Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Tiều luận Chủ nghĩa xã hội khoa học MỐI QUAN HỆ GIỮA DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (113.03 KB, 20 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LAO ĐỘNG - XÃ HỘI (CS II)
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

Tiều luận học phần Chủ nghĩa xã hội khoa học
MỐI QUAN HỆ GIỮA DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ
NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Nhóm thực hiện:
Lớp:
Khoa:

TP. HỒ CHÍ MINH - 2020


NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ CỦA GIẢNG VIÊN
- Về hình thức....................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
- Mở đầu:...........................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
- Nội dung:.........................................................................................................................
.............................................................................................................................................


.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
- Kết luận:..........................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
Tổng:
Cán bộ chấm thi 1
(Kí và ghi rõ họ tên)

Cán bộ chấm thi 2

(Kí và ghi rõ họ tên)


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................1
Chương 1: QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN VỀ DÂN
CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA.....3
1.1. Quan

điểm của chủ nghĩa Mác -Lênin về dân chủ xã hội chủ nghĩa.....3


1.1.1 Quan

điểm của Mác - Lênin về dân chủ xã hội chủ ...........................3

1.1.2 Quan

điểm của Mác - Lênin về dân nhà nước xã hội chủ nghĩa.........4

1.2. Quan

điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về mối quan hệ giữa nền dân

chủ xã hội chủ nghĩa ......................................................................................6
1.2.1 Vai trò của dân chủ xã hội chủ nghĩa đối với nhà nước xã hội chủ
nghĩa................................................................................................................. 6
1.2.2 Vai trò của nhà nước xã hội chủ nghĩa đối với dân chủ xã hội chủ
nghĩa ................................................................................................................7
Chương 2:MỐI QUAN HỆ GIỮA DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ
NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM.............9
2.1. Dân chủ xã hội chủ nghĩa và nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam .........................................................................................................9
2.1.1 Dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam..............................................9
2.1.2 Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam..........................10
2.2 Mối quan hệ giữa nền dân chủ xã hội chủ nghĩa và nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam................................................................11
2.2.1 Vai trò của dân chủ xã hội chủ nghĩa đối với nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam...........................................................................11
2.2.2 Vai trò của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa đối với dân chủ
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam ..........................................................................12

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................14
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................16


MỞ ĐẦU
Dân chủ xã hội chủ nghĩa là kết quả quá trình phát triển lâu dài của lịch sử.
C.Mác và Ph.Ăngghen nhận thức rất rõ rằng, dân chủ không phải là sản phẩm
của tự nhiên; không xuất phát từ mong muốn chủ quan của bất kỳ cá nhân hay
giai cấp nào. Trong đời sống xã hội, dân chủ vừa tồn tại hiện hữu dưới dạng
những quan hệ vật chất, có thể kiểm chứng được; đồng thời, cũng tồn tại dưới
dạng ý thức, đó là các giá trị về tinh thần trong tư tưởng. Dân chủ là sự phát
triển lâu dài của lịch sử theo các quy luật khách quan. Tương ứng với các trạng
thái phát triển kinh tế - xã hội, lịch sử loài người trải qua nhiều “kiểu” dân chủ
khác nhau.
Kế thừa tư tưởng của C.Mác và Ph.Ăngghen, V.I.Lênin đã nhiều lần khẳng
định, dân chủ XHCN tức là quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, nhân dân
sử dụng quyền lực của mình để quản lý cơng việc nhà nước. Nhân dân có
quyền làm chủ trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, từ kinh tế, chính
trị, văn hóa, xã hội. Để thực hiện nền dân chủ đó, một mặt nhân dân phải tích
cực tham gia vào công việc quản lý nhà nước.
Dân chủ XHCN cũng có những giá trị tích cực, tiến bộ của nền dân chủ tư sản,
và các nền dân chủ trước. Nhận thức quan điểm này để không rơi vào quan
điểm chủ quan, siêu hình, mỗi giai đoạn phát triển, mỗi nền dân chủ khác nhau
sẽ có các đặc điểm khác nhau. Để dân chủ hóa đời sống xã hội, khơng chỉ dùng
các biện pháp thuần túy chính trị mà phải xuất phát từ chính sự phát triển của
đời sống kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội. Khi các điều kiện đó đã có sự thay
đổi, nhất định cũng phải có sự thay đổi trong nhận thức về đặc trưng, điều kiện
thực hiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa. Để thực hiện được thì cần có sự gắn
kết giữa một nền dân chủ xã hội xã nghĩa và một nhà nước xã hội chủ nghĩa
Việt Nam nằm trong nền dân chủ xã hội chủ nghĩa và hệ thống chính trị xã hội

chủ nghĩa, thể hiện quyền lực, quyền dân chủ, quyền làm chủ và mọi lợi ích
của nhân dân để phát triển và tiến bộ xã hội. Chính vì vậy, nhóm chúng tơi
chọn đề tài Mối quan hệ giữa dân chủ xã hội chủ nghĩa và Nhà nước xã hội
chủ nghĩa Việt Nam làm đề tài tiểu luận của mình.

4


5


NỘI DUNG

Chương 1: QUAN ĐIỂM CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN VỀ DÂN
CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
1.1. Quan

điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về dân chủ xã hội chủ nghĩa và

nhà nước pháp xã hội chủ nghĩa
1.1.1 Quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về dân chủ xã hội chủ nghĩa
Khái niệm nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
Dân chủ xã hội chủ nghĩa là một trong những nội dung cơ bản trong lí luận
của chủ nghĩa Mác - Lênin về chủ nghĩa xã hội. Mục tiêu cáo nhất của dân chủ
xã hội chủ nghĩa là thiết lập một xã hội mới tốt đẹp hơn so với chủ nghĩa tư
bản, thiết lập một nền dân chủ cho đông đảo nhân dân lao động, một nền dân
chủ nhân văn, tiến bộ, vì hạnh phúc con người.
Bản chất của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
Bản chất của dân chủ xã hội chủ nghĩa được thể hiện trên các phương diện
sau:

- Bản chất chính trị: Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa đảm bảo quyền lực thực
sự thuộc về nhân dân, tạo điều kiện để nhân dân tham gia ngày càng đông đảo
và có ý nghĩa quyết định vào cơng vịệc quản lý nhà nước, quản lý xã hội. Đó là
nền dân chủ của tuyệt đại đa số nhân dân, vì lợi ích của đại đa số nhân dân, thể
hiện qua các quyền dân chủ, làm chủ, quyền con người, thỏa mãn ngày càng
cao hơn các nhu cầu và lợi ích của nhân dân.
Chủ nghĩa Mác – Lenin chỉ rõ: Bản chất chính trị của nền dân chủ xã hội chủ
nghĩa là sự lãnh đạo chính trị của giai cấp cơng nhân thơng qua đảng của nó đối
với tồn xã hội, nhưng khơng phải chỉ để thực hiện quyền lực và lợi ích riêng
cho giai cấp công nhân mà chủ yếu là để thực hiện quyền lực và lợi ích của
tồn thể nhân dân, trong đó có giai cấp cơng nhân. Nền dân chủ xã hội chủ
nghĩa do đảng Cộng sản lãnh đạo - yếu tố quan trọng để đảm bảo quyền lực sự
thuốc về nhân dân, bởi vì, đảng Cộng sản đại biểu cho trí tuệ, lợi ích của giai
6


cấp cơng nhân, nhân dân lao động và tồn dân tộc. Với nghĩa này, dân chủ xã
hội chủ nghĩa mang tính nhất nguyên về chính trị. Sự lãnh đạo của giai cấp
công nhân thông qua đảng Cộng sản đối với toàn xã hội về mọi mặt V.I.Lênin
gọi là sự thống trị chính trị.
- Bản chất kinh tế: Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa dựa trên chế độ sở hữu xã
hội về những tư liệu sản xuất chủ yếu của toàn xã hội đáp ứng sự phát triển
ngày càng cao của lực lượng sản xuất dựa trên cơ sở khoa học - công nghệ hiện
đại nhằm thỏa mãn ngày càng cao những nhu cầu vật chất và tinh thần của toàn
thể nhân dân lao động.
Bản chất kinh tế của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa dù khác về bản chất kinh
tế của các chế dộ tư hữu, áp bức, bóc lột, bất cơng nhưng cũng như tồn bộ nền
kinh tế xã hội chủ nghĩa, nó khơng hình thành từ “hư vô” theo mong muốn của
bất kỳ ai. Kinh tế xã hội chủ nghĩa cũng là sự kế thừa và phát triển mọi thành
tựu nhân loại đã tạo ra trong lịch sử, đồng thời loại bỏ những nhân tố lạc hậu,

tiêu cực, kìm hãm của các chế độ kinh tế trước đó, nhất là bản chất tư hữu, áp
bức, bóc lột…đối với đa số nhân dân.
- Bản chất tư tưởng – văn hóa: Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa lấy hệ tư tưởng
Mác – Lenin - hệ tư tưởng của giai cấp công nhân, làm chủ đạo đối với mọi
hình thái ý thức xã hội khác trong xã hội mới. Đồng thời nó kế thừa, phát huy
những tinh hoa văn hóa truyền thống dân tộc, tiếp thu những giá trị tư tưởng –
văn hóa, văn minh, tiến bộ xã hội...mà nhân loại đã tạo ra ở tất cả các quốc gia,
dân tộc...Trong nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, nhân dân được làm chủ những
giá trị văn hóa tinh thần, được nâng cao trình độ văn hóa, có điều kiện để phát
triển cá nhân. Dưới góc độ này dân chủ là một thành tựu văn hóa, một q trình
sáng tạo văn hóa, thể hiện khát vọng tự do được sáng tạo và phát triển của con
người.
Trong nền dân chủ xã hội chủ nghĩa có sự kết hợp hài hịa về lợi ích giữa cá
nhân tập thể và lợi ích của toàn xã hội. Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ra sức
động viên, thu hút mọi tiềm năng sáng tạo, tính tích cực xã hội của nhân dân
trong sự nghiệp xây dựng xã hội mới.
1.1.2 Quan điểm của Mác - Lênin về nhà nước xã hội chủ nghĩa
7


Sự ra đời của nhà nước xã hội chủ nghĩa
Khát vọng về một xã hội cơng bằng, dân chủ, bình đẳng và bác ái đã xuất
hiện từ lâu trong lịch sự. Xuất phát từ nguyện vọng của nhân dân lao động
muốn thốt khỏi sự áp bức bất cơng và chun chế, ước mơ xây dựng một xã
hội dân chủ, công bằng và những giá trị của con người được tôn trọng, bảo vệ
và có điều kiện để phát triển tự do tất cả năng lực của mình, nhà nước xã hội
chủ nghĩa ra đời là kết của cuộc cách mạng do giai cấp vô sản và nhân dân lao
động tiến hành dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.
Nhà nước xã hội chủ nghĩa ra đời là kết quả của cuộc cách mạng do giai cấp
vô sản và nhân dân lao động tiến hành dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản.

Tuy nhiên, tùy vào đặc điểm và điều kiện của mỗi quốc gia, sự ra đời của nhà
nước xã hội chủ nghĩa cũng như việc tổ chức chính quyền sau cách mạng có
những đặc điểm, hình thức và phương pháp phù hợp. Song, điểm chung giữa
các nhà nước xã hội chủ nghĩa là ở chỗ, đó là tổ chức thực hiện quyền lực của
nhân dân, là cơ quan đại diện cho ý chí của nhân dân, thực hiện việc tổ chức
quản lý kinh tế, văn hóa, xã hội của nhân dân, đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng
Cộng sản.
Nhà nước xã hội chủ nghĩa là nhà nước mà ở đó, sự thống trị chính trị thuộc
về giai cấp cơng nhân, do cách mạng xã hội chủ nghĩa sản sinh ra và có sứ
mệnh xây dựng thành cơng chủ nghĩa xã hội, đưa nhân dân lao động lên địa vị
làm chủ trên tất cả các mặt của đời sống xã hội trong một xã hội phát triển cao xã hội xã hội chủ nghĩa.
Bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa
So với các kiểu nhà nước khác trong lịch sử, nhà nước xã hội chủ nghĩa là
kiểu nhà nước mới, có bản chất khác với bản chất của các kiểu nhà nước bóc
lột trong lịch sử. Tính ưu việt về mặt bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa
được thể hiện trên các phương diện:
Về chính trị, nhà nước xã hội chủ nghĩa mang bản chất của giai cấp cơng
nhân, giai cấp có lợi ích phù hợp với lợi ích chung của quần chúng nhân dân
lao động. Trong xã hội xã hội chủ nghĩa, giai cấp vô sản là lực lượng giữ địa vị
thống trị về chính trị.
8


Về kinh tế, bản chất của nhà nước xã hội chủ nghĩa chịu sự quy định của cơ
sở kinh tế của xã hội xã hội chủ nghĩa, đó là chế độ sở hữu xã hội về tư liệu sản
xuất chủ yếu. Do đó, khơng cịn tồn tại quan hệ sản xuất bóc lột.
Về văn hóa, xã hội, nhà nước xã hội chủ nghĩa được xây dựng trên nền tảng
tinh thần là lý luận của chủ nghĩa Mác - Lê nin và những giá trị văn hóa tiên
tiến, tiến bộ của nhân loại, đồng thời mang những bản sắc riêng của dân tộc. Sự
phân hóa giữa các giai cấp, tầng lớp từng bước được thu hẹp, các giai cấp, tầng

lớp bình đẳng trong việc tiếp cận các nguồn lực và cơ hội để phát triển.
Chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa
Theo gốc độ tiếp cận, chức năng của nhà nước chủ nghĩa được thành các
chức năng khác nhau:
Căn cứ vào phạm vi tác động của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà
nước được chia thành chức năng đối nội và chức năng đối ngoại.
Căn cứ vào lĩnh vực tác động của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà
nước chủ nghĩa xã hội được chia thành chức năng chính trị, kinh tế, văn hóa, xã
hội...
Căn cứ vào tính chất của quyền lực nhà nước, chức năng của nhà nước
đuọcw chia thành chức năng giai cấp ( trấn áp), chức năng xã hội ( tổ chức và
xây dựng).
Cải tạo xã hội cũ, xây dựng thành cpoong xã hội mới là nội dung chủ yếu
và mực đích cuối cùng của nhà nước xã hội chủ nghĩa. Đó là một sự nghiệp vĩ
đại, nhưng đồng thời cũng là công việc cực kì khó khăn và phức tạp. Nó địi
hỏi nhà nước xã hội chủ nghĩa phải là một bộ máy có đầy đủ sức mạnh để trấn
áp kẻ thù và những phần tử chống đối cách mạng, đồng thời nhà nước đó phải
là một tổ chức có đủ năng lực để quản lí và xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa,
trong đó việc tổ chức quản lí kinh tế là quan trọng, khó khăn và phức tạp nhất.
1.2 Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về mối quan hệ giữa nền dân
chủ xã hội chủ nghĩa
1.2.1 Vai trò của dân chủ xã hội chủ nghĩa đối với nhà nước xã hội chủ
nghĩa

9


Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin, dân chủ là cơ sở, nền tảng cho
việc xây dựng và hoạt động của nhà nước xã hội chủ nghĩa. Chỉ trong xã hội
dân chủ xã hội chủ nghĩa, người dân mới có đầy đủ các điều kiện cho việc

thụce hiện ý chí của mình thơng qua việc lựa chọn một cách cơng bằng, bình
đẳng những người đại diện cho quyền lợi chính đáng của mình vào bộ máy nhà
nước, tahm gia một cách trực tiếp hoặc gián tiếp vào hoạt động quản lí nhà
nước, khai thác và phát huy một cách tốt nhất sức mạnh trí tuệcuar nhân dân
cho hoạt động nhà nước. Với những tính ưu việt của mình, nền dân chủ xã hội
chủ nghĩa sẽ kiểm soát một cách có hiệu quả quyền lực của nhà nước, ngăn
chặn sự tha hóa của quyền lực nhà nước, có thể dễ dang đưa ra khỏi quan nhà
nước những người thực thi cơng vụ khơng vịn đáp ứng u cầu về phẩm chất,
năng lực, đảm bảo thưc hiện đúng mục tiêu hướng đến lợi ích của người dân.
Ngược lại các nguyên tắc của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa bị vi phạm, thì việc
xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa cũng sẽ khơng thực hiện được. Khi đó,
quyền lực của nhân dân sẽ bị biến thành quyền lực của một nhóm người, phục
vụ cho lợi ích của một nhóm người.
Về phương diện lý luận, nhà nước pháp quyền với tính cách là những giá trị
phổ biến, là biểu hiện của một trình độ phát triển dân chủ. Do vậy nhà nước
pháp quyền không phải là một kiểu nhà nước. Trong ý nghĩa này nhà nước
pháp quyền được nhìn nhận như một cách thức tổ chức nền dân chủ, cách thức
tổ chức nhà nước và xã hội trên nền tảng dân chủ. Điều này có ý nghĩa là nhà
nước pháp quyền gắn liền với một nền dân chủ, tuy không phải là một kiểu nhà
nước được xác định theo lý luận về hình thái kinh tế - xã hội, nhưng không thể
xuất hiện trong một xã hội phi dân chủ. Tóm lại, dân chù xã hội chủ nghĩa thì
có vái trò quan trọng đối với nhà nước xã hội chủ nghĩa.
1.2.2 Vai trò của nhà nước xã hội chủ nghĩa đối với dân chủ xã hội chủ
nghĩa
Nhà nước xã hội chủ nghĩa theo quan điểm chủ nghĩa Mác - Lênin ra đời trên
cơ sở nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, nhà nước xã hội chủ nghĩa trở thành công
cụ quan trọng cho việc thực thi quyền làm chủ củ người dân. Bằn việc thể chế
hóa ý chí của nhân dân thành các hành lang pháp lý, phân định một cách rõ
10



ràng quyền và trách nhiệm của mỗi công dân, là cơ sở để người dân thực hiện
quyền làm chủ của mình, đồng thời là cơng cụ bạo lực để nagnw chặn có hiệu
quả các hành vi xâm phạm đến quyền và lợi ích chính đáng của người dâm, bảo
vệ nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, nhà nước xã hội chủ nghĩa nằm trong nên dân
chủ xã hội chủ nghĩa là phương thức thể hiện và thực hiện dân chủ. Theo
V.I.Lênin, con đường vận động và phát triển của nhà nước xã hội chủ nghĩa là
ngày hồn thiện các hình thức đại diện nhân dân thực hiện và mở rộng dân chủ,
ngằm lôi cuốn ngày càng đông đảo nhân dân tham gia quản lí nhà nước, quản lí
xã hội. Thơng qua hoạt động quản lí của nhà nước, các nguồn lực xã hội tập
hợp, tổ chức và phát huy đến lợi ích của nhân dân. Ngược lại, nếu nhà nước xã
hội chủ nghĩa đánh mất bản chất của mình sẽ tác động tiêu cực đến nền dân chủ
xã hội chủ nghĩa, sẽ dân đến xâm phạm quyền làm chủ của nhân dân, dẫn tới
chuyên chế, độc tài, thủ tiêu nên dân chủ hoặc dân chủ chỉ cịn là hình thức.
Nhà nước pháp quyền là biểu hiện tập trung của chế độ dân chủ. Dân chủ
vừa là bản chất của nhà nước pháp quyền vừa là điều kiện, tiền đề của chế độ
nhà nước; Mục tiêu của nhà nước pháp quyền là xây dựng và thực thi một nền
dân chủ, đảm bảo quyền lực chính trị thuộc về nhân dân. Nhân dân thực hiện
quyền dân chủ của mình thơng qua dân chủ trực tiếp; dân chủ đại diện.
Quyền con người là tiêu chí đánh giá tính pháp quyền của chế độ nhà nước.
Mọi hoạt động của Nhà nước đều phải xuất phát từ sự tôn trọng và đảm bảo
quyền con người, tạo mọi điều kiện cho công dân thực hiện quyền của mình
theo đúng các quy định của luật pháp; Mối quan hệ giữa cá nhân và nhà nước
được xác định chặt chẽ về phương diện luật pháp và mang tính bình đẳng. Mơ
hình quan hệ giữa Nhà nước và cá nhân được xác định theo nguyên tắc: Đối
với cơ quan nhà nước chỉ được làm những gì luật cho phép; đối với công dân
được làm tất cả trừ những điều luật cấm.
Quyền lực nhà nước trong nhà nước pháp quyền được tổ chức và thực hiện
theo các nguyên tắc dân chủ: phân cơng quyền lực và kiểm sốt quyền lực;
Nhà nước pháp quyền tôn trọng, đề cao và đảm bảo quyền con người trong mọi

11


lĩnh vực hoạt động của Nhà nước và xã hội; Nhà nước pháp quyền gắn liền với
một cơ chế bảo vệ Hiến pháp và pháp luật phù hợp.

12


Chương 2: MỐI QUAN HỆ GIỮA DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ
NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
2.1. Dân chủ xã hội chủ nghĩa và nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở
Việt Nam
2.1.1 Dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Chế độ dân chủ nhân dân ở nước ta được xác lập sau Cách mạng Tháng
Tám năm 1945. Đến năm 1976, tên nước được đổi thành Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, nhưng trong các văn kiện Đảng hầu nhưchưa sử dụng cụm từ "
dân chủ XHCN" mà thường nêu quan điểm " xây dựng chế độ làm chủ tập thể
xã họi chủ nghĩa " gắn với " nắm vững chuyên chính vô sản ". Bản chất của dân
chủ xã hội chủ nghĩa, mối quan hệ giữa dân chủ xã họi chủ nghĩa và nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa, cũng chưa được xác định rõ ràng. Việc xây dựng
nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, đặc biệt là thực hiện dân chủ trong thời kì quá độ
lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam như thế nào cho phù hợp với đặc điểm kinh tế,
xã hội, văn hóa, đạo đức của xã hội Việt Nam, gắn với hoàn thiện hệ thống
pháp luật, kỷ cương cũng chưa được đặt ra một cách cụ thể, thiết thực. Nhiều
lĩnh vực liên quan mật thiết đến dân chủ xã hội chủ nghĩa như dân sinh, dân trí,
dân quyền...chưa được đặt đúng vị trí và giải quyết đúng để thúc đẩy việc xây
dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Đại hội VI của Đảng(năm 1986) đã đề ra đường lối đổi mới toàn diện đất
nước đã nhấn mạnh phát huy dăn chủ để tạo ra một động lực mạnh mẽ cho phát

triển đất nước. Đại hội khẳng định " trong toàn bộ hoạt động cùa mình, Đảng
phải quán triệt tư tưởng "lấy dân làm gốc, xăy dựng và phát huy quyền làm chủ
của nhân dân lao động"; Bài học "cách mạng là sự nghiệp của quần chúng" bao
giờ cũng quan trọng. Thực tiễn cách mạng chứng minh rằng: Ở đâu, nhân dân
lao động có ý thức làm chủ và được làm chủ thật sự, thì ở đấy xuất hiện ohong
trào cách mạng"
Hơn 30 năm đổi mới, nhận thúc về dân chủ xã hội chủ nghĩa, vị trí, vai trị
của dân chủ ở nước ta đã có nhiều điểm mới. Qua mỗi kỳ đại hội của Đảng thời
kì đổi mới, đân chủ ngày càng được nhận thức, phát triển và hoàn thiện đúng
13


đắn, phù hợp hơn vối điều kiện của nước ta. Trước hết, Đảng ta khẳng định một
trong những đặc trưng của chủ nghĩa xã hội Việt Nam là do nhân dân làm chủ.
Dân chủ đã được đua vào mục tiêu tổng quát của cách mạng Việt Nam: Dân
giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh. Đồng thời khẳng định: "Dân
chủ xã hội chủ nghĩa là bản chất của chế độ ta, vừa là mục tiêu, vừa là động lực
của sự phát triển đất nước. Xây dựng và từng bước hoàn thiện nền dân chủ xã
hội chủ nghĩa, bảo đảm dân chủ được thực hiện trong thục tế cuộc sống ở mỗi
cấp, trên tất cả các lĩnh vực. Dân chủ gắn liền với kỷ luật, kỷ cương và phải
được thể chế hóa bằng pháp luật, được pháp luật bảo đảm... ".
2.1.2 Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Theo quan niệm chung, nhà nước pháp quyền là nhà nước thượng tôn pháp
luật, nhà nước hướng tới những vấn đề phúc lợi cho mọi người, tạo điều kiện
cho cá nhân được tự do bình đẳng, phát huy hết năng lực của chính mình. Song
nhà nước pháp quyền dược hiểu là nhà nước mà ở đó, tất cả mọi cơng dân đều
được giáo dục pháp luật và phải hiểu biết pháp luật, tuân thủ pháp luật, pháp
luật phải đảm bảo tính nghiêm minh; trong hoạt động của cơ quan nhà nước,
phải có sự kiếm sốt lẫn nhau, tất cả vì mục tiêu phục vụ nhân dân.
Như các quốc gia đang phát triển theo con đường chủ nghĩa xã hội khác thì

Việt Nam cũng đang đi theo con đường đó đã mang lại được rất nhiều thành
tựu và nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng mang bản chất riêng của
chính mình:
- Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước thực sự của
dân, do dân, vì dân; mọi quyền lực nhà nước thực sự thuộc về nhân dân.
-

Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước mà ở đó

quyền lực nhà nước là thống nhất, có sự phân cơng, phối hợp và và kiểm soát
chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện các quyền lập pháp,
hành pháp và tư pháp.
- Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước đảm bảo sự
thống nhất giữa bản chất giai cấp cơng nhân với tính nhân dân và tính dân tộc
sâu sắc.

14


-

Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước được tổ

chức và hoạt động trên cơ sở Hiến pháp, pháp luật và bảo đảm tính tối cao của
Hiến pháp và pháp luật trong đời sống.
- Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước tôn trọng và
thực hiện bảo vệ quyền con người, tất cả vì hạnh phúc của con người. Nâng cao
trách nhiệm pháp lý giữa Nhà nước và công dân, thực hành dân chủ đồng thời
tăng cường kỷ cương, kỷ luật.
- Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam là nhà nước do Đảng

Cộng sản Việt Nam lãnh đạo, đồng thời bảo đảm sự giám sát của nhân dân, sự
phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của
Mặt trận.
Những đặc điểm của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
chúng ta đang xây dựng đã thể hiện được các tinh thần cơ bản của một nhà
nước pháp quyền nói chung. Bên cạnh đó, nó cịn thể hiện sự khác biệt so với
các nhà nước pháp quyền khác Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam mang bản chất giai cấp công nhân, phục vụ lợi ích cho nhân dân; nhà
nước là công cụ chủ yếu để Đảng cộng sản Việt Nam định hướng đi lên chủ
nghĩa xã hội.
2.2. Mối quan hệ giữa nền dân chủ xã hội chủ nghĩa và nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
2.2.1 Vai trò của dân chủ xã hội chủ nghĩa đối với nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Dân chủ xã hội chủ nghĩa là cơ sở, nền tảng cho việc xây dựng và hoạt
động của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã viết: “Nước ta là nước dân chủ. Bao
nhiêu lợi ích đều vì dân. Bao nhiêu quyền hạn đều của dân. Cơng cuộc đổi mới,
xây dựng là trách nhiệm của dân. Sự nghiệp kháng chiến, kiến quốc là cơng
việc của dân. Chính quyền từ xã đến Chính phủ, Trung ương do dân cử ra.
Đoàn thể từ Trung ương đến xã do dân tổ chức nên. Quyền hành và lực lượng
đều ở nơi dân”. Nhà nước phải thể hiện ý chí quyền lực của dân, mưu cầu hạnh
phúc cho dân, phấn đấu đem lại lợi ích cho nhân dân, thoả mãn những nhu cầu
15


hợp lý của các tầng lớp nhân dân trong xã hội. Đó là một nhà nước dân chủ và
tiến bộ. Những lợi ích và nhu cầu đó lại phải được thực hiện một cách cơng
bằng, dân chủ, văn minh, chính đáng, bảo đảm sự kết hợp hài hòa giữa phát
triển các cá nhân với mục tiêu phát triển xã hội. Đồng thời, lại phải chăm lo

giải quyết những vấn đề bức xúc hàng ngày của dân tộc, của đất nước.
Quan điểm về quyền làm chủ đất nước và xã hội của nhân dân đã được
Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta đề cập hết sức đầy đủ và sâu sắc. Hiện nay,
các quan điểm này vẫn giữ nguyên giá trị và có ý nghĩa thực tiễn to lớn đối với
nhiệm vụ xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do
nhân dân và vì nhân dân. Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh, cách mạng là sự nghiệp
của quần chúng - nhân dân, do nhân dân, vì vậy, vấn đề cốt tử là làm sao để
nhân dân thực sự làm chủ vận mệnh của đất nước. Để quyền làm chủ của nhân
dân được bảo đảm và thực thi trong cuộc sống, cần xây dựng và hoàn thiện thể
chế, phương thức, cơ chế thực hiện. Chủ tịch Hồ Chí Minh chỉ rõ, phải xây
dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, trong đó nhân dân thực hiện quyền làm chủ
của mình bằng Nhà nước pháp quyền và các tổ chức xã hội do chính họ lập ra
và quản lý. Theo đó, nhân dân vừa là người cử ra chính quyền các cấp, vừa là
người quản lý, kiểm tra, kiểm sốt tồn bộ hoạt động của bộ máy quyền lực đó.
2.2.2 Vai trị của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa đối với dân chủ xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa trở thành công cụ quan trọng cho
việc thực thi quyền làm chủ của người dân
Tư tưởng Hồ Chí Minh về xây dựng Nhà nước pháp quyền của nhân dân,
do nhân dân và vì nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản là tư tưởng
độc đáo, sáng tạo của Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta trong quá trình lãnh
đạo cách mạng Việt Nam; là kết quả của sự vận dụng sáng tạo và phát triển
những quan điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin, sự tiếp thu có chọn lọc tinh hoa
văn hố thế giới vào xây dựng chính quyền nhà nước kiểu mới do nhân dân làm
chủ. Mà chỉ trong xã hội dân chủ xã hội chủ nghĩa, người dân mới có đầy đỷ
các điều kiện cho việc thực hiện ý chí của mình thơng qua việc lựa chọn một
cách cơng bằng, bình đẳng những người đại diện cho quyền lợi chính đáng của
16



mình vào bộ máy nhà nước, tham gia một cách trực tiếp hoặc gián tiếp vào hoạt
động quản lý nhà nước, khai thác và phát huy một cách tốt nhất sức mạnh trí
tuệ của nhân dân cho hoạt động của nhà nước. Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh:
“Dân là chủ, chính phủ là đầy tớ”. Đây là một trong những vấn đề hết sức
căn bản trong tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về xây dựng nhà nước kiểu
mới, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân làm
chủ, mà Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất do nhân dân trực
tiếp bầu ra.
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở nước ta đặt dưới sự lãnh đạo của
Đảng cộng sản Việt Nam phải thực thi quyền làm chủ của nhân dân trên tất cả
mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, thể hiện bằng Hiến pháp và pháp luật. Nhà
nước phải đảm bảo quyền con người là giá trị cao nhất. Chính vì vậy, tất cả các
chính sách, pháp luật đều phải dựa vào ý chí, nguyện vọng của nhân dân. Nhà
nước đảm bảo quyền tự do của công dân, đảm bảo danh dự, nhân phẩm, quyền
và lợi ích hợp của công dân bằng pháp luật và trên thực tế đời sống xã hội.
Thực tiễn cho thấy, bản chất tốt đẹp và tính ưu việt của nền xã hội chủ
nghĩa Việt Nam càng ngày càng thể hiện giá trị lấy nhân dân làm gốc và lấy
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghãi Việt Nam làm công cụ để thực thi cho
quyền làm chủ của người dân. Kể từ khi khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ
cộng hòa cho đến nay, nhân dân thực sự trở thành người làm chủ trong đời sống
của nhân dân từ chính trị, kinh tế cho đến văn hóa, xã hội; đồng thời phát huy
tính tích cực , sáng tạo của nhân dân trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc xã hội chủ nghĩa.

17


KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Cho đến nay, những quan điểm của chủ nghĩa Mác – Lênin về sự chuyển

biến tất yếu của xã hội loài người từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội và
chủ nghĩa cộng sản vẫn là đỉnh cao của tư duy triết học loài người và của bản
thân chủ nghĩa Mác – Lênin đã bao chứa trong nó tồn bộ tinh hoa tư tưởng
triết học của nhân loại trước đó. Cũng chính vì thế mà mối quan hệ giữa dân
chủ xã hội chủ nghĩa và nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã cho thấy được
tầm quan trọng của chủ nghĩa Mác – Lênin, trong đó có triết học, tư tưởng Hồ
Chí Minh làm cơ sở lý luận.
Trong đó, mối quan hệ giữa dân chủ xã hội chủ nghĩa và nhà nước pháp quyền
xã hội chủ nghĩa Việt Nam là một yếu tố vô cùng quan trọng trong việc xây
dựng và phát triển đất nước. Dân chủ xã hội chủ nghĩa có mối quan hệ mật thiết
với nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam vì Chủ tịch Hồ Chí Minh
đã vận dụng sáng tạo và phát triển những quan điểm của chủ nghĩa Mac-Lenin,
tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hóa thế giới vào xây dựng chính quyền nhà
nước kiểu mới do nhân dân làm chủ “ Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Việt Nam”. Nhờ có nền tảng là quan điểm của chủ nghĩa Mac-Lênin về dân chủ
xã hội chủ nghĩa và Nhà nước xã hội chủ nghĩa mà chủ tịch Hồ Chí Minh đã
xây dựng thành công Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam một nhà
nước phát triển tồn diện về chính trị-kinh tế-văn hóa-xã hội. Hiện nay, các
quan điểm này vẫn giữ nguyên giá trị và có ý nghĩa thực tiễn to lớn đối với
nhiệm vụ xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do
nhân dân và vì nhân dân.
Việc nghiên cứu nội dung “mối quan hệ giữa dân chủ xã hội chủ nghĩa và nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam” góp phần hình thành thế giới
quan, phương pháp luận, nhân sinh quan, hệ thống giá trị văn hóa nhân văn cho
18


sinh viên, nó như “la bàn” giúp họ định hướng tính tích cực xã hội và chính trị
của mình vào mục đích xây dựng, sáng tạo, hướng đến một xã hội cơng bằng,
dân chủ, bình đẳng và bác ái. Chúng ta đều là sinh viên, là đội dự bị trí thức

tương lai. Vì vậy, ta mang trong mình những đặc điểm của tầng lớp trí thức,
như có khả năng lĩnh hội và sáng tạo tri thức khoa học, kỹ thuật và cơng nghệ,
khá nhạy cảm với những vấn đề chính trị - xã hội... Là nhóm xã hội dễ tiếp thu
tư tưởng mới (kể cả tích cực lẫn tiêu cực). Chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “óc
những người tuổi trẻ trong sạch như một tấm lụa trắng. Nhuộm xanh thì nó sẽ
xanh. Nhuộm đỏ thì nó sẽ đỏ”. Vì vậy, ta phải mang trong mình lý tưởng giữ
vững nền độc lập dân tộc và xây dựng thành công Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa. Trong đó, đạo đức cộng sản là yếu tố cấu thành quan trọng nên lý
tưởng của sinh viên.

19


TÀI LIỆU THAM KHẢO

1, Giáo trình chủ nghĩa xã hội khoa học của Khoa lý luận chính trị Trường Đại
học lao động - xã hội (CS II).
2, Giáo trình lý luận Nhà nước và Pháp luật, Trường Đại học Luật Hà Nội,
Nhà xuất bản Công an nhân dân, Hà Nội, năm 2008.
3, Một số vấn đề Triết học Mác – Lênin: Lý luận và thực tiễn (tái bản có bổ
sung), Lê Dỗn Tá, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội,
năm 2003.
4, C.Mác - Ph.Ăngghen: Toàn tập, Nxb CTQG, H.1995, t.4, tr. 626.
5, Giáo trình lịch sử Nhà nước và pháp luật Việt Nam, Trường Đại học Luật Hà
Nội, nhà xuất bản Công an nhân dân, Hà Nội năm 2003.
6, Giảng dạy lý luận chính trị và công tác tư tưởng sinh viên trong trường Đại
học và Cao đẳng, Nhiều tác giả, chủ biên: Đào Duy Thanh, Nhà xuất bản
Thanh niên, Hà Nội, năm 2006.
7,Giáo trình đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam, Bộ Giáo dục
và Đào tạo, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội, năm 2006.


20



×