Tải bản đầy đủ (.pdf) (9 trang)

PHÂN TÍCH & GỢI Ý GIẢI HỌC SINH GIỎI QUỐC GIA THPT MÔN TIẾNG ANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (408.98 KB, 9 trang )


Lê Quốc Bảo

Page 1

BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO KÌ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI QUỐC GIA THPT
ĐỀ CHÍNH THỨC NĂM 2014
Môn thi : Tiếng Anh
Thời gian : 180 phút (không kể thời gian giao đề)
Ngày thi : 03/01/2014
Đề thi có 11 trang – Gợi ý giải có 9 trang.
 Thí sinh không được sử dụng tài liệu (kể cả từ điển).
 Giám thị không giải thích gì thêm.

PHÂN TÍCH & GỢI Ý GIẢI

Nhận xét chung: Nhìn tổng thể thì đề năm nay tương đối giống đề năm ngoái, cũng có những
phần “ăn” điểm dễ dàng, nhưng cũng có những phần tương đối khó “nuốt”. Nếu gặp những phần
khó “nuốt”, thí sinh hãy tỉnh táo mà bỏ qua nó để lướt đến phần khác; sau đó, nếu có thời gian thì
quay lại tìm hiểu sau. Văn phong của đề thi HSGQG hoàn toàn là văn phong Anh-Anh (British
English), nếu học sinh đi học ở những trung tâm do Mỹ dạy hay tự luyện American English, thì
hãy cẩn thận với mục “Tìm lỗi sai và sửa lại” ở phần Lexico – Grammar và toàn bộ phần
Listening vì thí sinh dễ nhầm lẫn lỗi spelling giữa British English và American English cũng như
cách phát âm của người sử dụng American English khác với người sử dụng British English. Nói
chung, Tôi chẳng thích cách ra đề phần Listening chút nào bởi nó hoàn toàn rập khuôn và khô
khan. Theo Tôi, để phần Listening hay hơn, không những người ra đề cần phối hợp cả hai giọng
Anh và Mỹ trong bài nghe mà còn đa dạng hóa nội dung bài nghe. Đây là đề thi chọn HSG Quốc
Gia đương nhiên đòi hỏi thí sinh phải thành thạo kỹ năng nghe cả 2 giọng Anh và Mỹ thay vì chỉ
giọng Anh như hiện nay. Hơn nữa, trong bài nghe nên có một đoạn tin tức thời sự cập nhật mới
nhất (Bầu cử Tổng Thống, Thủ Tướng, Khủng bố ), một đoạn quảng cáo của một công ty hay
một tổ chức Chính phủ nào đó, bản tin dự báo thời tiết Như thế chất lượng đề nghe sẽ được


nâng lên phù hợp với mức độ HSGQG hơn.

Cấu trúc chung của đề thi: Về cơ bản, những năm gần đây cấu trúc đề thi hoàn toàn không
thay đổi (chắc chưa thay đổi trưởng ban ra đề).

 Listening: 50 điểm/25 câu gồm 4 phần chính.

 Phần 1: Nghe một đoạn hội thoại ngắn giữa hai người và trả lời True/False cho 5
câu hỏi.
 Phần 2: Nghe một đoạn tin tức từ đài BBC, sau đó chọn không quá 3 từ nghe
được để điền vào mỗi chỗ trống.
 Phần 3: Phần này khá khó, đòi hỏi phải tập trung cao độ. Thí sinh cũng chọn
không quá 3 từ nghe được để điền vào mỗi chỗ trống.
 Phần 4: Phần này dễ nhất trong 4 phần. Thí sinh nghe một bài phỏng vấn sau đó
chọn đáp án đúng nhất từ những đáp án có sẵn để hoàn tất câu hỏi.
 Hãy siêng năng nghe tin tức trên đài BBC, thí sinh sẽ vượt qua phần này
dễ dàng.


Lê Quốc Bảo

Page 2

 Lexico Grammar: 30 điểm/30 câu gồm 4 phần chính.

 Phần 1: Chọn đáp án đúng trong 4 đáp án cho sẵn để hoàn tất câu hỏi. Phần này
là phần dễ nhất trong 4 phần. Thí sinh nắm vững thành ngữ sẽ làm tốt phần này.
 Phần 2: Phần này thuộc dạng word forms. Phần này độ khó được xếp hạng nhì
trong 4 phần. Thí sinh không những cần nắm vững từ loại (part of speech) mà còn
biết được từ trái nghĩa (antonyms) của từ đó mới mong giải quyết tốt phần này.

 Phần 3: Phần này không khó bằng phần 2 bởi đã có sự gợi ý sẵn (6 lỗi gồm
spelling, grammar, và word form), tuy nhiên thí sinh cần phân biệt được British
English và American English để tránh nhầm lẫn.
 Phần 4: Phần này được xem là khó nhất trong 4 phần. Thí sinh phải rất nhuần
nhuyễn thể loại phrasal verbs mới mong giải quyết tốt phần này.
 Luyện ngữ pháp càng nhiều càng tốt, dùng từ điển OALD online để học
word forms cũng như phrasal verbs, thí sinh sẽ vượt qua phần này dễ
dàng.

 Reading: 50 điểm/50 câu gồm 5 phần chính (6 đoạn văn)

 Phần 1: Phần này gồm 2 đoạn văn nhỏ, được xem là dễ nhất trong 5 phần. Phần
này chỉ yêu cầu thí sinh chọn từ có sẵn để điền vào chỗ trống. Thí sinh kiếm điểm
phần này khá dễ.
 Phần 2: Phần này khá khó, hoàn toàn không có gợi ý. Phần này yêu cầu thí sinh
tìm một từ thích hợp điền vào chỗ trống. Để làm tốt phần này, thí sinh cần đọc
hiểu toàn bộ đoạn văn, từ đó tìm manh mối cho những từ liên quan đối với từ cần
tìm. Thường phần này, đôi khi có một chút liên quan đến những phần sau (ví
dụ:_____returning to…), thí sinh đọc tiếp sẽ thấy _____returning to___ ở những
đoạn sau. Nếu thí sinh làm không được thì hãy làm tiếp phần sau rồi quay lại phần
này để tiết kiệm thời gian.
 Phần 3: Phần này không quá khó, cũng dễ kiếm điểm. “Bẫy” ở đây là toàn bộ đáp
án đều bắt đầu bằng V_ing, do vậy thí sinh khó mà “lụi” được. Thí sinh cũng cần
đọc hiểu toàn bộ đoạn văn để tìm đáp án thích hợp nhất. Có thể trong quá trình
đọc, thí sinh không tìm được đáp án theo thứ tự thì có thể làm ngược sau đó quay
lại so sánh rồi tìm phương án tối ưu. May cho thí sinh là đoạn văn này không có
nhiều từ vựng.
 Phần 4: Phần này gồm hai mục: trả lời câu hỏi và tìm từ thích hợp trong đoạn văn
để điền vào chỗ trống. Phần này hơi khó. Trước tiên, thí sinh hãy lướt qua những
câu hỏi sau đó quay lại đọc đoạn văn. Vì đoạn văn khá dài nên trong quá trình

đọc, nếu gặp từ nào mới mà không biết, hãy lướt qua nó, đừng mất quá nhiều thời
gian cho những việc vô ích. Dần dần đọc hết đoạn văn và những câu hỏi, thí sinh
sẽ ít nhiều hiểu được những từ mới đó. Những đáp án có sẵn trong đề thi thường
na ná giống nhau, do vậy thí sinh phải hết sức cẩn thận để khỏi bị “đánh lừa”.
 Phần 5: Phần này yêu cầu thí sinh tìm tiêu đề thích hợp (headings) cho từng đoạn
văn. Phần này không khó nếu thí sinh biết cách đọc. Thường gặp phần này, thí
sinh hãy tìm câu chốt trong từng đoạn văn (topic sentences), những câu chốt này

Lê Quốc Bảo

Page 3

thường nằm đầu mỗi đoạn văn, nó nói lên ý chính của đoạn văn đó. Dựa vào đó,
thí sinh tìm mối liên hệ giữa topic sentences và headings.
 Phần này khó và dài. Để làm tốt phần này, thí sinh cần luyện những bài
đọc trong cuốn Toefl. Đa số phần đọc trong đề thi HSGQG đều trích
trong những cuốn này (có chỉnh sửa đôi chút).

 Writing: 50 điểm gồm 3 phần chính:

 Phần 1: là phần viết lại câu (gồm 5 câu) khá dễ so với hai phần còn lại. Thí sinh
có thể có nhiều cách viết lại câu và hãy tự tin với cách viết của mình miễn sao
tuân thủ theo đúng yêu cầu của đề bài (không đổi nghĩa, không đổi từ, thêm 3-8
từ). Ví dụ: câu số 109 có 2 cách viết. GV chấm thi thường là GV giỏi, có kinh
nghiệm nên thí sinh không phải lo lắng.
 Phần 2: Phần này khác năm ngoái nhưng dễ hơn. Thí sinh cần biết một số từ
chuyển ý để làm cho đoạn văn thêm trôi trảy. Thí sinh miêu tả phần này giống
như một bài địa lý. Nói chung phần này không quá khó.
 Phần 3: Phần này quan trọng và khó nhất trong 3 phần. Nó yêu cầu thí sinh viết
một bài văn (350 từ). Với 350 từ, thí sinh nên bố trí thành 5 đoạn văn, 70 từ ~ 5

đến 6 câu/đoạn. Mỗi đoạn gồm có Topic sentence, explanation, example,
concluding sentence.
 Phần này tuy khó nhưng cũng dễ kiếm điểm (có viết là có điểm, tránh sai
ngữ pháp và chính tả). Thí sinh nên tuân thủ thủ cách viết một essay
hoàn chỉnh (đừng cố viết bừa).

 Speaking: Phần này gồm 10 topics có sẵn, thí sinh bốc thăm 1 topic, mỗi thí sinh có 10
phút (5 phút chuẩn bị + 5 phút nói) để trình bày. Nếu trong quá trình nói, thí sinh có gặp
trục trặc gì về kỹ thuật thì có quyền giơ tay xin trợ giúp từ giám thị coi thi.

I. LISTENING (50 points):

Link nghe:

Part 1:

1. T 2. T 3. F 4. F 5. T

Part 2:

6. threshold 7. proposals
including
changes
8. former troops 9. deprived
communities
10. military
background
11. armed
service leavers
12. White paper 13. discipline 14. ideological

approach
15. uninspiring

Part 3:

Lê Quốc Bảo

Page 4


16. Iron Age 17. ruling
families
18. colonisation 19. the advent 20. myths,
legends

Part 4:

21. D 22. B 23. B 24. C 25. D

II. LEXICO – GRAMMAR (30 points):

Part 1: Phần này khá dễ, phần này hoàn toàn thiên về cách dùng thành ngữ. Trong một số câu có
những đáp án gây nhiễu (như 27, 32, 33, 35) dễ gây bối rối cho thí sinh trong việc chọn lựa đáp
án nào chính xác nhất. Do vậy thí sinh cần phải tỉnh táo dùng phương án loại trừ để tìm cho mình
một đáp án thích hợp nhất. => Phần này dễ kiểm điểm nhất.

26. C 27. A 28. A 29. B 30. B
31. D 32. A 33. C 34. D 35. D

Part 2: Phần này tương đối khó (tiêu biểu là 38, 40, 42). Thí sinh không giỏi phần word forms

có thể “toi” phần này ngay. Nó không đơn thuần yêu cầu thí sinh đặt tính từ, trạng từ, danh từ,
động từ thích hợp vào trong câu, mà nó còn đòi hỏi thí sinh phải hiểu nghĩa của đoạn văn và tìm
đúng từ trái nghĩa để đặt vào cho tương xứng với ngữ cảnh đoạn văn. => Phần này khó kiếm
điểm.

36. indispensable 37. practitioner 38. underpinning 39. harmonious
40. unabated 41. lucidity 42. counteracts 43. impediments

Part 3: Phần này dường như khá dễ, dễ hơn so với năm ngoái rất nhiều bởi vì người ra đề đã gợi
ý các lỗi cần tìm (ngữ pháp, chính tả, và từ loại) cho thí sinh rồi. Việc còn lại của thí sinh là tìm
đúng những từ có lỗi đã định sẵn. => Phần này dễ kiếm điểm.

44. converting -> converted
(line 4)
45. marvel -> marvels (line 8) 46. worrying is -> worrying
are (line 9)
47. occurences -> occurrences
(line 12)
48. thousand -> thousands
(line 13)
49. sensible -> sensitive (line
14)

Part 4: Phần này sẽ dễ đối với ai rành về phrasal verbs, còn thí sinh không rành phần này thì có
lẽ “cắn bút” => Phần này khó kiếm điểm.

50. up 51. for/after 52. for 53. under 54. over 55. with

III. READING (50 points):



Lê Quốc Bảo

Page 5

Part 1: Phần này đòi hỏi thí sinh cũng phải nắm vững một số thành ngữ (expressions) thì may ra
mới giải quyết được, hoặc thí sinh cũng có thể dùng phương pháp loại trừ để giải quyết phần
này. => Phần này không khó lắm, tương đối dễ chịu.

56. B 57. D 58. C 59. A 60. D
61. B 62. D 63. A 64. A 65. D

Part 2: Phần này có thể xem là phần khó nhất trong đề thi, thí sinh hoàn toàn chẳng có gợi ý nào
cho sẵn cả. Thí sinh buộc phải đọc hiểu đoạn văn để quyết định đúng từ cần tìm. Tuy nhiên, kinh
nghiệm cho thấy, những bài tập dạng này, thường những từ mà người ra đề yêu cầu thí sinh tìm
là những tiểu từ (particles) hoặc những danh từ (nouns), đại từ (pronouns), hoặc túc từ (objects)
có liên hệ với chủ từ (subjects) trước đó. Ngoài ra còn có một số động từ cũng không quá phức
tạp. => Phần này khó.

66. being 67. into 68.
be/vary/range
69. it 70.
when/while/whilst

71. out
72.
when/as/until
73. out 74. fact 75.
on/upon/after
76. on 77. visited


Part 3: Phần đọc hiểu này tương đối dễ bởi nó ít từ vựng, do vậy việc thí sinh hiểu 90% đoạn
văn này là hoàn toàn khả thi. Tuy nhiên việc điền vào chỗ trống thì không đơn giản bởi các câu
na ná giống nhau, ngoài ra còn có 3 câu dư dùng để “tung hỏa mù” nữa. Do vậy để làm tốt phần
này, thí sinh cần đọc hiểu cho được đoạn văn, sau đó ráp từng đáp án vào đoạn văn (không nhất
thiết theo thứ tự, có thể làm 83 trước nếu thấy dễ…rồi quay trở lại 78…), kế tiếp là kiểm tra
nghĩa và dùng phương pháp loại trừ => Phần này dễ kiếm điểm nếu thí sinh tỉ mỉ.

78. G 79. I 80. C 81. H 82. B 83. E

Part 4: Phần này hoàn toàn không khó, vừa sức với thi sinh thi HSGQG. Đoạn văn khá dài, nên
để làm nhanh phần này, thí sinh cần rèn luyện cho mình kĩ năng đọc lướt đoạn văn, đọc kỹ
những câu hỏi. Kinh nghiệm làm nhanh phần này mà không mất nhiều thời gian là hãy đọc
những câu hỏi trước sau đó quay lại đọc lướt đoạn văn, vì như thế , thí sinh về cơ bản đã trả lời
được vài câu hỏi rồi, sau đó định hình được hướng tiếp theo cho những câu hỏi khó. Chú ý, trong
quá trình đọc, thí sinh sẽ gặp những từ mới, từ khó mà chưa bao giờ thấy, hãy thật bình tình mà
lướt qua nó bởi vì đôi khi nó không cần thiết cho phần trả lời các câu hỏi => Phần này không
khó lắm nếu thí sinh đọc hiểu tốt.

84. C 85. D 86. B 87. D 88. D
89. B 90. unsociable 91. retrain
and upgrade
92. optimistic 93. stimulating and
motivating

Part 5: Phần này khó hơn phần 4 nhiều, nhìn những câu hỏi đơn giản vậy nhưng rất khó “gặm”.
Phần này thí sinh cần phải đọc hiểu toàn bộ bài văn chứ không đơn thuần là đọc lướt giống phần
4 bởi vì có hiểu được đoạn văn mới tìm đúng được tiêu đề của nó. Tuy nhiên, may mắn cho thí

Lê Quốc Bảo


Page 6

sinh là phần này không có quá nhiều từ mới, toàn những từ quen thuộc nên khả năng kiếm điểm
cho phần vẫn cao => Phần này hơi khó nhưng đọc hiểu tốt thành ra dễ.

94. VII 95. IX 96. V 97. II 98. VIII 99. III
100. X 101. N 102. N 103. Y 104. NG 105. Y

IV. WRITING (50 points):

Part 1: Phần viết lại câu này không khó, nếu không muốn nói là đơn giản đối với trình độ
HSGQG. Đã có từ gợi ý , do vậy thí sinh chỉ cần thêm từ 3 đến 8 từ để hoàn thành câu. Có rất
nhiều cách viết lại câu với từ cho sẵn, nhưng người ra đề đã giới hạn rất rõ ràng cho thí sinh
những việc cần làm rồi, việc còn lại là thí sinh chỉ cần theo gợi ý mà thôi. Tôi thấy thú vị ở câu
109. Trong câu này “written” có thể được hiểu như là một tính từ (adjective) hoặc là một quá
khứ phân từ (past participle) của động từ write. Ưng với mỗi cách hiểu, thí sinh vẫn có thể viết
thành những cách khác nhau miễn là nó không thay đổi nghĩa so với câu gốc là được. GV chấm
bài thường là GV giỏi và có kinh nghiệm, do vậy họ sẽ không chấm theo kiểu rập khuôn, ngược
lại họ còn hứng thú với những sáng tạo của thí sinh. => Phần này dễ.

106.
C1: I regret having let/letting my friends talk me round to going on such a risky-off road trip.
C2: I regret having let/letting my friends talk me into going on such a risky-off road trip.
107. To our utter astonishment, the Rector absented himself from the opening ceremony as
agreed.

108.
C1: The student’s performance is improving in evidence this year.
C2: The student’s performance shows his/her improvement in evidence this year.


109.
C1: Only if all the workers make/lodge/submit/file their written complaints will the Board
reconsider a fringe benefit cut.
C2: Only if all the workers have/get their complaints written will the Board reconsider a fringe
benefit cut.

110.
C1: There is no question of him/his giving up his opposition to the new nuclear scheme.
C2: There is no question that he will not give up his opposition to the new nuclear scheme.

Part 2: Thí sinh cần phải làm 2 việc chính: một là tóm lược những đặc điểm chính, hai là so
sánh. Để làm được phần này, thí sinh cần phải biết được những từ chuyển ý (bên dưới), có như
vậy thì đoạn văn mình viết mới trôi trảy và làm ấn tượng người đọc. Phần này đòi hỏi kỹ năng
viết cũng như vốn từ vựng phong phú của người viết. Đoạn văn chỉ gói gọn trong phạm vi 150 từ
không phải là quá khó đối với thí sinh. => Phần này không khó.
Dùng những từ linking words and phrase gợi ý sau để làm cho đoạn văn thêm mạch lạc:


Lê Quốc Bảo

Page 7

1. To indicate comparison:
Similarly
Likewise
Also
Like
Just as
Just like

Similar to
Same as
Compare
Compare(d) to / with
Not only but also

2. To indicate summary:
After all
All in all
All things considered
By and large
In any case
In conclusion
In short
Finally
To sum up
Overall,……
In sum,….
Particularly ….
Especially…
Specifically ….
Notably ……

Part 3: Sau đây là gợi ý cho thí sinh cách viết một essay hoàn chỉnh:
Link:
Thêm những linking words and phrases sau để kết nối các đoạn văn với nhau thành một
bài văn hoàn chỉnh:

1. To indicate Addition:
And

In addition / additionally / an additional
Furthermore
Also
Too
As well as

2. To indicate Reason:
For

Lê Quốc Bảo

Page 8

Because
Since
As
Because of

3. To indicate Example:
For example
For instance
That is (ie)
Such as
Including
Namely

4. To indicate Sequence:
First / firstly, second / secondly, third / thirdly etc
Next, last, finally
In addition, moreover

Further / furthermore
Another
Also
In conclusion
To summarise

5. To indicate Result:
So
As a result
As a consequence (of)
Therefore
Thus
Consequently
Hence
Due to

6. To indicate Emphasis:
Undoubtedly
Indeed
Obviously
Generally
Admittedly
In fact
Particularly / in particular
Especially
Clearly
Importantly


Lê Quốc Bảo


Page 9

7. To indicate Contrast:
However
Nevertheless
Nonetheless
Still
Although / even though
Though
But
Yet
Despite / in spite of
In contrast (to) / in comparison
While
Whereas
On the other hand
On the contrary

Below are hints for essay:
 Environmental preservation is much more important than economic development. => an
overwhelming priority to environmental protection should be done.
 First and foremost, environmental preservation is the requirement of sustainable
development.
 The resources are limited.
 Human is consuming these limited resources in a rapid pace => destroying the
environment seriously => commit a crime to the future generations => solutions?
 For example, land resources are dwindling, why? Rivers and lakes are polluted,
why? Deserts are spreading, why? Air and water supplies are polluted, why? =>
soluitons?

 The rapid development => foreign investors => promote growth of our economy. What if
the environment is awful?
 Conflict: Environmental preservation > < Economic development. Example? Solution?
 Conclusion:
 Economic development is based on environmental preservation.
 Action: Both governments and ordinary citizens.

Mời bạn đọc tham gia thảo luận Tiếng Anh tại Facebook Page:


ک THE END ک

×