Tải bản đầy đủ (.docx) (8 trang)

BC so ket HK I nam 20162017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.23 KB, 8 trang )

PHỊNG GD& ĐT HỊA BÌNH
TRƯỜNG THCS VĨNH HẬU

Số:

/BC-THCSVH

CỘNG HỊA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Vĩnh Hậu, ngày 30 tháng 12 năm 2016

BÁO CÁO
SƠ KẾT HỌC KỲ I VÀ NHIỆM VỤ HỌC KỲ II,
NĂM HỌC 2016-2017
Phần thứ nhất
BÁO CÁO SƠ KẾT HỌC KỲ I , NĂM HỌC 2016-2017
Căn cứ Phương hướng nhiệm vụ năm học 2016-2017 của Phịng GD-ĐT
Hịa Bình, Thực hiện kế hoạch năm học 2016-2017 của trường THCS Vĩnh Hậu,
nay trường THCS Vĩnh Hậu báo cáo sơ kết học kỳ I năm học 2016-2017 như
sau:
I. Về quy mô trường, lớp, học sinh:
Năm học 2016-2017, trường có 18 lớp với số học sinh đến trường là 724
học sinh (so với cùng kỳ năm học trước tăng 2 lớp và 55 học sinh).
Đến cuối học kỳ I năm học 2016-2017, tổng số học sinh còn lại 721 em so
với đầu năm giảm 03 em; giảm do chuyển đi.
II. Kết quả thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm:
1. Thực hiện nội dung chương trình; đổi mới phương pháp dạy học;
đổi mới phương pháp kiểm tra, đánh giá học sinh:
Trường đã thực hiện dạy theo phân phối chương trình biên soạn theo tinh
thần chỉ đạo của Sở GD-ĐT Bạc Liêu về việc thực hiện điều chỉnh nội dung dạy


học, xây dựng phân phối chương trình giảm tải chi tiết.
Việc đổi mới phương pháp dạy học được nhà trường quan tâm đúng mức.
Đổi mới phương pháp dạy học thông qua bồi dưỡng giáo viên, dự giờ trao đổi
kinh nghiệm, tổ chức rút kinh nghiệm giảng dạy ở các tổ chuyên môn.
Tổ chức nghiêm túc các kỳ kiểm tra, đảm bảo tính vừa sức, khách quan,
trung thực từ khâu ra đề, đáp án, chấm trả bài, vào điểm, tính điểm… đúng theo
quy định. Thực hiện việc đánh giá xếp loại học sinh theo nội dung Thông tư số
58/2011/TT-BGĐT ngày 12/12/2011 về việc ban hành Quy chế đánh giá, xếp
loại học sinh THCS và THPT.
2. Đổi mới công tác quản lý và thực hiện công tác chuyên môn:
CBQL và giáo viên đều được tập huấn bồi dưỡng các chuyên đề theo quy
định chung của ngành. Ngoài ra, trường cũng đã hoàn thành việc bổ sung các
thành viên Hội đồng trường; chấp hành nghiêm túc hoạt động “Tuần sinh hoạt
tập thể” vào đầu năm học. Quản lý chặt chẽ quy định về chun mơn, tài chính
của đơn vị. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý và
thực hiện công tác chuyên môn của đơn vị.


Đã tiến hành sắp xếp lại các Tổ chuyên môn. Các thành viên, các bộ phận
có đầy đủ các loại hồ sơ, sổ sách theo quy định của ngành; thực hiện phân công,
sử dụng đội ngũ hợp lý, chú trọng đến tính kế thừa; tổ chức nghiêm túc, có chất
lượng các lần sinh hoạt định kỳ như họp tổ, họp hội đồng, dự giờ, thăm lớp, thao
giảng, báo cáo chuyên đề, viết sáng kiến kinh nghiệm, sinh hoạt chuyên môn
cụm,... Việc sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học của giáo viên và hoạt động thư
viện của từng trường được quan tâm đúng mức. Các chuyên đề tốt được triển
khai toàn huyện.
Nhà trường tổ chức quản lý chặt chẽ các khâu ôn tập, kiểm tra và biên chế
lớp học của học sinh, các quy định về nhiệm vụ của tổ chuyên môn; chú trọng
chất lượng giờ lên lớp của giáo viên, hồn thiện các quy trình trong việc thực
hiện các nhiệm vụ trong nhà trường. Tổ chức ra đề, kiểm tra nghiêm túc; đánh

giá khá chính xác chất lượng giảng dạy của giáo viên và chất lượng học tập của
học sinh.
3. Chất lượng giáo dục diện đại trà:
3.1. Hạnh kiểm:
+ Tốt: 605/721 đạt tỷ lệ 83,91%;
+ Khá: 95/721 đạt tỷ lệ 13,18%;
+ Trung bình: 21/721 đạt tỷ lệ 2,91%.
3.2. Học lực:
+ Giỏi: 109/721 đạt tỷ lệ 15,12%;
+ Khá: 241/721 đạt tỷ lệ 33,43%;
+ Trung bình: 307/721 đạt tỷ lệ 42,58%;
+ Yếu: 59/721 chiếm tỷ lệ 8,18%;
+ Kém: 5/721 chiếm tỷ lệ 0,69%.
Nhìn chung, nhà trường đã gặt hái được nhiều kết quả tốt, nhưng vẫn
không tránh khỏi những hạn chế như: cán bộ quản lý còn nể nang trong đánh
giá hoạt động dạy và học
4. Công tác phổ cập giáo dục:
Tổng số trẻ em hồn thành chương trình Tiểu học vào học lớp 6 năm học
2016 - 2017 là 220 em, đạt tỷ lệ 98,65%. Tổng số học sinh lớp 9 năm học 2015 2016 đã tốt nghiệp THCS là 143 em, đạt tỷ lệ 99,3%. Tổng số người 15 - 18 tuổi
TN THCS là 570 em, đạt tỷ lệ 84.74%.
Dù rằng công tác phổ cập giáo dục tiếp tục duy trì chuẩn đã đạt được và
có sự quan tâm sâu sát của các trường tiểu học, nhưng vẫn còn hạn chế như:
chưa huy động được học sinh ra lớp phổ cập giáo dục
5. Cơng tác khảo thí và kiểm định chất lượng giáo dục:
5.1. Cơng tác khảo thí:


Trường đã triển khai đầy đủ các văn bản về cơng tác khảo thí đến tồn thể
HĐSP; ban hành đầy đủ, kịp thời các văn bản hướng dẫn tổ chức tham gia các
kỳ thi trong năm học.

Các kỳ thi, hội thi các cấp được chuẩn bị khá chu đáo, tổ chức đúng quy
định và đã có tác động tích cực trong việc phát động phong trào thi đua dạy tốthọc tốt. Trong học kỳ I, trường đã tổ chức các kỳ thi: thi Văn hay chữ tốt; thi
giải Toán trên máy tính cầm tay, thi Tiếng anh, Tốn, Lý qua mạng, thi sáng tạo
KH- KT, kiến thức liên môn, dạy học tích hợp,..
5.2. Kiểm định chất lượng:
Thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục theo đúng các văn bản hiện
hành. Nhà trường tiếp tục sắp xếp thông tin, minh chứng theo bộ tiêu chuẩn
đánh giá, đồng thời bổ sung hoàn thiện dần báo cáo tự đánh giá chất lượng giáo
dục. Trong học kỳ I năm học 2016-2017, trường có nhiều tiến bộ, nhưng việc
lưu trữ hồ sơ chưa khoa học và còn lúng túng trong việc làm hồ sơ kiểm định
chất lượng giáo dục.
6. Công tác kiểm tra:
- Thực hiện công tác kiểm tra theo kế hoạch đã đề ra. Trong đó tập trung
vào kiểm tra cơng tác trọng tâm đầu năm, kiểm tra việc thực hiện quy chế
chuyên môn, ký duyệt hồ sơ, quản lý tài sản, tài chính, dạy thêm, học thêm,
tuyển sinh, vào sổ điểm học bạ, kiểm tra việc chuẩn bị khai giảng, kiểm tra các
kỳ thi. Nhìn chung, tổ kiểm tra thực hiện khá tốt tinh thần chỉ đạo của nhà
trường về công tác kiểm tra và tự kiểm tra
- Giải quyết khiếu nại, tố cáo: Trong học kỳ I, nhà trường khơng có tiếp
nhận đơn khiếu nại, tố cáo nào.
Nhìn chung, cơng tác kiểm tra bảo đảm đúng quy định, nhưng việc lưu
trữ hồ sơ chưa khoa học.
7. Cơng tác tài chính, cơ sở vật chất, thư viện và sách- thiết bị:
7.1. Công tác tài chính:
Ngân sách nhà nước năm 2016 đã được cấp đầy đủ, kịp thời. Nhà trường
đã chủ động trong việc sử dụng các nguồn kinh phí. Việc thu chi tài chính từng
bước được cơng khai, minh bạch. Cơng tác quản lý và sử dụng tài chính ở đơn vị
có thực hiện các biện pháp tiết kiệm. Việc ban hành quy chế chi tiêu nội bộ đã
góp phần thực hiện tốt các mục tiêu và nhiệm vụ được giao.
Cấp học

Phòng học
Số

STT

Chia ra

Phòng HT; PHT; GV;
VP; phòng họp; y tế;
kho lưu trữ; . . .

Bàn ghế học
sinh và giáo
viên

Số

7.2. Cơ sở vật chất trường, lớp:

Bàn

Chia ra

Bàn


lượng

Lầu (kiên cố)


Bán kiên cố

Tạm (Nhà tiền chế)

8

Tạm (Nhà tiền chế)

Lầu (kiên cố)

8

Bán kiên cố

lượng

1

ghế
học
sinh

17

6

10

1


216

ghế
giáo
viên

7.3. Công tác thư viện và sách - thiết bị trường học:
Thư viện nhà trường đạt chuẩn. Công tác mua sắm trang thiết bị đồ dùng
dạy học được chú trọng.
Nhìn chung, cơng tác tài chính cơ sở vật chất, thư viện và sách - thiết bị
đã đi vào nề nếp, bảo đảm thực hiện đúng nguyên tắc. Tuy nhiên sách - thiết bị
của thư viện chưa được bổ sung đầy đủ. .
8. Công tác xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục:
8.1. Tình hình đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý:
Tồn trường có 42 cán bộ, giáo viên, nhân viên; trong đó:
- Biên chế: 40 người/ 22 nữ; hợp đồng 3 người/3 nữ.
- Tỷ lệ giáo viên/ lớp: 1.89 GV/lớp.
8.2. Cơng tác củng cố, kiện tồn đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục:
- Cán bộ quản lý: Trình độ đại học 3/3, chiếm tỷ lệ 100%
- Giáo viên: Tổng số có 34 GV trong đó:
+ Đại học: 27 GV chiếm tỷ lệ 79,41%
+ Cao đẳng: 6 GV chiếm tỷ lệ 17,64 %
+ Trung cấp: 1 GV chiếm tỷ lệ 2,94 %
- Nhà trường tiếp tục thực hiện đồng bộ cơng tác đổi mới quản lý giáo
dục, hồn thiện tổ chức bộ máy quản lý gắn với việc đào tạo, bồi dưỡng, sắp
xếp, củng cố, kiện toàn đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục theo các cấp
học nhằm xây dựng, phát triển và củng cố đội ngũ CBQL, giáo viên đáp ứng về
số lượng lẫn chất lượng, đồng bộ về cơ cấu.
8.3. Tình hình phát triển Đảng viên:
Công tác phát triển Đảng trong đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên rất

tốt. Số lượng đảng viên tăng nhanh và chất lượng đảng viên bảo đảm hoàn thành
nhiệm vụ chính trị của ngành. Tính đến tháng 12/2016, tồn trường có 21 đảng
viên, tỷ lệ 50 %.
Nhìn chung, cơ cấu đội ngũ giáo viên cơ bản đáp ứng được yêu cầu giảng
dạy; tổ chức bộ máy ngày càng ổn định, chất lượng đội ngũ cán bộ, giáo viên
từng bước được nâng cao.
9. Huy động các nguồn lực cho giáo dục- đào tạo:


Đầu năm học trường đã vận động các lực lượng xã hội giúp đỡ học sinh
nghèo, tu sửa, xây dựng trường lớp, cụ thể như sau:
- Học bổng: 15 suất, trị giá 11.500.000 đồng.
- Tập: 700 quyển, trị giá 3.500.000 đồng.
- Viết: 150 cây, trị giá 300.000 đồng.
- Xe đạp: 02 chiếc, trị giá 3.400.000 đồng.
- Quần áo: 28 bộ, trị giá 5.250.000đồng.
- Thước: 50 cây, trị giá 100.000 đồng.
- Sửa chữa cơ sở vật chất 28.597.000 đồng
- Làm thư viện xanh 88m2, trị giá 48.000.000 đồng
Công tác xã hội hố tuy cịn một số hạn chế nhất định, nhưng hiệu quả
mang lại từ các cuộc vận động, các phong trào thi đua đã tạo thêm động lực
cho nhà trường có điều kiện phát triển vươn lên.
10. Kết quả thi đua thực hiện các nhiệm vụ chủ yếu khác:
10.1. Phong trào xây dựng “Trường học thân thiện, học sinh tích
cực”:
Nhà trường tiếp tục chỉ đạo thực hiện tốt phong trào thi đua “Xây dựng
trường học thân thiện, học sinh tích cực” năm học 2016-2017, trọng tâm là rèn
luyện kỹ năng sống, kỹ năng học tập và giúp đỡ học sinh yếu kém.
Hiện tại, trường đang tập trung các giải pháp nhằm giải quyết dứt điểm
những yếu kém về cơ sở vật chất, phương pháp giáo dục, chất lượng giảng dạy,

tinh thần công tác của cán bộ, giáo viên; thái độ học tập của học sinh và các giải
pháp huy động sức mạnh tổng hợp từ các lực lượng trong và ngồi nhà trường
để xây dựng mơi trường giáo dục an toàn, thân thiện, hiệu quả, phù hợp với điều
kiện địa phương đáp ứng nhu cầu của xã hội một cách phù hợp và hiệu quả nhất.
10.2. Các hội thi:
- Vòng huyện:
. Vẽ tranh theo sách: Đạt 02/03 giải ( 01 giải nhất, 01 giải KK)
. Thi Prudential - Văn hay chữ tốt: đạt 09/10 giải (01 giải ba, 08 giải
khuyến khích).
. Thi giải Tốn trên máy tính cầm tay: khơng đạt giải.
. Cuộc thi “Nghiên cứu khoa học”: đạt 02/03 giải (01 giải nhì, 01 giải
khuyến khích).
. Thi GV giỏi vòng huyện đạt GV giỏi 7/10 GV
+ Vòng tỉnh:
. Thi Prudential - Văn hay chữ tốt: không đạt giải.
Dù rằng đã gặt hái được những thành tựu rất đáng trân trọng, nhưng vẫn
còn một số hội thi chưa đầu tư nhiều công sức dẫn đến hiệu quả chưa như mong


đợi. Đặc biệt, trong kỳ thi GV giỏi vòng huyện năm học 2016-2017, số lượng
GV tham gia cịn ít, chưa đầy đủ số môn tối thiểu theo quy định, chất lượng
SKKN cịn thấp.
11. Cơng tác thi đua khen thưởng:
Nhà trường đã thực hiện tốt công tác triển khai các văn bản và tổ chức thi
đua trong đội ngũ công chức, viên chức. Trong trường đã xuất hiện nhiều tập thể
và cá nhân tiêu biểu rất đáng được tuyên dương. Tuy nhiên, trong biểu điểm thi
đua cịn có những chỗ chưa chặt chẽ, chưa khoa học. Đặc biệt, trong đợt thi đua
đợt 1 do Sở GD-ĐT tổ chức, thứ tự vị trí trong bảng điểm thi đua của trường cịn
thấp.
III. Kết luận:

Tóm lại, tuy vẫn cịn một số hạn chế, khó khăn nhất định, nhưng với
những thành quả đạt được trong học kỳ I năm học 2016-2017, trường THCS
Vĩnh Hậu đã hoàn thành tốt nhiệm vụ học kỳ I năm học 2016-2017.
Phần thứ hai
NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU Ở HỌC KỲ II
Căn cứ Phương hướng nhiệm vụ năm học 2016-2017; căn cứ kết quả thực
hiện nhiệm vụ ở học kỳ I, năm học 2016-2017, trường THCS Vĩnh Hậu xác định
những nội dung trọng tâm thực hiện ở học kỳ II, năm học 2016-2017 như sau:
I. Cơng tác chính trị tư tưởng, tổ chức cán bộ:
1. Tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho đội ngũ cán bộ,
nhà giáo, nhân viên và giáo dục đạo đức cho học sinh bằng những hình thức,
biện pháp phong phú, đa dạng, thiết thực. Trong đó, quan tâm những vấn đề cơ
bản như:
- Đối với đội ngũ cán bộ, nhà giáo, nhân viên: Quan điểm, nhận thức, thái
độ đối với Đảng, Nhà nước, đối với ngành Giáo dục và Đào tạo; đạo đức nhà
giáo, phát ngơn, lời nói phải đi đôi với việc làm; dám làm dám chịu trách
nhiệm…
- Đối với học sinh: Văn hóa ứng xử với mọi người, ý thức với việc học
hành, sống trung thực…
2. Tiếp tục thực hiện Nghị định 108 của Chính phủ về chính sách tinh
giản biên chế. Tạo điều kiện thuận lợi cho đội ngũ cán bộ nguồn trải nghiệm
thực tiễn và được ưu tiên đưa đi đào tạo bồi dưỡng chính trị, chuyên môn,
nghiệp vụ.
II. Công tác chuyên môn, kiểm tra:
- Từng bước, siết chặt nề nếp, kỷ cương trong giáo dục và đào tạo để góp
phần vào việc nâng cao chất lượng các hoạt động; trong đó, chất lượng dạy và
học được đặt ở vị trí hàng đầu.


- Các hoạt động chuyên môn của tổ chuyên môn phải thực sự đi vào chiều

sâu, có sức hấp dẫn. Mỗi hoạt động chuyên môn phải hướng đến giải quyết ít
nhất một khúc mắc trong dạy học hoặc một vấn đề hay cần được phổ biến rộng
rãi.
- Tổ chuyên môn và giáo viên tập trung đánh giá kết quả giảng dạy của
giáo viên, học tập của học sinh một cách trung thực và khoa học, đồng thời
nghiên cứu, tìm tịi, áp dụng các phương pháp phù hợp để làm chuyển biến tích
cực chất lượng dạy và học.
- Đổi mới cách quản lý, điều hành các hoạt động chuyên môn; tập trung
thực hiện việc dạy học theo hướng phân hóa đối tượng học sinh. Những việc làm
này phải thật sự linh hoạt, phù hợp với thực tiễn, với những nguyên tắc cơ bản.
- Tiếp tục thực hiện phong trào xây dựng trường học thân thiện, học sinh
tích cực; đẩy nhanh tiến độ kiểm định chất lượng.
- Tổ chức kiểm tra chuyên đề, kiểm tra 100% tổ chuyên môn và dự giờ,
kiểm tra hồ sơ 100% giáo viên (trừ những tổ, giáo viên đã được kiểm tra trong
học kỳ I).
III. Các phong trào:
Tổ chức thật nghiêm túc, đúng quy định các phong trào cịn trong năm
học.
IV. Cơng tác tài chính:
Thiết lập nề nếp, kỷ cương trong hoạt động tài chính, xây dựng, mua sắm;
theo dõi, kiểm tra chặt chẽ tình hình thu chi tài chính, kể cả các khoản ngồi
ngân sách; khơng để diễn ra tình trạng mất cân đối trong thu chi tài chính.
V. Cơng tác thi đua:
Phối hợp với Cơng đoàn nhà trường tiếp tục triển khai cuộc vận động
“Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”; thực
hiện Quy định về đạo đức nhà giáo, kiên quyết chấn chỉnh các vi phạm đạo đức
nhà giáo; tạo bước chuyển mạnh mẽ về nhận thức và hành động trong đội ngũ
của trường, đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, xây dựng đời sống văn hóa trong
trường học.
Phải tổ chức tự nghiên cứu, đánh giá kết quả thi đua ở giai đoạn 1 và tiến

hành bổ sung ngay những thiếu sót hạn chế chuẩn bị cho thi đua giai đoạn 2.
Ngoài ra, trong học kỳ II, nhà trường và Cơng đồn triển khai thực hiện thang
điểm thi mới, chuẩn bị các văn bản, các minh chứng để tổ chức đánh giá CBGV-NV vào cuối năm học đúng quy trình, khách quan và sẵn sàng tổ chức đối
thoại khi có u cầu.
Nơi nhận:
- Phịng GD-ĐT Hịa Bình (để báo cáo);
- Đảng Ủy, UBND xã Vĩnh Hậu (để báo cáo);
- Lãnh đạo, CTCĐ trường;
- Lưu: VT.

HIỆU TRƯỞNG




Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×