TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT CAO THẮNG
KHOA CƠ KHÍ ĐỘNG LỰC
**************
ĐỀ CƯƠNG BÀI GIẢNG
THỰC HÀNH
ĐỘNG CƠ XĂNG
(HỆ CĐ CÔNG NGHỆ ÔTÔ)
Biên sọan: NGÔ PHI LONG
Năm 2009
Thực hành Động cơ xăng
1
Bài 1: THÁO RÁP ĐỘNG CƠ
Sau một thời gian làm việc định kỳ, động cơ cần phải được tháo ra để kiểm
tra và sửa chữa, hoàn chỉnh các chi tiết. Nếu không công suất của động cơ sẽ bị
giảm sút nghiêm trọng và có thể dẫn đến phá hủy.
I-THÁO ĐỘNG CƠ RA KHỎI XE
_ Xả nhớt ở cạc te, xả nước ở thùng nước.
_ Tháo đường ống thoát.
_ Tháo các cần điều khiển bộ chế hòa khí, bộ ly hợp.
_ Tháo bình ắc qui: tháo cọc âm trước, cọc dương sau.
_ Tháo két nước ra khỏi động cơ.
_ Tháo các bu lông chân máy, bu lông nối ly hợp với hộp số.
_ Dùng cần cẩu cẩu động cơ ra khỏi xe để ở vị trí thích hợp cho công việc.
_ Gá động cơ lên bàn tháo lắp.
_ Tháo các bộ phận rời bên ngoài động cơ như bộ chế hòa khí, máy phát điện,
máy khởi động, ống góp hút, ống góp thoát, bơm xăng, bộ chia điện, bộ biến
điện.…
Cẩu động cơ ra
khỏi xe.
Gá động cơ lên bàn tháo lắp.
Thực hành Động cơ xăng
2
II-THÁO RÃ ĐỘNG CƠ
1/ Để động cơ ở vị trí đứng để tháo
:
_ Tháo giàn cần mổ, đũa đẩy, con đội nếu động cơ thuộc loại xú páp treo.
_ Tháo nắp máy: tháo các bu lông nắp máy theo phương pháp nới lỏng dần
đều và theo thứ tự chéo góc hoặc xoắn ốc từ ngoài vào trong. Dùng búa cao su gõ
vào 4 phía cho nắp máy lỏng ra (không dùng tua vít nạy), nhấc nắp máy ra, lấy tấm
đệm ra. Nhớ để nắp máy nằm ngửa.
Tháo nắp máy theo thứ tự
xoắn ốc từ ngòai vào trong
Thực hành Động cơ xăng
3
Chú ý: Không tháo nắp máy lúc động cơ còn nóng để tránh biến dạng.
_ Nếu nắp máy lắp bằng vít cấy thì tháo vít cấy ra bằng dụng cụ đặc biệt hoặc
dùng 2 đai ốc vặn chặt vào nhau để tháo.
_Trước khi tháo bánh răng trục cam, xích cam hay dây đai phải kiểm tra dấu
cân cam, nếu không có phải đánh dấu trước khi tháo.
Ví dụ:
+Loại dùng bánh răng trục cam +Loại dẫn động bằng xích cam.
dẫn động trực tiếp.
+Loại dẫn động bằng dây đai răng.
Tr
ục
c
am
Dấu cân
c
am
Bơm
nư
ớc
D
ấu tr
ên
pu ly
tr
ục khuỷu
Pu ly trục
khu
ỷu
B
ộ căng
đai
Bá
nh
r
ăng
tr
ục khuỷu
Dấu cân
cam
Thực hành Động cơ xăng
4
2/ Xoay động cơ nằm ngang để tháo:
_ Tháo cạc te dầu, bơm dầu, lọc dầu
_ Tháo các vít lắp ly hợp (nới lỏng đều và chéo góc) và lấy bộ ly hợp ra.
_ Nếu không cần thiết thì không tháo bánh trớn ra khỏi trục khuỷu.
_ Tháo cụm pít tông-thanh truyền như sau: Tháo từng cặp pít tông-thanh
truyền song hành, thí dụ tháo cặp pít tông-thanh truyền 1 và 4 trước, 2 và 3 sau.
Thực hành Động cơ xăng
5
a)Quay trục khuỷu cho cụm pít
tông song hành xuống TĐH, kiểm
tra dấu của thanh truyền và pít tông:
-Số thứ tự ghi ở đầu to + nắp
thanh truyền và pít tông theo đúng
thứ tự xy lanh.
-Dấu hướng trên đầu to + nắp
thanh truyền và pít tông hướng về
phía trước.
Nếu không có dấu thì phải
đánh dấu trước khi tháo để tránh
nhầm lẫn khi ráp.
b)Tháo nắp thanh truyền (nới lỏng đều 2 bên), dùng cây gỗ đẩy cụm pít tông-
thanh truyền lên phía trên xy lanh và lấy khỏi động cơ. Nếu xy lanh có gờ thì phải
cạo đi để tránh làm gãy xéc măng.
c)Gá lại nắp thanh truyền theo từng bộ để tránh bị lẫn lộn.
Sau khi tháo cần phải sắp xếp các cụm chi tiết gọn gàng, riêng biệt để tránh
hư hỏng không cần thiết do tháo ráp.
3/ Xoay động cơ nằm úp để tháo
:
_ Tháo đai ốc đầu trục khuỷu hoặc tháo mấu khởi động nếu có, dùng cảo tháo
pu ly ra.
_ Tháo nắp đậy bánh răng trục cam ra, xem xét dấu ghi nơi bánh răng trục
khuỷu và bánh răng trục cam, bánh xích hoặc bánh đai (dấu cân cam).
Thực hành Động cơ xăng
6
_ Xem xét dấu ghi nơi bợ trục khuỷu (thứ
tự và hướng), tháo bợ trục khuỷu (nới lỏng đều
từ ngoài vào trong).
_ Khiêng trục khuỷu ra ngoài để trên giá
đỡ.
_ Gá lại bợ trục khuỷu vào thân máy theo
từng bộ để tránh bị lẫn lộn.
Chú ý
: nếu bợ trục khủyu khó tháo, hãy
cắm 2 bu lông đã tháo ra vào lỗ bu lông và lắc.
4/ Tháo rã từng chi tiết
a)Cơ cấu phân phối khí:
Thực hành Động cơ xăng
7
_ Dùng cảo ép lò xo xú páp, lấy chốt chận, chén chận, lò xo và xú páp ra
ngoài (nhớ đánh dấu thứ tự trên xú páp và đánh dấu lúc xú páp đóng kín trên bệ để
tránh biến dạng xú páp). Sắp xếp từng bộ theo thứ tự.
_ Tháo mặt bích giữ trục cam và rút trục cam ra ngoài
b)Cụm pít tông-thanh truyền
_ Xem xét dấu thứ tự và hướng trên đỉnh pít tông.
_ Dùng kìm tháo xéc măng để tháo xéc măng ra khỏi pít tông, nhớ sắp xếp
xéc măng theo đúng thứ tự và hường không được lẫn lộn.
_ Dùng kìm mở vòng chận ở 2 đầu chốt pít tông.
_ Dùng dụng cụ tháo hoặc máy ép để tháo chốt pít tông ra.
Thực hành Động cơ xăng
8
III-RỬA CHI TIẾT
Các chi tiết sau khi tháo rời được rửa sạch bằng dầu, xong rửa sạch bằng vòi
nước có áp suất cao, cuối cùng thổi gió nén cho khô. Sau đó các chi tiết được kiểm
tra để sửa chữa hoặc thay thế, xong chuẩn bị ráp động cơ lại.
Lưu ý: Khi rửa các chi tiết xong,
cần phải sắp xếp riêng biệt các chi tiết,
cụm chi tiết để tránh trầy do va chạm và
tránh nhầm lẫn khi ráp lại.
Thực hành Động cơ xăng
9
IV-RÁP ĐỘNG CƠ
Các chi tiết của động cơ được ráp lại theo thứ tự ngược lại với khi tháo và cần
chú ý các điểm sau đây:
_ Các đường dầu bôi trơn, các bọng nước đã được thông sạch.
_ Bôi 1 lớp nhớt mỏng trên các mặt ma sát.
_ Ráp đúng thứ tự, đúng hướng đối với các chi tiết: pít tông, chốt pít tông,
thanh truyền, nắp thanh truyền, bợ trục khuỷu, bạc lót, xéc măng.
_ Để tránh lọt khí,
miệng cắt xéc măng phải
chia đều nhau và tránh lỗ
chốt pít tông. Mặt có dấu
trên xéc măng phải quay lên
phía rên, không nhầm lẫn
thứ tự giữa các xéc măng
khí.
_ Ráp đúng dấu các chi
tiết: dấu ăn khớp giữa bánh
răng trục khuỷu và bánh
răng trục cam (dấu cân
cam), ráp đúng dấu thứ tự
các xú páp.
_ Ráp nắp máy phải
siết làm nhiều lần, đúng ngẫu lực, đúng thứ tự chéo góc hoặc xoắn ốc từ trong ra
ngoài.
_ Khi ráp đệm nắp máy: nếu đệm mới thì ta chỉ cần sử dụng mỡ bò bôi lên bề
mặt của đệm và nắp máy, nếu đệm cũ nhưng không bị rách thì ta phải dùng keo
chuyên dùng để bôi.
_ Dùng cần siết ngẫu lực ở các chi tiết: nắp máy, thanh truyền, bợ trục khuỷu,
bánh trớn.
_ Khi ráp chi tiết có nhiều bu lông phải siết làm nhiều lần đều nhau.
_ Ráp cụm pít tông-thanh truyền vào xy lanh phải dùng kiềng bóp xéc măng.
Ráp nắp máy theo thứ tự
xoắn ốc từ trong ra ngòai
Thực hành Động cơ xăng
10
_ Sau khi đã ráp xong, dùng tay quay thử động cơ xem nặng hay nhẹ, có
vướng gì không.
Thực hành Động cơ xăng
11
Bài 2: KIỂM TRA ĐỘNG CƠ
I-KIỂM TRA NẮP MÁY, THÂN MÁY
_ Nứt: thường hay bị nứt giữa 2 bệ xú páp.
_ Quan sát bọng nước bị dơ, nghẹt phải thông sạch.
_ Kiểm tra tình trạng lỗ ren bu gi, lỗ ren bu lông.
_ Kiểm tra mặt phẳng tiếp xúc giữa thân máy với nắp máy: dùng thước thẳng
đặt lên mặt phẳng theo các đường ngang, dọc và đường chéo. Dùng lá cỡ đo khe
hở giữa mặt phẳng và thước thẳng (có thể nhìn ánh sáng lọt qua khe hở). Độ cong
vênh cho phép là 0,15mm đối với nắp máy và 0,05mm đối với thân máy.
Nếu độ cong vênh nhỏ có thể rà lại mặt phẳng, nếu lớn hơn trị số cho phép
thì phải mài lại, nếu quá lớn có thể bào lại nhưng cần lưu ý buồng cháy bị nhỏ lại,
dễ gây kích nổ.
II-KIỂM TRA XY LANH
Dùng tay và mắt kiểm tra vết trầy xước lòng xy lanh. Nếu độ sâu vết xước lớn
thì quyết định sửa chữa luôn, nếu không bị xước ta tiến hành kiểm tra như sau:
Thực hành Động cơ xăng
12
1/ Đo độ mòn côn: dùng pan me đo trong đo đường kính xy lanh (theo
phương vuông góc với đường tâm chốt pít tông) ở 2 vị trí cách mặt phẳng trên
25mm và cách mặt dưới 35mm, hiệu số của 2 số đo này là độ côn của xy lanh.
Nếu độ côn vượt quá 0,24mm trên 1 khoảng chạy 200mm của pít tông thì
phải xoáy xy lanh.
2/ Đo độ mòn ovan
: đo đường kính xy lanh
ở 2 vị trí vuông góc nhau cách mặt phẳng trên
40mm, hiệu số của 2 số đo này là độ ovan của xy
lanh.
Nếu độ ovan của xy lanh vượt quá 0,07mm
trên 100mm đường kính của xy lanh thì phải
xoáy lại.
Kích thước sửa chữa của xy lanh thường có
6 tiêu chuẩn (cote): 0,25mm (cote 1); 0,50mm
(cote 2); …; 1,50mm (cote 6).
Nếu dùng đồng hồ so thì có thể đo trực tiếp
trị số độ côn và độ ovan của xy lanh đọc trên mặt
đồng hồ mà không cần xác định kích thước thực
của chúng.
Khi xy lanh mòn quá trị số tối đa (hết cote sửa chữa), cần phải thay xy lanh
mới. Đối với lót xy lanh ướt thì cần phải thay đệm làm kín nước mỗi khi tháo hoặc
thay xy lanh.
III-KIỂM TRA PÍT TÔNG, XÉC MĂNG
1/ Kiểm tra pít tông
:
a)Nếu bề mặt pít tông bị cào xước nhẹ có thể đánh bóng với giấy nhám mịn,
bị xước nặng phải thay mới.
b)Dùng que kim loại gõ quanh pít tông nếu có tiếng rè thì pít tông bị nứt. Nếu
vết nứt nhỏ thì có thể khoan lỗ nhỏ ở 2 đầu vết nứt để dùng lại, nếu vết nứt quá lớn
thì phải thay pít tông mới.
c)Đo khe hở giữa pít tông và xy lanh: ráp ngược pít tông không có xéc măng
vào xy lanh, dùng lá cỡ đo khe hở giữa thân pít tông và vách xy lanh nơi vùng
Thực hành Động cơ xăng
13
thẳng góc với chốt pít tông. Khe hở cho phép là 0,34mm trên 100mm đường kính
xy lanh, nếu khe hở lớn hơn cho phép mà tình trạng pít tông còn tốt thì ta có thể
dùng lại pít tông đó bằng cách nong đuôi hoặc làm gai nhám để bớt khe hở. Còn
không thì thay pít tông mới với cỡ lớn hơn và xoáy lại xy lanh.
Ta cũng có thể đo khe hở giữa pít tông và xy lanh bằng cách đo đường kính
xy lanh, đo đường kính thân pít tông rồi trừ ra.
d)Kiểm tra khe hở giữa lỗ chốt pít tông và chốt pít tông:
_Đo đường kính trong của lỗ chốt pít tông “dp”
_Đo đường kính ngòai của chốt pít tông “Dp”
_Tính khe hở: dp – Dp = -0,002 ÷ 0,01mm.
_Nếu khe hở vượt quá trị số trên thì phải thay pít tông.
Hoặc có thể dùng phương pháp lắp thử như sau: nung nóng pít tông lên
khỏang 60 – 80
o
C, nếu có thể dùng lực của ngón tay cái ấn chốt pít tông vào lỗ
chốt pít tông là được.
2/ Kiểm tra xéc măng
:
a)Kiểm tra khe hở miệng
: đặt xéc măng nằm ngang trong xy lanh, dùng pít
tông không có ráp xéc măng đẩy xuống ½ khoảng chạy, dùng lá cỡ đo khe hở
miệng xéc măng. Khe hở cho phép: xéc măng khí thứ 1 là 0,28 – 0,52mm; xéc
măng khí thứ 2 là 0,45 – 0,69mm; xéc măng dầu là 0,20 – 0,69mm. Nếu khe hở
quá lớn thì phải thay xéc măng, nếu khe hở quá nhỏ thì có thể giũa đi 1 ít ở đầu
miệng xéc măng. Chú ý không được giũa nhiều làm miệng mở quá to, không được
có hiện tượng nghiêng khi bóp 2 mặt lại.
Thực hành Động cơ xăng
14
c)Kiểm tra khe hở cạnh: lấy xéc măng, lật bề lưng để vào rãnh của nó xoay
thử 1 vòng quanh pít tông, nếu xéc măng không bị kẹt trong rãnh thì dùng lá cỡ đo
khe hở giữa xéc măng và rãnh.
Khe hở cho phép: 0.1mm. Nếu khe hở quá nhỏ thì mài mỏng xéc măng bớt,
nếu khe hở quá lớn thì thay xéc măng hoặc pít tông tùy trường hợp.
b)Kiểm tra khe hở lưng: dùng thước kẹp đo chiều sâu của rãnh và chiều rộng
của xéc măng, hiệu số của 2 số đó là khe hở lưng của xéc măng. Trị số cho phép là
0,2 – 0,35mm, nếu khe hở không đủ thì có thể tiện rãnh xéc măng sâu thêm 1 ít.
IV-KIỂM TRA THANH TRUYỀN
1/ Kiểm tra khe hở giữa đầu nhỏ thanh truyền và chốt pít tông
:
_Đo đường kính trong “C” của bạc lót đầu nhỏ thanh truyền.
_Đo đường kính ngòai “Dp” của chốt pít tông.
_Lấy C – Dp, ta được khe hở giữa đầu nhỏ thanh truyền và chốt pít tông
_Trị số cho phép 0,023mm, nếu khe hở quá lớn thì phải thay bạc lót đầu nhỏ
thanh truyền (chú ý lỗ dầu phải trùng nhau).
2/ Kiểm tra thân thanh truyền bị cong, xoắn:
a)Nếu có dụng cụ chuyên dùng
:
_ Lấy bạc lót đầu to ra, lấy chốt pít tông còn mới lắp vào đầu nhỏ, đặt thanh
truyền cố định lên trục của mặt phẳng đứng.