Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Giao an 9 tuan 26

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (198.33 KB, 14 trang )

Tuần: 25
Tiết PPCT: 121

Ngày soạn: 18/02/2018
Ngày dạy: 21/02/2018

SANG THU
- HỮU THỈNH A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- Hiểu được những cảm nhận tinh tế của nhà thơ về sự biến đổi của đất trời từ cuối hạ sang đầu
thu.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:
1. Kiến thức:
- Vẻ đẹp của thiên nhiên trong khoảnh khắc giao mùa và những suy nghĩ mạng tính triết lí của
tác giả.
2. Kỹ năng:
- Đọc – hiểu một văn bản thơ trữ tình hiện đại.
- Thể hiện những suy nghĩ, cảm nhận về một hình ảnh thơ, một khổ thơ, một tác phẩm thơ.
3. Thái độ:
- Bồi dưỡng tình yêu thiên nhiên.
C. PHƯƠNG PHÁP:
- Phát vấn, bình giảng, nêu vấn đề, thảo luận nhóm…
D. TIẾN TRÌNH LÊN LỚP:
1. Ổn định lớp: Kiểm diện HS:
9A1 : Sĩ số ……Vắng: ……(P:…………………….…..; KP:………….……………..…..).
9A2 : Sĩ số ……Vắng: ……(P:………………………...; KP:……………….……..……..).
2. Kiểm tra bài cũ:
(?) Đọc thuộc lòng và nêu ý nghĩa văn bản Viếng lăng Bác – Viễn Phương?
3. Bài mới: Hữu Thỉnh là nhà thơ viết nhiều, viết hay về mùa thu. Nhiều vần thơ thu của ông
mang cảm xúc bâng khuâng, vấn vương trước đất trời trong trẻo đang chuyển biến nhẹ nhàng.
Bài thơ “Sang thu” là một ví dụ.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS


* Hoạt động 1: GIỚI THIỆU CHUNG:
GV: Yêu cầu HS đọc chú thích * SGK
H: Nêu những hiểu biết của em về tác giả?
HS: Ông viết nhiều, viết hay về những con người, cuộc sống ở
nông thôn, về mùa thu.
H: Xuất xứ của bài thơ?
H: Em có nhận xét gì vể thể thơ, nhịp thơ?
GV: Phát vấn, HS suy nghĩ trả lời. GV chốt ý và ghi bảng.
HS: Suy nghĩ và trả lời
GV: Tích hợp với Tập làm văn và chuyển ý

NỘI DUNG BÀI DẠY
I. GIỚI THIỆU CHUNG:
1. Tác giả: Hữu Thỉnh sinh
năm 1942, quê ở Vĩnh Phúc
- Là nhà thơ trưởng thành
trong kháng chiến chống Mĩ
2. Tác phẩm:
a. Xuất xứ: viết 1977, in
trong tập “Từ chiến hào đến
thành phố” (Đất nước vừa
bước từ chiến tranh sang
hồ bình).
b. Thể thơ: 5 chữ.


* Hoạt động 2: ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN:
GV: Hướng dẫn HS đọc giọng nhẹ, nhịp chậm, trầm lắng và
thoáng suy tư.
GV: Nhận xét cách đọc của học sinh. và giải nghĩa các từ khó SGK

H: Phương thức biểu đạt? Bố cục bài thơ?
GV: Nhận xét và chốt ý.
GV: Chuyển ý vào phần phân tích
HS: Đọc khổ thơ 1:
H: Sự biến đổi của đất trời sang thu được tác giả cảm nhận bắt
đầu từ những hình ảnh, dấu hiệu nào?
H: Tác giả cảm nhận các dấu hiệu này bằng giác quan gì? Nghệ
thuật?
H: Cách miêu tả những hình ảnh đó nói lên điều gì?
(GV diễn giảng: “Hương ổi”-> Sự cảm nhận bằng khứu giác
mùi thơm của ổi lan toả trong khơng gian, đến mọi ngõ ngách
của thơn xóm, con đường quen thuộc một mùi hương rất đỗi mộc
mạc, giản dị, chân quê (cây ổi, quả ổi rất quen thuộc, gắn bó với
người dân làng quê miền Bắc, đã đi vào các tác phẩm văn nghệ)
Phả vào (toả vào, trộn lẫn) ở đây là hương ổi toả vào trong gió)
“Gió se” cảm nhận bằng xúc giác, gió hơi lạnh và khơ. “Sương
chùng chình”-> cảm nhận bằng thị giác, sương bay cố ý chậm lại,
bay nhẹ
GV: Các từ “bỗng” “hình như” muốn diễn tả tâm trạng gì của tác
giả ?
HS: Trạng thái ngỡ ngàng, cảm xúc buâng khuâng trước sự biến
đổi của đất trời vào thu.
GV giảng: “Bỗng” sự đột ngột, bất ngờ, có phần ngạc nhiên.
“Hình như” thành phần tình thái: thể hiện sự cảm nhận của tác giả
nhưng chưa thật rõ ràng, chưa thật chắc chắn, cảm xúc buâng
khuâng trước sự biến đổi của đất trời vào thu.
Tác giả là người có tâm bồn nhạy cảm, gắn bó, am hiểu với cuộc
sống nơi làng quê.
Chuyển ý: Sự biến chuyển của đất trời sang thu còn được cảm
nhận qua một số dấu hiệu khác nữa. Cụ thể như thế nào, chúng ta

tiếp tục tìm hiểu 2 khổ thơ cịn lại của văn bản.
HS: Đọc diễn cảm khổ thơ thứ 2
H: Đất trời sang thu được tác giả phát hiện qua những dấu hiệu
nào?
H: Tác giả đã sử dụng các biện pháp nghệ thuật đặc sắc nào để
diễn tả sự biến đổi của đất trời sang thu? Phân tích tác dụng của
các BPNT đó.
(Gợi ý: Vì sao tác giả viết: Sơng :… dềnh dàng, chim… vội vã.
Đám mây… vắt nửa mình ?
GV giảng: “Sông… dềnh dàng” mùa thu sang nước sông bắt đầu
cạn, chảy chậm lại…

II. ĐỌC – HIỂU VĂN
BẢN:
1. Đọc – Tìm hiểu từ khó:
2. Tìm hiểu văn bản:
a. Phương thức biểu đạt:
Miêu tả + Biểu cảm.
b. Bố cục: 3 phần.
+ Đoạn 1: Tín hiệu báo thu
về (khổ 1).
+ Đoạn 2: Quang cảnh đất
trời sang thu (khổ 2).
+ Đoạn 3: Những biến
chuyển trong lịng cảnh vật
(khổ 3).
c. Phân tích:
c1. Tín hiệu báo thu về:
Bỗng nhận ra hương ổi
Phả vào trong gió se

Sương chùng chình qua ngõ
Hình như thu đã về
-> Tính từ, động từ, từ láy,
tình thái từ, từ ngữ tinh tế,
hình ảnh chọn lọc.
=> Nhà thơ chợt nhận ra tín
hiệu của sự chuyển mùa từ
ngọn gió se (nhẹ, khơ và hơi
lạnh) mang theo hương ổi
(đang vào độ chín). Sương
thu giăng mắc nhẹ nhàng,
chuyển động chầm chậm nơi
đường thơn ngõ xóm.
c2. Suy ngẫm của tác giả
khi đất trời sang thu:
+ Quang cảnh đất trời ngả
dần sang thu:
Sông …dềnh dàng
Chim…. vội vã
…..mây mùa hạ
Vắt ….sang thu
-> Từ láy, nhân hóa, ẩn dụ,
phép đối, tả thực, liên tưởng,
tưởng tượng độc đáo.
=> Sự thay đổi kì diệu của


“Chim… vội vã” Sang thu trời lạnh dần, chúng phải gấp gáp làm
tổ tha mồi, đi tìm nơi ấm áp hơn. “Đám mây… vắt nửa mình”, ở
đây là sự liên tưởng sáng tạo thú vị. Gợi hình ảnh đám mây mùa

hạ cịn sót lại, mỏng nhẹ, kéo dài trên bầu trời đã bắt đầu xanh
trong của mùa thu
Chuyển ý: Trời đất sang thu cịn có sự biến đổi ra sao, chúng ta
cùng tìm hiểu khổ thơ cuối của văn bản
HS: Đọc diễn cảm khổ thơ cuối
H: TLN – 3 phút: Theo em, nét riêng của thời điểm giao mùa hạ
- thu được tác giả thể hiện đặc sắc qua những hình ảnh thơ nào?
Em hiểu như thế nào về hai câu thơ cuối bài ?
HS: Thảo luận trình bày trên bảng nhóm
HS: Nhóm khác bổ sung. GV chốt lại và bình giảng
GV gợi ý: Tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật gì để diễn đạt
sự suy ngẫm của mình
Với hình ảnh có giá trị tả thực về hiện tượng thiên nhiên này, tôi
muốn gửi gắm suy ngẫm của mình - khi con người đã từng trải thì
cũng vững vàng hơn trước những tác động bất thường của
ngoại cảnh, của cuộc đời.
Lời tâm sự của nhà thơ Hữu Thỉnh
GV: Liên hệ với hoàn cảnh sáng tác bài thơ và giáo dục HS
“Cuối bài thơ tác giả đề là “Thu 1977” - là chìa khóa của bài thơ.
Đây là một trong những mùa Thu đầu tiên của người lính vừa
bước ra khỏi chiến tranh.
Suốt ngày họ phải đối diện với tiếng súng nổ, tiếng bom rơi và
tiếng động cơ phản lực... Chính vì vậy đối với họ, được nghe và
thưởng thức những âm thanh của cuộc sống đời thường, thanh
bình là quý giá vô cùng và là điều hạnh phúc.
=> Phải biết trân trọng, giữ gìn những gì mình đang có, đang
được hưởng và hãy u thiên nhiên vì ở đó bạn sẽ tìm được niềm
vui trong cuộc sống.
GV: Cho HS điền thông tin cho sẵn chốt lại nội dung bài học
theo sơ đồ tư duy

* Hoạt động 3: HƯỚNG DẪN TỰ HỌC:
HS: Có thể phân tích và cảm thụ 1 trong 3 khổ thơ về nội dung
và nghệ thuật. Chú ý phân tích hình ảnh độc đáo mang ý nghĩa ẩn
dụ, liên tưởng (đám mây mùa hạ, sông dềnh dàng, sấm, hàng cây
…)

Tuần: 25

đất trời, thiên nhiên. Tác giả
ngây ngất trước cảnh đất trời
đang ngả dần sang thu.

+ Cảnh vật biến đổi lúc sang
thu:
Nắng – vẫn còn
Cơn mưa - vơi dần
Sấm – bớt bất ngờ
Hàng cây – đứng tuổi
-> Nghệ thuật tả thực, ẩn dụ
=> Những thay đổi của mùa
thu thiên nhiên gợi suy ngẫm
đến sự thay đổi mùa thu lồi
người.
3. Tổng kết:
a. Nghệ thuật:
- Khắc họa hình ảnh thơ đẹp,
gợi cảm, đặc sắc về thời
điểm giao mùa hạ - thu ở
nông thôn vùng đồng bằng
Bắc Bộ.

b. Nội dung: ghi nhớ:
sgk/71
* Ý nghĩa văn bản:
Bài thơ thể hiện những cảm
nhận tinh tế của nhà thơ
trước vẻ đẹp của thiên nhiên
trong khoảnh khắc giao mùa.
III. HƯỚNG DẪN TỰ
HỌC:
* Bài cũ: Học thuộc lịng bài
thơ. Phân tích, cảm thụ
những hình ảnh thơ hay, đặc
sắc. Sưu tầm thêm một vài
bài thơ viết về mùa thu, cảm
nhận để thấy được nét đặc
sắc trong mỗi bài
* Bài mới: Chuẩn bị bài thơ
“Nói với con”
Ngày soạn: 13/02/2018


Tiết PPCT: 122

Ngày dạy: 26/02/2018

NÓI VỚI CON
- Y Phương A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- Cảm nhận được tình cảm gia đình ấm áp, tình yêu quê hương thắm thiết, niềm tự hào về sức
sống mạnh mẽ, bền bỉ của “người đồng mình” và mong mỏi của một người cha với con qua
cách diễn tả độc đáo của nhà thơ Y Phương.

B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:
1. Kiến thức:
- Tình cảm thắm thiết của cha mẹ đối với con cái
- Tình yêu và niềm tự hào về vẻ đẹp, sức sống mãnh liệt của quê hương.
- Hình ảnh và cách diễn đạt độc đáo của tác giả trong bài thơ.
2. Kỹ năng:
- Đọc – hiểu một văn bản thơ trữ tình
- Phân tích cách diễn tả độc đáo, giàu hình ảnh, gợi cảm của thơ ca miền núi.
3. Thái độ:
- Bồi dưỡng tình yêu thiên nhiên.
C. PHƯƠNG PHÁP:
- Phát vấn, bình giảng, nêu và giải quyết vấn đề, thảo luận nhóm.
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định lớp:
9A1 : Sĩ số ……Vắng: ……(P:…………………….…..; KP:………….……………..…..).
9A2 : Sĩ số ……Vắng: ……(P:………………………...; KP:……………….……..……..).
2. Kiểm tra bài cũ:
(?) Đọc thuộc lòng và nêu ý nghĩa văn bản Sang thu? Ý triết lí qua 2 câu thơ cuối?
3. Bài mới:
Lòng thương yêu con cái, ước mong thế hệ sau tiếp nối xứng đáng, phát huy truyền
thống của tổ tiên, của quê hương vốn là một tình cảm cao đẹp của con người Việt Nam từ xưa
đến nay. Bài thơ “Nói với con” của nhà thơ Y Phương cũng nằm trong nguồn cảm hứng rộng
lớn, phổ biến ấy nhưng tác giả lại có cách nói xúc động của riêng mình. Đều tạo nên cái riêng,
động đáo ấy là gì? Chúng ta cùng tìm hiểu bài thơ
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
* Hoạt động 1: GIỚI THIỆU CHUNG:
H: Nêu những hiểu biết của em về tác
giả?
H: Xuất xứ của bài thơ?
H: Em có nhận xét gì vể thể thơ, nhịp

thơ?
HS: Suy nghĩ trả lời
GV: Phát vấn, HS suy nghĩ trả lời. GV

NỘI DUNG BÀI DẠY
I. GIỚI THIỆU CHUNG:
1. Tác giả: Y Phương nhà thơ người dân tộc Tày,
sinh năm 1948, quê ở Cao Bằng
- Thơ ông thể hiện tâm hồn chân thật, mạnh mẽ,
trong sáng, cách tư duy giàu hình ảnh của con
người miền núi.
2. Tác phẩm:
a. Xuất xứ: viết 1980, được trích trong thơ Việt


chốt ý và ghi bảng.
HS: Suy nghĩ và trả lời
* Hoạt động 2: ĐỌC – HIỂU VĂN
BẢN:
GV hướng dẫn HS đọc: ấm áp, yêu
thương, tự hào.
GV: Nhận xét cách đọc của học sinh. và
giải nghĩa các từ khó SGK
H: Phương thức biểu đạt? Bố cục bài
thơ?
GV: Bố cục bài thơ đi từ tình cảm gia
đình, mở rộng ra tình cảm quê hương.
Mượn lời nói với con, Y Phương gợi về
cội nguồn sinh dưỡng mỗi con người, bộc
lộ niềm tự hào về sức sống mạnh mẽ, bền

bỉ của quê hương mình
GV: Nhận xét và chốt ý.
GV: Chuyển ý vào phần phân tích
HS: Đọc diễn cảm đoạn 1
H: Nghệ thuật sử dụng ở 4 câu thơ đầu, có
những hình ảnh nào? Qua đó, giúp em liên
tưởng đến khơng khí gia đình ra sao?
H: Em hiểu “Người đồng mình”: có nghĩa
là gì? Có thể thay thế từ này bằng những
từ nào khác ? Nhận xét về cách nói đó?
HS: Có thể thay bằng các từ: người bản
mình, người bn mình, người q
mình…
H: Cuộc sống lao động của người đồng
mình được gợi lên qua các hình ảnh nào?
Nhận xét gì về các từ cài, ken trong hai
câu thơ trên? Cuộc sống lao động của
“Người đồng mình” là cuộc sống như thế
nào?
H: Em hiểu như thế nào về hai câu thơ
“Rừng cho hoa…tấm lòng”?
HS: Suy nghĩ, phát biểu
GV: Chốt ý và chuyển ý: “Người đồng

Nam 1945 -1985
b. Thể thơ: thơ tự do
II. ĐỌC – HIỂU VĂN BẢN:
1. Đọc – Tìm hiểu từ khó:
2. Tìm hiểu văn bản:
a. Bố cục: 2 phần

b. Phương thức biểu đạt: Miêu tả + Biểu cảm.
- Phần 1: Từ đầu …trên đời: Nói với con về cội
nguồn sinh dưỡng (của mỗi con người, con lớn lên
trong tình yêu thương của cha mẹ, trong cuộc sống
lao động, trong thiên nhiên thơ mộng và nghĩa tình
của q hương)
- Phần 2: Cịn lại: Nói với con về sức sống, truyền
thống quê hương và mong ước của cha
c. Phân tích:
c1. Nói với con về cội nguồn sinh dưỡng:
* Tình cảm gia đình:
“Chân phải bước tới cha…Hai bước tới tiếng cười”
-> Điệp từ, điệp cấu trúc câu, sử dụng hình ảnh mộc
mạc, cách diễn đạt chất phác
=> Con đang lớn lên từng ngày trong vòng tay yêu
thương của cha mẹ. Gia đình là tổ ấm để con khơn
lớn, trưởng thành.
* Tình cảm của q hương:
“Người đồng mình yêu lắm con ơi
Đan lờ cài nan hoa
Vách nhà ken câu hát
Rừng cho hoa…Con đường cho những tấm lòng”
-> Cách gọi thân thương, ẩn dụ.
=> Con lớn lên trong cuộc sống lao động cần cù và
vui tươi của người quê hương, con lớn lên với thiên
nhiên thơ mộng và nghĩa tình của q hương.
c2. Nói với con về sức sống, truyền thống quê
hương và mong ước của cha:
* Nói với con về sức sống, truyền thống quê hương:
“Người đồng mình – lên đường – khơng bao giờ

nhỏ”. => Lời tâm sự thủ thỉ, nhẹ nhàng, mạnh mẽ
mà kiên quyết.
* Phải vượt qua gian khổ:
“Người đồng mình thương lắm con ơi
Xa ni chí lớn
Sống trên đá….Sống trong thung…Sống như
sơng…Lên thác xuống ghềnh…cực nhọc
-> Điệp ngữ, so sánh, thành ngữ, từ phủ định, hình


mình” có những đức tính cao đẹp gì Người
cha mong ước gì ở con mình, để giải đáp
điều này, chúng ta tiếp tục tìm hiểu phần
cịn lại của văn bản
HS: Đọc diễn cảm đoạn 2
Thảo luận nhóm – 4 nhóm - 5 phút
GV: Liên hệ nhấn mạnh ý chí lớn lao của
người dân tộc Tày với dân tộc vùng núi ở
Hà Giang, cổng đất nhét vào hốc đá để tỉa
bắp...
H: Tìm những đức tính q báu của người
đồng mình và lời cha dạy con qua?
N1, 2- Đoạn 1: “Người đồng mình. .con
ơi. ..cực nhọc”
N3, 4- Đoạn 2: “Người đồng mình...nghe
con” HS các nhóm thảo luận. GV sửa
GV: Nhận xét về ngữ điệu của câu thơ,
cách diễn đạt của tác giả ở đoạn 1 và 2
H: Người cha mong ước điều gì ở con?
HS: Tìm chi tiết nghệ thuật. GV gợi dẫn,

phân tích, bình giảng và chốt ý
H: Qua bài thơ, em cảm nhận được tình
cảm của người cha dành cho con ntn?
Điều lớn lao nhất mà cha muốn truyền
cho con là gì?
GV: Liên hệ văn bản “Cha con nghĩa
nặng” của Hồ Biểu Chánh và giáo dục HS
tình cảm gia đình, tự hào truyền thống dân
tộc (văn hóa cồng chiêng Tây Nguyên...)
H: Khái quát nội dung và nghệ thuật văn
bản?
* Hoạt đơng 3: HƯỚNG DẪN TỰ
HỌC:
HS: Có thể phân tích và cảm thụ thơ về
nội dung và nghệ thuật.
Hình ảnh thơ độc đáo: con đường, người
đồng mình…

Tuần: 25

ảnh thơ giàu sức gợi.
=> Phải có ý chí nghi lực. Sống chung thủy, gắn bó
với quê hương, dám chấp nhận thử thách và vượt
qua bằng nghị lực và niềm tin.
“Người đồng mình...Cịn q hương thì làm phong
tục”
-> Điệp ngữ, hình ảnh thơ giàu sức gợi giản dị, mộc
mạc
=> Giàu ý chí, tự lực tự cường xây dựng quê hương
với phong tục và truyền thống tốt đẹp.

* Mong ước của người cha:
“Con ơi tuy thơ sơ da thịt ...Nghe con”
- Sống nghĩa tình với quê hương.
- Hãy tự hào về truyền thống của quê hương.
- Tự tin và vững vàng trên bước đường đời.

3. Tổng kết:
a. Nghệ thuật:
- Giọng điệu thủ thỉ, tâm tình tha thiết, trìu mến.
- Xây dựng những hình ảnh thơ vừa cụ thể, vừa
mang tính khái quát, mộc mạc mà vẫn giàu chất thơ.
- Bố cục chặt chẽ, dẫn dắt tự nhiên
b. Nội dung:
* Ý nghĩa văn bản:
Bài thơ thể hiện tình yêu quê hương thắm thiết của
cha mẹ dành cho con cái; tình yêu, niềm tự hào về
quê hương, đất nước.
III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC:
* Bài cũ: Học thuộc lịng bài thơ. Phân tích, cảm
thụ những hình ảnh thơ hay, đặc sắc giàu ý nghĩa
trong bài.
* Bài mới: Chuẩn bị “Mây và sóng”

Ngày soạn: 23/02/2018


Tiết PPCT: 123, 124

Ngày dạy: 26/02/2018


NGHĨA TƯỜNG MINH VÀ NGHĨA HÀM Ý
* NGHĨA TƯỜNG MINH VÀ NGHĨA HÀM Ý
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- Hiểu thế nào là nghĩa tường minh và nghĩa hàm ý.
- Xác định nghĩa tường minh và nghĩa hàm ý trong câu.
- Biết sử dụng hàm ý trong giao tiếp hằng ngày.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:
1. Kiến thức:
- Khái niệm nghĩa tường minh và nghĩa hàm ý.
- Tác dụng việc tạo hàm ý trong giao tiếp hằng ngày.
2. Kỹ năng:
- Nhận biết nghĩa tường minh và nghĩa hàm ý
- Giải đoán hàm ý trong văn cảnh cụ thể
- Sử dụng hàm ý sao cho phù hợp với tình huống giao tiếp.
3. Thái độ:
- Có ý thức sử dụng hàm ý trong giao tiếp hằng ngày.
C. PHƯƠNG PHÁP:
- Phát vấn, phân tích, thảo luận, giải thích, chứng minh…

* NGHĨA TƯỜNG MINH VÀ NGHĨA HÀM Ý (tt)
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- Nắm được hai điều kiện sử dụng hàm ý liên quan đến người nói.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:
1. Kiến thức:
- Hai điều kiện sử dụng hàm ý liên quan đến người nói và người nghe.
2. Kỹ năng:
- Giải đốn và sử dụng hàm ý.
3. Thái độ:
Có ý thức sử dụng hàm ý trong giao tiếp hằng ngày.
C. PHƯƠNG PHÁP:

Phát vấn, phân tích, thảo luận, giải thích, chứng minh…
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định lớp: Kiểm diện HS:
9A1 : Sĩ số ……Vắng: ……(P:…………………….…..; KP:………….……………..…..).
9A2 : Sĩ số ……Vắng: ……(P:………………………...; KP:……………….……..……..).
2. Kiểm tra bài cũ:
(?) GV kiểm tra sự chuẩn bị bài ở nhà của học sinh.


3. Bài mới:
Trong cuộc sống hàng ngày để diễn đạt những tâm tư, tình cảm, nguyện vọng của bản thân
có khi ta nói ra trực tiếp điều muốn nói. Song trong một số hồn cảnh, tình huống nhất định ta
lại khơng diễn đạt điều muốn nói một cách trực tiếp bằng những từ ngữ trong lời nói. Để hiểu
rõ hơn về hai cách diễn đạt trên, chúng ta vào tìm hiểu bài học hôm nay.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
* NGHĨA TƯỜNG MINH VÀ NGHĨA
* NGHĨA TƯỜNG MINH VÀ NGHĨA
HÀM Ý
HÀM Ý
* Hoạt động 1: TÌM HIỂU CHUNG:
I. TÌM HIỂU CHUNG:
GV: Gọi HS đọc đoạn trích Sgk/74-75 được 1. Phân biệt nghĩa tường minh và hàm ý:
ghi ở bảng phụ
* Ví dụ: Sgk/74-75
* Thảo luận theo cặp – 3 phút:
- “Trời ơi, chỉ còn 5 phút!”
H: Qua câu “Trời ơi, chỉ còn 5 phút!” em hiểu
anh thanh niên muốn nói điều gì? Vì sao anh (Tiếc q, khơng cịn đủ thời gian để được trị
thanh niên khơng nói thẳng điều đó với hoạ sĩ chuyện, tâm tình...)

và cơ gái?
HS: Thảo luận
 Hàm ý
H: Câu nói thứ 2 của anh thanh niên có ẩn ý
- Ơ! Cơ cịn qn chiếc mùi soa đây này!
gì khơng?
HS: Các nhóm trả lời
H: Câu nói thứ nhất được cơ gọi là câu nói  Nghĩa tường minh
hàm ý cịn câu nói thứ 2 là nghĩa tường minh.
Vậy theo em thế nào là nghĩa tường minh và 2. Ghi nhớ: sgk/75
hàm ý?
GV: Gọi HS đọc ghi nhớ
* Hoạt động 2: LUYỆN TẬP:
II. LUYỆN TẬP:
Thảo luận theo cặp – 3 phút
Bài 1/75
Bài 1/75: Đọc lại đoạn trích dẫn ở mục I và a. Nhà hoạ sĩ tặc lưỡi đứng dậy.
cho biết:
Cụm từ “tặc lưỡi”
a. Câu nào cho thấy hoạ sĩ cũng chưa muốn b. - “mặt đỏ ửng”: ngượng ngùng, khó nói
chia tay anh thanh niên? Từ ngữ nào giúp em
- “nhận lại chiếc khăn”: một hành động thay
nhận ra điều ấy?
lời cảm ơn
b. Tìm những từ ngữ miêu tả thái độ của cơ
gái trong câu cuối đoạn văn. Thái độ ấy giúp - “quay vội đi”: lúng túng, bối rối khơng thể
em đốn ra điều gì liên quan tới chiếc khăn thốt nên lời và cũng không đủ can đảm kéo dài
khoảng thời gian đứng rất gần nhau để nhìn
mùi soa?
anh thanh niên

Bài 2/75
H: Hãy cho biết hàm ý của câu in đậm trong
Bài 2/75:
đoạn trích?
Hàm ý: Nhà hoạ sĩ già chưa kịp uống nước chè
HS: Họat động độc lập thực hiện BT 3 và 4
đã phải đi.
GV: Ra thêm bài tập bổ trợ để về nhà HS làm
Tìm hàm ý trong các câu nói in đậm trong
Bài 3/75:
cuộc thoại:
a. Lan: Tối qua tớ thấy bạn đi chơi với anh Hàm ý: Ông vô ăn cơm đi
Bài 4/76:
Hùng!


Cúc: Tớ nghĩ, hình như bạn thích ăn ốc lắm
thì phải?
b.Vợ: Chồng cái Hà tâm lý thật, sinh nhật nào
cũng tặng hoa cho vợ!
Chồng: Thì tay ấy dạy mơn tâm lý mà!
Vợ: Thế anh dạy mơn gì?
Chồng: Nhưng anh làm công tác quản lý kia
mà!
* NGHĨA TƯỜNG MINH VÀ NGHĨA
HÀM Ý (tt)
* Hoạt động 1: TÌM HIỂU CHUNG:
GV: Yêu cầu HS đọc đoạn trích trong Sgk/90
và trả lời câu hỏi
H: Nêu hàm ý trong những câu in đậm? Vì

sao chị dậu khơng nói thẳng với con mà phải
dùng hàm ý?
H: Hàm ý trong câu nói nào của chị rõ hơn?
(câu2)
H: Vì sao chị phải nói rõ hơn như vậy?
HS: Vì chính chị cũng khơng thể chịu đựng
nổi sự đau đớn khi phải kéo dài những giây
phút lùa dối cái Tý
H: Chi tiết nào trong đoạn trích cho thấy cái
Tý đã hiểu hàm ý câu nói của mẹ?
HS: Giãy nảy, liệng củ khoai, ồ lên khóc và
hỏi:“U bán con thật đấy ư?”
HS: Trao đổi thảo luận các câu hỏi trên
GV: Theo em khi sử dụng hàm ý chúng ta cần
có những điều kiện nào? (GV khái quát lại –
Gọi HS đọc ghi nhớ )

* Hoạt động 2: LUYỆN TẬP:
Thảo luận theo cặp – 3 phút
Bài 1/91: GV làm mẫu cho câu a, cịn HS thảo
luận câu b, c
b. Người nói là anh Tấn, người nghe là chị
hàng đậu (ngày trước)
- Hàm ý: Chúng tôi không thể cho được

“Hà nắng gớm, về nào…” khơng có hàm ý,
mà chỉ là câu đánh trống lảng
“Tơi thấy người ta đồn...” khơng có hàm ý, mà
chỉ là câu nói bỏ lửng


* NGHĨA TƯỜNG MINH VÀ NGHĨA
HÀM Ý (tt)
I. TÌM HIỂU CHUNG:
1. Xác định điều kiện sử dụng hàm ý:
* Ví dụ:
* Hàm ý của những câu in đậm:
- Câu “Con chỉ được ăn ở nhà bữa này nữa
thơi” có hàm ý: Sau bữa ăn này, con không
được ở nhà với thầy mẹ và các em nữa, thầy
mẹ đã bán con rồi.
+ Điều này thật đau lòng nên chị Dậu khơng
dám nói thẳng ra.
- Câu “Con sẽ ăn ở nhà cụ Nghị thơn Đồi” có
hàm ý: Mẹ đã bán con cho cụ Nghị thơn Đồi
rồi.
* Hàm ý ở câu 2 rõ hơn:
- Chị Dậu phải nói rõ hơn như vậy vì chính chị
cũng khơng chịu đựng nổi sự đau đớn khi phải
kéo dài phút giây lừa dối cái Tí.
- Các chi tiết chứng tỏ cái Tí đã hiểu hàm ý
trong câu nói của mẹ là: nó giãy nảy, liệng củ
khoai, ồ lên khóc và hỏi “U bán con thật đấy
ư ?”.
=> Đây là một sự thật đau lịng nên chị khơng
dám nói thẳng ra
2. Ghi nhớ: Sgk/91
II. LUYỆN TẬP:
Bài 1/91:
a, Người nói là anh thanh niên, người nghe
là ông hoạ sĩ và cô gái.

- Hàm ý của câu in đậm là: Mời bác và cô vào
nhà uống nước.
- Hai người nghe đều hiểu hàm ý đó, chi tiết
chứng tỏ sự hiểu đó là: “Ơng theo liền anh
thanh niên vào nhà. ..Ngồi xuống ghế”.
b, Người nói là anh Tấn, người nghe là chị
hàng đậu (ngày trước)


- Người nghe đều hiểu hàm ý, chi tiết chứng tỏ -Hàm ý:Chúng tơi khơng thể cho được.
sự hiểu đó là: “Thật là càng giàu có… có”
-Người nghe hiểu hàm ý đó, thể hiện ở câu
nói: “Thật là càng giàu....càng giàu có!”.
c. Người nói là Thuý Kiều, người nghe là c, Người nói là Thuý Kiều, người nghe là
Hoạn Thư
Hoạn Thư.
- Hàm ý câu thứ nhất là: Quyền quý cao sang
- Hàm ý câu 1: quyền quý cao sang như Hoạn như tiểu thư mà cũng có lúc phải cúi đầu làm
Thư mà cũng có lúc phải cúi đầu như tội nhân tội nhân như thế này ư?
thế này ư?
- Hàm ý câu thứ hai là: Tiểu thư không nên
ngạc nhiên về sự trừng phạt này.
- Hàm ý trong câu thứ 2: Tiểu thư không nên - Hoạn Thư hiểu nên đã “hồn lạc phách xiêu,
khấu đầu dưới trướng liệu điều kêu ca.
ngạc nhiên về sự trừng phạt này?
Bài 2/92:
- Người nghe đều hiểu hàm ý, chi tiết chứng tỏ - Hàm ý: “Chắt giùm nước để cơm khỏi nhão”
sự hiểu đó là: “Hoạn Thư hồn lạc...kêu ca”
- Người nói dùng hàm ý vì trước đó đã nói
thẳng “chắt nước giùm cái”nhưng khơng được

đáp ứng.Phải dùng hàm ý vì chưa thể đổi cách
HS: Thảo luận bài 2/92 theo nhóm – 3 phút
xưng hơ, mà thời gian thì gấp q rồi, nếu
chậm thì cơm sẽ nhão
GV: Chốt ý nhận xét khi HS trả lời
- Việc sử dụng hàm ý không thành cơng vì
người nghe là anh Sáu vẫn ngồi im
Bài 3/92: HS tự điền - GV gọi một vài HS Bài 3/ 92: Điền vào lượt lời của B một câu có
đứng dậy điền lượt lời B của mình
hàm ý từ chối:
a. A: Mai về quê với mình đi!
b. B: Mình phải đến bệnh viện thăm bà nội.
B: Rất tiếc, mình đã nhận lời Hoa rồi!
A: Đành vậy!
c. B: Mình cịn phải làm các bài tập mà thầy Bài 4/ 92: Thông qua sự so sánh giữa “hy
vừa giao.
vọng” với “con đường” của Lỗ Tấn, chúng ta
có thể hiểu được hàm ý của tác giả là: “Tuy hy
BT4: HS suy nghĩ và trả lời độc lập. GV nhận vọng chưa thể nói là thực hay hư, nhưng nếu
cố gắng và kiên trì thực hiện thì vẫn có thể
xét, chốt ý
thành cơng”
* Hoat động 3: HƯỚNG DẪN TỰ HỌC:
HS: Tự chọn một đoạn văn trong chương trình III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC:
* Bài cũ: Hệ thống kiến thức đã học
đã học về truyện ngắn và xác định hàm ý.
- Xác định điều kiện và chỉ ra hàm ý trong - Đọc lại ghi nhớ. Học bài; hoàn chỉnh các bài
tập vào vở
đoạn văn tự chọn.
* Bài mới: Chuẩn bị “Nghị luận về đoạn thơ,

bài thơ ”

Tuần: 25

Ngày soạn: 25/02/2018


Tiết PPCT: 125

Ngày dạy: 28/02/2018

LUYỆN TẬP LÀM BÀI VĂN NGHỊ LUẬN
VỀ TÁC PHẨM TRUYỆN HOẶC ĐOẠN TRÍCH
HƯỚNG DẪN BÀI VIẾT SỐ 6 Ở NHÀ
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- Nắm vững hơn cách làm bài nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích.
B.TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ:
1. Kiến thức:
- Đặc điểm, yêu cầu và cách làm bài văn nghị luận về một tác phẩm truyện hoặc đoạn trích.
2. Kỹ năng:
- Xác định các bước làm bài, viết bài nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích.
3. Thái độ:
- Có cách nhìn chuẩn xác với một tác phẩm truyện hoặc đoạn trích và vận dụng vào làm văn
nghị luận.
C. PHƯƠNG PHÁP: Phát vấn, đàm thoại, thảo luận, giải thích…
D.TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định lớp: Kiểm diện HS:
9A1 : Sĩ số ……Vắng: ……(P:…………………….…..; KP:………….……………..…..).
9A2 : Sĩ số ……Vắng: ……(P:………………………...; KP:……………….……..……..).
2. Kiểm tra bài cũ:

(?) Nêu các bước làm bài văn nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích, nêu nội dung từng
phần trong bài nghị luận này?
3. Bài mới:
GV giới thiệu về cách làm bài nghị luận về một tác phẩm truyện hoặc đoạn trích rồi bài.
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS
NỘI DUNG BÀI DẠY
* Hoạt động 1: CỦNG CỐ KIẾN I. CỦNG CỐ KIẾN THỨC:
THỨC:
- Đối tượng của việc nghị luận về tác phẩm truyện hoặc
đoạn trích là những vấn đề về nhân vật, sự kiện, chủ đề hay
GV: Phát vấn củng cố kiến thức đã nghệ thuật của một tác phẩm cụ thể.
học về cách làm bài văn nghị luận - Các bước làm bài nghị luận về tác phẩm truyện hoặc
về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích đoạn trích: tìm hiểu đề - tìm ý, lập dàn ý theo bố cục 3
phần rõ ràng, viết và sửa bài.
II. LUYỆN TẬP:
* Hoạt động 2: LUYỆN TẬP:
Đề bài: Cảm nhận của em về đoạn trích truyện Chiếc lược
ngà của Nguyễn Quang Sáng.
a. Tìm hiểu đề, tìm ý:
HS: Các nhóm trình bày kết quả - Đề bài yêu cầu trình bày cảm nhận của bản thân về đoạn
tìm ý theo các câu hỏi phần gợi ý ở trích, đó là câu chuyện cảm động về tình cha con trong
chiến tranh.
SGK
- Tìm ý:


+ Hồn cảnh câu chuyện
GV: Nhận xét giữa các nhóm.
+ Tình cảm của bé Thu dành cho cha.
+ Tình cảm ông Sáu dành cho con.

Lập dàn ý:
b. Lập dàn ý:
GV: Cho học sinh luyện viết bài.
* Mở bài: Giới thiệu tác phẩm, đoạn trích, nội dung cơ
bản của đoạn trích.
* Thân bài: Phân tích đoạn trích theo các ý vừa tìm.
- Hồn cảnh của câu chuyện: Ơng Sáu đi kháng chiến, tám
HS: Trình bày đoạn vừa viết.
năm sau mới có dịp về thăm nhà, bé Thu nhất quyết không
nhận ông là cha...
GV: Nhận xét, góp ý, sửa chữa
- Tình cảm bé Thu dành cho ơng Sáu...
(nếu cần)
- Tình cảm ơng Sáu dành cho con.....
- Tình cảm yêu thương cha sâu sắc, dứt khốt rạch rịi đầy
cá tính của bé Thu và tình cảm u thương con sâu nặng
HS: Các nhóm 4, 5, 6 viết một của ông Sáu làm cho người đọc xúc động và thấm thía nỗi
đoạn thân bài
đau thương mất mát, éo le do chiến tranh gây ra.
* Kết bài: Khẳng định lại tình cảm cha con ơng Sáu
HS: Đại diện nhóm trình bày, các c. Luyện viết bài:
nhóm khác nhận
- Mỗi nhóm chọn viết một đoạn theo các ý cơ bản trong
phần dàn ý
d. Đọc và sửa bài:
* Hoạt động 3: HƯỚNG DẪN III. HƯỚNG DẪN TỰ HỌC:
TỰ HỌC:
* Bài cũ: - Học bài, đọc kĩ bài Luyện tập cách làm bài nghị
HS: Viết hoàn chỉnh đề bài ở BT2 luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích. Viết bài làm văn
dựa vào nội dung đã học ghi trong số 6.

vở
* Bài mới: Chuẩn bị: “Nghị luận về một đoạn thơ, bài
- Viết bài viết số 6 theo hướng dẫn thơ.”
với đề sau (thứ 2 nộp bài):

BÀI TẬP LÀM VĂN SỐ 6
VĂN NGHỊ LUẬN VỀ MỘT TÁC PHẨM TRUYỆN HOẶC


ĐOẠN TRÍCH (LÀM Ở NHÀ)
A. MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT:
- Giúp học sinh viết một bài văn nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích một cách thành
thạo.
B. TRỌNG TÂM KIẾN THỨC, KĨ NĂNG, THÁI ĐỘ:
1. Kiến thức:
- Củng cố kiến thức, cách làm văn bản nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích.
2. Kĩ năng:
- Rèn kĩ năng viết văn nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn trích, xây dựng luận điểm, lí
lẽ, dẫn chứng.
3. Thái độ:
- Có thể tự đánh giá chính xác hơn về trình độ tập làm văn của bản thân để có phương
hướng phấn đấu phát huy ưu điểm và sửa chữa khuyết điểm.
C. PHƯƠNG PHÁP
- Làm bài tự luận.
- Thực hành viết bài văn nghị luận ở nhà
D. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định lớp: Kiểm diện học sinh vắng:
- 9A1: Sĩ số ……Vắng: ……(P:…………..; KP:…………..).
- 9A2: Sĩ số ……Vắng: ……(P:…………..; KP:…………..).
2. Bài cũ:

- Kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh.
3. Bài mới: * GV chép đề cho học sinh
* HS chép đề về nhà làm.
* Đề bài: Trình bày cảm nhận của em về nhân vật ông Hai trong truyện ngắn Làng – Kim Lân.
* Đáp án và biểu điểm:
Câu
1

Hướng dẫn chấm

Điểm

1Yêu cầu chung:
- HS làm đúng kiểu bài nghị luận về tác phẩm truyện hoặc đoạn
1.0 điểm
trích. Trình bày bài văn đảm bảo bố cục ba phần: mở bài, thân bài, kết
bài.
- Diễn đạt mạch lạc, trình bày luận điểm, luận cứ rõ ràng, lập luận
chặt chẽ và thuyết phục.
2. Yêu cầu cụ thể:
0.75 điểm
a. Mở bài:
- Giới thiệu khái quát về tác giả - tác phẩm.
- Giới thiệu nhân vật ông Hai và nêu cảm nhận chung về tình u
làng, tình u nước của ơng.
b. Thân bài: HS lần lượt cảm nhận về tình yêu làng, tình yêu nước
của nhân vật ơng Hai. Cần có các ý chính sau:
* Tình yêu làng, tình yêu đất nước là nét đẹp nổi bật nhất ở



ông Hai:
5.0 điểm
+ Tình yêu làng, tình yêu đất nước được bộc lộ trong tình huống rất
đặc sắc: nghe tin làng chợ Dầu theo giặc. Đây là tình huống gay
cấn, đầy thử thách làm bộc lộ sâu sắc tình cảm yêu làng, yêu nước
của nhân vật.
- Tin dữ “làng chợ Dầu theo Tây” đã dẫn đến những xung đột nội
tâm gay gắt thể hiện qua dáng vẻ, cử chỉ, hành động, tâm trạng
nhân vật (dẫn chứng...).
- Nỗi ám ảnh biến thành nỗi sợ hãi trong lịng nhân vật. Cuối cùng,
ơng dứt khốt lựa chọn “làng thì u thật nhưng làng theo Tây thì
phải thù”. Dù thế, ơng vẫn khơng thể dứt bỏ tình cảm với làng quê
(qua lời tâm sự với đứa con út)
+ Khi nghe tin làng chợ Dầu theo Tây được cải chính, ơng cảm thấy
vui sướng, hả hê, tự hào thể hiện qua: hành động, ngôn ngữ, cử chỉ,
tâm trạng (dẫn chứng...)
3.0 điểm
* Mối quan hệ mật thiết giữa tình yêu làng và tình yêu nước:
tình yêu làng là ngọn nguồn của tình yêu nước nhưng tình yêu
nước rộng lớn hơn, bao trùm lên tình yêu làng. Tình u làng, u
đất nước gắn bó với tình u kháng chiến, yêu cụ Hồ. Nhân vật
ông Hai trong truyện là tiêu biểu cho tinh thần yêu nước của nhân
dân ta trong thời kì kháng chiến chống thực dân Pháp.
0.75 điểm
c. Kết bài:
- Đánh giá chung về nhân vật.
- Liên hệ bản thân.
(Lưu ý: Trên đây chỉ là những định hướng chung. Tuỳ vào khả năng, sự sáng tạo của HS để
GV áp dụng biểu điểm cho thích hợp).
E. DẶN DÒ:

- Về lập lại dàn ý vào vở.
- Chuẩn bị bài: Mây và sóng.



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×