Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

skkn tổ chức các hình thức khởi động trong dạy học môn địa lý lớp 12 nhằm phát triển năng lực cho học sinh THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 47 trang )

MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu. ......................................................................................... 2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu. ......................................................................... 2
4. Thời gian nghiên cứu:......................................................................................... 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu. ........................................................................................ 2
6. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 3
7. Tính mới của đề tài. ............................................................................................ 3
8. Dự kiến đóng góp của đề tài ............................................................................... 3
PHẦN II: NỘI DUNG .......................................................................................... 4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC TỔ CHỨC
HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG BÀI HỌC NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
HỌC SINH Ở MƠN ĐỊA LÍ 12 ........................................................................... 4
1. Cơ sở lý luận ...................................................................................................... 4
2. Cơ sở thực tiễn. .................................................................................................. 5
2.1. Thực trạng nghiên cứu. .................................................................................... 5
2.1.1. Về học sinh. .................................................................................................. 5
2.1.2. Về giáo viên. ................................................................................................ 6
2.1.3. Cơ sở vật chất. .............................................................................................. 6
2.2. Khảo sát thực trạng .......................................................................................... 6
2.2.1. Kết quả khảo sát giáo viên ............................................................................ 6
2.2.2. Kết quả khảo sát học sinh ............................................................................. 8
3. Nguyên nhân của thực trạng ............................................................................... 9
3.1. Nguyên nhân về phía giáo viên ........................................................................ 9
3.2. Nguyên nhân về phía học sinh ....................................................................... 10
4. Những điểm cần lưu ý khi tổ chức hoạt động khởi động. .................................. 10
CHƯƠNG 2: GIẢI PHÁP TIẾN HÀNH TỔ CHỨC CÁC HÌNH THỨC
KHỞI ĐỘNG BÀI HỌC NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH Ở
MÔN ĐỊA LÍ 12 ................................................................................................. 11
1. Giải pháp tổ chức các hình thức khởi động trong dạy học Địa lí 12 nhằm phát


triển năng lực học sinh ......................................................................................... 11


1.1. Sử dụng tranh- ảnh ........................................................................................ 11
1.2. Sử dụng video ............................................................................................... 12
1.3. Sử dụng kiến thức liên môn với Âm nhạc. ..................................................... 13
1.4. Sử dụng tình huống có vấn đề, câu hỏi nêu vấn đề ........................................ 14
1.5. Sử dụng trò chơi ............................................................................................ 15
2. Các bước tiến hành hoạt động khởi động .......................................................... 17
3. Áp dụng............................................................................................................ 17
3.1. Tổ chức hoạt động khởi động bài học bằng tranh, ảnh ................................... 17
3.2. Tổ chức hoạt động khởi động bài học bằng video .......................................... 22
3.3. Tổ chức hoạt động khởi động bài học bằng kiến thức liên môn với âm nhạc. 23
3.4. Tổ chức hoạt động khởi động bài học bằng bài tập tình huống có vấn đề, câu
hỏi nêu vấn đề. ..................................................................................................... 25
3.5. Tổ chức hoạt động khởi động bài học bằng trò chơi ...................................... 27
4. Giáo án minh họa. ............................................................................................ 31
5. Thực nghiệm sư phạm ...................................................................................... 37
5.1. Mục đích thực nghiệm. .................................................................................. 37
5.2. Đối tượng thực nghiệm. ................................................................................. 37
5.3. Thời gian thực nghiệm. .................................................................................. 37
5.4. Bài học kinh nghiệm rút ra từ quá trình thực nghiệm. .................................... 38
5.5. Kết quả thực nghiệm. .................................................................................... 38
5.6. Phụ lục ( đĩa CD ) .......................................................................................... 40
5.7. Một số hình ảnh thực nghiệm ........................................................................ 40
PHẦN III: KẾT LUẬN ...................................................................................... 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................. 44


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


TT

TỪ VIẾT TẮT

VIẾT ĐẦY ĐỦ

1

HS

Học sinh

2

GV

Giáo viên

3

GVBM

Giáo viên bộ môn

4

KHTN

Khoa học tự nhiên


5

KHXH

Khoa học xã hội

6

THPT

Trung học phổ thông.


PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Mục tiêu của giáo dục phổ thông nước ta hiện nay là “tập trung phát triển trí
tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng
năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ,
tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát
triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời.”
Như vậy, giáo dục phổ thông nước ta đang thực hiện chuyển từ chương trình
giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, từ chỗ quan tâm
đến việc học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm học sinh vận dụng được cái gì
qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, nhất định phải chuyển từ phương pháp
dạy học theo lối “truyền thụ một chiều” sang dạy cách học, cách vận dụng kiến
thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất cho học sinh nhằm
nâng cao chất lượng của các hoạt động dạy học.
Trong chương trình THPT, Địa lí là một mơn khoa học có kiến thức rộng, bao

gồm Địa lí tự nhiên và Địa lí kinh tế- xã hội, đặc biệt nhiều phần có nội dung khó,
trừu tượng, khô khan, khiến cho học sinh cảm thấy khó hiểu, khó học và ít có hứng
thú đối với môn học. Do vậy, yêu cầu đặt ra là để có giờ dạy Địa lí đạt hiệu quả
cao, người giáo viên phải khơng ngừng tìm tịi, đổi mới phương pháp dạy và học
theo định hướng phát triển năng lực học sinh.
Trong các hoạt động của một tiết học, hoạt động khởi động bài học được xem
là rất quan trọng vì hoạt động này có thể cùng lúc đáp ứng được nhiều mục đích
khác nhau: Thứ nhất là tạo hứng thú học tập cho học sinh, khơi gợi hứng thú đối
với bài học, khơi dậy niềm đam mê, gây dựng, bồi đắp tình u lâu bền với mơn
học; thứ hai là huy động vốn tri thức, kĩ năng, nền tảng của học sinh, tạo cơ hội
cho các em tự làm sống lại những kiến thức nền đã có, cần thiết cho việc học bài
mới; thứ 3 là tạo ra mâu thuẫn về nhận thức, lôi kéo sự chú ý của người học. Để
học tập thực sự là một q trình khám phá thì địi hỏi giáo viên phải là người có ý
tưởng, biết gieo vấn đề để kích thích trí tị mị của người học.
Qua q trình tìm hiểu, nghiên cứu, nắm bắt được những tồn tại và hạn chế
của việc dạy và học Địa lí, đồng thời nhận thấy tầm quan trọng của hoạt động khởi
động có ảnh hưởng lớn đến tồn bộ tiến trình tiết dạy, ảnh hưởng lớn đến việc chủ
động sẵn sàng tiếp nhận và thực hiện nhiệm vụ của học sinh THPT nên tôi đã
mạnh dạn thực hiện đề tài “Tổ chức các hình thức khởi động trong dạy học mơn
Địa Lí 12 nhằm phát triển năng lực cho học sinh THPT” để chia sẻ với đồng
nghiệp nhằm nâng cao hiệu quả đổi mới trong dạy học Địa lí theo hướng phát huy
tính tích cực, chủ động và sáng tạo của học sinh.

1


2. Mục đích nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu sử dụng một số cách khởi động nhằm đổi mới nội dung,
phương pháp, hình thức tổ chức dạy học để tạo hứng thú và tạo tình huống có vấn
đề cho học sinh từ đó tìm ra biện pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả giảng dạy và

giáo dục học sinh: hình thành và phát triển một số phẩm chất và năng lực nói
chung cho học sinh trong quá trình dạy học như phẩm chất: yêu nước, chăm chỉ,
trung thực, nhân ái và khoan dung, trách nhiệm, thực hiện nghĩa vụ học sinh. Cũng
như năng lực chung: năng lực tự học và tự chủ, năng lực tính toán, năng lực sáng
tạo, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng
lực ngôn ngữ, năng lực sử dụng công nghệ thông tin ... Riêng đối với bộ mơn Địa
lí ở trường trung học phổ thơng, trong q trình dạy học giáo viên cần chú trọng
hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực chung, chú ý phát triển năng lực
chuyên biệt cho học sinh đó là năng lực Địa lí: năng lực nhận thức thế giới theo
quan điểm không gian, năng lực định hướng không gian, năng lực giải thích các
hiện tượng và quá trình địa lí tự nhiên và kinh tế- xã hội, năng lực sử dụng công cụ
địa lí.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
3.1 . Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
Các hình thức khởi động phù hợp với từng nội dung bài học ở chương trình Địa
lí 12.
3.2. Phạm vi nghiên cứu.
Các hình thức khởi động bài học phù hợp nội dung ở môn Địa lí lớp 12
4. Thời gian nghiên cứu:
Năm học 2019-2020 và 2020-2021
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.
Nghiên cứu về một số hình thức khởi động bài học mơn Địa lí 12.
- Nghiên cứu về thực trạng công tác giảng dạy để từ đó đưa ra những hình thức
khởi động phù hợp giúp học sinh vào bài đầy hứng thú và hiệu quả.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn của việc tổ chức hoạt động khởi động
trong dạy học Địa lí .
- Phân tích cấu trúc nội dung kiến thức Địa lí 12 để làm cơ sở cho việc tổ chức
hoạt động khởi động.
- Thiết kế các hoạt động khởi động trong dạy học Địa lí 12.
- Tổ chức thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm tra giả thiết của đề tài và rút ra kết

luận.

2


6. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp đọc tài liệu: Đọc và tìm hiểu các tài liệu liên quan đến các hình
thức khởi động bài học.
- Phương pháp điều tra: Tiến hành thực nghiệm kiểm tra và so sánh kết quả
đánh giá học sinh qua từng giai đoạn, để kiểm chứng các hình thức đã nghiên cứu
có phù hợp chưa và có mang lại kết quả tốt không.
- Phương pháp đàm thoại: Thường xuyên dự giờ, trao đổi các kinh nghiệm với
đồng nghiệp trong nhóm để biết thêm các cách khởi động, rút kinh nghiệm từ các
hình thức khởi động bài học đã dùng
7. Tính mới của đề tài.
- Chưa ai đề cập đến hoặc đề cập tới chưa đầy đủ
- Xây dựng cho giáo viên kĩ năng, phương pháp tổ chức các hình thức khởi
động bài học sao cho phù hợp với nội dung bài học, đối tượng học sinh, điều kiện
dạy học góp phần phát huy năng lực tư duy sáng tạo, trí tưởng tượng cho học sinh,
đem đến cho các em niềm u thích mơn Địa lí
- Khai thác có hiệu quả hoạt động khởi động trong tiến trình dạy học, góp
phần làm phong phú thêm phương pháp tổ chức các hoạt động dạy học môn Địa lí.
- Nhằm phát triển phẩm chất, năng lực vận dụng tri thức trong giải quyết các
tình huống cuộc sống và thực tiễn.
8. Dự kiến đóng góp của đề tài
Khai thác có hiệu quả hoạt động khởi động trong tiến trình dạy học góp phần
làm phong phú thêm lý luận và phương pháp tổ chức các hoạt động dạy học Địa lí.
Góp phần phát huy và phát triển các năng lực cho học sinh khối 12 nói riêng
và học sinh THPT nói chung, đem đến cho các em niềm yêu thích học tập môn Địa
lí.

Đề tài có tính ứng dụng cao ở tất cả các trường THPT.

3


PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
KHỞI ĐỘNG BÀI HỌC NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH
Ở MƠN ĐỊA LÍ 12
1. Cơ sở lý luận
Theo định hướng đổi mới giáo dục phát triển năng lực học sinh thì giáo dục
khơng chỉ đạt được mục tiêu về kiến thức mà còn phát huy được các năng lực cho
học sinh. Một trong những năng lực cần phải hình thành và phát triển cho học sinh
đó là năng lực giải quyết vấn đề.
Đổi mới phương pháp dạy học nói chung, phương pháp lên lớp nói riêng là
việc làm quan trọng nhằm đáp ứng nhu cầu của đổi mới chương trình và sách giáo
khoa hiện hành, đồng thời từng bước nâng cao chất lượng dạy và học để làm được
điều đó mỗi người giáo viên cần phải tìm tịi, sáng tạo trong từng hoạt động dạy
học. Trong đó, hoạt động khởi động bài học mặc dù chỉ chiếm từ 5 đến 7 phút
nhưng là hoạt động rất quan trọng trong sự thành công của một tiết dạy. Các hình
thức khởi động bài học cần phù hợp với từng đối tượng, trình độ nhận thức của học
sinh giúp các em có hứng thú học tập, có đam mê với môn học.
Lý luận dạy học hiện đại xem hứng thú là yếu tố có ý nghĩa to lớn khơng chỉ
trong q trình dạy học mà cả đối với sự phát triển tồn diện sự hình thành nhân
cách của học sinh. Hứng thú là yếu tố dẫn tới tự giác, hứng thú và tự giác là hai
yếu tố tâm lý đảm bảo tính tích cực độc lập sáng tạo trong học tập. Ngược lại
phong cách học tập tích cực độc lập, sáng tạo có ảnh hưởng đến sự phát triển hứng
thú và tự giác. F. bruno cho rằng “hứng thú được hình thành qua việc tổ chức học
tập như những hành động khám phá”. Theo E.P. Brounovt, “Một niềm hứng thú

thực sự biểu hiện ở sự bền bỉ, kiên trì và sáng tạo trong việc hồn thành các công
tác độc lập dài hơn”. Nếu học sinh được độc lập quan sát, so sánh, phân tích, khái
quát hóa các sự kiện, hiện tượng thì các em sẽ hiểu sâu sắc và hứng thú bộc lộ rõ
mối quan hệ giữa tích cực học tập và hứng thú nhận thức (Một số vấn đề đổi mới
phương pháp dạy học ở trường trung học cơ sở - Bộ Giáo dục và Đào tạo).
Khởi động bài học là một hoạt động học tập nhằm tạo ra tình huống vấn đề
học tập để huy động kiến thức, kinh nghiệm hiện có của học sinh và nhu cầu tìm
hiểu kiến thức mới liên quan đến tình huống vấn đề học tập. Hoạt động này nhằm
phát triển năng lực cho học sinh, phát triển năng lực tư duy nêu và giải quyết vấn
đề. Khi thiết kế, người dạy cần tạo ra những tình huống, những vấn đề mà ở đó
người học cần được huy động tất cả các kiến thức hiện có, những kinh nghiệm, vốn
sống của mình để cố gắng ghi nhận và giải quyết theo cách riêng của mình và cảm
thấy thiếu hụt kiến thức thông tin để giải quyết.

4


Trước kia, người ta thuần túy quan niệm phần khởi động (mở bài) chỉ để vào
bài mới. Ngày nay, ngoài chức năng đó, hoạt động này có tác dụng chính là nêu
được vấn đề chính của bài học. Khai thác triệt để hoạt động này sẽ tạo điều kiện để
giáo viên thực hiện tốt việc cải tiến phương pháp soạn giảng, học sinh có điều kiện
chủ động tích cực tham gia vào quá trình học và tự học một cách tốt nhất thông
qua cái đã biết - chưa biết, giữa lý thuyết - thực tiễn đời sống hàng ngày.
Đây là một hoạt động sáng tạo, người thầy-cô giáo với những kiến thức về
khoa học cơ bản và khoa học sư phạm cùng với những kinh nghiệm tích lũy được
trong quãng đời dạy học của mình mà vận dụng những phương pháp dạy học phù
hợp với từng đối tượng học sinh, hoàn cảnh cụ thể, lựa chọn những con đường và
biện pháp cụ thể để thu được hiệu quả cao nhất trong dạy học. Có nhiều con đường
và biện pháp khác nhưng để nâng cao hiệu quả dạy học Địa lí ở trường trung học
phổ thơng, tổ chức các hình thức khởi động trong dạy học nhằm phát triển năng lực

và phẩm chất, phát huy được tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình
thành và phát triển năng lực tự học (sử dụng sách giáo khoa, nghe, ghi chép, quan
sát, tìm kiếm thơng tin…), trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập,
sáng tạo, tư duy của học sinh.
Phương pháp tổ chức các hình thức khởi động trong dạy học Địa lí nhằm phát
triển năng lực cho học sinh ở trường trung học phổ thơng cịn đóng một vai trị tích
cực đó là tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác theo phương
châm “tạo điều kiện cho học sinh nghĩ nhiều hơn, làm việc nhiều hơn và thảo luận
nhiều hơn. Điều đó có nghĩa, mỗi học sinh vừa cố gắng tự lực một cách độc lập,
vừa hợp tác chặt chẽ với nhau trong quá trình tiếp cận, phát hiện và tìm tịi kiến
thức mới. Lớp học trở thành mơi trường giao tiếp thầy – trò và trò – trò nhằm vận
dụng sự hiểu biết và kinh nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết
các nhiệm vụ học tập chung. Chú trọng phát triển kỹ năng tự đánh giá và đánh giá
lẫn nhau của học sinh với nhiều hình thức tổ chức hoạt động dạy học của giáo viên.
2. Cơ sở thực tiễn.
2.1. Thực trạng nghiên cứu.
2.1.1. Về học sinh.
Trong thực tế lớp học bao gồm đủ các học sinh từ khá, giỏi đến yếu, kém.
Số học sinh khá, giỏi rất năng động, sáng tạo, tích cực học tập, tiếp thu bài tốt,
tham gia nhiệt tình vào các hình thức khởi động bài học. Ngược lại học sinh yếu,
kém lại rất lười học, tiếp thu bài học một cách thụ động, chưa có khả năng tham
gia vào các hoạt động khởi động bài học. Mức độ tiếp thu bài học của các em
không đồng đều gây khó khăn cho việc chọn lựa các hoạt động phù hợp với trình
độ của mỗi lớp. Có những hình thức khởi động bài học tạo được nhiều hứng thú
cho học sinh khá, giỏi, nhưng số học sinh yếu, kém lại không đủ khả năng tham gia
tích cực, ngược lại có nhiều hình thức được sự hưởng ứng nhiệt tình của những học
sinh yếu, kém, nhưng lại gây nhàm chán cho số học sinh khá, giỏi.
5



2.1.2. Về giáo viên.
Một số giáo viên đã vận dụng được các phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh
giá tích cực trong dạy học, kỹ năng sử dụng và khai thác thiết bị dạy học, ứng dụng
công nghệ thông tin – truyền thông trong tổ chức hoạt động dạy học được nâng
cao, vận dụng được quy trình kiểm tra, đánh giá mới. Nhưng nhìn chung, hoạt
động đổi mới phương pháp dạy học ở các môn thuộc trường trung học phổ thơng
nói chung, mơn Địa lí nói riêng chưa thực sự mang lại hiệu quả cao. Truyền thụ tri
thức một chiều, nặng về truyền thụ kiến thức lý thuyết vẫn là phương pháp dạy học
chủ đạo của nhiều giáo viên. Số giáo viên thường xuyên chủ động, sáng tạo trong
việc phối hợp các phương pháp dạy học cũng như sử dụng các phương pháp dạy
học phát huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh còn chưa nhiều. Việc
rèn luyện kỹ năng sống, kỹ năng giải quyết các tình huống thực tiễn cho học sinh
thơng qua khả năng vận dụng tri thức tổng hợp chưa thực sự được quan tâm. Vì
vậy trong các tiết dạy – học Địa lí chưa thu hút và gây hứng thú đối với học sinh,
nặng về cung cấp kiến thức kĩ thuật. Một số giáo viên chưa tâm huyết với nghề
nghiệp, chưa đầu tư nhiều vào chun mơn vì quan niệm mơn Địa lí là môn phụ.
Từ việc giảng dạy và dự giờ đồng nghiệp tôi thấy được thực trạng như sau:
- Lựa chọn các tình huống chưa sâu sắc dẫn đến các em có thể trả lời được
một cách dễ dàng với các câu hỏi đặt vấn đề còn quá đơn giản
- Giáo viên chỉ vào bài trực tiếp: giới thiệu tên bài mới
- Tổ chức hoạt động trò chơi chưa có mối quan hệ với bài học nếu có thì cũng
chưa được hấp dẫn
- Thời gian cho hoạt động này quá ít vì chưa xem đó là một hoạt động học
tập, chưa cho các em suy nghĩ, bày tỏ ý kiến của mình.
- Cố gắng giảng giải chốt kiến thức ngay ở hoạt động này.
2.1.3. Cơ sở vật chất.
Trường lớp khang trang sạch đẹp, đa số các lớp có tivi nên việc ứng dụng
công nghệ thông tin thuận lợi hơn. Tuy nhiên, giữa các phòng chưa có tường, cửa
cách âm, số lượng HS mỗi lớp lại đông nên có thể gây ồn cho các lớp bên cạnh khi
tổ chức hoạt động khởi động.

2.2. Khảo sát thực trạng
2.2.1. Kết quả khảo sát giáo viên
- Khảo sát GVBM về hoạt động khởi động: Số GV được khảo sát là 3 GVBM
Địa Lí của trường THPT, nơi tác giả đề tài công tác ( không bao gồm tác giả đề tài)

6


Bảng 1: Khảo sát hoạt động khởi động của GVBM
Nội dung khảo sát

Số GV
khảo sát

Tỉ lệ %

Thầy (cô) có tổ chức thực hiện hoạt động khởi
động không?

3

100

- Có

3

100

- Không


0

0

Cơ sở tiến hành khởi động

3

100

- Xuất phát từ nội dung bài học

0

0

- Từ nội dung liên quan đến nội dung bài

1

33,3

- Từ các nội dung liên quan đến tên bài

1

33,3

- Từ nguồn khác


1

33,4

Mục tiêu của khởi động

3

100

- Kiểm kê kiến thức của HS

0

0

Tạo hứng thú cho HS

3

100

- Tạo ra tình huống có vấn đề để vào bài

0

0

Hình thức khởi động mà Thầy (cô) thường

dùng?

3

100

- Tổ chức thành hoạt động

0

0

- Dẫn dắt

2

66,7

- Khác

1

33,3

Người thực hiện khởi động

3

100


- Giáo viên

3

100

- Học sinh

0

0

- Giáo viên và học sinh

0

0

Mức độ thu hút HS của hoạt động khởi động

3

100

- Mức độ cao

0

0


Mức độ TB

2

66,7

TT

1

2

3

4

5

6

7


7

Mức độ thấp

1

33,3


Hiệu quả của hoạt động khởi động

3

100

- Hiệu quả cao

0

0

- Hiệu quả trung bình

2

66,7

- Hiệu quả thấp

1

33,3

Nhận xét: Các GVBM Địa lí trong trường có thực hiện việc khởi động trước
khi hướng dẫn HS tìm hiểu bài mới; hình thức khởi động thường là GV dẫn dắt
trực tiếp vào bài, HS lắng nghe, không tham gia trực tiếp vào hoạt động khởi động.
Như vậy, với hình thức dẫn nhập vào bài mà GV là người thực hiện khởi động, HS
thụ động, khơng tham gia thì chưa thể hiện rõ sự đổi mới. Người GV đang là trung

tâm, HS chỉ nghe, quan sát, chưa thực sự được khởi động trước khi đi vào hoạt
động hình thành kiến thức mới. Hoạt động khởi động chưa đạt được mục tiêu là:
tạo được sự lôi cuốn, hấp dẫn, thu hút HS chủ động lĩnh hội kiến thức, dẫn đến khả
năng HS học thụ động, khơng hào hứng trong việc tìm hiểu và khám phá kiến thức
mới.
2.2.2. Kết quả khảo sát học sinh
- Số lượng HS được khảo sát: 334 HS ở các lớp 12B, 12C, 12E, 12G, 12K,
12M, 12N, 12P, 12Q. của trường THPT nơi tác giả công tác, năm học 2019- 2020
(4 lớp do tác giả đề tài giảng dạy không thực hiện khảo sát ở mục này)
- Hình thức khảo sát: Dùng phiếu điều tra.
- Kết quả khảo sát:
Bảng 2: Khảo sát học sinh
Nội dung khảo sát

Số HS
khảo sát

Tỉ lệ
%

Em có học bài và chuẩn bị bài trước khi đến lớp
không?

356

100

- Thường xuyên

108


30,3

- Thỉnh thoảng

157

44,1

- Không

90

25,6

Em có quan tâm đến hoạt đông khởi động tiết
học không?

356

100

- Mức độ cao

89

25,0

- Mức độ trung bình


118

33,0

TT

1

2

8


3

4

5

6

- Mức độ thấp

149

42,0

Khởi động có giúp em định hướng được kiến
thức mới cần tìm hiểu không?


356

100

- Định hướng tốt

77

22,0

- Chưa rõ ràng

87

24,0

- Không định hướng được

192

54,0

Em có chủ động tìm hiểu kiến thức để giải quyết
vấn đề đặt ra trong hoạt động khởi động không?

356

100

- Có


150

42,0

- Không

206

58,0

Nếu khởi động tạo cho em sự tò mò, em có muốn
tìm hiểu bài học để giải đáp vấn đề không?

356

100

- Có

320

9,0

- Không

36

10


Em cảm thấy như thế nào về hình thức khởi
động mà thầy (cô) đã thực hiện?

356

100

Hào hứng

0

0,0

Thích

90

25,0

Không thích

266

75,0

- Nhận xét: Qua khảo sát HS, đa số GVBM có thực hiện dẫn dắt trước khi
vào bài học mới một cách thường xuyên hoặc không thường xuyên. Tuy nhiên,
hoạt động khởi động mà GVBM áp dụng mới chỉ dừng lại ở việc dẫn dắt của GV,
HS chưa được tham gia và hoạt động cụ thể nên chưa thu hút được sự quan tâm,
chú ý, chưa phát huy được tính tích cực và sáng tạo của HS vào nội dung tiết học.

Kết quả khảo sát cũng cho thấy, đa số HS đều thích tiết học sinh động, hấp dẫn;
đều chờ đón hoạt động khởi động mới mẻ và lôi cuốn, để từ đó các em chủ động
khám phá, giải quyết vấn đề được nêu ra ở phần khởi động và hình thành hệ thống
kiến thức mới một cách hiệu quả.
Thực tế khảo sát cho thấy, vào đầu tiết học nếu GVBM không đổi mới trong
việc tổ chức các hình thức khởi động, sẽ khơng phát huy hết tính tích cực cũng như
sự sáng tạo của HS trong học tập bộ môn Địa lí.
3. Nguyên nhân của thực trạng
3.1. Nguyên nhân về phía giáo viên
9


* Ngun nhân khách quan:
- Chương trình mơn Địa lí THPT nói chung và chương trình mơn Địa lí 12 nói
riêng hiện nay còn dài, GV còn gặp khó khăn trong việc xây dựng phân phối
chương trình, phân phối thời gian cho các hoạt động trong tiết dạy.
- Cơ sở vật chất ở các lớp chưa thực sự đồng đều gây khó khăn cho GV trong
việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động khởi động.
* Nguyên nhân chủ quan
- Một số GVBM chưa chủ động trong việc học hỏi, tiếp thu phương pháp và
kĩ năng dạy học tích cực để vận dụng vào quá trình giảng dạy.
- Tâm lí GV còn nặng về truyền thụ kiến thức ở hoạt động hình thành kiến
thức mới, hoạt động khởi động còn qua loa, chưa được chú trọng do sợ thiếu thời
gian, “cháy” giáo án.
- Việc ứng dụng công nghệ thông tin của một số GV còn hạn chế nên khó
khăn trong đổi mới phương pháp thiết kế và dạy học theo hướng phát huy tính tích
cực của HS trong hoạt động khởi động.
- Khả năng nhận thức của học sinh trong một lớp học khác nhau nên mức độ
tiếp thu bài không đồng đều, gây khó khăn cho việc chọn lựa các hoạt động phù
hợp. Hoạt động dễ, sẽ gây nhàm chán cho số học sinh khá giỏi, còn các hoạt động

khó, nâng cao làm cho học sinh chưa có năng lực không tiếp thu kịp.
- Giáo viên chưa chú trọng hoặc chưa khai thác hiệu quả các hình thức khởi
động trong q trình dạy học. Vì vậy khơng tạo được hứng thú cho học sinh, không
nêu được vấn đề cho học sinh tư duy độc đáo và sáng tạo. Nội dung tiết dạy bị mờ
nhạt ngay từ đầu, học sinh kém tập trung, hiệu quả tiết dạy không cao.
3.2. Nguyên nhân về phía học sinh
- Nhiều HS có tâm lí học lệch, thiên về các môn KHTN nên các môn KHXH
chưa có sự đầu tư, chưa chuẩn bị bài chu đáo, dẫn đến tiết học thụ động.
- Áp lực học tập từ nhiều bộ môn khác nhau trong cùng một buổi học nên khả
năng tập trung, tư duy bị phân tán.
4. Những điểm cần lưu ý khi tổ chức hoạt động khởi động.
* Nhiệm vụ học tập trong hoạt động khởi động cần đảm bảo rằng, học sinh
không thể giải quyết trọn vẹn với kiến thức, kĩ năng cũ.
* Tình huống, câu hỏi mở đầu chỉ có thể giải quyết một phần, hoặc dự đoán
kết quả nhưng chưa lý giải được đầy đủ bằng kiến thức, kỹ năng cũ mà cần học
thêm kiến thức, kỹ năng mới trong các hoạt động hình thành kiến thức và luyện tập
để hồn thiện, đặt ra được tình huống có vấn đề trong câu hỏi đưa ra.
Vì vậy nên:

10


- Không cần học sinh trả lời hết và đúng các câu hỏi trong hoạt động khởi
động.
- Học sinh không phải ghi kết quả trả lời các câu hỏi của hoạt động khởi
động.
- Giáo viên không chốt kiến thức.
* Giáo viên cần
- Coi hoạt động này là một hoạt động học tập, có mục đích, thời gian hoạt
động và sản phẩm hoạt động.

- Chuyển giao nhiệm vụ rõ ràng, cụ thể phù hợp với đối tượng học sinh, lựa
chọn các tình huống những câu hỏi ngắn gọn, hay để giúp học sinh suy nghĩ
- Bố trí thời gian thích hợp cho các em học tập, bày tỏ quan điểm, cũng như
sản phẩm của hoạt động.
Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi đã nghiên cứu và trải nghiệm qua 2 năm
học, đúc rút ra được kinh nghiệm này.
CHƯƠNG 2
GIẢI PHÁP TIẾN HÀNH TỔ CHỨC CÁC HÌNH THỨC KHỞI ĐỘNG BÀI
HỌC NHẰM PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH Ở MÔN ĐỊA LÍ 12
1. Giải pháp tở chức các hình thức khởi động trong dạy học Địa lí 12 nhằm
phát triển năng lực học sinh
Khởi động bài học là một trong những hoạt động quan trọng góp phần quyết
định sự thất bại hay thành công của một tiết học theo định hướng phát triển năng
lực học sinh. Có nhiều hình thức khởi động bài học nhưng qua 2 năm thực nghiệm
tôi đã tiến hành các hình thức sau:
1.1. Sử dụng tranh- ảnh
Tranh- ảnh góp phần quan trọng tạo biểu tượng cho học sinh, nó có ý nghĩa
trong việc giúp học sinh nhớ kỹ, hiểu sâu những kiến thức về các đối tượng địa lí:
vị trí, các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, thực trạng khai thác, sử dụng tài
nguyên, đặc điểm phân bố ... Hình ảnh được thu nhận được bằng trực quan được
lưu giữ lâu trong trí nhớ.
Mặt khác tranh - ảnh, còn phát triển khả năng quan sát, trí tưởng tượng, tư
duy và ngôn ngữ của học sinh, góp phần to lớn nâng cao chất lượng dạy học môn
Địa lí, gây hứng thú học tập. Sử dụng tranh ảnh trong việc khởi động bài học môn
Địa lí 12 khơng những làm cho q trình học tập thêm sinh động mà còn góp phần
rèn luyện tư duy phân tích, tập cho các em học sinh nhìn thấy bản chất của vấn đề,
kích thích tính ham hiểu biết của các em. Ngồi bản đồ thì tranh ảnh cũng chính là

11



phương tiện trực quan quan trọng được sử dụng như là nguồn chủ yếu dẫn đến kiến
thức mới.
Hình ảnh phải rõ, trung thực, dễ quan sát, hình trên tranh hài hịa, nhẹ nhàng,
tạo cảm giác tâm lý an tồn, hứng khởi, dễ tưởng tượng.
* Cách thức tiến hành:
- Bước 1: GV cung cấp cho HS một số hình ảnh liên quan đến nội dung bài
học.
- Bước 2: GV đặt câu hỏi.
- Bước 3: HS trình bày ý kiến.
- Bước 4: GV nhận xét, dẫn dắt vào bài học.
* Ví dụ:
Thứ tự

Bài áp dụng

Hình ảnh sử dụng

1

Bài 16. Đặc điểm dân số và
phân bố dân cư nước ta.

Hình ảnh dân số nước ta

2

Bài 36. Vấn đề phát triển
kinh tế- xã hội ở duyên hải
Nam Trung Bộ


Các địa danh thuộc vùng Duyên hải
Nam Trung Bộ.

3

Bài 37. Vấn đề khai thác thế
mạnh ở Tây Nguyên

Cảnh quan và con người Tây Nguyên

1.2. Sử dụng video
Sử dụng video trong dạy học Địa lí nói chung và sử dụng video trong hoạt
động khởi động nói riêng, giúp học sinh dễ dàng lĩnh hội được tri thức qua những
hình ảnh, âm thanh sống động. Từ hoạt động khởi động, học sinh bước vào bài mới
với trí tò mò, sự hào hứng và tinh thần phấn chấn. Việc học tập trở nên nhẹ nhàng,
hấp dẫn, hình thành động cơ, thái độ học tập tích cực cho học sinh. Đây chính là
phương tiện thuận lợi cung cấp kiến thức, thông tin một cách trực quan và sinh
động, góp phần bổ sung và cụ thể hoá kiến thức, phát triển toàn diện học sinh.
* Cách thức tiến hành.
- Bước 1: Giáo viên cung cấp một đoạn video có nội dung liên quan đến bài học.
- Bước 2: Yêu cầu học sinh rút ra nội dung, vấn đề từ video
- Bước 3: HS trình bày ý kiến.
- Bước 4: Giáo viên nhận xét, kết luận và dẫn dắt vào bài học.

12


* Ví dụ:
Thứ tự


Bài áp dụng

Video sử dụng

1

Bài 9. Thiên nhiên nhiệt đới
ẩm gió mùa

Trích đoạn trong chương trình “dự
báo thời tiết”.

2

Bài 15. Bảo vệ môi trường và Trích đoạn video “ kỉ lục thiên tai
phòng chống thiên tai
Việt Nam năm 2017”.

1.3. Sử dụng kiến thức liên môn với Âm nhạc.
Âm nhạc là một bộ môn nghệ thuật dùng âm thanh (chất giọng) để diễn đạt
tình cảm, xúc cảm của con người. Âm nhạc gồm thanh nhạc và khí nhạc. Sử dụng
âm nhạc làm giảm bớt sự khô khan trong việc dạy và học Địa lí, giảm bớt những
thông số, tạo cho giờ dạy học Địa lí trở nên nhẹ nhàng có sức thu hút, giúp học
sinh tiếp thu bài học Địa lí một cách có hiệu quả. Đặc biệt thông qua ca từ và âm
nhạc sẽ có sức lay động đến tâm tư, tình cảm và nhận thức của người học. Giúp
học sinh hình dung một cách cụ thể hơn về các đối tượng Địa lí có trong bài học.
* Cách thức tiến hành.
- Bước 1: Tuỳ thuộc vào đặc điểm của từng lớp và đối tượng của học sinh,
Giáo viên tiến hành tổ chức khởi động bài học bằng nhiều cách sau:

. Cho học sinh nghe một đoạn nhạc không lời.
. hoặc xem bài hát ở video kết hợp với quan sát kênh hình.
. hoặc cho học sinh hát.
. hoặc giáo viên hát một câu hoặc một đoạn của bài hát, có liên quan đến nội
dung bài học .
- Bước 2. Giáo viên yêu cầu học sinh rút ra nội dung vấn đề tìm hiểu.
- Bước 3. Giáo viên nhận xét và dẫn dắt vào tìm hiểu nội dung bài học.
* Ví dụ:
Thứ tự

Bài áp dụng

Bài hát khởi đợng

1

Bài 6. Đất nước nhiều đồi núi

“ Thơ tình của núi”

2

Bài 11. Thiên nhiên phân hóa “ Gửi nắng cho em”
đa dạng.

3

Bài 18. Đô thị hóa

“ Chân quê”


13


1.4. Sử dụng tình huống có vấn đề, câu hỏi nêu vấn đề
Dạy học nêu vấn đề là một lý thuyết dạy học bao gồm việc tạo ra một hệ
thống các tình huống có vấn đề và hướng dẫn học sinh tích cực giải quyết các tình
huống đó với sự chỉ đạo, định hướng của giáo viên.
Một trong những khâu quan trọng quyết định sự thành công của dạy học nêu
vấn đề là tạo ra tình huống có vấn đề.
“Tình huống có vấn đề” là thời điểm thể hiện mâu thuẫn trong nhận thức của
học sinh để nhận ra điều mình chưa biết, mà chưa giải quyết được. Tình huống này
buộc học sinh phải qút tâm tìm hiểu song khơng phải điều không biết nào được
đặt ra cũng tạo được tình huống có vấn đề, mà chỉ khi nào những điều học sinh
nhận thấy không thể không biết, không thể khơng tìm hiểu để nhận thức đúng, sâu
sắc vấn đề đặt ra, nhằm vào việc học tập. Việc giải quyết vấn đề là tiến hành tìm
hiểu, làm sáng tỏ những điều chưa biết để biết.
Câu hỏi đưa ra phải là vấn đề mới mà học sinh chưa biết. Câu trả lời của học
sinh phải là sản phẩm của hoạt động tư duy.
Tình huống phải gần gũi với thực tiễn và phát huy được năng lực sáng tạo, trí
tưởng tượng của học sinh; dạy học sinh vận dụng kiến thức vào hồn cảnh mới một
cách sáng tạo.Tình huống càng chứa nhiều mâu thuẫn càng hấp dẫn, vì càng kích
thích tính tư duy, sáng tạo của người học.
Trong dạy học Địa lí 12 phương pháp này có nhiều thuận lợi vì các nội dung
chương trình đều liên quan đến Việt Nam, các kiến thức tự nhiên, dân cư và kinh tế
rất phong phú và gần gũi với đời sống hằng ngày của học sinh.
Câu hỏi đưa ra trong hoạt động khởi động cần ngắn gọn, súc tích, dễ hiểu, liên
quan giữa thực tiễn cuộc sống với bài học, tạo tình huống có vấn đề, tạo mâu thuẫn
trong nhận thức. Điều này có tác dụng kích thích tính tò mò, tạo sự hấp dẫn, lôi
cuốn HS tham gia vào khám phá nội dung bài học ngay từ đầu.

* Cách thức tiến hành:
- Bước 1: Giáo viên đặt câu hỏi hoặc đưa học sinh vào tình huống có vấn đề
cần giải quyết.
- Bước 2: HS suy nghĩ trả lời
- Bước 3: Giáo viên nhận xét và dẫn dắt vào bài học

14


* Ví dụ:
Thứ tự

Bài áp dụng

Câu hỏi/ tình huống

1

- Bài 17. Lao động và
việc làm.

GV đặt câu hỏi tạo vấn đề sau khi đưa ra số
liệu về tỉ lệ lao động và tỉ lệ lao động đã qua
đào tạo của nước ta.

2

- Bài 18. Đơ thị hóa.

GV đưa ra tình huống có vấn đề, yêu cầu HS

đưa ra ý kiến đồng ý hoặc bác bỏ và dùng
lập luận để giải thích cho lựa chọn của
mình.

3

- Bài 32. Vấn đề khai
thác thế mạnh ở Trung
du và miền núi Bắc bộ.

GV đưa ra tình huống có vấn đề, yêu cầu HS
đưa ra ý kiến đồng ý hoặc bác bỏ và dùng
lập luận để giải thích cho lựa chọn của
mình.

1.5. Sử dụng trò chơi
Trò chơi học tập đem lại hiệu quả cao trong dạy học, gây sự hứng thú trong
giờ học. Thông qua trò chơi nội dung của bài học được truyền tải đến học sinh một
cách tự nhiên, nhẹ nhàng, sâu sắc và dễ hiểu. Mặt khác, còn có ý nghĩa làm thay
đổi hình thức học tập, làm cho hình thức học tập trở nên đa dạng, phong phú hơn
và biến quá trình học tập của học sinh trở thành hình thức học tập vui chơi hấp dẫn.
Ngoài tác dụng truyền thụ kiến thức cho học sinh nó còn giúp các em hình thành
nhân cách khiến cho các em vui vẻ, nhanh nhẹn, cởi mở hơn, tiếp thu bài học một
cách tự nhiên, tự giác, tích cực. Giúp các em yêu thích mơn học hơn. Thơng qua
trị chơi học tập, giúp học sinh có thể rèn luyện được thể lực, rèn luyện về giác
quan, tạo cơ hội giao lưu với mọi người, cùng hợp tác với bạn bè, đồng đội trong
nhóm … đây là một hoạt động được tổ chức có tính chất vui chơi, giải trí, thư giãn.
Trong quá trình giảng dạy môn Địa lí 12, cá nhân đã tổ chức nhiều trò chơi để
giới thiệu bài học, khai thác kiến thức mới, vận dụng kiến thức, ôn tập củng cố
kiến thức. Ở đây, tôi mô tả cách thức tổ chức 2 trò chơi đại diện cho khởi động bài

học, đó là: trị chơi “ơ chữ” và trị chơi “ đuổi hình bắt chữ”.
- Trị chơi “ơ chữ" trong dạy học có nhiều dạng khác nhau, có thể là giải
những ô chữ hàng ngang rồi tìm từ khóa trong ơ chữ hàng dọc, có thể là ô chữ dưới
dạng sơ đồ… Mỗi ô chữ bao gồm những gợi ý có nội dung liên quan trực tiếp đến
bài học.
+ Mục đích: Ôn lại nội dung bài học cũ; giới thiệu nội dung bài mới, hướng
sự chú ý tập trung của HS vào bài mới; giúp HS rèn luyện trí nhớ, trí thơng minh
và phản ứng nhanh, tạo hứng thú học tập cho HS.

15


+ Chuẩn bị: GV thiết kế ô chữ to bằng giấy treo lên bảng hoặc thiết kế trên
máy tính để trình chiếu với các câu gợi ý có thể đọc trực tiếp hoặc trình chiếu trước
HS. Trong các câu hỏi gợi ý có thể thêm các hình ảnh, âm thanh trực quan giúp trò
chơi thêm sinh động, hấp dẫn hơn.
+ Cách chơi: Trò chơi này có thể cả lớp cùng chơi hoặc chia nhóm để chơi và
thi với nhau.
Trường hợp cả lớp cùng chơi: GV cho HS xung phong hoặc quay số, bốc
thăm ngẫu nhiên để chọn từng HS tham gia. HS chọn ơ chữ ngẫu nhiên, GV đọc
hoặc trình chiếu câu gợi ý, HS suy nghĩ trong vòng 10 giây để trả lời. Nếu trả lời
đúng đáp án thì sẽ được điểm cộng hoặc phần quà, nếu trả lời sai thì nhường cơ hội
cho bạn khác. Ai tìm ra được ô từ khóa chính xác và nhanh nhất sẽ là người chiến
thắng.
Trường hợp chia lớp thành các nhóm: GV bốc thăm hoặc chọn ngẫu nhiên
nhóm, đại diện nhóm chọn ô chữ, GV đọc hoặc trình chiếu câu gợi ý, cả nhóm suy
nghĩ trong vòng 10 giây để trả lời. Nếu trả lời đúng đáp án thì sẽ được điểm theo
quy định (5, 10, 20 điểm hoặc 1 món quà mà GV đã chuẩn bị trước), nếu trả lời sai
thì nhường cơ hội cho bạn khác. Nhóm nào tìm ra được ơ từ khóa chính xác và
nhanh nhất sẽ là nhóm chiến thắng.

- Trị chơi: “ đuổi hình bắt chữ”, đây là trò chơi rất phù hợp cho hoạt động
khởi động của môn Địa lí nói chung và Địa lí lớp 12 nói riêng. Các hình ảnh được
sử dụng thường liên quan đến các địa danh hoặc các ngành kinh tế trong bài học.
+ Chuẩn bị: GV chuẩn bị các slide có các hình ảnh liên quan đến ngành nghề,
địa danh của bài học.
+ Cách chơi: Trò chơi này có thể cả lớp cùng chơi hoặc chia nhóm để chơi và
thi với nhau. GV trình chiếu các slide, HS quan sát hình ảnh và suy nghĩ trong
vịng 10 giây để trả lời.
Nếu đội hoặc cá nhận nào nhanh tay và trả lời chính xác nhiều nhất sẽ là đội
chiến thắng hoặc cá nhân xuất sắc. Phần thưởng cho đội chiến thắng hoặc cá nhân
xuất sắc sẽ là điểm cộng hoặc phần quà mà GV đã chuẩn bị trước.
* Cách thức tiến hành.
- Bước 1. Giáo viên đặt tên trò chơi cho phù hợp, liên quan đến bài học.
- Bước 2. Giáo viên thông qua luật chơi.
- Bước 3. Yêu cầu học sinh trả lời câu hỏi
- Bước 4. Giáo viên nhận xét và chuyển tiếp vào bài học.

16


* Ví dụ:
Thứ tự

Bài áp dụng

Trò chơi sử dụng

1

Bài 27. Vấn đề phát triển một

số ngành cơng nghiệp trọng
điểm.

Trị chơi “ơ chữ”

2

Bài 39: Vấn đề khai thác lãnh Trị chơi “ đuổi hình bắt chữ”
thổ theo chiều sâu ở Đơng
Nam Bộ

2. Các bước tiến hành hoạt động khởi động
Bước 1: Giáo viên nêu câu hỏi, chiếu hình ảnh, đưa mẫu vật, kể chuyện, xem
video, nêu tình huống, yêu cầu của trò chơi rồi mới nêu yêu cầu để học sinh suy
nghĩ.
Bước 2: Học sinh có thể hoạt động độc lập hoặc thảo luận nhóm trong 2 phút.
Bước 3: Học sinh trả lời ý kiến của mình, học sinh khác bổ sung, bày tỏ quan
điểm của mình (2-3 phút).
Bước 4: Giáo viên nhận xét và dẫn dắt vào bài mới
Ví dụ: Để hiểu và trả lời đầy đủ chính xác câu hỏi trên chúng ta đi vào bài
mới.
Bước 5: Trong phần hình thành kiến thức, luyện tập học sinh sẽ trả lời đầy đủ
được câu hỏi, giải quyết được vấn đề nêu trên.
3. Áp dụng
3.1. Tổ chức hoạt động khởi động bài học bằng tranh, ảnh
- Khi dạy bài 16. Đặc điểm dân số và phân bố dân cư nước ta
+ Mục đích: HS nhớ lại những kiến thức về đặc điểm dân số và phân bố dân
cư nước ta đã được học ở bậc THCS.
+ Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ: GV chiếu hình ảnh và đặt câu hỏi: Hình

ảnh trên gợi cho em những suy nghĩ gì về đặc điểm dân số nước ta? Những đặc
điểm đó có ảnh hưởng như thế nào đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước?

17


> 96 triệu người

Bước 2: HS suy nghĩ, thảo luận cặp đơi trong 1 phút.
Bước 3: HS trình bày ý kiến
Bước 4: GV nhận xét phần trình bày của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào
bài học mới:
Dân cư là nguồn động lực quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế- xã
hội. Để hiểu rõ hơn về đặc điểm dân số nước ta, cũng như những thuận lợi và khó
khăn do dân cư mang lại, chúng ta sẽ tiếp tục tìm hiểu trong bài học hơm nay.”
Ý nghĩa: qua hoạt động khởi động này, HS rèn luyện được kĩ năng quan sát,
phân tích hình ảnh, suy luận, tái hiện để đưa ra kiến thức. Góp phần phát triển
được các năng lực giao tiếp, hợp tác giải quyết vấn đề, sáng tạo, năng lực sử dụng
công cụ học tập.
- Khi dạy bài 36: Vấn đề phát triển kinh tế- xã hội ở duyên hải Nam
Trung Bộ.
+ Các hình ảnh khởi đợng:

18


19



+ Mục đích: HS dựa vào hình ảnh tổng hợp, phân tích, tái hiện kiến thức để
nhận biết được các địa điểm GV đưa ra là thuộc vùng kinh tế nào, vùng đó có
những thế mạnh gì để phát triển kinh tế xã hội.
+ Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV chiếu một số hình ảnh về các địa danh, khu kinh tế thuộc vùng
duyên hải Nam Trung Bộ, sau đó đặt câu hỏi: Những địa điểm trên thuộc vùng
kinh tế nào? Em biết gì về vùng kinh tế đó?
Bước 2: HS suy nghĩ, thảo luận cặp đôi trong 1 phút.
Bước 3: HS trình bày ý kiến, HS khác nhận xét, bổ sung.
Bước 4: GV nhận xét phần trình bày của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào
bài học mới.
Bước 5: Sau khi học xong bài này HS sẽ phân tích được những lợi thế của
duyên hải Nam Trung Bộ trong phát triển kinh tế biển. Hiểu được thực trạng và
đưa ra được các giải pháp cho vấn đề phát triển công nghiệp và cơ sở hạ tầng cho
vùng. Từ đó liên hệ, so sánh với các thế mạnh và hạn chế nơi địa phương mình
đang sinh sống.
+ Ý nghĩa: Việc sử dụng các hình ảnh này có tác dụng thu hút sự chú ý của
HS, lôi kéo HS tham gia tích cực ngay từ đầu bài học. HS được phát triển năng lực
giao tiếp và hợp tác, tư duy tổng hợp theo lãnh thổ, năng lực khai thác kiến thức từ
tranh ảnh.
- Khi dạy bài 37. Vấn đề khai thác thế mạnh ở Tây Nguyên
+ Hình ảnh khởi đợng: một số hình ảnh về cảnh quan, địa danh và con người
ở Tây Nguyên.
+ Mục đích: HS dựa vào hình ảnh, liên hệ thực tế để xác định được cảnh
quan, địa danh, trang phục của dân tộc đó là thuộc vùng nào. Đồng thời nhớ lại các
thế mạnh của vùng đó.
+ Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV sử dụng tivi cho HS quan sát các hình ảnh liên quan và đặt câu
hỏi: Những hình ảnh trên thuộc vùng kinh tế nào? Em biết gì về vùng kinh tế này?


20


Bước 2: HS suy nghĩ, thảo luận trong vòng 2 phút.
Bước 3: HS trả lời, HS khác bổ sung
Bước 4: GV nhận xét và dẫn dắt HS vào bài mới: “Tây Nguyên là một trong
những vùng kinh tế đặc biệt, quan trọng của nước ta. Mời các em cùng khám phá
nội dung bài mới để hiểu rõ hơn về vị trí cũng như thực trạng khai thác các thế
mạnh của Tây Nguyên.”
Bước 5: Trong quá trình học, HS sẽ trả lời được chính xác vấn đề còn lại
được nêu ra ở phần khởi động.( Các thế mạnh của Tây Nguyên)
Ý nghĩa: Việc sử dụng các hình ảnh này có tác dụng thu hút sự chú ý của HS,
lôi kéo HS tham gia tích cực ngay từ đầu bài học. Rèn luyện được kỹ năng quan sát
21


hình ảnh, phân tích, tổng hợp, khái quát hóa kiến thức, tái hiện lại kiến thức để đưa
ra câu trả lời. Phát triển được các năng lực giao tiếp, hợp tác giải quyết vấn đề,
năng lực sáng tạo, năng lực tư duy tổng hợp theo lãnh thổ.
3.2. Tổ chức hoạt động khởi động bài học bằng video
- Khi dạy bài 9. Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa.
+ Video khởi động: Video dự báo thời tiết ( phụ lục 1)
+ Mục đích: Qua video HS biết được sự phân hóa đặc điểm thời tiết ở các
vùng của nước ta, có thể đưa ra được một số nguyên nhân của sự khác nhau đó.
Qua việc khởi động bài học bằng video này, tạo cho HS sự hứng khởi, kích
thích HS muốn được tìm hiểu nguyên nhân đầy đủ của hiện tượng, hào hứng bước
vào hoạt động hình thành kiến thức mới.
+ Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV cho HS xem video
Sau đó đặt câu hỏi: Em có nhận xét như thế nào về đặc điểm thời tiết giữa các

vùng của nước ta? Những nguyên nhân nào chi phối đến các đặc điểm thời tiết đó?
Bước 2: HS suy nghĩ, thảo luận cặp đơi.
Bước 3: HS trình bày ý kiến.
Bước 4: GV nhận xét và dẫn dắt vào bài học: “ Một trong những yếu tố quan
trọng của thiên nhiên đó là khí hậu. Khí hậu nước ta có những đặc trưng gì? Chịu
sự chi phối của các nhân tố nào? Chúng ta sẽ cùng giải đáp trong bài học hôm
nay…”
Bước 5: Trong phần hình thành kiến thức, HS sẽ giải đáp được những thắc
mắc ở đầu bài học về đặc điểm và nguyên nhân tạo ra sự khác nhau về thời tiết và
khí hậu giữa các vùng của nước ta.
+ Ý nghĩa: Dùng video có nội dung liên quan đến bài học để khởi động đã
kích hoạt được sự tích cực của người học. Tạo được sự yêu thích với HS ngay từ
những giây phút đầu tiên. Khơi gợi ở các em sự tò mò, hứng thú đối với bài học,
mong muốn được tìm hiểu nội dung bài học. Giúp HS phát triển được các năng lực
ngơn ngữ, năng lực tìm hiểu tự nhiên, năng lực nhận thức thế giới theo quan điểm
không gian, năng lực giải thích các hiện tượng và quá trình Địa lí tự nhiên, năng
lực sử dụng các công cụ Địa lí, năng lực xử lí và truyền đạt thông tin Địa lí, năng
lực liên hệ thực tiễn.
- Khi dạy bài 15: Bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai.
+ Video khởi động: kỉ lục thiên tai ở Việt Nam ( phụ lục 2)
+ Mục đích: Qua video, HS thấy được các thiên tai thường gặp ở nước ta,
cường độ hoạt động của các thiên tai. Tạo hứng thú cho HS ở đàu tiết học, kích
thích tính tị mị, muốn đi sâu tìm hiểu nội dung bài mới.
22


×