Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

TƯ TƯỞNG hồ CHÍ MINH về VAI TRÒ của đạo đức và sự vận DỤNG TRONG VIỆC xây DỰNG đạo đức CHO THẾ hệ TRẺ GIAI đoạn HIỆN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.08 KB, 11 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

Nguyễn Hồi Phong – 1951160071 – 010100510212

TIỂU LUẬN KẾT THÚC HỌC PHẦN TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
ĐỀ TÀI:
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VAI TRỊ CỦA ĐẠO ĐỨC
VÀ SỰ VẬN DỤNG TRONG VIỆC XÂY DỰNG ĐẠO ĐỨC
CHO THẾ HỆ TRẺ GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

Giảng viên hướng dẫn: Ths. Phan Thị Thanh Lý

Thành phố Hồ Chí Minh, năm 2021
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.


Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và cách mạng giải phóng dân tộc sự vận và
dụng của Đảng cộng sản Việt Nam trong tiến trình cách mạng Việt Nam là 1 vấn đề cơ bản
trong tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng Việt Nam. Vận dụng và phát triển quan điểm của
chủ nghĩa Mác - Lênin, Hồ Chí Minh đã sáng tạo về lý luận và phục vụ thiết thực cuộc đấu
tranh giành độc lập ở Việt Nam.
Để nắm vững được những nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng
giải phóng dân tộc, biết phân tích và luận giải một cách khoa học những quan điểm của Hồ
Chí Minh về vấn đề dân tộc và cách mạng giải phóng dân tộc. Vận dụng sáng tạo những quan
điểm, tư tưởng đó của Người vào cuộc sống, vào nhiệm vụ công tác hiện nay, biết vận dụng
những kiến thức của bài để học tập, nghiên cứu những vấn đề có liên quan trong các khối
kiến thức khác của chương trình cao cấp lý luận chính trị - hành chính.
Tin tưởng, khẳng định ý nghĩa và giá trị thời đại sâu sắc của tư tưởng Hồ Chí Minh về
cách mạng giải phóng dân tộc, củng cố và nâng cao niềm tin vào con đường cách mạng mà


Chủ tịch Hồ Chí Minh về Đảng ta đã lựa chọn là giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và
giải phóng con người.
Vững vàng về tư tưởng và chống lại các luận điệu sai trái, xuyên tạc và những âm mưu
chống lại tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và giải phóng dân tộc.
Để đạt được những mục tiêu trên nên em quyết định chọn đề tài này, vì em nhận thấy
được có được chúng ta của hiện tại phần không thể thiếu đó chính là lịch sử hình thành nên
và tư tưởng của Hồ Chí Minh về dân tộc là phần vơ cùng quan trọng mà em muốn nhắc đến
và tìm hiểu thật kỉ.

2


NỘI DUNG
CHƯƠNG I: TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ VẤN ĐỀ DÂN TỘC VÀ CÁCH MẠNG
GIẢI PHÓNG DÂN TỘC.
1. Vấn đề dân tộc.
a.

Khái niệm dân tộc.

Dân tộc là một vấn đề rộng lớn gồm những quan hệ về chính trị, kinh tế lãnh thổ, pháp lý, tư
tưởng và văn hóa giữa các dân tộc, các nhóm dân tộc và bộ tộc. Là sản phẩm của quá trình
phát triển lâu dài từ những cộng đồng người: thị tộc, bộ tộc, bộ lạc.
b.

Khái niệm dân tộc thuộc địa.

Khi chủ nghĩa tư bản chuyển từ giai đoạn tư do cạnh tranh sang giai đoạn đế quốc chủ nghĩa ,
các nước Đế Quốc tiến hành xâm lược, cướp bóc, nơ dịch các nước nhược tiểu từ đó xuất
hiện vấn đề dân tộc thuộc địa.

c.

Vấn đề dân tộc thuộc địa trong tư tưởng Hồ Chí Minh.

Thực chất là vấn đề đấu tranh giải phóng dân tộc thuộc địa, thủ tiêu sự thống trị của các nước
ĐQ, giành đập lập dân tộc, xóa bỏ áp bức, bóc lột thực dân, thực hiện quyền tự quyết dân tộc,
thành lập nhà nước dân tộc độc lập. Hồ Chí Minh đã tiếp thu những lý luận của Chủ nghĩa
Mác-Lênin về vấn đề dân tộc, đồng thời vận dụng sáng tạo lý luận của Chủ nghĩa Mác-Lênin
cho phù hợp với thực tiễn ở các nước thuộc địa, trong đó có Việt Nam. Tư tưởng Hồ Chí
Minh về vấn đề dân tộc thuộc địa trong thời đại cách mạng vô sản được thể hiện trong những
luận điểm sau:
Độc lập dân tộc là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc
thuộc địa.
Năm 1919, tại Hội nghị Vescxay (Pháp), thay mặt nhóm những người yêu nước Việt Nam
ở Pháp, Người đã gửi bản Yêu sách của nhân dân An Nam gồm 8 điểm:
1) Tổng ân xá cho tất cả những người bản xứ bị án tù chính trị.
2) Cải cách nền pháp lý ở Đông dương bằng cách cho người bản xứ cũng được quyền
hưởng những đảm bảo về mặt luật pháp như người Châu Âu; xóa bỏ hồn tồn các tịa án
đặc biệt dùng làm cơng cụ để khủng bố và áp bức bộ phận trung thực nhất trong nhân
dân An Nam.
3) Tự do báo chí và tự do ngôn luận.
4) Tự do lập hội và hội họp.
5) Tự do cư trú ở nước ngoài và tự do xuất dương.
6) Tự do học tập, thành lập các trường kỹ thuật và chuyên nghiệp ở tất cả các tỉnh cho
người bản xứ.
3


7) Thay chế độ ra các sắc lệnh bằng chế độ ra các đạo luật.
8) Đoàn đại biểu thường trực của người bản xứ, do người bản xứ bầu ra, tại Nghị viện Pháp

để giúp cho Nghị viện biết được những nguyện vọng của người bản xứ1.
Trong Bản Tuyên ngôn Độc lập khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa người đã
viết: “Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra có quyền bình đẳng, dân tộc nào cũng có
quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do... Đó là những lẽ phải khơng ai chối cải
được.”2. Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ lâm thời tuyên bố trước nhân dân đồng bào và thế
giới rằng: “ Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập, và sự thật đã thành một nước
tự do, độc lập. Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng
và của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy”3.
Ý chí và quyết tâm sắt đá của Người cịn được thể hiện trong Lời kêu gọi toàn quốc
kháng chiến ngày 19/12/1946: “Không! Chúng ta thà hy sinh tất cả, chứ nhất định không chịu
mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ”4.
Năm 1965, Mĩ tăng cường mở rộng chiến tranh ở Việt Nam. Trong hồn cảnh chiến tranh
ác liệt đó Hồ Chí Minh quyết tâm: “Dù hy sinh tới đâu, dù phải đốt cháy cả dãy Trường Sơn
cũng phải kiên quyết giành cho được độc lập”, đã nêu lên một chân lý thời đại, nó như một
tun ngơn bất hủ cho các dân tộc khát khao độc lập tự do: “Khơng có gì q hơn độc lập, tự
do”5.
Từ tư tưởng đó của Hồ Chí Minh, nhân dân Việt Nam đã chiến đấu anh dũng đánh bại Đế
Quốc Mĩ, buộc phải kí Hiệp định Paris và rút quân về nước. độc lập tự do là quyền thiêng
liêng bất khả xâm phạm, là khát vọng lớn nhất của các dân tộc thuộc địa đồng thời nó cịn là
động lực giải phóng dân tộc khỏi ách áp bức bóc lột của kẻ thù xâm lược.
Độc lập dân tộc gắn liền với tự do hạnh phúc của nhân dân:
Học thuyết Tam dân của Tôn Trung Sơn có đề cập đến vấn đề độc lập và tự do: độc lập
dân tộc, dân quyền tự do và dân sinh hạnh phúc. Hồ Chí Minh đã kế thừa, phát triển tư tưởng
Tôn Trung Sơn chủ trương xây dựng Việt Nam dân chủ cộng hoà độc lập, tự do, hạnh phúc.
Người khẳng định có tự do cho dân tộc thì mới có tự do cho mỗi người. Trong Chánh cương
vắn tắt của Đảng, Người xác định mục tiêu đấu tranh của cách mạng chính là “Đánh đổ đế
quốc….. Làm cho nước Nam được hoàn toàn độc lập ”. Năm 1945, Tổng khởi nghĩa Tháng 8
thành công, nước nhà được độc lập, Người một lần nữa khẳng định độc lập phải gắn liền với
1 Hồ Chí Minh: Tồn tập, NXB Chính Trị Quốc Gia, Hà Nội, 2000, tr 435-436.
2 Hồ Chí Minh: Tồn tập, NXB Chính Trị Quốc Gia, Hà Nội, 2011, t.4, tr.1.

3 Hồ Chí Minh: Tồn tập, NXB Chính Trị Quốc Gia, Hà Nội, 2011, t.4, tr.3.
4 Hồ Chí Minh: Tồn tập, NXB Chính Trị Quốc Gia, Hà Nội, 2011, t.4, tr.534.
5 Hồ Chí Minh: Tồn tập, NXB Chính Trị Quốc Gia, Hà Nội, 2011, t.15, tr.131.

4


tự do: “Nước độc lập mà dân không hưởng hạnh phúc tự do, thì độc lập cũng chẳng có nghĩa
lý gì”6
“Tự do” và “Hạnh phúc” theo cách nói của Hồ Chí Minh là “đồng bào ai cũng có cơm
ăn áo mặc, ai cũng được học hành”; người dân từ chỗ có ăn, có mặc, được học hành đến chỗ
ăn ngon, mặc đẹp, đời sống sung túc... “Tự do” và “Hạnh phúc” là kết quả của “Độc lập” gắn
liền với chủ nghĩa xã hội, bởi vì “Chỉ có chủ nghĩa cộng sản mới cứu nhân loại, đem lại cho
mọi người không phân biệt chủng tộc và nguồn gốc sự tự do, bình đẳng, bác ái, đồn kết, ấm
no trên quả đất, việc làm cho mọi người và vì mọi người, niềm vui, hịa bình, hạnh phúc”.
Độc lập dân tộc phải là nền độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để
Theo Hồ Chí Minh, độc lập dân tộc là độc lập thật sự, hoàn toàn và triệt để. Người nhấn
mạnh: Độc lập mà người dân khơng có quyền tự quyết về ngoại giao, khơng có qn đội
riêng, khơng có nền tài chính riêng,... thì độc lập đo chẳng có ý nghĩa gì. Cách mạng Tháng 8
thành cơng, nhà nước độc lập nhưng sau niềm vui đó là nước ta lại phải đối mặt với nhiều
vấn đề: nạn đói, nạn thù trong giặc ngoài, để bảo vệ nền độc lập mới giành được. Người đã kí
với Chính phủ Pháp Hiệp định sơ bộ 6/3/1946 trong đó khẳng định: “Chính phủ Pháp cơng
nhận nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa là một quốc gia tự do có Chính phủ của mình, Nghị
viện của mình, qn đội của mình, tài chính của mình”.
Độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ:
Sau CMT8, Pháp bày ra kế hoạch “Nam Kì tự trị” nhằm chia cắt nước ta thành hai miền. Với
hồn cảnh đó Hồ Chí Minh viết Thư gửi đồng bào Nam Bộ (1946) và khẳng định: “Đồng bào
Nam Bộ là nhân dân nước Việt Nam. Sơng có thể cạn, núi có thể mịn, song chân lý đó khơng
bao giờ thay đổi”. 1954 Hiệp định Gio-ne-vơ được kí kết, nước ta tạm chia cắt thành hai miền
Nam, Bắc. Hồ Chí Minh vẫn kiên trì đấu tranh thống nhất Tổ quốc: “Nước Việt Nam là một,

dân tộc Việt Nam là một”. Cho đến khi mất Bác vẫn một lịng kiên trì với niềm tin về sự
thắng lợi của cách mạng, sự thống nhất của nước nhà. Trong di chúc người có viết: Dù có khó
khăn gian khổ đến mấy, nhân dân ta nhất định sẽ hoàn toàn thắng lợi... Tổ quốc ta nhất định
sẽ thống nhất. Đồng bào Nam Bắc nhất định sẽ sum họp một nhà. Tư tưởng độc lập dân tộc
gắn liền với thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ thể hiện xuyên suốt trong cuộc đời hoạt động
cách mạng của Hồ Chí Minh.
6 Hồ Chí Minh: Tồn tập, NXB Chính Trị Quốc Gia, Hà Nội, 2011, t.4, tr.64.

5


2. Vấn đề cách mạng giải phóng dân tộc.
a.

Đường lối cách mạng.

Năm 1917, khi Cách mạng Tháng Mười Nga thành công đã tác động sâu sắc tới HCM trong
việc lựa chọn con đường cứu nước, giải phóng dân tộc.
Năm 1920, sau khi đọc bản Sơ thảo lần thứ nhất những luận cương về vấn đề dân tộc và vấn
đề thuộc địa của Lê Nin, Người đã tìm thấy ở đó con đường cứu nước giải phóng dân tộc. Hồ
Chí Minh khẳng định: “Muốn cứu nước và giải phóng dân tộc khơng có con đường nào khác
con đường cách mạng vơ sản”7. Đây là con đường cách mạng triệt để nhất phù hợp với yêu
cầu của cách mạng Việt Nam và xu thế của thời đại.
Theo Hồ Chí Minh con đường cách mạng vơ sản ở Việt Nam là giải phóng dân tộc – giải
phóng xã hội – giải phóng giai cấp – giải phóng con người.
Như vậy, việc lựa chọn và đi theo Cách mạng Tháng Mười Nga và chủ nghĩa Mác – Lenin,
theo con đường cách mạng vô sản là 1 quyết định đánh dấu sự trưởng thành vượt bậc về nhận
thức của tư tưởng cách mạng Hồ Chí Minh, và đồng thời mang tính bước ngoặc với cách
mạng Việt Nam.
Giải phóng dân tộc gắn với giải phóng giai cấp, trong đó giải phóng dân tộc là trước hết và

trên hết. Theo Hồ Chí Minh, ở Việt Nam và các nước thuộc địa do hồn cảnh lịch sử- chính
trị khác với các nước châu Âu nên phải là: giải phóng dân tộc- giải phóng xã hội- giải phóng
giai cấp- giải phóng con người.
Độc lập gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Trong chánh cương vấn tắt của Đảng năm 1930, Hồ
Chí Minh đã khẳng định phương hướng chiến lược cách mạng Việt Nam: làm tư sản dân
quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tói xã hội cộng sản. Phương hướng này vừa phù
hợp với xu thế phát triển của thời đại vừa hướng tới giải quyết một cách triệt để những yêu
cầu khách quan, cụ thể mà cách mạng Việt Nam đã đặt ra.
Trong Chánh cương vấn tắt, Hồ Chí Minh nêu rõ: Cách mạng tư sản dân quyền trước hết
phải là đánh đổ đế quốc và bọn phong kiến, làm cho nước Nam được hoàn tồn độc lập...
7 Hồ Chí Minh: Tồn tập, NXB Chính Trị Quốc Gia, Hà Nội, 2011, t.12, tr.30.

6


Cũng theo Quốc đế thì hai nhiệm vụ chống đế quốc và chống phong kiến phải được thực hiện
đồng thời, khắng khít với nhau, nương tựa vào nhau, nhưng xuất phát từ một nước thuộc địa.
Hồ Chí Minh khơng coi hai nhiệm vụ đó nhất loạt phải thực hiện ngang nhau, mà đặt lên
hàng đầu nhiệm vụ chống đế quốc, giải phóng dân tộc, cịn nhiệm vụ chống phong kiến,
mang lại ruộng đất cho nơng dân thì phải từng bước thực hiện. Cho nên trong Chánh cương
vắn tắt, Người chỉ nêu “thâu hết ruộng đất của đế quốc chủ nghĩa làm của công, chia cho dân
cày nghèo” mà chưa nêu ra chủ trương “ người cày có ruộng”. Đấy là nét độc đáo, sáng tạo
của Hồ Chí Minh.
b.

Lực lượng lãnh đạo Cách Mạng.

Chủ nghĩa Mác Lê nin khẳng định: Đảng Cộng sản là nhân tố chủ quan để giai cấp cơng nhân
hồn thành sứ mệnh lịch sử của mình. Hồ Chí Minh tiếp thu lý luận của chủ nghĩa Mác Lê
nin và rất chú trọng trong việc thành lập Đảng Cộng sản, khẳng định vai trò to lớn của Đảng

đối với cách mạng giải phóng dân tộc theo con đường cách mạng vô sản . Trong tác phẩm
Đường Kách Mệnh (1927) Người đặt vấn đề: Cách mệnh trước hết phải có cái gì? Trước hết
phải có đảng cách mệnh, để trong thì vận động và tổ chức dân chúng, ngồi thì liên lạc với
dân tộc bị áp bức và vơ sản giai cấp mọi nơi. Đảng có vững cách mệnh mới thành cơng, cũng
như người cầm lái có vững thuyền mới chạy.
Trong hoàn cảnh Việt Nam là một nước thuộc địa-phong kiến, theo Hồ Chí Minh, Đảng Cộng
sản Việt Nam vừa là đội tiên phong của giai cấp công nhân, vừa là đội tiên phong của nhân
dân lao động tiên quyết nhất, hăng hái nhất, trong sạch nhất, tận tâm tận lực phụng sự Tổ
quốc. Đó cịn là Đảng của dân tộc Việt Nam. “Chính vì Đảng Lao động Việt Nam là Đảng
của giai cấp công nhân và nhân dân lao động, cho nên nó là Đảng của cả dân tộc Việt Nam”
(trích Báo cáo chính trị Đại hội II của Đảng 1951).
Nhiệm vụ lãnh đạo của Đảng Cộng sản: Xác định mục tiêu của cách mạng, xây dựng đường
lối cách mạng giải phóng dân tộc; thơng qua Cương lĩnh, đường lối, Đảng tổ chức vận động,
tập hợp các lý luận cách mạng đấu tranh chống đế quốc phong kiến và giải phóng dân tộc,
đem lại tự do và hạnh phúc cho nhân dân.Đây là luận điểm quan trọng của Hồ Chí Minh có ý
nghĩa bổ sung, phát triển lý luận mácxít về Đảng Cộng sản.
c.

Lực lượng thực hiện Cách Mạng.

7


Cách mạng giải phóng dân tộc phải dựa trên lực lượng đại đồn kết dân tộc, lấy liên minh
cơng-nơng làm nền tảng.
Thừa kế các lý luận tư tưởng kinh điển của chủ nghĩa Mác-Lê Nin, Hồ Chí Minh quan niệm:
Có dân là có tất cả, khơng có gì q bằng dân, được lòng dân là được tất cả, mất lòng dân
thì mất tất cả. Và Bác đã khẳng định: “Cách mệnh là viêc chung của dân chúng cứ không
phải việc của một hai người”8. Người lý giải rằng, dân tộc cách mệnh thì chưa phân giai cấp,
nghĩa là sĩ, cơng, nơng, thương đều nhất trí chống lại cường quyền. Vậy nên phải tập hợp và

đồn kết tồn dân thì cách mạng mới thành công.
Năm 1930 Sách lược vắn tắt của Đảng, Hồ Chí Minh xác định lực lượng cách mạng bao gồm
toàn dân, Đảng phải thu phục đại bộ phận giai cấp công nhân, tập hợp tất cả công dân lao
động, dân cày, dựa vào dân cày nghèo làm thổ địa liên lạc với giai cấp trung nông, tri thức,...
để lơi kéo họ về phía vơ sản gia cấp. Cịn đôi với phú nông, trung, tiểu địa chủ và giai cấp tư
bản Việt Nam chưa rõ mặt Cách mạng thì lợi dụng, ít ra cũng làm cho họ trung lập.
Khi thực dân Pháp tiến hành xâm lược Việt Nam lần thứ hai, Bác tha thiết kêu gọi mọi người
không phân biệt giai, tầng, dân tộc, tơn giáo, đảng phái... đồn kết đấu tranh chống kẻ thù
chung của dân tộc. Trong Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến, Người viết: “ Bất kì đàn ơng,
đàn bà, bất kì người già, người trẻ không chia tôn giáo, đảng phái, dân tộc. Hễ là người Việt
Nam thì phải đứng lên đánh thực dân Pháp để cứu Tổ quốc”9
Trong khi xác định lực lượng cách mạng là tồn dân, Hồ Chí Minh lưu ý rằng: “ công nông là
chủ cách mệnh...là gốc cách mệnh”10. Trong tác phẩm Đường Kách Mệnh, Người giải thích:
Giai cấp công nhân và nông dân là giai cấp đông đảo và cách mạng nhất, bị boc lột nặng nề
nhất, vì thế: “ Lịng cách mệnh càng bền, chí cách mệnh càng quyết... công nông là tay không
chân rồi, nếu thua thì chỉ mất một cái kiếp khổ, nếu được thì được cả thế giới, nên họ gan
góc”. Cách mạng giải phóng dân tộc là việc chung của tồn dân, bộ phận trung tâm trong lý
luận cách mạng giải phóng dân tộc là công nhân, nông dân và khối liên minh cơng nơng do
giai cấp cơng nhân lãnh đạo.

8 Hồ Chí Minh: Tồn tập, NXB Chính Trị Quốc Gia, Hà Nội, 2011, t.2, tr.283.
9 Hồ Chí Minh: Tồn tập, NXB Chính Trị Quốc Gia, Hà Nội, 2011, t.4, tr.534.
10 Hồ Chí Minh: Tồn tập, NXB Chính Trị Quốc Gia, Hà Nội, 2011, t.2, tr.288.

8


d.

Về mối quan hệ giữa Cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước thuộc địa và Cách mạng

vô sản ở các nước chính quốc.

Quan điểm của Quốc tế cộng sản về cách mạng thuộc địa: cơng cuộc giải phóng các dân tộc
thuộc địa chỉ có thể giành được thắng lợi khi giai cấp vô sản làm cách mạng vô sản thành
công ở các nước tư bản tiên tiến. Quan điểm này có tác đơjng khơng tốt, làm giảm đi tính chủ
động, sáng tạo của nhân dân các nước thuộc địa, trong công cuộc đấu tranh chống thực dân,
đế quốc, giành độc lập cho dân tộc.
Quán triệt tư tưởng của V.I.Lênin về mối quan hệ chặt chẽ giữa cách mạng vơ sản ở chính
quốc với phong trào giải phóng dân tộc thuộc địa, từ rất sớm Hồ Chí Minh chỉ rõ mối quan hệ
khăng khít, tác động qua lại lẫn nhau giữa cách mạng thuộc địa và cách mạng vô sản ở chính
quốc- mối quan hệ bình đẵng, khơng lệ thuộc, phụ thuộc vào nhau. Đại hội V của Quốc đế
cộng sản, Người nói: “Vận mệnh của giai cấp vơ sản thế giới và đặc biệt là vận mệnh của giai
cấp vô sản ở các nước xâm lược thuộc địa gắn chặt với vận mệnh của giai cấp bị áp bức ở các
thuộc địa”11. Trong Bản án chế độ thực dân Pháp, Hồ Chí Minh có viết “Chủ nghĩa tư bản là
một con đĩa có một cái vịi bám vào giai cấp vơ sản ở chính quốc và một cái vịi khác bám
vào giai cấp vơ sản ở thuộc địa. Nếu muốn giết con vật ấy, người ta phải dồng thời cắt cả hai
vòi. Nếu ta chỉ cắt một vòi thơi thì cái vịi cịn lại kia vẫn tiếp tụuc hút máu của giai cấp vô
sản, con vật vẫn tiếp tục sống và cái vòi bị cắt đứt lại sẽ mọc ra”12
Với tư cách là một người dân thuộc địa, là người cộng sản và là người nghiên cứu rất
kỹ về chủ nghĩa đế quốc, Hồ Chí Minh cho rằng: cách mạng thuộc địa không những không
phụ thuộc vào cách mạng vơ sản ở chính quốc mà có thể giành thắng lợi trước và tạo điều
kiện cho cuộc cách mạng vơ sản ở chính quốc. Người có viết “ Ngày mà hàng trăm triệu nhân
dân châu Á bị tàn sát và áp bức thức tỉnh để gạt bỏ sự bóc lột đê tiện của một bọn thực dân
lịng tham khơng đáy, họ sẽ hình thành một lực lượng khổng lồ và trong khi thủ tiêu một
trong những điều kiện tồn tại của chủ nghĩa tư bản là chủ nghĩa đế quốc, họ có thể giúp đỡ
những người anh em mình ở phương Tây trong nhiệm vụ giải phóng hồn tồn” 13 luận điểm
sáng tạo trên dựa trên cơ sở sau:

11 Hồ Chí Minh: Tồn tập, NXB Chính Trị Quốc Gia, Hà Nội, 2011, t.1, tr.295.
12 Hồ Chí Minh: Tồn tập, NXB Chính Trị Quốc Gia, Hà Nội, 2011, t.2, tr.130.

13 Hồ Chí Minh: Tồn tập, NXB Chính Trị Quốc Gia, Hà Nội, 2011, t.1, tr48.

9


Thuộc địa có một vị trí, vai trị, tầm quan trọng đặc biệt đối với chủ nghĩa đế quốc, là nơi
duy trì sự tồn tại, phát triển, là món mồi “ béo bở” cho chủ nghĩa đế quốc. Hồ Chí Minh cũng
đã phát biểu ở Đại hội V, trong phiên họp thứ Tám “thức tỉnh...về vấn đề thuộc địa” 14. Người
cho rằng “Nọc độc và sức sống của con rắn độc tư bản chủ nghĩa đang tập trung ở thuộc địa
hơn là chính quốc” nếu thờ ơ về vấn đề cách mạng ở các nước thuộc địa cũng giống như
“đánh chết rắn đằng đuôi”.
Tinh thần đấu tranh hết sức quyết liệt của dân tộc thuộc địa, mà theo Người nó sẽ bùng
lên mạnh mẽ, thành một lực lượng khổng lồ khi được tập hợp, hướng dẫn và giác ngộ Cách
mạng.
Khi kêu gọi các dân tộc thuộc địa đứng lên đấu tranh giành quyền độc lập dân tộc. Người
viết “Hỡi anh em ở các nước thuộc địa...Anh em phải làm thế nào để được giải phóng? Vận
dụng cơng thức của Các Mác, chúng tơi xin nói với anh em rằng, cơng cuộc giải phóng anh
em chỉ có thể thực hiện được bằng sự nổ lực của bản thân anh em”15
Cùng với thực tiễn thắng lợi năm 1945 ở Việt Nam và những thắng lợi của phong trào giải
phóng dân tộc trên thế giới những năm 60 trong khi cách mạng chính quốc chưa nổ ra và
thắng lợi. Càng chứng minh luận điểm của Hồ Chí Minh là sáng tạo, độc đáo, có giá trị lý
luận và thực tiễn to lớn.
e.

Phương pháp Cách Mạng.

Dựa trên cơ cở quan điểm về bạo lực cách mạng của các nhà kinh điển của chủ nghĩa MácLênin, Hồ Chí Minh đã vận dụng sáng tạo phụ hợp với thực tiễn cách mạng Việt Nam.
Dùng bạo lực cách mạng để chống lại bạo lực phản cách mạng, Hồ Chí Minh đã thấyrõ sự
cần thiết phải sử dụng bạo lực cách mạng: “Trong cuộc đấu tranh gian khổ chống kẻ thù của
giai cấp và dân tộc, cần dùng bạo lực cách mạng chống lại bạo lực phản cách mạng, giành lấy

chính quyền và bảo hộ chính quyền”16. Ngay như hành động mang quân đi xâm lược của thực
dân đế quốc đối với các nước thuộc địa và phụ thuộc, thì như Người đã vạch rõ: “Chế độ thực
dân, tự bản thân nó đã là một hành động bạo lực của kẻ mạnh đối với kẻ yếu rồi”17.

14 Hồ Chí Minh: Tồn tập, NXB Chính Trị Quốc Gia, Hà Nội, 2011, t.1, tr295.
15 Hồ Chí Minh: Tồn tập, NXB Chính Trị Quốc Gia, Hà Nội, 2011, t.2, tr.137-138.
16 Hồ Chí Minh: Tồn tập, NXB Chính Trị Quốc Gia, Hà Nội, 2011, t.15, tr.391.
17 Hồ Chí Minh: Tồn tập, NXB Chính Trị Quốc Gia, Hà Nội, 2011, t.1, tr.114.

10


Vì vậy, muốn đánh đổ thực dân- phong kiến giành độc lập dân tộc thì tất yếu phải sử dụng
phương pháp bạo lực cách mạng, dùng bạo lực cách mạng để chống lại bạo lực phản cách
mạng của kẻ thù.
Về hình thức bạo lực cách mạng, căn cứ vào thực tiễn tình hình cách mạng Việt Nam và cách
mạng thế giới, nghiên cứu quan điểm lý luận về cách mạng vơ sản, Hồ Chí Minh khẳng định
để cứu nước, giải phóng dân tộc cách mạng Việt Nam phải tiến hành bằng cách mạng bạo
lực. Bạo lực cách mạng ở đây nghĩa là toàn dân vùng dậy đánh đuổi quân xâm lược. Hình
thức của bạo lực cách mạng gồm cả đấu tranh chính trị và đấu tranh vũ trang, nhưng phải sử
dụng đúng và khéo kết hợp các hình thức đấu tranh vũ trang và đấu tranh chính trị cho cách
mạng, ngồi ra cịn phải tận dụng đấu tranh trên mặt trận ngoại giao. Người chỉ rõ: “Tùy tình
hình cụ thể mà quyết định hình thức đấu tranh cho thích hợp , sử dụng đúng và khéo kết hợp
các hình thức đấu tranh vũ trang và đấu tranh chính trị để giành thắng lợi cho cách mạng” 18.
Ở Việt Nam thắng lợi của cách mạng Tháng Tám và hai cuộc kháng chiến chống Pháp
và chống Mỹ đã khẳng định tính khoa học, tính đúng đắn, sáng tạo của tư tưởng Hồ Chí Minh
về cách mạng giải phóng dân tộc.

18 Hồ Chí Minh: Tồn tập, NXB Chính Trị Quốc Gia, Hà Nội, 2011, t.15, tr.391.


11



×