Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

DE DADIA10THPT CHUYENKV DHDBBB20112012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.63 KB, 7 trang )

HỘI CÁC TRƯỜNG THPT CHUYÊN
KHU VỰC DH & ĐB BẮC BỘ

KÌ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI KHU VỰC MỞ RỘNG
NĂM HỌC 2011- 2012
MƠN THI: ĐỊA LÝ LỚP 10

ĐỀ CHÍNH THỨC

Ngày thi: 21 tháng 4 năm 2012
(Thời gian làm bài 180 phút không kể thời gian giao đề)
Đề thi gồm 01 trang

Câu 1 (5 điểm)
a. Ý nghĩa của góc nhập xạ? Tính góc nhập xạ lúc 12h trưa tại các địa điểm: Hà Nội (21002’B) và
Thành phố Hồ Chí Minh (10047’B) biết rằng khi đó Mặt trời đang lên thiên đỉnh tại Đà Nẵng (16002’B).
b. Phân tích tác động của địa hình đến nhiệt độ và lượng mưa trên Trái Đất?
Câu 2 (5 điểm)
a. Các dòng biển trên thế giới chảy theo quy luật nào? Phân tích ảnh hưởng của dịng biển đến khí
hậu vùng ven bờ.
b. Tại sao trên thế giới có sự phân bố sinh vật và đất theo độ cao? Chứng minh rằng nước ta cũng
có sự phân bố đất theo độ cao.
Câu 3 (2 điểm)
Chỉ rõ những điểm khác nhau về cơ cấu dân số theo giới, cơ cấu dân số theo tuổi và q trình đơ
thị hố giữa nhóm nước phát triển và đang phát triển. Vì sao hiện nay ở nhiều nước đang phát triển cần
phải điều chỉnh q trình đơ thị hố?
Câu 4 (4 điểm)
a. Giải thích sự khác biệt về đặc điểm phân bố của ngành nông nghiệp và công nghiệp. Tại sao sản
xuất nơng nghiệp có tính mùa vụ cịn sản xuất cơng nghiệp thì khơng?
b. Cho BSL sau:
Sản lượng điện, than, dầu trên thế giới giai đoạn 1950 - 2003


Năm
Điện(tỷ KWh)
Than (triệu tấn)
Dầu (triệu tấn)

1950
967
1820
523

1960
2304
2603
1052

1970
4962
2936
2336

1980
8247
3770
3066

1990
11832
3387
3331


2003
14851
5300
3904

- Vẽ biểu đồ phù hợp nhất thể hiện tốc độ tăng trưởng sản lượng điện, than và dầu của thế
giới từ 1950 – 2003.
- Dựa vào kiến thức đã học và hiểu biết của em hãy giải thích về sự tăng trưởng của sản
lượng điện thế giới giai đoạn trên.
Câu 5 (4 điểm)
a. Thị trường là gì? Tại sao giá cả trên thị trường ln biến động?
b. Vì sao các thành phố lớn nhất thế giới như Niu- Ooc, Luân Đôn, Tôkyô... cũng đồng thời là các
trung tâm dịch vụ lớn nhất hiện nay?
c. Tại sao nói, để phát triển kinh tế, văn hóa miền núi, giao thông vận tải phải đi trước một bước?

…………………….. HẾT ……………………


Thí sinh khơng được sử dụng tài liệu, giám thị khơng giải thích gì thêm.
HỘI CÁC TRƯỜNG THPT CHUN
HƯỚNG DẪN CHẤM
KHU VỰC DH & ĐB BẮC BỘ
ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI KHU VỰC MỞ RỘNG
NĂM HỌC 2011- 2012
MÔN THI: ĐỊA LÝ LỚP 10
Ngày thi: 21 tháng 4 năm 2012

Câu
1


Ý
a

b

Đáp án
Ý nghĩa của góc nhập xạ? Tính góc nhập xạ lúc 12h trưa tại các
địa điểm: Hà Nội (21002’B) và Thành phố Hồ Chí Minh
(16047’B) biết rằng khi đó Mặt trời đang lên thiên đỉnh tại Đà
Nẵng (16002’B)
- Khái niệm: góc nhập xạ (góc tới, góc chiếu sáng) tại một
điểm là góc tạo bởi tia sáng mặt trời với tiếp tuyến bề mặt trái đất
tại điểm đó.
- Ý nghĩa góc nhập xạ:
+ Cho biết lượng ánh sáng và lượng nhiệt đem tới mặt đất.
Góc nhập xạ càng gần 90o thì lượng nhiệt và ánh sáng đem tới mặt
đất càng lớn
+ Cho biết độ cao Mặt trời so với Trái đất
- Tính góc nhập xạ
Cơng thức tổng qt: h0 = 900 – φ ± α
Trong đó:
h0: góc tới
φ: vĩ độ địa điểm cần tính góc tới
α: góc nghiêng của tia sáng mặt trời với mặt phẳng xích đạo
Mặt trời lên thiên đỉnh tại Đà Nẵng tức α = 16002’
Cả Hà Nội và TP Hồ Chí Minh đều thuộc bán cầu mùa hè
+ Hà Nội (21002’B) có vĩ độ lớn hơn Đà Nẵng
=> h0 = 900 – φ + α
Thay số vào ta có h0 = 900 - 21002’ + 16002’ = 850
+ TP Hồ Chí Minh (10047’B) có vĩ độ nhỏ hơn Đà Nẵng

=> h0 = 900 + φ – α
Thay số vào ta có h0 = 900 + 10047’ - 16002’ = 84045’
(Lưu ý: Thí sinh có thể làm theo cách khác: vẽ hình, tính
tốn chính xác hoặc lí giải: Cả 3 địa điểm đều thuộc một bán cầu,
Mặt trời lên thiên đỉnh tại Đà Nẵng nên góc nhập xạ ở Đà Nẵng là
900, Hà Nội chênh lệch so với Đà Nẵng 21002’ - 16002’ = 50 nên
góc nhập xạ của Hà Nội cũng nhỏ hơn góc nhập xạ ở Đà Nẵng 50
nghĩa là 850. Tương tự đối với TP Hồ Chí Minh thì vẫn cho điểm tối
đa)
Phân tích tác động của địa hình đến nhiệt độ và lượng mưa trên

Điểm
2

0,25

0,25
0,25
0,25

0,25
0,25
0,25
0,25

3


Trái Đất?


2

a

* Địa hình tác động đến nhiệt độ
- Độ cao địa hình: Trong tầng đối lưu, càng lên cao, nhiệt độ
khơng khí càng giảm, trung bình cứ lên cao 100m, nhiệt độ giảm
0,60C
- Hướng sườn: Sườn phơi nắng (hoặc sườn đón nắng) có
nhiệt độ cao hơn sườn khuất nắng
- Độ dốc và hướng sườn:
+ Khi hướng phơi 2 sườn như nhau: Độ dốc lớn hơn thì nhiệt
độ thấp hơn
+ Sườn đón nắng: độ dốc càng lớn thì nhiệt độ càng cao
+ Sườn khuất nắng: độ dốc càng lớn thì nhiệt độ càng thấp
- Bề mặt địa hình: biên độ nhiệt thay đổi theo địa hình
+ Nơi đất bằng biên độ nhiệt nhỏ hơn nơi đất trũng
+ Trên mặt cao ngun khơng khí lỗng hơn đồng bằng nên
nhịêt độ thay đổi nhanh hơn ở đồng bằng.
* Địa hình tác động đến lượng mưa
- Độ cao: càng lên cao lượng mưa càng tăng do nhiệt độ
giảm, hơi nước dễ ngưng tụ. Nhưng đến một độ cao nhất định độ
ẩm khơng khí giảm nhiều sẽ khơng cịn mưa
- Hướng sườn: sườn đón gió mưa nhiều, sườn khuất gió mưa
ít.
Các dịng biển trên thế giới chảy theo quy luật nào? Phân tích
ảnh hưởng của dịng biển đến khí hậu vùng ven bờ
* Quy luật phân bố dịng biển
- Các dịng biển nóng phát sinh 2 bên Xích đạo, chảy theo
hướng Tây, gặp lục địa thì chuyển hướng chảy về phía cực

- Dịng biển lạnh xuất phát từ khoảng vĩ tuyến 30 – 40oC
thuộc khu vực gần bờ phía Đơng các đại dương rồi chảy về Xích
đạo. Ở Bán cầu Bắc có dịng biển lạnh xuất phát từ vùng cực, men
theo bờ tây ở các đại dương chảy về Xích đạo
- Các dịng nóng, dịng lạnh tạo thành hệ thống hồn lưu trên
các đại dương ở từng bán cầu: BCB hoàn lưu chảy theo chiều kim
đồng hồ, BCN thì ngược lại
- Vùng có gió mùa cịn có dịng biển đổi chiều theo mùa.
- Các dịng nóng và dịng lạnh chảy đối xứng nhau qua 2 bờ
đại dương
Ở khu vực cực và ôn đới của bán cầu Bắc, dịng biển nóng
và lạnh chảy đối xứng 2 bờ đại dương nhưng ngược với sự đối
xứng ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt
* Ảnh hưởng
- Vùng ven biển nơi có dịng biển nóng đi qua thường mưa
nhiều, khí hậu ấm áp do nhiệt độ tăng, lượng ẩm lớn
- Vùng ven biển nơi có dịng lạnh đi qua thường khô hạn do

0,5
0,5

0,75

0,25

0,5
0,5
3
0,25
0,5


0,5
0,25
0,25
0,25
0,25


b

3

nhiệt độ thấp, hơi nước không bốc lên được, nhiệt độ giảm, thường
hình thành các hoang mạc
- Sự đối xứng giữa dịng nóng và dịng lạnh 2 bờ đại dương
tạo nên sự khác nhau nhiệt độ, lượng mưa giữa 2 bờ => Sự phân
hố khí hậu theo chiều kinh tuyến => là một trong những nhân tố
tạo nên quy luật phi địa đới
Ví dụ:
+ Khu vực nhiệt đới và cận nhiệt BBC, dịng nóng chảy ở
phía Tây Đại Tây Dương nên khu vực Bắc Mĩ ấm áp, dòng lạnh
chảy ở phía Đơng Đại Tây Dương hình thành hoang mạc Xahara
+ Vùng ơn đới và cận cực BBC có dịng lạnh chảy ở phía
Tây đại dương nên vùng Bắc Mĩ và Grơnlen rất lạnh cịn ở phía
Đơng đại dương là dịng nóng nên khu vực Tây Âu ấm áp hơn.
(Lưu ý: Thí sinh lấy ví dụ khác đúng vẫn cho điểm tối đa)
Tại sao trên thế giới có sự phân bố sinh vật và đất theo độ cao?
Chứng minh rằng nước ta cũng có sự phân bố đất theo độ cao và
giải thích.
* Nguyên nhân sự phân bố sinh vật và đất theo độ cao

- Sự phân bố sinh vật và đất theo độ cao phụ thuộc chủ yếu
vào sự phân bố khí hậu, nhất là chế độ nhiệt và ẩm.
+ Các yếu tố khí hậu ảnh hưởng trực tiếp đến q trình hình
thành đất thơng qua q trình phong hố đá, ảnh hưởng gián tiếp
thông qua sinh vật.
+ Nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa, ánh sáng ảnh hưởng trực tiếp
đến sự phát triển, phân bố sinh vật do mỗi loài thích nghi với một
chế độ nhiệt, ẩm nhất định, có tập tính sinh sống riêng.
- Sự thay đổi nhiệt độ và lượng mưa theo độ cao tạo nên các
vành đai đất và sinh vật theo độ cao
+ Nhiệt độ: càng lên cao nhiệt độ càng giảm, cứ lên cao
100m nhiệt độ giảm 0,6oC
+ Lượng mưa: Càng lên cao lượng mưa càng tăng, lên đến
một độ cao nhất định thì lại giảm
- Các hướng sườn khác nhau, lượng nhiệt, ẩm và ánh sáng
nhận được là khác nhau nên ảnh hưởng tới độ cao bắt đầu và kết
thúc của các vành đai sinh vật, từ đó ảnh hưởng gián tiếp tới sự hình
thành đất
* Sự phân bố đất theo đai cao ở nước ta
- Độ cao dưới 600 – 700m ở miền Bắc, dưới 900 – 1000m ở
miền Nam chủ yếu là đất feralit (chiếm 65% diện tích đất tự nhiên)
- Từ 600 – 700 đến 1600 – 1700m, có đất mùn vàng đỏ trên
núi (đất mùn feralit)
- Trên 1600 – 1700m là đất mùn thô trên núi cao (đất mùn
alit trên núi cao)
Chỉ rõ những điểm khác nhau về cơ cấu dân số theo giới, cơ cấu
dân số theo tuổi và q trình đơ thị hố giữa nhóm nước phát

0,25


0,25
0,25

2

0,25
0,25
0,25
0,25

0,25

0,25
0,25
0,25
2


triển và đang phát triển. Vì sao hiện nay ở nhiều nước đang phát
triển cần phải điều chỉnh quá trình đơ thị hố?

4

a

* Chỉ rõ sự khác nhau về cơ cấu dân số theo giới, theo tuổi,
đơ thị hố giữa 2 nhóm nước
- Cơ cấu dân số theo giới:
+ Nước phát triển: tỉ lệ nữ thường cao hơn tỉ lệ nam
+ Nước đang phát triển: tỉ lệ nam thường cao hơn tỉ lệ nữ

- Cơ cấu dân số theo tuổi
+ Nước đang phát triển: thường có cơ cấu dân số trẻ
+ Nước phát triển: thường có cơ cấu dân số già
- Q trình đơ thị hố:
+ Nước phát triển: Đơ thị hoá diễn ra sớm, tỉ lệ dân thành thị
cao, xu hướng chuyển cư từ trung tâm ra ngoại ô, nhịp độ đơ thị hố
đang chậm lại
+ Nước đang phát triển: Đơ thị hố diễn ra muộn hơn, tỉ lệ
dân thành thị thấp, xu hướng nhập cư từ nông thôn vào thành phố,
nhịp độ đơ thị hố đang rất nhanh
* Các nước đang phát triển cần điều chỉnh quá trình đơ thị
hố vì:
- Chất lượng đơ thị hố thấp
- Đơ thị hố tự phát cịn phổ biến, chưa thực sự xuất phát từ
cơng nghiệp hố
=> Gây nên nhiều hậu quả tiêu cực: cơ cấu hạ tầng đô thị
không kịp đáp ứng, xuống cấp, thất nghiệp, thiếu nhà ở, chất lượng
cuộc sống không được đảm bảo, tệ nạn xã hội, môi trường đơ thị bị
ơ nhiễm...
Giải thích sự khác biệt về đặc điểm phân bố của ngành nông
nghiệp và công nghiệp. Tại sao sản xuất nơng nghiệp có tính
mùa vụ cịn sản xuất cơng nghiệp thì khơng?
* Giải thích sự khác biệt về đặc điểm phân bố nông nghiệp –
công nghiệp
- Nông nghiệp: phân bố phân tán do đặc điểm đất trồng là tư
liệu sản xuất chủ yếu và không thể thay thế
- Công nghiệp: phân bố tập trung (trừ công nghiệp khai thác
gỗ, lâm sản và khai khoáng) do đặc điểm sản xuất có tính tập trung
cao độ về vốn, tư liệu sản xuất, nhân công và sản phẩm
* Sản xuất nơng nghiệp có tính mùa vụ cịn sản xuất cơng

nghiệp khơng có tính mùa vụ vì
- Nơng nghiệp: Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là cây
trồng, vật nuôi, là những vật thể sống có sự phát triển, sinh trưởng
theo quy luật nhất định => phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, thời
gian sản xuất dài hơn thời gian lao động => có tính mùa vụ
- Cơng nghiệp: Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là các
loại nguyên liệu, khống sản, tư liệu sản xuất là máy móc, thiết bị,

0,25

0,25
0,5
0,5
0,5

2

0,5
0,5

0,5


b

5

a

b


đều là những vật thể không sống, sản xuất tiến hành 2 giai đoạn
khơng tn theo trình tự nhất định, có thể cùng sản xuất với khoảng
cách xa về khơng gian, thời gian lao động và sản xuất chênh lệch
không đáng kể => khơng có tính mùa vụ
Vẽ biểu đồ, giải thích
* Vẽ biểu đồ:
- Xử lí số liệu: Thí sinh lập bảng xử lí số liệu, coi năm 1950 là
100%, các năm khác tính theo năm đầu tiên
Năm
1950
1960
1970
1980
1990
2003
Điện
100
238
513
853
1224
1536
Than
100
143
161
207
186
291

Dầu
100
201
447
586
637
746
- Vẽ biểu đồ: Yêu cầu vẽ biểu đồ đường, chính xác, đủ, đẹp
Vẽ biểu đồ khác không cho điểm
Thiếu một trong các yếu tố: số liệu, tên biểu đồ, ghi chú,
gốc O, mũi tên các trục, năm trục hoành, đơn vị trục tung... trừ
0,25đ. Trục tung chia tỉ lệ sai trừ 0,5đ
* Giải thích
Sản lượng điện tốc độ tăng nhanh nhất do
- Nhu cầu sử dụng cho sinh hoạt hàng ngày và sản xuất lớn
khi cuộc sống ngày càng hiện đại
- Sự phát triển của khoa học kĩ thuật nên ngày càng tìm
được nhiều nguồn cung cấp năng lượng
Thị trường là gì? Tại sao giá cả trên thị trường ln biến động?
* Thị trường: là nơi gặp gỡ giữa người mua và người bán
* Giá cả trên thị trường luôn biến động vì: phụ thuộc vào
quan hệ cung câu
Nếu cung > cầu thì hàng hố dư thừa, giá cả rẻ (giảm)
Nếu cung < cầu thì hàng hố khan hiếm, giá cả đắt (tăng)
Vì sao các thành phố lớn nhất thế giới như Niu- Ooc, Luân Đôn,
Tôkiô... cũng đồng thời là các trung tâm dịch vụ lớn nhất hiện
nay?
- Các thành phố này tập trung đông dân cư với mức sống rất
cao nên nhu cầu tiêu dùng phát triển mạnh
- Các thành phố lớn đồng thời là những trung tâm công

nghiệp, trung tâm du lịch, trung tâm kinh tế lớn nên các loại hình
dịch vụ sản xuất, kinh doanh phát triển mạnh và rất đa dạng
- Các thành phố lớn cũng là các trung tâm hành chính, văn
hố, giáo dục, khoa học... nên các dịch vụ về hành chính, văn hố,
giáo dục cũng tập trung phát triển

c

Để phát triển kinh tế, văn hóa miền núi, giao thơng vận tải phải
đi trước một bước vì
* Đặc điểm kinh tế - xã hội miền núi

0,5

2

0,5
1

0,25
0,25
1
0,25
0,25
0,25
0,25
1

0,5
0,25

0,25
1


- Dân cư sống chủ yếu dựa vào ngành trồng trọt, chăn nuôi,
khai thác chế biến lâm sản

0,25

- Nền kinh tế miền núi phần lớn trong tình trạng chậm phát
triển mang tính tự cung, tự cấp, lưu truyền từ đời này sang nhà khác
* Ý nghĩa của việc phát triển giao thông vận tải miền núi
- Thúc đẩy sự giao lưu giữa các địa phương ở miền núi vốn
có nhiều trở ngại do địa hình; giữa miền núi với đồng bằng nhờ đó
sẽ giúp phá được thế cơ lập, tự cấp tự túc của nền kinh tế, tăng
cường thu hút dân cư từ đồng bằng lên miền núi từ đó phân bố lại
dân cư giữa các vùng
- Khai thác các tài nguyên là thế mạnh to lớn của miền núi,
hình thành các nông- lâm trường, thúc đẩy sự phát triển của nông
nghiệp, đô thị, thúc đẩy sự phân công lao động theo lãnh thổ, hình
thành cơ cấu kinh tế ở miền núi, khai thác có hiệu quả nguồn tài
nguyên, nâng cao chất lượng cuộc sống người dân.
- PT cơ sở hạ tầng, văn hố để nâng cao hiểu biết, trình độ
người dân. Các hoạt động dịch vụ (kể cả văn hố, y tế, giáo dục)
cũng có điều kiện phát triển giảm bớt sự chênh lệch giữa các vùng,
tăng cường tiềm lực quốc phòng cho đất nước

0,25

0,25


0,25

=> PT GTVT miền núi khơng chỉ có ý nghĩa về kinh tế mà
cịn có ý nghĩa xã hội và văn hoá.
Tổng

20



×