.8: Sự phân bố của các daṇ g kim loaị trong các mẫu trầm tích.............................42
Hình 3.9: Tương quan giữa hàm lượng hấp phụ với nồng độ trong dung dịch cân bằng
của KLN tại Cống Liên Mạc............................................................................47

Hình 3.10: Tương quan giữa hàm lượng hấp phụ với nồng độ trong dung dịch cân bằng
của KLN tại Cầu Diễn.....................................................................................47
Hình 3.11: Tương quan giữa hàm lượng hấp phụ với nồng độ trongdung dịch cân bằng
của KLN tại Cầu Trắng....................................................................................47
Hình 3.12: Tương quan giữa hàm lượng hấp phụ với nồng độ trong dung dịch cân bằng
của KLN tại Cầu Tả Thanh Oai.......................................................................47
Hình 3.13: Tương quan giữa hàm lượng hấp phụ với nồng độ trong dung dịch cân bằng
của KLN tại Cầu Chiếc....................................................................................48
Hình 3.14: Tương quan giữa hàm lượng hấp phụ với nồng độ trong dung dịch cân bằng
của KLN tại Đập Đồng Quan...........................................................................48
Hình 3.15: Tương quan giữa hàm lượng hấp phụ với nồng độ trong dung dịch cân bằng
của KLN tại Cầu Nhật Tựu..............................................................................48
Hình 3.16: Tương quan giữa hàm lượng hấp phụ với nồng độ trong dung dịch cân bằng
của KLN tại Cống Phủ Lý................................................................................48


Hình 3.17: Đường đẳng nhiệt hấp phụ Freundlich của KLN trong trầm tích Cống
Liên Mạc.........................................................................................................51
Hình 3.18: Đường đẳng nhiệt hấp phụ Freundlich của KLN trong trầm tích Cầu Diễn. 51
Hình 3.19: Đường đẳng nhiệt hấp phụ Freundlich của KLN trong trầm tích Cầu Trắng 51
Hình 3.20: Đường đẳng nhiệt hấp phụ Freundlich của KLN trong trầm tích Cầu Tả
Thanh Oai.......................................................................................................51
Hình 3.21: Đường đẳng nhiệt hấp phụ Freundlich của KLN trong trầm tích Cầu Chiếc
Hiền Giang.......................................................................................................52
Hình 3.22: Đường đẳng nhiệt hấp phụ Freundlich của KLN trong trầm tích Đập
Đồng Quan......................................................................................................52
Hình 3.23: Đường đẳng nhiệt hấp phụ Freundlich của KLN trong trầm tích Cầu
Nhật Tựu.........................................................................................................52
Hình 3.24: Đường đẳng nhiệt hấp phụ Freundlich của KLN trong trầm tích Cống
Phủ Lý.............................................................................................................52



DANH MỤC ẢNH
Ảnh 1: Lấy mẫu trầm tích tại Cống Liên Mạc..................................................................64
Ảnh 2: Lấy mẫu trầm tích tại Cầu Diễn............................................................................64
Ảnh 3: Lấy mẫu trầm tích tại Cầu Trắng..........................................................................64
Ảnh 4: Lấy mẫu trầm tích tại Cầu Tả Thanh Oai.............................................................64
Ảnh 5: Phơi mẫu trầm tích...............................................................................................65
Ảnh 6: Phân tích mẫu trong PTN Trung tâm Kỹ thuật Mơi trường và An tồn Hóa chất,
Viện Hóa học Cơng nghiệp Việt Nam....................................................................65
Ảnh 7: Phân tích mẫu trong PTN bộ môn Thổ Nhưỡng và Môi trường đất của Khoa Mơi
trường – Trường ĐH KHTN.................................................................................65
Ảnh 8: Ơ nhiễm nước sông Nhuệ.....................................................................................65


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVTV

Bảo vệ thực vật

CHC

Chất hữu cơ

KĐT

Khu đô thị

KLN


Kim loại nặng

KHCN & MT

Khoa học công nghệ và môi trường

KT - XH

Kinh tế - Xã hội

LVS

Lưu vực sơng

NN & PTNT

Nơng nghiệp và phát triển nơng thơn

PTN

Phịng thí nghiệm

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

TB

Trung bình


TCCP

Tiêu chuẩn cho phép

TPCG

Thành phần cơ giới

UBND

Ủy ban nhân dân

WHO

Tổ chức y tế thế giới


Luận văn tốt
nghiệp

Trường Đại học Khoa học Tự nhiên

LỜI MỞ ĐẦU

Trong những năm qua q trình phát triển cơng nghiệp, nông nghiệp và dịch
vụ như y tế, du lịch, thương mại... ở thành phố Hà Nội đã làm cho môi trường sông
Nhuệ bị ô nhiễm nghiêm trọng, đặc biệt sự hiện diện của kim loại nặng (KLN) trong
môi trường trầm tích, đất, nước của sơng Nhuệ đã và đang là vấn đề môi trường
được cộng đồng quan tâm. Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia năm 2010 và
định hướng 2020 đã xác định nhiều chương trình ưu tiên bảo vệ môi trường lưu vực

sông Nhuệ. Nhiều đề án nghiên cứu, đánh giá về các vấn đề môi trường của lưu vực
đã được triển khai, song kết quả đạt được cho đến nay chưa đủ để ngăn chặn và
giảm thiểu nguy cơ ô nhiễm cũng như đánh giá xu thế diễn biến của môi trường
trong lưu vực.
Trong số các tác nhân gây ô nhiễm, KLN là đối tượng được các nhà khoa học
quan tâm nhiều hơn bởi tính độc, tính bền vững và khả năng tích lũy sinh học của
chúng trong môi trường. Các nghiên cứu về ô nhiễm KLN trong các lưu vực sông
trên thế giới đã cho thấy hàm lượng các chất ơ nhiễm này trong trầm tích thường rất
cao so với trong nước. Nguyên nhân là do hầu hết các KLN đều ở dạng bền vững và
có xu thế tích tụ trong trầm tích hoặc trong các thủy sinh vật. Do đó, nếu chỉ dựa
trên kết quả phân tích nước sẽ khơng phản ánh được đầy đủ mức độ ơ nhiễm. Vì
vậy, đề tài “Nghiên cứu sự tích lũy một số kim loại nặng (Cu, Pb, Zn) trong trầm
tích sơng Nhuệ” là hết sức cấp thiết. Kết quả nghiên cứu của đề tài này sẽ là những
dẫn liệu tham khảo về chất lượng môi trường nước sông Nhuệ và mối liên hệ về
hàm lượng KLN giữa môi trường nước và trầm tích, đồng thời đánh giá được sự
tích lũy KLN trong trầm tích sơng Nhuệ.
Nội dung nghiên cứu:
- Xác định hàm lượng KLN trong trầm tích sơng Nhuệ.
- Xác định thành phần và một số đặc tính lý– hóa học của trầm tích sơng Nhuệ.
+ Thành phần hữu cơ;
+ Thành phần vô cơ.

Học viên Nguyễn Thị
Hiếu

9


- Xác định mối tương quan giữa hàm lượng KLN và các yếu tố ảnh hưởng đến sự tích
lũy KLN trong trầm tích.

- Dạng tồn tại của KLN trong trầm tić h.
+ Dạng hòa tan, trao đổi;
+ Dạng cacbonat;
+ Dạng hấp phụ trên oxit Fe-Mn;
+ Dạng tạo phức với chất hữu cơ;
+ Dạng nằm trong tinh thể khoáng sét.
- Nghiên cứ u khả năng h ấp phụ KLN của trầm tích và xây dựng các đường hấ p
phu ̣ đẳ ng nhiêṭ , tính tốn hệ số hấp phụ.


CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Nguồn gốc một số KLN trong môi trƣờng
- Đồng (Cu):
Cu là một trong số kim loại quan trọng bật nhất của ngành cơng nghiệp. Do
đó nguy cơ tích lũy của đồng trong mơi trường là rất lớn. Đồng có nhiều tính năng
ưu việt: độ dẫn điện và dẫn nhiệt cao, ít bị ơxi hóa, có độ bền cao và có độ chống ăn
mịn tốt. Đồng có khả năng tạo nhiều hợp kim với các kim loại màu khác cho nhiều
tính chất đa dạng. Những hợp kim quan trọng của đồng là: Bronzơ đã được dùng từ
xa xưa để đúc đồng, chuông, súng đại bác, tượng...
Cu được dùng nhiều trong sơn chống thấm nước trên tàu thuyền, các thiết bị
điện tử, ống nước. Nước thải sinh hoạt là nguồn chính đưa Cu vào nước. Đồng tồn
tại ở 2 dạng là: dạng hòa tan và các hạt nhỏ. Đồng cần thiết cho chức năng hô hấp
của nhiều sinh vật sống và các chức năng enzym khác. Đồng được lưu giữ trong
gan, tủy sống của người. Đồng với hàm lượng quá cao sẽ gây hư hại gan thận, hạ
huyết áp, hơn mê, đau dạ dày, thậm chí tử vong. Trai, ốc thường tích tụ lượng lớn
Cu trong cơ thể của chúng.
Nguồn ô nhiễm Cu tự nhiên bao gồm từ gió bụi, núi lửa, phân hủy thực vật,
cháy rừng và bụi nước biển. Nguồn ơ nhiễm đồng có nguồn gốc do con người bao
gồm từ lò nấu chảy kim loại, xưởng đúc sắt, nhà máy điện và các lò đốt như lị đốt
rác, lị hỏa táng,... Nguồn tích lũy chủ yếu trong trầm tích sơng, hồ là do đồng thốt

ra từ nước thải của các nhà máy chế biến quặng đồng, từ chất thải rắn, nước thải và
phân bón nơng nghiệp. Ngồi ra nguồn tích lũy đồng cịn từ việc sử dụng rộng rãi
đồng làm đồ dùng nấu ăn, hệ thống dẫn nước, thuốc diệt vi khuẩn, thuốc diệt nấm,
chất diệt tảo, sơn chống gỉ, chất bảo quản gỗ, phẩm màu,... Đồng cũng được sử
dụng trong các chất kích thích sinh trưởng và phụ gia trong thức ăn gia súc, hạn chế
bệnh tật cho các thú nuôi và gia cầm...


- Chì (Pb):
Pb và các hợp chất của chì được ứng dụng rộng rãi trong cuộc sống của con
người. Chì dùng để làm ắc quy, pin, dùng làm dây cáp điện, đầu đạn, các ống dẫn
trong cơng nghiệp hóa học. Chì được sử dụng như chất nhuộm trắng trong sơn hay
như thành phần màu trong tráng men đặc biệt là tạo màu đỏ và vàng. Ngồi ra chì
cịn có khả năng hấp thụ tốt các tia phóng xạ, tia rơnghen nên được dùng để làm tấm
ngăn các phóng xạ hạt nhân (ứng dụng làm tường của phịng thí nghiệm phóng xạ).
Bên cạnh những ứng dụng trên, chì và các loại muối của chì cũng như các
hợp chất chì hữu cơ đều là những chất rất độc, có khả năng gây ung thư. Thường bị
nhiễm chì qua đường hơ hấp và ăn uống, có thể gây chết nếu nuốt phải. Chì xâm
nhập vào cơ thể sẽ tích lũy lại trong khoảng thời gian dài có thể gây ngộ độc mãn
tính khơng phục hồi được, làm rối loại chức năng sinh sản, gây đột biến gen và quái
thai. Tiếp xúc thường xuyên có thề gây nhiều tổn hại cho sức khỏe như tổn hại da,
thị lực, tâm thần, đường tiêu hóa, thiếu máu.
Nguồn gây ơ nhiễm chì cho mơi trường có nguồn gốc từ tự nhiên nhỏ hơn
nhiều so với nguồn gốc do con người gây ra. Nguồn gốc tự nhiên của chì trong khí
quyển bao gồm q trình phong hóa địa chất và phun trào núi lửa ước tính khoảng
19.000 tấn/năm, trong khi việc khai thác mỏ, nấu chảy quặng và tiêu thụ hơn 3 triệu
tấn chì hằng năm đã phóng thích một lượng chì vào khí quyển khoảng 126.000
tấn/năm. Cùng với sự đốt cháy nhiên liệu xăng có pha phụ gia chì từ các phương
tiệu xe cộ và máy bay hay đốt cháy than và dầu. Ngồi ra chì và các hợp chất của nó
cũng gây ra ơ nhiễm mơi trường qua các q trình gia cơng, tái chế hoặc thải bỏ các

sản phẩm như ắc quy, dây cáp điện, chất nhuộm, hợp kim hàn và các sản phẩm
thép. Do chì được dùng để hàn các mối nối đường ống nước, các hộp đồ chứa thực
phẩm, chai đóng rượu, trong lớp men của đồ gốm sứ, trong các bộ đồ ăn pha lê và
ngay cả trong thuốc chữa bệnh dân gian,… cũng góp phần gây ơ nhiễm mơi trường
và ảnh hưởng đến sức khỏe con người.


- Kẽm (Zn)
Kim loại kẽm chủ yếu được dùng làm chất chống ăn mòn, ở dạng mạ. Năm
2009 ở Hoa Kỳ, 55% tương đương 893 tấn kẽm kim loại được dùng để mạ. Ơxít
kẽm có lẽ là hợp chất được sử dụng rộng rãi nhất của kẽm, do nó tạo ra nền trắng tốt
cho chất liệu màu trắng trong sản xuất sơn. Nó cũng có ứng dụng trong cơng nghiệp
cao su và nó được mua bán như là chất chống nắng mờ. Các loại hợp chất khác
cũng có ứng dụng trong công nghiệp, chẳng hạn như clorua kẽm (chất khử mùi),
sulfua kẽm (lân quang), methyl kẽm trong các phịng thí nghiệm về chất hữu cơ.
Khoảng một phần tư sản lượng kẽm sản xuất hàng năm được tiêu thụ dưới dạng các
hợp chất của nó.
Zn cịn có một lượng đáng kể trong thực vật và động vật. Kẽm có trong
enzim cacbahiđrazơ là chất xúc tác q trình phân hủy của hiđrơcacbonat ở trong
máu và do đó đảm bảo tốc độ cần thiết của q trình hơ hấp và trao đổi khí. Kẽm
cịn có trong insulin là hocmon có vai trị điều chỉnh độ đường ở trong máu.
Nguồn ô nhiễm kẽm từ tự nhiên lớn nhất trong nước do q trình xói mịn,
cịn trong khơng khí lớn nhất do ngun nhân cháy rừng. Nguồn ô nhiễm kẽm từ tự
nhiên và do con người cũng tương đương nhau. Nguồn kẽm chính do con người gây
ra là từ khai thác mỏ, sản xuất các sản phẩm kẽm, sản xuất sắt và thép, sự ăn mịn
các vật liệu mạ kẽm, q trình đốt than và nhiên liệu, vứt bỏ và đốt chất thải, sử
dụng phân bón và thuốc trừ sâu có chữa kẽm…
Như vậy, có thể thấy đồng, chì, kẽm được sử dụng rộng rãi trong các nghành
công, nông nghiệp và các làng nghề. Quá trình sử dụng đồng, chì, kẽm trong sản
xuất đã làm tích lũy một lượng lớn các kim loại này trong chất thải, nước thải của

các nhà máy, xí nghiệp, cơ sở sản xuất. Việc xả thải trực tiếp các chất thải, nước thải
chưa qua xử lý xuống sông, suối, ao, hồ, dưới tác dụng của các q trình lý, hóa học
đã làm tích lũy một lượng lớn đồng, chì, kẽm dưới lớp trầm tích đáy sơng, hồ, làm ơ
nhiễm mơi trường nước một cách nghiêm trọng, trực tiếp và gián tiếp gây ảnh
hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe con người.


1.2. Nguy cơ tích lũy KLN trong trầm tích
Trầm tích lịng sơng, hồ là những tích tụ vật chất được thành tạo do sự tích
lũy các khống vật, các ngun tố, hợp chất hóa học. Trong đó vật liệu trầm tích
được cung cấp dưới tác dụng vận chuyển của dịng chảy, gió, yếu tố sinh vật đã tập
trung vật liệu và lắng đọng ở những vùng trũng, thấp của lòng sơng, lịng hồ tạo
thành lớp bùn dưới đáy sơng, hồ.
Q trình trầm tích bùn đáy sơng, hồ là q trình tích tụ và hình thành các
chất vụ cơ học, chất cặn, chất keo lơ lửng trong môi trường nước với điều kiện địa
hóa mơi trường thuận lợi làm lắng đọng các vụ cơ học, chất keo, theo thời gian tạo
nên các lớp trầm tích riêng biệt. Thơng thường thành phần các lớp trầm tích gồm:
Thành phần thạch học chủ yếu là bột, sét chiếm đến 80 ÷ 90%, cịn lại các thành
phần cát hạt nhỏ, vụn cơ học, mùn hữu cơ chiếm khoảng 20%; thành phần hóa học
chủ yếu gồm SiO2, Al2O3, Fe2O3, các nguyên tố KLN như Cu, Zn, Cd, As, Pb, Hg,
Cr, Sb, Mn chiếm một lượng nhỏ; thành phần khống vật chính gồm thạch anh, sét
kaolinit, sét montmorilonit, một ít felspat, gơtit và mảnh vụn đá. Đối với mỗi lớp
trầm tích sẽ phản ánh điều kiện địa hóa mơi trường, nguồn cung cấp vật liệu trong
thời gian chúng được hình thành. Theo kết quả nghiên cứu thực tiễn của các nhà địa
hóa học thì tầng trầm tích phản ánh mơi trường trong thời gian hiện tại có chiều dày
từ 0 ÷ 30 cm tính từ bề mặt đáy hồ trở xuống.
Trong môi trường sông, hồ, ao luôn tồn tại pha hòa tan (các chất ở dạng ion)
và pha khơng hịa tan (các chất ở dạng keo). Q trình tích lũy các ngun tố kim
loại nặng Cu, Zn, Cd, As, Pb, Hg, Cr, Sb, Mn liên quan mật thiết với pha khơng hịa
tan, trong đó dạng tồn tại chủ yếu là dạng liên kết các hạt keo hoặc tích lũy trong

trầm tích hạt nhỏ (khống vật sét). Các khống vật sét, các chất keo có độ dính kết
cao ln có xu hướng hấp thụ các ion kim loại nặng từ pha hịa tan vào trong liên
kết hình thành hạt keo chứa nguyên tố kim loại ở dạng bền vững và có xu thế tích tụ
trong trầm tích.


Sự tích lũy kim loại trong trầm tích phụ thuộc chủ yếu vào các tính chất lý
hóa học mơi trường nước (Eh, pH…), thành phần hạt trầm tích (thành phần sét),
hàm lượng vật chất hữu cơ, nguồn cung cấp vật liệu trầm tích và khoảng cách đối
với nguồn phát tán các nguyên tố kim loại.
Trong thời gian qua các nhà máy, làng nghề, khu công nghiệp và cả các cụm
nông nghiệp nông thôn đã mọc lên ngày càng nhiều trên địa bàn Thành phố Hà Nội,
dọc 2 bên tuyến sông Nhuệ và các con sông lân cận cắt ngang sông Nhuệ. Nước thải
sinh hoạt lẫn nước thải của các làng nghề và các khu công nghiệp chưa qua xử lý
được thải trực tiếp đổ thải xuống dịng sơng. Kết quả là lượng kim loại đã tích tụ
ngày càng nhiều trong lớp trầm tích đáy sơng.
1.3. Một số q trình và yếu tố liên quan đến khả năng tích lũy KLN trong
trầm tích
1.3.1. Hấp phụ vật lý/hóa học và đồng kết tủa
- Hấp phụ vật lý
Hấp phụ lý học là sự thay đổi nồng độ của các phân tử chất tan trên bề mặt
các nguyên tố cơ học đất. Nguyên nhân của hiện tượng hấp phụ lý học là do tác
dụng của năng lượng bề mặt phát sinh ở chỗ tiếp xúc giữa các phần tử đất với dung
dịch đất. Năng lượng bề mặt phụ thuộc sức căng bề mặt và diện tích bề mặt. Tóm
lại, bất kỳ một sự chênh lệch nào về nồng độ ở chỗ tiếp xúc giữa hạt keo với môi
trường xung quanh cũng sinh ra tác dụng hấp phụ lý học.
- Hấp phụ hóa học và đồng kết tủa
Sự hấp phụ KLN trong trầm tích bị chi phối bởi nhiều yếu tố như pH và các
dạng tồn tại của KLN, điện tích và khả năng hydrat hóa. Sự hấp phụ hóa học và
đồng kết tủa của các nguyên tố KLN với hydroxit của Fe và Mn là q trình chính

trong sự liên kết của các ion KLN trong trầm ti ch
́ . Các dạng hợp chất chính của Fe
trong q trình tạo hấp phụ với KLN là Fe(OH) 3, Fe3O4, FeO(OH). Các dạng của
Mn là MnO2, MnO(OH)2, Na4Mn14O27.9H2O.


1.3.2. Tạo phức
Phức chất hữu cơ của các KLN trong trầm tích và nước được cho là một yếu
tố quan trọng kiểm sốt sự hịa tan và dễ tiêu của các KLN trong trầm tích

. Việc

phân biệt giữa các hợp chất hữu cơ tự nhiên trong trầm tich
́ và những hợp chất hữu
cơ phát thải từ các hoạt động của con người là rất quan trọng. Các chelat hữu cơ hịa
tan làm tăng thêm tính linh động cho các KLN, đặc biệt có thể dẫn đến nguy cơ ơ
nhiễm nước ngầm. Cùng với sự gia tăng tính linh động của KLN thơng qua độ hịa
tan được tăng cường, chelat kim loại cũng ảnh hưởng đến khả năng dễ tiêu sinh học
của các kim loại độc với thực vật . Ảnh hưởng này thấy rõ hơn trong trầm tich
́ có
hàm lượng chất hữu cơ thấp hơn. Picollo (1989) [43] cho mức độ ảnh hưởng của
axit humic trong lượng chiết rút giảm dần của KLN tuân theo thứ tự: Pb > Cu > Cd
> Ni > Zn. Do đó, sự bổ sung các chất hữu cơ có thể ảnh hưởng đến khả năng linh
động, tính dễ tiêu sinh học của KLN . Mức độ ảnh hưởng có thể rất khác nhau tùy
thuộc vào số lượng và dạng gốc của chất hữu cơ trong trầm tich
́ . Đối với các KLN
khác nhau thì khả năng hấ p phu ̣ chúng cũng khác nhau . Cd và Zn có thể linh
động hơn trong trầm tích so với Cu hoặc Pb . Hai ion này có xu hướng bị giải phóng
do trao đổi cation và các ion cạnh tranh trong dung dịch trầm tích (gồm cả H+, thơng
qua ảnh hưởng của pH ). Tính linh động của Zn trong trầm tić h


có thể được tăng

cường do độ axit của trầm tich
́ . Warwick và cộng sự (1999) [54] đã nghiên cứu về
khả năng hấp phụ Zn của trầm tich
́ podzol

. Tác giả đã kết luận rằng trầm tich
́

podzol, có hàm lượng oxit Fe, Al, Mn và chất hữu cơ cao, có khả năng hấp phụ các
kim loại hóa trị hai cao, nhưng có ưu tiên cố định Cu, Pb hơn so với Zn.
1.3.3. Các yếu tố lý – hóa học ảnh hƣởng đến sự tích lũy KLN trong trầm tích sơng,
hồ
Hàm lượng KLN trong trầm tích sơng, hồ biến đổi rất lớn theo vị trí từ gần
với hàm lượng tự nhiên đến hàm lượng cao gấp hàng ngàn lần ở những nơi gần với
các nguồn công nghiệp hay khai mỏ liên quan đến kim loại.
Các yếu tố ảnh hưởng có thể đến hàm lượng KLN trong trầm tích được biểu
thị bằng hàm số:


Hàm số: T = f (L, H, G, C,V,M,e)
Trong đó: T – hàm lượng các nguyên tố vết trong trầm tích; L - ảnh hưởng
của q trình hình thành đá; H – tác động thuỷ học; G – đặc điểm địa lý; C – tác
động nhân tạo; V - ảnh hưởng của thực vật; M – tác động của khai khoáng và e – sai
số (tất cả các yếu tố khơng được tính đến).
Tại một khu vực một hay nhiều yếu tố có thể cùng tác động và hàm lượng
của nguyên tố vết sẽ phụ thuộc vào cường độ các yếu tố tham gia. Các quá trình
quan trọng ảnh hưởng đến dạng tồn tại của KLN trong trầm tích gồm hấp phụ hoá

học lên các oxit Mn/Fe, kết tủa các hợp chất KLN, kết tụ/tạo phức của KLN với
chất hữu cơ có hoạt tính. Do ảnh hưởng của các yếu tố và q trình nói trên đến sự
hình thành các hợp chất chứa KLN trong các thuỷ vực, sông, suối, ao hồ là không
giống nhau nên tỷ lệ % các dạng tồn tại của KLN trong các thuỷ vực, sông, suối, ao,
hồ này cũng rất khác biệt.
- Các tính chất lý - hóa học mơi trƣờng nƣớc
Từ các nguồn nước thải đô thị và tiểu thủ công nghiệp, một lượng lớn các
kim loại độc hại đã xâm nhập vào sông ngịi, kênh rạch và tích lũy trong trầm
tích. Sự tích lũy của KLN trong trầm tích hay nói cách khác khả năng lắng đọng
của các ion KLN trước hết phụ thuộc vào các thơng số địa hóa mơi trường cơ bản
pH, Eh. Đây là yếu tố quyết định đến dạng tồn tại của ion kim loại trong các pha
khác nhau của mơi trường và từ đó ảnh hưởng đến độ hòa tan và sự lắng đọng
của KLN.
- Thành phần trầm tích
Thành phần cấp hạt của trầm tích là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự tích
lũy kim loại. Trầm tích có độ hạt mịn, thành phần khống vật sét cao thì khả năng
hấp thụ kim loại lớn. Các khống vật có kích thước nhỏ, điện tích và diện tích bề
mặt lớn thì khả năng hấp phụ các nguyên tố kim loại càng lớn. Các khoáng vật sét
(keo sét) mang điện tích âm có ái lực đối với các ion KLN hòa tan và tạo thành liên
kết ở dạng bền vững, tích tụ trong trầm tích.


Theo nhiều nghiên cứu trước đây, chất hữu cơ là yếu tố ảnh hưởng nhiều đến
mức độ tích lũy KLN trong đất, nước do chất hữu cơ có khả năng liên kết với các
ion kim loại hình thành phức chất. Q trình này sẽ dẫn đến những vấn đề mơi
trường rất lớn. Một kết quả không mong đợi là các KLN sẽ được giải phóng một
cách nhanh chóng có thể dẫn đến thảm họa môi trường. Cơ chế của quá trình này
được ví như quả bom hóa học nổ chậm (Chemical Time Bomb – CTB) (W.M.
Stigliani và cộng sự 1991). Cơ chế này được xác định có liên quan đến q trình
tích lũy và đột ngột giải phóng các chất độc hại ra mơi trường. Các chất hữu cơ có

thể đóng vai trị như những vật mang của các ion kim loại độc hại, hình thành các
phức hệ bền vững và làm tăng cường quá trình di chuyển chúng trong nước [57].
Tác động của chất hữu cơ lên sự di chuyển của KLN trong trầm tích là tác
động hai chiều. Chúng có thể giữ lại, khiến cho các KLN di chuyển chậm hơn hoặc
thúc đẩy sự di chuyển của các KLN nhờ các chất hữu cơ hòa tan. Vai trò của CHC
trong việc cố định các KLN bị ảnh hưởng bởi phản ứng của mơi trường trầm tích:
trong mơi trường trung tính và chua, chỉ có nhóm cacboxyl tham gia vào phản ứng
trao đổi. Trong môi trường kềm, chẳng những các nhóm cacboxyl mà các nhóm
hydroxyl phenol và một vài nhóm hydroxyl khác cũng có khả năng phân ly làm cho
các mẫu trầm tích nghiên cứu, ảnh hưởng của CHC đến khả năng di động của các
kim loại Cu, Pb, Zn trong trầm tích là khá lớn.
1.4. Khái quát một số đặc điểm tự nhiên và hiện trạng nƣớc sông Nhuệ khu
vực nghiên cứu
Hệ thống sông Nhuệ, nằm trong vùng châu thổ sơng Hồng với chiều dài trục
chính là 74 km, chiều rộng khoảng 20 km. Phía Đơng Bắc là sơng Hồng, phía Tây
là sơng Đáy, phía Nam là sơng Châu Giang. Sông Nhuệ bắt đầu từ cống Liên Mạc
(tại xã Thụy Phương, Hà Nội) lấy nước từ sông Hồng và kết thúc là cống Phủ Lý đổ
nước ra sông Đáy. Sông Nhuệ là hệ thống sông liên tỉnh, chảy qua địa phận Hà Nội
và Hà Nam.
Tổng diện tích của lưu vực sơng Nhuệ là 107.530 ha trong đó Hà Nội 87.820
ha chiếm 82% và Hà Nam 19.710 ha chiếm 18% tồn bộ lưu vực. Nhìn chung, lưu


vực sơng Nhuệ có hướng dốc từ Bắc xuống Nam, vùng cao nằm ven sông Hồng và
sông Đáy, thấp dần về phía Nam và vào giữa sơng Nhuệ.
1.4.1. Đặc điểm tự nhiên
Về mùa cạn, toàn bộ lượng nước thải sinh hoạt, cơng nghiệp (khoảng
450.000 ÷ 500.000 m3/ngày đêm được tập trung từ các sông Sét, sông Lừ, sông Kim
Ngưu, sông Tơ Lịch chảy thốt ra sơng Nhuệ qua đập Thanh Liệt (h < + 3,5m). Vào
mùa mưa (h > + 3,5m) đập Thanh Liệt đóng lại, nước ứ đọng gây ngập úng kéo dài.

Sau khi trạm bơm Yên Sở được xây dựng và đưa vào hoạt động thì khi đập Thanh
Liệt đóng lại, nước chuyển về hồ Yên Sở, hệ thống bơm tiêu chủ động bơm nước ra
sông Hồng, tiêu thốt nước cho nội thành.
Cao độ của lưu vực sơng Nhuệ thay đổi từ +1,0m đến 9,0m với địa hình dạng
lịng máng cao ở phần sơng Hồng, sơng Đáy và thấp dần vào sông Nhuệ và theo
chiều Bắc – Nam với điểm lấy nước chính là hệ thống cống Liên Mạc ở phía Bắc.
Hệ thống sơng Nhuệ được ngăn cách với các lưu vực khác bởi hệ thống đê
sông Đáy ở phía Tây, hệ thống đê sơng Hồng ở phía Bắc và phía Đơng. Bên trong
lưu vực cũng hình thành các tiểu khu được phân chia theo địa hình, hệ thống giao
thông (đường sắt, đường liên huyện), hệ thống đê bao của các sơng La Khê, sơng
Vân Đình, sơng Châu, sông Tô Lịch, sông Hồng, sông Đáy…
Chế độ thuỷ văn các sơng, kênh trong hệ thống có mối liên hệ chặt chẽ với
các sơng bao ngồi hệ thống. Trên lưu vực, mùa lũ bắt đầu từ tháng 6 cho đến tháng
10 hàng năm, đóng góp từ 70 ÷ 80% lượng dòng chảy cả năm. Vào mùa kiệt, từ
tháng 11 tới tháng 5, nước trong lưu vực được cung cấp chủ yếu từ sông Hồng [5].
Vào mùa lũ, khi mực nước sơng Hồng, sơng Đáy và sơng Châu cao thì khả
năng tiêu tự chảy của hệ thống rất hạn chế.
Nguồn nước mặt cung cấp cho hệ thống trong mùa cạn chủ yếu từ sông
Hồng qua cống Liên Mạc và trạm bơm lấy nước từ sông Hồng chẳng hạn như Hồng
Vân, Đan Hoài...
Nước dưới đất là nguồn cung cấp chủ yếu cho sinh hoạt ở nông thôn bằng
các hệ thống giếng gia đình.


Hiện nay, hệ thống cơng trình đã xuống cấp nặng nề do bồi lắng, hư hỏng.
Nước trong hệ thống đã bị ô nhiễm nghiêm trọng do hệ thống kênh kết hợp giữa
tưới và tiêu. Tiêu với lượng nước thải khá lớn riêng nội thành Hà Nội đã hơn 5m3/s
về mùa khô. Cùng với các thị xã, thị trấn khu công nghiệp, khu dân cư dọc theo
sông thuộc tỉnh Hà Tây, Hà Nam nữa thì lượng nước thải trong mùa khơ sẽ hơn
15m3/s. Đó là chưa kể 16m3/s nước thải nơng nghiệp có chứa nhiều độc tố do dư

thừa phân bón hóa học, hố chất bảo vệ thực vật khơng kiểm sốt được. Vì thế có
thể coi mơi trường lưu vực sông Nhuệ bị ô nhiễm.
1.4.2. Hiện traṇ g ô nhiễm nƣớc sông Nhuệ khu vực nghiên cứu
Hiện nay, môi trường nước sông Nhuệ đang chịu tác động mạnh của nước
thải sinh hoạt và các hoạt động công nghiệp, nông nghiệp, làng nghề, thủy sản, y
tế… trong khu vực. Chất lượng nước ở nhiều đoạn sông Nhuệ đang bị ô nhiễm ở
mức báo động. Kết quả quan trắc cho thấy, nước sông bị ô nhiễm chủ yếu bởi các
chất hữu cơ, dinh dưỡng, chất rắn lơ lửng, mùi hồi, độ màu và vi khuẩn, đặc biệt là
vào mùa khô [4].
Đoạn sông Nhuệ tại khu vực nhận nước sông Hồng qua cống Liên Mạc ít bị
ơ nhiễm nhất. Tuy nhiên, chỉ cách cống Chèm khoảng 2km, tại thị trấn Cầu Diễn
(huyện Từ Liêm), nước sơng đen có màu đen, tốc độ dịng chảy rất nhỏ, rác thải hai
bên bờ dày đặc, bốc mùi hôi thối.
Đến cầu Hà Đông, chất lượng nước sông giảm đi rõ rệt với sự xuất hiện của
các chất ô nhiễm như amoni, nitơrit, coliform và độ oxy hòa tan giảm mạnh. Mẫu
nước sông Nhuệ lấy tại cầu Hà Đơng cho thấy, hàm lượng oxy hịa tan thấp hơn quy
chuẩn rất nhiều lần [5].
Hàm lượng rắn lơ lửng khá cao, có sự biến động mạnh giữa các vùng và các
tầng. Tại các điểm lấy mẫu trên sông Nhuệ, hàm lượng rắn lơ lửng đo được từ 40 ÷
60 mg/l. Hàm lượng NO2- đạt từ 0,05 ÷ 1,5 mg/l, cao hơn tiêu chuẩn cho phép
(QCVN08:2008/BTNMT loại A1) [4].
Theo kết quả thu được từ báo cáo tổng hợp kết quả quan trắc năm 2010 môi
trường nước sông Nhuệ, Trung tâm quan trắc và thông tin môi trường – Bộ Tài


nguyên và Môi trường cho thấy mức độ ô nhiễm môi trường nước thể hiện qua một
số chỉ tiêu (mang tính chất đại diện) tại 3 vị trí khác nhau trên sông (bảng 1.1) [5].
Bảng 1.1. Một số chỉ tiêu ô nhiễm đo đƣợc tại 3 vị trí khác nhau trên sơng
Nhuệ (tháng 6/2010)
Chỉ tiêu ơ nhiễm (mg/l)


Vị trí

DO

TDS NH4+ NO3-

NO2-

As

Fe

Pb

Phúc La

5,34

112

0,95

0,43

0,02

-

6,04


5,4

Cầu Tó

3,76

98

1,91

0,33

0,03

3,56

3,81

2,5

Cự Đà

5,79

97

1,35

0,39


0,02

-

3,71

2,5

QCVN08:2008/
BTNMT
loại A2

5,0

-

0,2

5,0

0,02

0,02

1,0

0,02
Nguồn: [5]


Năm 2010, Trung tâm quan trắc phân tích tài ngun mơi trường tỉnh Hà
Nam đã lấy và phân tích nước sơng Nhuệ tại cầu Nhật Tựu qua các đợt khảo sát cho
thấy nước sơng có màu đen xám, bốc mùi hôi. Nồng độ các chất ô nhiễm amoni tại
cầu Nhật Tựu đều vượt tiêu chuẩn A1 theo QCVN08:2008/BTNMT (tiêu chuẩn sử
dụng cho mục đích sinh hoạt) qua các đợt trong năm (bảng 1.2) [5].
Bảng 1.2. Hàm lƣợng amoni trong nƣớc sông Nhuệ đo đƣợc tại cầu Nhật
Tựu qua các đợt trong năm 2010
Thời gian
quan trắc
19/3
14/7
2/8
19/8
22/9
6/10
12/10

Hàm lượng amoni (N)
(mg/l)
8,7
8,6
8,0
9,0
12
11,9
10,1

So với TC loại A1 theo
QCVN 08:2008/BTNMT
> 87 lần

> 86 lần
> 80 lần
> 90 lần
> 120 lần
> 119 lần
> 101 lần
Nguồn: [5]


Cũng tại cầu Nhật Tựu, vào năm 2010 Trung tâm quan trắc tài nguyên thiên
nhiên môi trường tỉnh Hà Nam đã lấy mẫu và phân tích nước sơng Nhuệ cho thấy:
hàm lượng amoni, COD, DO có trong nước sơng vượt giới hạn cho phép loại A1
theo QCVN 08:2008/BTNMT (nước dùng cho mục đích sinh hoạt), (bảng 1.3):
Bảng 1.3. Một số chỉ tiêu ô nhiễm đo đƣợc tại cầu Nhật Tựu theo các đợt
trong năm 2010
Thời gian

Chất ô

Hàm

So với tiêu chuẩn loại A1

quan trắc

nhiễm

lượng

QCVN 08:2008/BTNMT


amoni

10,9

> 109 lần

COD

32

> 3,2 lần

DO

3

< 3 lần

amoni

11,45

> 114,5

COD

39

> 3,9


DO

0,3

< 20 lần

amoni

9,1

> 91 lần

COD

38

> 3,8 lần

DO

2,05

< 2,9 lần

amoni

24,1

> 241 lần


COD

53

> 5,3 lần

DO

1,78

< 3,37 lần

26/5

30/7

1/10

28/11

Nguồn: [5]
Đồ thị biễu diễn hàm lượng các chất ô nhiễm COD, amoni, DO tại cầu Nhật
Tựu theo các đợt trong năm 2010.
Như vậy, nước sông Nhuệ bị ô nhiễm nhiều nhất bởi các chất hữu cơ, cặn bã
lơ lửng và có hàm lượng oxy hòa tan thấp. Hàm lượng các yếu tố kim loại, một số
hợp chất bị ô nhiễm cục bộ.


1.4.3. Các nguồn thải gây ô nhiễm chủ yếu của môi trƣờng lƣu vực sông Nhuệ

Lưu vực sông Nhuệ hiện nay đang chịu tác động mạnh mẽ của các hoạt động
kinh tế - xã hội, nhất là của các khu công nghiệp, sản xuất làng nghề, khu khai thác
và chế biến, các tụ điểm dân cư. Trong quá trình khảo sát, nghiên cứu và đánh giá
tác động tổng thể môi trường lưu vực sông Nhuệ đã xác định được các nguồn gây ơ
nhiễm chính cũng như các tác động của chúng đối với môi trường nước.
1.4.3.1. Nguồn thải sinh hoạt
Một trong những nguyên nhân đầu tiên gây ô nhiễm môi trường nước sông
Nhuệ là nước thải sinh hoạt, lượng nước thải này chứa các chất hữu cơ, dinh dưỡng,
lơ lửng, vi khuẩn cao làm suy giảm đến 71% chất lượng nước [9].
Mức độ ô nhiễm mỗi năm một cao do tốc độ phát triển đô thị cao với hàng
chục khu đơ thị mới được hình thành dẫn đến ao, hồ trong khu vực bị thu nhỏ hoặc
khơng cịn tồn tại. Hiện nay, trên khu vực có các khu đơ thị mới hình thành như
KĐT Mỹ Đình, KĐT Mễ Trì Hạ, KĐT Trung Văn (huyện Từ Liêm); KĐT Văn
Quán, KĐT Văn Khê, KĐT Xa La (quận Hà Đông). Hầu hết các KĐT mới hiện nay
khơng có hệ thống xử lý nước thải và đều xả thẳng ra sông Nhuệ.
Các loại chất thải rắn, nước thải từ hoạt động sinh hoạt không qua xử lý đều
được đổ thẳng ra sông Nhuệ.
1.4.3.2. Nguồn thải cơng nghiệp
Hà Nội có nhiều các cơ sở sản xuất vừa và nhỏ hoạt động xen lẫn trong khu
dân cư, chỉ có một vài nhà máy lớn có hệ thống xử lý nước thải, còn lại đều thải
trực tiếp ra sông Nhuệ hoặc qua hệ thống tưới tiêu nội thành qua 4 con sơng thốt
nước của thành phố là sông Tô Lịch, sông Sét, sông Kim Ngưu, sông Lừ, mỗi ngày
đêm đổ ra sơng Nhuệ khoảng 450.000 ÷ 500.000 m 3 nước thải. Đặc biệt, đoạn sông
Nhuệ qua khu vực Văn Điển còn chịu ảnh hưởng của nước thẩm thấu từ nghĩa
trang, KCN Văn Điển (nhà máy phân lân, pin...), bãi rác thành phố.


Cơng ty hóa chất sơn Hà Nội, số 44, thị trấn Cầu Diễn, huyện Từ Liêm có
lượng nước thải 9m3/ngày, khơng có hệ thống xử lý nươc thải và tồn bộ nước thải
đều đổ ra sông Nhuệ. Công ty Cổ Phần dệt Hà Đơng, có hệ thống xử lý nước thải,

khối lượng nước thải đăng ký là 160 m 3/ngày, nhưng qua kiểm tra thì phát hiện
lượng nước xả thải vượt mức đăng ký từ 2 ÷ 5 lần [9].
Cơng ty cơ khí Tân Hịa thuộc KCN Từ Liêm xả nước thải không qua xử lý
với các chỉ số ô nhiễm vượt tiêu chuẩn cho phép như COD vượt 81 ÷ 88 lần, chỉ số
về dầu mỡ khoáng vượt 16,7 ÷ 17,8 lần [9].
Điển hình như xí nghiệp cơ điện hóa chất thuộc Cơng ty Cổ phần cơ khí 75 ở
xã Tả Thanh Oai, huyện Thanh Trì xả nước thải không qua xử lý vào sông Nhuệ với
mức độ ô nhiễm nghiêm trong, trong đó chỉ số COD vượt 9 lần, chỉ số Cr vượt 147
lần [9].
Hiện nay, nguồn gây ô nhiêm chính cho sông Nhuệ là cụm công nghiêp Phú
Minh (xã Cổ Nhuế, Từ Liêm) do công ty Cổ phần đầu tư và xây dựng Việt Hà làm
chủ đầu tư, nước thải từ cụm công nghiệp là nước thải từ khâu rửa khuôn mẫu sau
khi đúc nhôm, rửa bản kẽm, nhuộm vải, bao bì nhựa… cụm cơng nghiệp chưa có hệ
thống xử lý nước thải tập trung, nên tồn bộ nước thải từ cụm công nghiệp được xả
thẳng ra sông Nhuệ và KCN Từ Liêm.
1.4.3.3. Nguồn thải làng nghề
Hà Nội sau khi mở rộng có khoảng 255 làng nghề với 6 loại hình sản xuất
khác nhau như dệt nhuộm, thuộc da; chế biến lương thực, thực phẩm, chăn nuôi và
giết mổ; tái chế phế liệu [9]… Hầu hết các cơ sở sản xuất làng nghề hình thành và
phát triển tự phát nằm xen kẽ trong khu dân cư, hỗn hợp nhiều loại hình sản xuất
khác nhau, quy mơ sản xuất nhỏ, phân tán, manh mún vì thế rất khó khăn cho việc
kiểm sốt ơ nhiễm mơi trường tại các làng nghề. Bên cạnh đó, cơng nghệ sản xuất ở
các làng nghề lạc hậu, thải nhiều chất thải. Đa số lao động trong các làng nghề có
chun mơn, trình độ học vấn thấp, kiến thức nghề nghiệp khơng tồn diện, cộng


với ý thức của người dân sống trong làng nghề đối với việc bảo vệ mơi trường sinh
thái cịn hạn chế, nên gây ra nhiều hậu quả xấu đến môi trường.
Như cụm làng nghề dệt nhuộm tập trung ven quận Hà Đơng: làng Lụa Vạn
Phúc, xí nghiệp len, nhuộm in hoa Hà Đơng. Sản phẩm chính là các mặt hàng từ tơ

tằm sản xuất thủ công và bán thủ công, sản lượng hàng năm là 2,5 triệu mét. Quy
trình sản xuất sử dụng nhiều than đá, dầu mỡ, thuốc nhuộm, hóa chất và nước. Hàng
này, làng Lụa Vạn Phúc thải ra khoảng 1.000 m3 nước thải, chứa các tạp chất tự
nhiên tách ra từ vải sợi, chất bẩn, dầu, hợp chất chứa Nitơ, pectin, hồ tinh bột,
NaOH, H2SO4, các loại thuốc nhuộm, hóa chất trơ. Khoảng 30% thuốc nhuộm và 85
÷ 90% hóa chất nằm lại trong nước thải chảy vào kênh mương và đổ ra sông Nhuệ
[9].
Làng nghề chế biến lương thực của xã Minh Khai, huyện Hoài Đức (làng
nghề chế biến nông sản) chủ yếu sản xuất: bún, phở khô, miến dong, sản xuất và
tinh chế bột sắn. Nước thải từ làng nghề bao gồm các tạp chất hữu cơ dạng hịa tan
hoặc lơ lửng, trong đó chủ yếu là các hợp chất hữu cơ hydratcacbon như tinh bột,
đường, axit hữu cơ, các chỉ số BOD 5, COD, NH4+, NO2-, độ đục… Hàm lượng các
chất ô nhiễm trong cống thải chung nhận nước thải từ làng nghề Cát Quế như sau:
COD – 456 mg/l, BOD5 – 232 mg/l, tổng N – 2,82 mg/l-N; tại cống thải nước chung
của làng nghề chế biến nông sản Minh Khai: hàm lượng COD – 39mg/l, BOD 5 –
18,2 mg/l, tổng N – 0,084 mg/l-N [9].
1.4.3.4. Các nguồn thải khác
Nước thải phát sinh từ các bệnh viện, cơ sở y tế ở từng phường, xã,
địa phương trên khu vực. Nguồn nước thải này là sản phẩm từ các phòng mổ, sinh
hoạt hàng ngày của bệnh nhân, người nhà bệnh nhân, đội ngũ y bác sỹ trong trong
việc vệ sinh, chăm sóc bệnh nhân…Trong các quận nội thành có nhiều bệnh viện
lớn của cả nước như bệnh viện Bạch mai, Viện Tai Mũi Họng (quận Đống Đa),
bệnh viện Việt Đức, bệnh viện Tim (quận Hồn Kiếm), quận Hà Đơng tập trung một


×