Tải bản đầy đủ (.docx) (79 trang)

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời morphine 6 monoacetyl morphine methadone trong nước tiểu bằng sắc ký khí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (936.73 KB, 79 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN


ĐỖ THỊ YẾN

NGHIÊN CỨU XÂY DỰNG PHƢƠNG PHÁP
XÁC ĐỊNH ĐỒNG THỜI MORPHINE, 6MONOACETYL MORPHINE , METHADONE
TRONG NƢỚC TIỂU BẰNG SẮC KÝ KHÍ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

HÀ NỘI − 2013

1


TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN


ĐỖ THỊ YẾN

XÂY DỰNG PHƢƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH ĐỒNG THỜI
MORPHINE, 6-MONOACETYL MORPHINE, METHADONE
TRONG NƢỚC TIỂU BẰNG SẮC KÝ KHÍ

Chun ngành: Hóa Phân
tích Mã số:

60 44 29



LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. Nguyễn Xuân Trƣờng

Hà Nội - 2013
2


MỤC LỤC
Trang

Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các hình trong luận văn

Danh mục các bảng trong luận văn
MỞ ĐẦU
CHƢƠNG I: CÁC CHẤT MA TÚY VÀ PHƢƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH
1.1. Giới thiệu chung về các chất ma tuý
1.1.1. Khái niệm
1.1.2. Phân loại chất ma túy
1.2. Thuốc phiện, morphine, heroin, 6-MAM và tác dụng của các chất Opiat đối
với cơ
thể
1.2.1.Thuốc phiện
1.2.2. Morphine
1.2.3. Heroin
1.2.4. Chất chuyển hóa 6-MAM
1.2.5. Tác dụng của các chất Opiat đối với cơ thể

1.3. Cấu tạo, tính chất của Methadone
1.4. Một số phƣơng pháp chiết tách Morphine, 6-MAM và Methadone trong
nƣớc
tiểu
1.4.1. Phƣơng pháp chiết pha rắn (SPE)
1.4.2 Phƣơng pháp chiết lỏng-lỏng
1.5. Một số phƣơng pháp xác định Morphine, 6-MAM và Methadone trong
nƣớc
tiểu
1.5.1. Phƣơng pháp phân tích miễn dịch
1.5.2. Phƣơng pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC)
1.5.3. Phƣơng pháp sắc ký khí
1.6. Giới thiệu phƣơng pháp sắc ký khí
1.6.1. Nguyên tắc hoạt động của thiết bị sắc ký khí
1.6.2. Các khái niệm và phƣơng trình cơ bản của phƣơng pháp sắc
ký khí
1.6.3. Kỹ thuật làm việc với hệ thống sắc ký khí
1.6.4. Dẫn xuất hố trong sắc ký
1.6.5. Phân tích định tính và định lƣợng trong sắc ký
CHƢƠNG II: THỰC NGHIỆM
2.1. Hóa chất, thiết bị và dụng cụ
2.1.1. Hóa chất
2.1.2. Dụng cụ
2.1.3. Thiết bị
2.2. Đối tƣợng nghiên cứu
2.3. Nội dung nghiên cứu

i
ii
iii

1
3
3
3
4
5
5
6
7
8
9
15
20
20
21
23
23
24
25
26
27
27
29
32
34
36
36
36
36
37

37
38


2.4. Điều kiện phân tích Morphine, 6-MAM, Methadone trên thiết bị sắc ký
khí.
3
2.5. Khảo sát chọn các điều kiện tối ƣu cho quá trình chiết

38

2.5. Khảo sát chọn các điều kiện tối ƣu cho quá trình chiết
2.5.1. Chuẩn bị mẫu nƣớc tiểu khảo sát.
2.5.2. Khảo sát lựa chọn dung môi chiết
2.5.3. Khảo sát lựa chọn khoảng pH dung dịch phù hợp để chiết
đồng thời morphine, 6-MAM, methadone trong mẫu nƣớc tiểu
2.6. Khảo sát tính phù hợp của hệ thống sắc ký khí
2.6.1. Điều kiện phân tích Morphine, 6-MAM, Methadone trên thiết bịsắc ký
khí.
2.6.2 Chuẩn bị mẫu phân tích.
2.6.3 Kết quả khảo sát tính phù hợp của thiết bị sắc kí khí
2.7. Khảo sát độ đặc hiệu của phƣơng pháp
2.8. Khảo sát chiết morphine, 6-MAM, methadone phụthuộc vào thời gian bảo
quản
mẫu
2.8.1 Chuẩn bị mẫu và tiến hành phân tích
2.8.2 Kết quả khảo sát chiết morphine, 6-MAM, methadone phụthuộc vào
thời gian
phân tích.
2.9. Sơ đồ quy trình xác định đồng thời morphine, 6-MAM, methadone

trong nƣớc tiểu bằng sắc kí khí
2.10. Đánh giá hiệu suất chiết morphine, 6-MAM, methadone sau khi đã
xác định đƣợc các điều kiện tối ƣu
2.11. Xây dựng đƣờng chuẩn, tìm giới hạn phát hiện, giới hạn định lƣợng
xác định Morphine, 6-MAM, Methadone.
2.11.1. Xác định Morphine
2.11.2. Xác định 6-MAM
2.11.3. Xác định Methadone
2.12. Phân tích mẫu thực tế
2.12.1 Một số thơng tin về mẫu thực tế
2.12.2 Kết quả phân tích mẫu thực tế
CHƢƠNG III: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT
3.1 Kết luận
3.2. Đề xuất:
TÀI LIỆU THAM KHẢO

39
39
39
44

4

39

46
46
47
47
48

49
49
49
51
52
54
55
56
58
59
59
60
62
62
63
64



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

6-MAM

6-monoacetyl morphine

AC


Acetyl codein

ATS

Nhóm các chất ma túy tổng hợp

CDTP

Chất dạng thuốc phiện

DCM

Dichlorometan

ECD

Detector cộng kết điện tử

EtAc

Ethyl acetate

Ete

Diethyl ether

GC

Phƣơng pháp sắc ký khí


GC-FID

Sắc ký khí với detector ion hóa ngọn lửa

GC-MS

Sắc ký khí khối phổ

HPLC

Phƣơng pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao

IS

Chất nội chuẩn

LOD

Giới hạn phát hiện

LOQ

Giới hạn định lƣợng

M-3-G

Morphine -3- glucuronide

M-6-G


Morphine -3- glucuronide

Med

Methadone

Mor

Morphine

ppb

Phần tỉ

SPE

Chiết pha rắn

TCD

Detector độ dẫn

UNDCP

Chƣơng trình kiểm sốt ma túy của Liên hợp quốc

UNODC

Cơ quan phịng chống ma túy và tội phạm Liên hợp quốc


vi


DANH MỤC CÁC HÌNH TRONG LUẬN VĂN
Nội dung

Trang

Hình 1

Sơ đồ chuyển hóa các chất ma túy nhóm Opiat trong cơ thể

13

Hình 2

Sơ đồ thiết bị sắc ký khí

27

Hình 3

Sắc ký đồ của hỗn hợp các chất chuẩn

39

Hình 4

Đồ thị khảo sát dung mơi chiết trƣờng hợp khơng loại tạp


41

Hình 5

Đồ thị khảo sát dung môi chiết trƣờng hợp đã loại tạp

42

Hình 6

43

Hình 8

Sắc ký đồ của mẫu chiết bằng chloroform trong trƣờng hợp chƣa
loại tạp
Sắc ký đồ của mẫu chiết bằng chloroformtrong trƣờng hợp đã loại
tạp
Đồ thị sự phụ thuộc hiệu suất chiết 1 lần vào giá trị pH

Hình 9

Sắc ký đồ của mẫu chiết với clorofoc ở pH=9

46

Hình 10

Sắc ký đồ của mẫu nƣớc tiểu trắng


48

Hình 11

Sắc ký đồ của mẫu chiết trong ngày thứ 1

49

Hình 12

Sắc ký đồ của mẫu chiết trong ngày thứ 5

50

Hình 13

Đồ thị biểu thị khả năng chiết theo thời gian

50

Hình 14

Sơ đồ quy trình xử lý mẫu

51

Hình 15

Đồ thị đƣờng chuẩn của Morphine


56

Hình 16

Đồ thị đƣờng chuẩn của 6-MAM

57

Hình 17

Đồ thị đƣờng chuẩn của Methadone

58

Hình 18

Biên bản thu mẫu phân tích

59

Hình 19

Sắc ký đồ của mẫu thực tế

61

Hình 7

43

45


DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG LUẬN VĂN
Nội dung

Trang

Bảng 1

Các thông số cơ bản của cột nhồi và cột mao quản

31

Bảng 2

Kết quả khảo sát dung môi chiết trong trƣờng hợp không loại tạp

41

Bảng 3

Kết quả khảo sát dung môi chiết trong trƣờng hợp đã loại tạp

42

Bảng 4

Kết quả khảo sát hiệu suất chiết phụ thuộc vào pH


45

Bảng 5

Kết quả khảo sát tính phù hợp của hệ thống sắc ký khí

47

Bảng 6

Kết quả khảo sát khả năng chiết của các chất theo thời gian

50

Bảng 7

Kết quả khảo sát hiệu suất chiết

53

Bảng 8

Bảng kết quả các chỉ tiêu thống kê của phƣơng pháp

53

Bảng 9

Kết quả khảo sát xây dựng đƣờng chuẩn của Morphine


55

Bảng 10

Kết quả khảo sát xây dựng đƣờng chuẩn của 6-MAM

57

Bảng 11

Kết quả khảo sát xây dựng đƣờng chuẩn của Methadone

58

Bảng 12

Một số thông tin về mẫu thực tế

60

Bảng 13

Kết quả phân tích mẫu thực tế

60


MỞ ĐẦU

Trong những thập niên cuối thế kỷ XX, đầu thế kỷ XXI, Việt Nam đã

đạt đƣợc những tiến bộ ấn tƣợng trong công cuộc chuyển đổi sang nền kinh tế
thị trƣờng và đang tích cực chủ động hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Tồn
cầu hóa trong thời đại ngày nay vừa là quy luật khách quan, vừa là động lực
chính tạo ra của cải và việc làm cho ngƣời dân, góp phần tăng thu nhập cho
ngƣời lao động cũng nhƣ toàn bộ nền kinh tế của đất nƣớc. Mặt khác, tồn cầu
hố cịn đặt ra nhiều thách thức đối với tình hình kinh tế, xã hội của đất nƣớc.
Một trong những thách thức lớn, đó là làm nảy sinh nhiều vấn nạn xã hội, nhất
là tệ nạn ma tuý.Tệ nạn ma túy trở thành một vấn nạn nóng bỏng, gây nhức
nhối cho đời sống cá nhân và cộng đồng không chỉ đối với nƣớc ta mà với cả
thế giới [12].
Ma túy đã trở thành hiểm họa của quốc gia, dân tộc theo số liệu thống
kê của Uỷ ban Quốc gia phòng chống AIDS và phòng chống tệ nạn ma tuý
mại dâm: Năm 2003, trên địa bàn cả nƣớc có 154.000 ngƣời nghiện ma tuý có
hồ sơ kiểm soát, tăng 14.000 ngƣời so với năm 2002; 48/61 tỉnh, thành phố có
số ngƣời nghiện tăng. Ma tuý đã gây ra nhiều tác hại về kinh tế, xã hội, là
nguyên nhân làm gia tăng đại dịch HIV và phát sinh nhiều phạm hình sự. Với
tính chất phức tạp, đa dạng của vấn nạn ma túy, đòi hỏi từng bƣớc ngăn chặn,
phòng chống và loại trừ ma tuý ra khỏi đời sống xã hội, trong đó cần phải tập
trung giải quyết dứt điểm 3 vấn đề có tính quyết định (3 giảm), đó là: giảm
cung, giảm cầu và giảm tác hại của các chất ma tuý.[4]
Để giảm tác hại của ma tuý đối với các “con nghiện” thì việc điều trị
bằng hình thức cai nghiện đóng vai trị nịng cốt, bởi vì: Mục đích của cơng
tác cai nghiện là từng bƣớc giúp ngƣời nghiện giảm sự lệ thuộc vào ma túy và
dần dần từ bỏ, loại trừ ma tuý ra khỏi đời sống của họ, đƣa họ tái hoà nhập
với cộng đồng. Cơng tác cai nghiện là một mắt xích quan trọng, có tính quyết
định đến sự thành cơng hay thất bại trong cơng tác phịng chống ma túy.
Ở Việt Nam, Heroin là một chất ma túy phổ biến nhất, trong số những
ngƣời nghiện có khoảng 90% có liên quan đến việc sử dụng Heroin, những
ngƣời nghiện Heroin sau khi cai nghiện thì tỷ lệ tái nghiện rất cao [1].


9


Có nhiều phƣơng pháp cai nghiện khác nhau đang đƣợc áp dụng trên
thế giới và ở Việt Nam. Đối với Heroin, liệu pháp dùng chất thay thế có tác
dụng dƣợc lý tƣơng tự nhƣ các chất dạng thuốc phiện đang đƣợc áp dụng
trong đó có methadone. Đây là một chất cai nghiện đƣợc Tổ chức Y tế thế giới
đƣa vào danh mục thuốc thiết yếu do có nhiều ƣu điểm vƣợt trội so với các
thuốc khác do đƣợc hấp thu qua đƣờng uống nên có tác dụng làm giảm nguy
cơ lây nhiễm HIV và các bệnh lây qua đƣờng máu khác. Ở Việt Nam, theo số
liệu cho biết của Cục phịng chống HIV/AIDS Bộ y tế, tính đến ngày 31 tháng
05 năm 2011 cả nƣớc đã có 22 điểm thực hiện “ Điều trị thay thế nghiện các
chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone” ở tại 09 thành phố, là Hải
Phịng, Hồ Chí Minh, Hà Nội, Cần Thơ, Đà Nẵng, Hải Dƣơng, Điện Biên,
Nam Định và Thanh Hóa với 3 396 bệnh nhân (trong đó có 2 622 bệnh nhân
đang điều trị duy trì và 774 bệnh nhân đang dị liều điều trị) . Đến nay,
Methadone đã đƣợc thí điểm áp dụng cho cai nghiện ma túy ở 11 tỉnh thành
phố.
Trong q trình sử dụng methadone, việc dị liều đóng vai trị quan
trọng tác động đến hiệu quả chƣơng trình cai nghiện. Tuy nhiên giai đoạn dò
liều ngƣời bệnh thƣờng vẫn sử dụng Heroin gây khó khăn rất lớn cho kết quả
dị liều đúng ở mỗi ngƣời bệnh. Chính vì vậy việc xét nghiệm phân tích nƣớc
tiểu bệnh nhân trong giai đoạn dị liều là bắt buộc. Để góp phần thực hiện tốt
cơng việc phân tích mẫu nƣớc tiểu ngƣời nghiện Heroin tham gia liệu pháp
methadone, đề tài: “Nghiên cứu xây dựng phương pháp xác định đồng thời
Morphine, 6 - MAM (6 - monoacetyl morphine), Methadone trong nước tiểu
bằng sắc ký khí” đƣợc thực hiện với các mục tiêu cụ thể:
1. Xây dựng và thẩm định đƣợc phƣơng pháp phát hiện đồng thời Morphine, 6
- monoacetyl morphine, Methadone trong mẫu nƣớc tiểu bằng sắc ký khí.
2. Ứng dụng phân tích các mẫu nƣớc tiểu bệnh nhân tham gia chƣơng trình

cai nhiện bằng liệu pháp methadone trong thực tế


CHƢƠNG 1: CÁC CHẤT MA TUÝ VÀ PHƢƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH
1.1 Giới thiệu chung về các chất ma tuý
1.1.1 Khái niệm
Từ xa xƣa, con ngƣời đã biết sử dụng một số loại cây cỏ để ăn, hút, uống
giúp cho tinh thần sảng khoái, chống mệt mỏi nhƣ cây thuốc phiện ở châu Á,
cây côca ở Nam Mỹ, cây cần sa, cây khat ở châu Phi, ....
Cùng với trình độ khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, ngƣời ta đã xác
định đƣợc các thành phần các hoạt chất trong các cây cỏ đó, tách chiết, phân
lập các hoạt chất đó ở dạng tinh khiết để sử dụng. Đầu thế kỷ 19, một dƣợc sỹ
ngƣời Đức là Serturne đã chiết đƣợc Morphine từ thuốc phiện và đƣợc coi nhƣ
là cơng trình đầu tiên trên thế giới chiết xuất đƣợc hoạt chất tinh khiết từ cây cỏ
thực vật. Từ đó đến nay, Morphine vẫn đƣợc xem là thuốc giảm đau thần diệu
nhất mà loài ngƣời biết đến. Vào năm 1855 lần đầu tiên Gedecke đã chiết xuất
đƣợc côcain từ lá cây Côca Erythroxylon, đến năm 1880 đƣợc Arnep chứng
minh cơcain có tác dụng gây tê tại chỗ. Cũng vào thời gian này bác sỹ tâm thần
ngƣời Do Thái là Dicmun Frơt dùng côcain để chữa bệnh nghiện thuốc phiện và
morphine, nhƣng chỉ ít lâu sau ngƣời ta đã phát hiện ra những tai họa của nó vì
bản thân cơcain cũng là chất gây nghiện mạnh.
Trong cuộc tìm kiếm các loại thuốc chữa bệnh, ngƣời ta đã dựa vào cấu
trúc hoá học của các chất có sẵn trong tự nhiên, từ đó bán tổng hợp để thu
đƣợc các chất có cấu trúc tƣơng tự, tác dụng dƣợc lý tƣơng tự. Mặt khác, khi
nghiên cứu cấu trúc của các chất có sẵn trong tự nhiên, ngƣời ta đã tổng hợp
đƣợc các chất có khung cơ bản giống các chất có sẵn trong tự nhiên, có tác
dụng tƣơng tự nhƣng khắc phục đƣợc các nhƣợc điểm của các chất có sẵn
trong tự nhiên để phục vụ y học. Kết quả đã thu đƣợc hàng loạt các hợp chất
khác nhau có tác dụng khác nhau đƣợc sử dụng vì mục đích y học. Tuy nhiên,
bên cạnh đó nó ngày càng bị lạm dụng ngồi mục đích y học. Ngƣời ta gọi đó

là các chất ma tuý đƣợc tổng hợp và bán tổng hợp.[5]
Theo công ƣớc quốc tế về các chất ma tuý năm 1961 của Liên Hợp Quốc
thì “ma tuý” nghĩa là bất kỳ chất nào trong bảng I và bảng II kèm theo công
ƣớc này dù dƣới dạng tự nhiên hay tổng hợp.


Tại Việt Nam, điều 2 Luật Phòng chống ma túy đƣợc Quốc hội khóa X,
kì họp thứ 8 thơng qua ngày 9 tháng 12 năm 2000 quy định:
a. Chất ma túy là các chất gây nghiện, chất hƣớng thần đƣợc quy định trong các
danh mục do Chính phủ ban hành.
b. Chất gây nghiện là chất kích thích hoặc ức chế thần kinh, dễ gây tình trạng
nghiện đối với ngƣời sử dụng.
c. Chất hƣớng thần là chất kích thích, ức chế thần kinh hoặc gây ảo giác, nếu sử
dụng nhiều lần có thể gây nghiện đối với ngƣời sử dụng. [2]
Theo nghị định số 67/2001/NĐ – CP, số 133/2003/NĐ - CP, số
163/2007/NĐ - CP, số 17/2011/NĐ - CP, hiện nay các chất ma túy gồm 235
chất ma túy chia làm 3 danh mục và 42 tiền chất là các hóa chất khơng thể
thiếu đƣợc trong q trình điều chế chất ma túy cần kiểm sốt.[3]
1.1.2. Phân loại chất ma túy [2][5][13]
Có nhiều cách phân loại các chất ma túy:
a) Dựa theo nguồn gốc: Dựa vào nguồn gốc của chất ma tuý, ngƣời ta phân chia
ra ma tuý tự nhiên, ma tuý bán tổng hợp và ma tuý tổng hợp.
- Ma tuý tự nhiên là các chất ma tuý có nguồn gốc tự nhiên, thu đƣợc bằng cách
thu hái hoặc trồng trọt, các sản phẩm tách chiết, tinh chế từ các sản phẩm đó.
Ví dụ: Thuốc phiện và các sản phẩm của nó (Morphine, Codeine,
Narcotine…), Cần sa và các chế phẩm của nó.
- Ma tuý bán tổng hợp là các chất ma tuý đƣợc điều chế từ các chất ma tuý tự
nhiên bằng cách cho tác dụng với một số hoá chất để thu đƣợc chất ma tuý
mới. Ví dụ Heroin là chất ma tuý đƣợc bán tổng hợp từ Morphine.
- Ma tuý tổng hợp là các chất ma tuý đƣợc điều chế bằng phƣơng pháp tổng

hợp hoá học từ các hoá chất ban đầu (đƣợc gọi là tiền chất). Ví dụ
Methamphetamine có thể đƣợc tổng hợp từ Ephedrine và các hố chất khác.
b) Phân loại theo tính chất hóa học : Dựa vào tính chất hố học để phân loại các
chất ma túy nhƣ nhóm Ankaloit (Morphine, Codeine, Cocain, Heroin…),
nhóm amin thơm (Amphetamine, Methaphetamine…)... Tuy nhiên cách phân
loại này phức tạp, ít có giá trị


c) Phân loại theo trạng thái vật lý : Dựa theo trạng thái vật lý là rắn, lỏng… cách
phân loại này cũng ít có giá trị.
d) Phân loại theo tác dụng tâm, sinh lý : Dựa vào tác dụng tâm, sinh lý của các
chất ma tuý, đây là cách phân loại đƣợc dùng phổ biến nhất trên thế giới và
đƣợc chia ra nhƣ sau:
- Các chất ức chế thần kinh trung ƣơng, có tác dụng giảm đau, gây buồn ngủ
gồm thuốc phiện, các chất Opiat và các chất tác dụng kiểu Morphine.
- Các chất kích thích thần kinh trung ƣơng nhƣ Amphetamine,
Methamphetamine, các dẫn chất mạch vòng của Amphetamine, Cocain, ...
- Các chất gây ảo giác nhƣ Cần sa, nấm Peyote, Mescalin…
- Các chất an thần, gây ngủ nhƣ các chất nhóm Benzodiazepine (Diazepam…),
nhóm Barbiturat (Phenolbarbital….).
- Cơca và các sản phẩm của côca (Côcain, Ecgonin,...).
- Một số dung môi bay hơi nhƣ ete, etyl axetat… cũng có thể đƣợc sử dụng để
tạo ra các thay đổi về tâm thần
1.2. Thuốc phiện, morphine, heroin, 6-monoacetylmorphine và tác dụng của
các chất Opiat đối với cơ thể
1.2.1.Thuốc phiện
Thuốc phiện là sản phẩm tự nhiên thu đƣợc từ nhựa quả cây thuốc
phiện (cây anh túc). Cây thuốc phiện mọc ở vùng Địa Trung Hải từ khoảng
6000 năm trƣớc cơng ngun và sau đó dần dần đƣợc trồng ở một số nƣớc
trên thế giới. Hiện nay nguồn cung cấp chính thuốc phiện là Châu Á với hai

địa danh nối tiếng là “Tam giác vàng” và “Lƣỡi liềm vàng”[5].
Ở Việt Nam, thuốc phiện là một chất ma tuý đƣợc dùng khá phổ biến,
trƣớc đây cây thuốc phiện đƣợc trồng ở các tỉnh miền núi phía Bắc giáp biên
giới với Lào và Trung Quốc. Đến nay, do Nhà nƣớc ta đã sử dụng các biện
pháp vận động đồng bào xoá bỏ cây thuốc phiện, kết hợp lồng ghép các
chƣơng chình phát triển kinh tế - xã hội thì diện tích trồng cây thuốc phiện đã
cơ bản đƣợc xoá bỏ.


Trong thuốc phiện có khoảng 40 ankaloid khác nhau (ankaloid là chất
hữu cơ chứa Nitơ có nguồn gốc từ thực vật) chia thành 2 nhóm chính theo
cấu trúc hố học là cấu trúc nhân piperidin- phenanthren (Morphine, Codeine,
Thebaine, ...) và cấu trúc nhân benzylisoquinolin (Narcotine, Papaverine...).
Morphine là ancaloid chính quyết định giá trị của thuốc phiện (hàm lƣợng: 421%), hàm lƣợng một số ancaloit khác nhƣ: Narcotine 2-8%, Codeine 0,73%, Thebaine 0,2-1%, Papaverine 0,5-1,3%[10]
Ngồi ra trong thuốc phiện cịn chứa lƣợng đáng kể axit meconic, hàm
lƣợng đôi khi đạt tới 15%. Ngƣời ta chia thuốc phiện ra các dạng:
+ Thuốc phiện sống: là thuốc phiện chƣa đƣợc chế biến (còn chứa các
mảnh biểu bì vỏ, quả, lá, có hàm lƣợng nƣớc cao). Có màu nâu hoặc đen, mùi
ngái.
+ Thuốc phiện chín: là thuốc phiện đã đƣợc chế biến bằng cách hoà
thuốc phiện sống vào nƣớc, lọc, cho bay hơi thu đƣợc sản phẩm màu nâu đen,
mềm và dẻo. Loại này thƣờng dùng để hút.
+ Sái thuốc phiện: là phần còn lại của thuốc phiện sau khi đã hút, sái
thƣờng giòn, cứng, có dạng bột nhƣ than. Do đốt cháy và bay hơi khơng hồn
tồn nên sái thuốc phiện vẫn cịn có một lƣợng đáng kể morphine và một số
ancaloit khác. Hàm lƣợng morphine đôi khi đạt tới 3%.
+ Thuốc phiện dƣợc dụng: là thuốc phiện đƣợc chế biến theo quy trình
và điều chỉnh đảm bảo hàm lƣợng morphine từ 9,5-10,5% để làm nguyên liệu
bào chế các loại thuốc trong y học[5].
Hiện nay, số ngƣời nghiện và sử dụng thuốc phiện giảm vì hiệu lực tác

dụng của nó thấp, cộng với những hình thức sử dụng lỉnh kỉnh đã làm cho
ngƣời nghiện chuyển sang các chất ma tuý khác mạnh hơn, tiện dùng hơn.
Tuy nhiên, đến nay sản lƣợng thuốc phiện trên thế giới vẫn ở mức cao vì nó là
ngun liệu để chiết tách morphine từ đó điều chế bán tổng hợp thành Heroin
là những chất có hoạt tính giảm đau gây ngủ mạnh hơn nhiều. Ngƣời ta dùng
thuật ngữ “Opiat” để chỉ những chất có trong thuốc phiện , bao gồm
Morphine, Codeine, và hàng loạt các chất bán tổng hợp từ Morphine,
Codeine, Thebaine nhƣ Heroin,… Các chất nhóm Opiat có tác dụng giảm đau,
gây ngủ thƣờng có cấu tạo khung phenanthren.


1.2.2. Morphine
Tên biệt dƣợc: duromorph; nepenthe
Công thức phân tử: C17H19NO3 .H2O = 303,4
Công thức cấu tạo:
HO

O
N CH3
HO

Trọng lƣợng phân tử: 285,3 Nhiệt
độ nóng chảy: 243-244oC
Kết tinh hình trụ, vị rất đắng, ít tan trong nƣớc, tan trong cồn, benzen, acetic acid.
Morphine là một ancaloid chủ yếu của thuốc phiện. Bột kết tinh màu trắng
hoặc khơng màu, tinh thể hình kim, vị đắng, nhiệt độ nóng chảy 254OC-256OC.
Độ tan: 1/5000 phần nƣớc; 1/250 phần ethanol; 1/1500 phần chloroform;
1/125 phần glycerol, tan trong ete ở thể vơ định hình, khơng tan ở thể kết tinh.
Morphine là hoạt chất chính của nhựa thuốc phiện, trong điều kiện bình
thƣờng, morphine ở dạng tinh thể hình kim, bột kết tinh màu trắng hoặc

khơng màu, có vị đắng. Morphine trên thị trƣờng bất hợp pháp có thể có chất
lƣợng rất khác nhau tuỳ theo quy trình tinh chế, vì vậy mà nó cũng có màu
sắc khác nhau từ trắng, trắng ngà, vàng, sẫm….[10]
Trong y học, morphine đƣợc dùng làm thuốc giảm đau và đƣợc coi là một
trong những thuốc giảm đau thần diệu nhất mà con ngƣời đã từng biết đến.
Nhƣng vì có tác dụng gây nghiện, nó đƣợc xếp vào Bảng II Cơng ƣớc 1961
và chịu sự quản lý chặt chẽ trong y tế.
Morphine thƣờng đƣợc dùng dƣới dạng tiêm chích, khi vào cơ thể con
ngƣời nó gây nên trạng thái sinh lý nhƣ giãn hệ thần kinh, làm cho con ngƣời
cảm giác thoải mái, dễ chịu, phấn chấn, khơng có cảm giác đói, dễ tiếp xúc và
làm quen trong mọi hoàn cảnh, tự tin và đam mê tình dục.


Morphine đƣợc tách ra từ thuốc phiện có màu vàng sáng, ở dạng bột, tinh
thể, hoặc có dạng cục, khơng mùi, có vị đắng. Chế phẩm Morphine thƣờng
dùng trong y học ở Việt Nam là ống tiêm chứa Morphine chlohydrate 10mg/ml,
ngồi ra cịn có Morphine tactrate 30mg/1.5ml trong tp nhơm có sẵn kim tiêm
[10].
1.2.3. Heroin
Heroin cịn đƣợc gọi là Diacetatemorphine, Diacetylmorphine hoặc
Diamorphine: Công thức phân tử : C21H23NO5
Công thức cấu tạo:

Trọng lƣợng phân tử: 369,5
Nhiệt độ nóng chảy: 170-173oC
Bình thƣờng Heroin tồn tại ở dạng bột màu trắng. Hoà tan trong nƣớc theo
tỷ lệ: 1/700; trong cồn Etylic 1/30, trong chloroform 1/2 ; trong ether 1/100. [28]
Heroin là chất ma túy đƣợc bán tổng hợp từ Morphine vào năm 1874
bởi CR Alder Wright bằng cách gắn thêm hai nhóm acetyl vào phân tử
Morphine. Heroin là một trong những chất ma tuý nguy hiểm và phổ biến

nhất trên thế giới. Heroin gây nghiện mạnh, độc và nguy hiểm hơn morphine,
độc tính của nó gấp 10-12 lần so với morphine. Khi dùng Heroin chỉ cần từ 34mg đã tạo ra trạng thái kích thích hơn ru ngủ. Từ những năm đầu thế kỉ 20,
tệ nạn nghiện Heroin đã phổ biến ở Mỹ, Pháp và lan khắp châu Âu, những
năm cuối thế kỉ 20 thì Heroin bắt đầu đƣợc phổ biến ở châu Á [5].
Heroin đƣợc coi là một loại ma tuý “nóng” , vì sự phụ thuộc của cơ thể
vào nó rất mạnh, khi vào cơ thể con ngƣời có cảm giác dũng cảm hơn, hoạt
động tích cực hơn, khơng cảm giác xấu hổ, nhiều tƣởng tƣợng, mơ mộng và


quyến rũ hơn nhiều so với thuốc phiện và morphine. Ngƣời nghiện bị suy sụp
rất nhanh cả về thể chất lẫn tinh thần. Nếu dùng quá liều có thể dẫn tới tử


vong. Ở Việt Nam, trƣớc năm 1993 hầu nhƣ không có ngƣời nghiện Heroin,
vào năm 1995 Heroin đã phổ biến ở các tỉnh, thành phố nhƣ Hà Nội, Hải
Phòng, thành phố HCM, Quảng Ninh, Nghệ An, Nam Định, Thái Nguyên..
Đến nay,thì hầu hết các tỉnh thành đều có ngƣời nghiện Heroin[4].
1.2.4. Chất chuyển hóa 6-monoacetylmorphine (viết tắt: 6-MAM)
- Cơng thức phân tử : C19H21NO4
- Phân tử lƣợng: 327, 374 g/mol
- Cơng thức cấu tạo:
HO

O
N CH3
CH3C O
O

3-hydroxy-6-acetyl-(5α,6α)-7,8-Didehydro-4,5-epoxy-17-methylmorphinnan
- Tính chất: 6-MAM tồn tại ở hai dạng: dạng bazơ và dạng muối ngậm 1 phân

tử hydroclorid hoặc hydrat ngậm 3 phân tử nƣớc.
+ Dạng bazơ có nhiệt độ sơi 1900C(DSC), tan rất ít trong nƣớc, tan tốt trong
methanol, ethanol. Chloroform
+ Dạng muối có nhiệt độ sôi 3130C(DSC), tan trong nƣớc và các dung môi
hữu cơ methanol, ethanol, chloroform [23].
6-MAM không phải là chất ma túy nhƣng nó là sản phẩm phân hủy của
Heroin trong tự nhiên và cũng là sản phẩm chuyển hóa trung gian của Heroin
trong cơ thể ngƣời sử dụng [21].
1.2.5. Tác dụng của các chất Opiat đối với cơ thể
Độc tính của các chất nhóm Opiat
Ở liều cao, các chất ma tuý nhóm Opiat thƣờng gây ra các triệu chứng
ngộ độc dẫn đến chết. Biểu hiện của các trạng thái ngộ độc là hôn mê trầm
trọng, nhịp thở giảm, cơ thể xanh tím, huyết áp giảm, đồng tử co, nhiệt độ cơ
thể hạ, lƣỡi co lại. Nguyên nhân dẫn đến tử vong thƣờng do ngạt thở, một số


trƣờng hợp do các biến chứng ở phổi hoặc sốc do co giật. Morphine có thể
gây độc đối với ngƣời bình thƣờng ở liều 30 mg, gây chết ở liều 120 mg khi
dùng qua đƣờng uống. Ngƣời nghiện có thể chịu đựng đƣợc liều cao gấp 10
lần. Việc điều trị ngộ độc Opiat trƣớc hết cần phải làm thơng thống cho
bệnh nhân dễ thở hoặc trợ hơ hấp, sau đó sử dụng chất đối kháng Opiat,
thƣờng truyền tĩnh mạch chậm Naloxone. Trong quá trình điều trị cần theo
dõi chặt chẽ chức năng hô hấp và các biểu hiện tăng hoạt động thần kinh giao
cảm có thể gây ra loạn nhịp tim, phù phổi [1].
Tác dụng đối với cơ thể, cơ chế tác dụng của Morphine cũng như các
chất ma tuý nhóm Opiat
Tác dụng chính của các chất ma t nhóm Opiat là tác dụng ức chế thần
kinh trung ƣơng, giảm đau, gây ngủ, ngồi ra cịn có các tác dụng khác nhƣ
thay đổi tinh thần, gây hƣng phấn, ức chế hô hấp, giảm nhu động dạ dày,
ruột, buồn nôn,… Các tác dụng này gọi là tác dụng kiểu Morphine, thông qua

cơ chế tác dụng trên các thụ thể µ (µ receptor) có trong các tế bào thần kinh
trung ƣơng. Các chất có nhóm thế khác nhau gắn vào khung phenanthren sẽ
có hoạt tính sinh học khác nhau do sự khác nhau về ái lực với các thụ thể, độ
hoà tan trong mỡ, mức độ bền vững với các phản ứng chuyển hoá [10].
Tác dụng giảm đau, gây ngủ: Các chất nhóm Opiat có tác dụng giảm đau, gây
ngủ thƣờng đƣợc quyết định bởi cấu trúc nhân thơm, nhân piperidin và nhân
thơm nối với chức amin bậc 3 bởi chuỗi ba Cacbon. Cơ chế tác dụng giảm
đau là thông qua các thụ thể Opioid để ức chế sự giải phóng các trung gian
dẫn chuyển thần kinh, từ đó làm tăng ngƣỡng gây đau và làm giảm đáp ứng
với tác nhân gây đau. Liều giảm đau có tác dụng tốt nhất là 10mg/70kg,nếu
tăng liều thì tác dụng giảm đau cũng khơng tăng. Tác dụng giảm đau đƣợc
tăng cƣờng bởi thuốc an thần. Còn tác dụng an thần gây ngủ ở Morphine chỉ
rõ rệt khi liều dùng thấp hơn liều giảm đau.
Các tác dụng khác trên hệ thần kinh trung ƣơng: Các chất ma t nhóm
Opiat tạo ra cảm giác sảng khối, lâng lâng, an thần và một số các thay đổi
khác về tinh thần nhƣ dễ chịu, mất cảm giác đói, hết buồn rầu sợ hãi. Các tác
dụng này đƣợc xem là do kết quả của sự hoạt hoá các tế bào dopaminergic và
đây chính là nguyên nhân dẫn đến sự lạm dụng và gây nghiện. Cơ chế gây
nghiện đƣợc giải thích nhƣ sau: Bình thƣờng trong cơ thể có một lƣợng nhỏ


Morphine nội sinh (endorphine) là các enkephalin. Chất này khi kết hợp với
receptor morphinic có tác dụng ức chế giải phóng một số chất trung gian hóa
học làm ức chế men adenyl cyclase làm giảm tổng hợp AMP vòng trong tế
bào, ngay sau khi enkephalin kết hợp với receptor thì bị phân hủy nhanh
chóng nên khơng gây quen thuốc. Khi dùng các morphine ngoại sinh thƣờng
xuyên, morphine tranh chấp với enkephalin để kết hợp với receptor morphinic
nhƣ một chất chủ vận nhƣng không bị phá hủy nhanh nhƣ enkephalin. Những
tác động thƣờng xuyên và đều đều của morphine lên receptor làm receptor
giảm dần đáp ứng, lúc đó cần tăng liều thuốc để tạo nên đáp ứng mạnh nhƣ

cũ, đó là hiện tƣợng quen thuốc. Kết quả là men adrenyl cyclase bị ức chế
trầm trọng làm lƣợng AMP vòng giảm nhiều. Khi đó cơ thể phản ứng lại bằng
cách tăng sản xuất men adenyl cyclase, đến mức độ nào đó cân bằng với
lƣợng morphine đƣa vào thì gây ra trạng thái nghiện. Khi ngừng đƣa thuốc
đột ngột, morphine biến khỏi cơ thể, nhƣng receptor vẫn giữ thói quen đáp
ứng với nồng độ thuốc cao, lúc này các enkephalin nội sinh thay thế không
thoả mãn đƣợc nhu cầu của receptor, hậu quả là khơng cịn ức chế đƣợc sự
bài tiết những chất trung gian hóa học nhƣ trên nữa nên xuất hiện tình trạng
kích thích bất thƣờng bắt gặp ở ngƣời cai nghiện [10].
Ngồi ra, các chất nhóm Opiat cịn có tác động lên trung tâm điều nhiệt
ở vùng dƣới đồi làm hạ thân nhiệt, ức chế q trình giải phóng một số hóc
mơn nội tiết. Ngồi tác dụng trên hệ thần kinh trung ƣơng, các chất ma t
nhóm Opiat cịn có một số tác dụng khác nhƣ làm co đồng tử, ức chế hô hấp.
Tác dụng đối với hô hấp là rất rõ rệt. Ở liều thấp sẽ kích thích hơ hấp, ở
liều cao hơn sẽ gây ức chế. Gây ức chế hơ hấp, làm ngƣng hơ hấp là ngun
nhân chính dẫn đến tử vong trong các vụ ngộ độc Opiat. Mức độ ức chế hô
hấp tăng khi dùng kết hợp giữa các chất ma tuý nhóm Opiat với các chất gây
mê, an thần, rƣợu, thuốc hạ nhiệt, gây ngủ, … Tác dụng làm dịu ho do ức chế
trung tâm ho ở hành tuỷ, tác dụng hạ huyết áp do tăng cƣờng giải phóng
Histamin, tác dụng làm buồn nơn và gây nôn do tác động đối với hành tuỷ.
Với những tác dụng nêu trên, ngoài các tác hại do bị lạm dụng thì các
chất nhóm Opiat có tác dụng to lớn trong điều trị y học mà cho tới nay việc
thay thế chúng vẫn cịn nhiều khó khăn.


Cách dùng, mức độ hấp thu
Nói chung, do mức độ hấp thu cao nên các chất ma tuý nhóm Opiat có
thể đƣa vào cơ thể bằng nhiều cách khác nhau nhƣ hút, hít, ngửi, nhai, uống,
ngậm dƣới lƣỡi, tiêm dƣới da,… tuỳ thuộc dạng sẵn có. Tuy nhiên, khi dùng
đƣờng uống, các chất này chuyển hoá đáng kể bởi chu trình gan-mật.

Morphine hấp thu nhanh sau khi tiêm dƣới da hoặc tiêm bắp và có thể thâm
nhập tốt vào tuỷ sống sau khi tiêm ngoài màng cứng hoặc trong màng cứng
(trong ống sống). Thơng thƣờng, để có đƣợc tác dụng nhanh chóng, ngƣời
nghiện dùng bằng cách hút, hít hoặc hồ vào nƣớc để tiêm (tĩnh mạch)[9].
Phân bố trong cơ thể
Ở liều thông thƣờng, trong huyết tƣơng khoảng 1/3 lƣợng Morphine
trong máu tồn tại dƣới dạng kết hợp với protein. Morphine không tồn tại lâu
trong các mô cơ thể (trong 24h), hàm lƣợng Morphine trong các mô rất thấp.
Mặc dù vị trí tác dụng của Morphine là ở hệ thần kinh trung ƣơng nhƣng chỉ
có một lƣợng nhỏ đi qua đƣợc hàng rào máu-não để gây ra tác dụng vì
Morphine ít tan trong mỡ hơn các chất Opiat khác. Các chất có độ hồ tan
trong mỡ cao hơn nhƣ Codeine, Heroin, Methadone và khả năng đi qua hàng
rào máu-não nhiều hơn [10].
Chuyển hố và thải trừ trong cơ thể
Q trình chuyển hố của các chất ma t nhóm Opiat bao gồm rất
nhiều phản ứng, trong đó phổ biến nhất là các phản ứng thuỷ phân đƣợc nối
tiếp bởi các phản ứng liên hợp với axit glucuronide, đồng thời có cả các phản
ứng loại nhóm alkyl gắn vào nitơ (N-dealkylation).
Khi ngƣời nghiện sử dụng Heroin, trong cơ thể Heroin nhanh chóng bị
thuỷ phân tách loại acetyl tạo ra 6-MAM, chất này tiếp tục bị tách loại acetyl
nhƣng với tốc độ chậm hơn để tạo thành Morphine.
Phần lớn lƣợng Morphine đƣợc chuyển hoá (chủ yếu qua gan) và đào
thải ra ngoài cơ thể (khoảng 87% trong vòng 72 giờ) qua đƣờng nƣớc tiểu,
dƣới dạng liên hợp với axit glucuronide ở vị trí gắn OH (3 và 6) tạo thành cả
hai dạng sản phẩm có hoạt tính (Morphine-6-glucuronide, M-6-G, giảm đau
mạnh hơn Morphine) và dạng khơng có hoạt tính (Morphine-3-glucuronide,
M-3-G). Một phần Morphine bị chuyển hoá bằng cách tách loại metyl tạo ra
normorphine. Codeine cũng đƣợc tìm thấy trong nƣớc tiểu ngƣời sử dụng



Heroin, tuy nhiên đây là sản phẩm thuỷ phân tách loại acetyl của tạp chất
acetylcodeine có trong Heroin[16].

Hình 1: Sơ đồ chuyển hố của các chất ma t nhóm Opiat trong cơ thể [10]
Các chất chuyển hóa chính của diacetylmorphine là 6-MAM,
morphine, M-3-G và M-6-G, có thể xác định trong huyết tƣơng, máu và nƣớc
tiểu để theo dõi tình trạng lạm dụng, khẳng định nguyên nhân ngộ độc hoặc
hỗ trợ trong việc điều tra nguyên nhân chết của tử thi.
Các sản phẩm chuyển hoá bị lọc qua cầu thận, 20-40 giờ sau khi tiêm
tĩnh mạch Heroin, lƣợng M-3-G trong nƣớc tiểu là 38,2 %, Morphine tự do là
4,2%, 6-MAM là 1,3% và Heroin tự do là 1,3%. Khoảng 90% sản phẩm
chuyển hố, trong đó chủ yếu là M-3-G bài tiết qua đƣờng nƣớc tiểu trong 24
giờ đầu. Lƣợng Morphine toàn phần (gồm cả dạng tự do và dạng liên hợp với
glucuronide acid) trong nƣớc tiểu ngƣời sử dụng Heroin ở liều điều trị có thể
đạt tới 10 µg/ml, ở ngƣời chết do sử dụng Heroin quá liều có thể lên tới 86
µg/ml. Tuy nhiên, do q trình chuyển hố bởi chu trình gan-mật nên một
lƣợng nhỏ Morphine có thể tồn tại trong phân và trong nƣớc tiểu tới vài ngày.


Nồng độ 6-MAM trong nƣớc tiểu rất thấp so với Morphine vì vậy rất
khó để phát hiện, có nhiều tài liệu khác nhau về sự ổn định của 6-MAM trong
nƣớc tiểu: Poochikian và Cradock thấy rằng hơn 50% 6-MAM bị mất đi sau 9
ngày giữ trong môi trƣờng pH 8.6 ở nhiệt độ phòng. Paul và các cộng sự cho
hay 44% 6-MAM bị mất sau 2 tuần trong nƣớc tiểu (pH=6.8), trong khi
Barrett và các cộng sự phát hiện 6-MAM không bị thủy phân ở pH 4,0-7,4
trong cùng điều kiện. Fuller và Anderson nhận thấy rằng cần 12 tuần để thủy
phân hoàn toàn 6-MAM trong nƣớc tiểu thành Morphine trong điều kiện pH
8,0 tại nhiệt độ phòng. Tỷ lệ thủy phân của 6-MAM biến thiên trong khoảng
rộng là do sự khác biệt về lực ion của mỗi hệ đệm sử dụng trong mỗi nghiên
cứu khác nhau[18].

Xung quanh việc 6-MAM có phải là dấu hiệu đặc biệt trong phân tích,
phát hiện đối tƣợng sử dụng heroin cũng có nhiều nghiên cứu.
Năm 1989, B.D. Paul và các cộng sự đã tiến hành định lƣợng 6-MAM
trong nƣớc tiểu bằng phƣơng pháp GC-MS[10]. Năm 1992, P.P. Rop và các cộng
sự phân tích 6-MAM trong huyết tƣơng, máu, nƣớc tiểu bằng phƣơng pháp HPLC
[17][16].
Năm 1997, Carol L.O’Neal và Alphonse Poklis nghiên cứu về việc bổ
sung acetylcodein (AC) nhƣ một dấu hiệu phát hiện ngƣời sử dụng heroin.
AC là một tạp đƣợc tìm thấy trong heroin, có lƣợng thay đổi phụ thuộc vào
nguồn gốc heroin, độ ổn định trong nƣớc tiểu cao hơn so với 6-MAM. Trong
nghiên cứu này độ nhạy của AC với GC-MS cũng rất tốt. Giới hạn phát hiện
(LOD) của AC là 0.5μg/L, giới hạn định lƣợng (LOQ) là 1.0 μg/L. Trong khi
đó LOD và LOQ của 6-MAM là 2.0 μg/L. Tuy nhiên hai tác giả cũng kết luận
rằng AC đƣợc tìm thấy ở ít mẫu và nồng độ ít hơn 6-MAM[20]. Vì vậy,
nghiên cứu năm 1998 của hai tác giả chỉ ra AC không phải là dấu hiệu đáng
tin cậy để kết luận đối tƣợng sử dụng heroin.
Năm 2006, hai tác giả SuePaterson và Rosa Cordero có nghiên cứu so
sánh giữa chất chuyển hóa của tạp chất heroin và 6-MAM trong việc sử dụng
làm dấu hiệu phát hiện đối tƣợng sử dụng heroin[19]. Nghiên cứu này chỉ ra
phân tích chất chuyển hóa của papaverine nhạy cảm hơn 6-MAM rất nhiều
lần. Nhƣng cũng bởi papaverine là một tạp chất của heroin, thay đổi lƣợng


theo nguồn gốc, cách sản xuất heroin nên sự vắng mặt của chất chuyển hóa
papaverine trong mẫu khơng đủ để kết luận đối tƣợng không sử dụng heroin.
Nhƣ vậy, khi sử dụng Heroin, Morphine và các chất nhóm Opiat khác,
trong nƣớc tiểu có Morphine và các dạng liên hợp với axit glucuronide.
Nhƣng nhƣ đã nói ở trên một số chất nhóm Opiat nhƣ thuốc phiện, codeine,
heroin, ... các loại thuốc nhƣ “terpin-codein” , sản phẩm chuyển hóa của nó
đƣợc tìm thấy là morphine. Vậy Morphine không phải là điều kiện cần và đủ

để kết luận đối tƣợng đã sử dụng heroin. Do đó phải nghiên cứu sản phẩm
chuyển hóa của nó là 6-MAM [15].
1.3. Cấu tạo, tính chất của Methadone Công
thức phân tử: C21H27NO Trọng lƣợng
phân tử: 309,455g/mol Công thức cấu tạo:

Tên khoa học là 6-(Dimetyhyl lamino)-4,4diphenylheptan-3-one
- Tác dụng của methadone đối với cơ thể [25]
Các chất dạng thuốc phiện (CDTP) nhƣ thuốc phiện, morphine, heroin
là những chất gây nghiện mạnh (gây khoái cảm mạnh); thời gian tác dụng
nhanh nên ngƣời bệnh nhanh chóng xuất hiện triệu chứng nhiễm độc hệ thần
kinh trung ƣơng; thời gian bán hủy ngắn do đó phải sử dụng nhiều lần trong
ngày và nếu khơng sử dụng lại sẽ bị hội chứng cai. Vì vậy, ngƣời nghiện
CDTP (đặc biệt là heroin) luôn dao động giữa tình trạng nhiễm độc hệ thần
kinh trung ƣơng và tình trạng thiếu thuốc (hội chứng cai) nhiều lần trong
ngày, là nguồn gốc dẫn họ đến những hành vi nguy hại cho bản thân và những
ngƣời khác [1].


Methadone là một CDTP tổng hợp, có tác dụng dƣợc lý tƣơng tự nhƣ
các CDTP khác (đồng vận) nhƣng không gây nhiễm độc hệ thần kinh trung
ƣơng và không gây khối cảm ở liều điều trị, có thời gian bán hủy dài (trung
bình là 24 giờ) nên chỉ cần sử dụng 1 lần trong 1 ngày là đủ để không xuất
hện hội chứng cai. Methadone có độ dung nạp ổn định nên ít phải tăng liều
khi điều trị lâu dài.
Methadone tác động chủ yếu trên các thụ thể muy(μ) ở não. Methadone
có tác dụng tƣơng tự Morphine nhƣng nhanh hơn và kéo dài hơn. Không
giống nhƣ heroin, methadone không đem lại cảm giác “phê” cho ngƣời sử
dụng. Tuy vậy những tác dụng của methadone trong cơ thể cũng giống heroin
rất nhiều. Các tác dụng chính là giảm đau, giảm ho, n dịu, giảm hơ hấp, gây

nghiện nhƣng khối cảm yếu.
Phản ứng phụ thông thường của methadone:
Không phải ai cũng bị phản ứng phụ với methadone, nhƣng thƣờng thì
bị một hoặc vài phản ứng sau đây:
+ Ra mồ hôi: Mồ hôi ra nhiều đặc biệt vào ban đêm là bình thƣờng.
Hãy uống thêm nƣớc để tránh mất nƣớc.
+ Táo bón: Ăn thêm thực phẩm có chất sợi, trái cây, rau, cơm tẻ và
những thực phẩm có chất cám; uống thêm nhiều nƣớc sẽ giúp tránh táo bón.
+ Giảm bớt ham muốn tình dục: Đây là một phản ứng phụ của tất cả
những loại thuốc có á phiện gồm cả methadone và heroin, nhƣng rồi sẽ ổn
định. Nên hỏi ý kiến bác sỹ, giảm liều methadone xuống có thể sẽ khá hơn.
+ Đau các bắp thịt và khớp xƣơng: Một số ngƣời bị những phản ứng
này, mặc dù uống đúng liều lƣợng methadone. Có ngƣời nhận thấy cơn đau
nhƣ bị phong thấp.
+ Sâu răng: Đây có thể là một vấn đề vì methadone làm giảm việc tiết
ra nƣớc miếng. Nƣớc miếng có chứa những chất sát trùng để giữ răng và lợi
lành mạnh. Răng hƣ cũng có thể do ăn uống thất thƣờng và thiếu dinh dƣỡng,
thiếu sự chăm sóc vệ sinh răng. Điều quan trọng là cần đánh răng thƣờng
xuyên và khám răng định kỳ [25].


×