Tải bản đầy đủ (.pdf) (24 trang)

SINH HOC TE BAO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.06 MB, 24 trang )

Nguyễn Thị Thanh Tuyên

BÀI 1: SINH HỌC TẾ BÀO - (5 tiết)
I.

Tế bào
a. Học thuyết TB
1665: Robert Hooke quan sát thấy TB sống dưới kính hiển vi và đưa ra “khái niệm
TB – cell” .
Antony van Leeuwenhoek (1632-1723) sáng tạo ra kính hiển vi có thể khuếch đại
được 270 lần, lần đầu tiên quan sát thấy vi khuẩn, TB tinh trùng trong tinh dịch người và
động vật.
Theodor Schwann, Matthias Jakob Schleiden và Rudolph Virchow đề xướng học
thuyết cơ bản của sinh học gọi là “học thuyết TB năm 1838”:
 Mọi cơ thể sống được cấu tạo bởi 1 hoặc nhiều TB.
 TB là đơn vị cấu trúc và chức năng cơ bản của cơ thể sống, là hình thức nhỏ
nhất của sự sống.
 TB chỉ được tạo ra từ TB trước đó

1


Nguyễn Thị Thanh Tuyên
b. Phân loại TB
Có 2 loại TB: TB nhân sơ (Prokaryote cell) và TB nhân thật (Eukaryot cell)

c. Cấu tạo TB
Mỗi TB đều gồm 3 thành phần chính: màng sinh chất, TB chất, nhân (vùng nhân)

2



Nguyễn Thị Thanh Tuyên
II.

Cấu trúc tế bào tiền nhân (TB nhân sơ)
a. Đặc điểm chung của TB nhân sơ
 Chưa có nhân hồn chỉnh
 TBC khơng có hệ thống nội màng, khơng có các bào quan có màng bao bọc.
 Kích thước tế bào nhỏ. Kích thước nhỏ có lợi: Tỷ lệ S/V lớn (diện tích bề mặt ngồi
TB > thể tích TB) => tốc độ TĐC với mơi trường nhanh chóng
 Tế bào sinh trưởng nhanh
 Khả năng phân chia nhanh – số lượng TB tăng nhanh

b. Cấu tạo
 Thành TB, màng sinh chất, lông, roi.
 Tế bào chất (bào tương, ribosom)
 Vùng nhân

 Thành TB: Thành phần hóa học peptidoglican. Vai trị quyết định hình dạng của TB
vi khuẩn. Vi khuẩn được chia làm 2 loại: VK gram dương peptidoglycan dày =>
nhuộm gram bắt màu tím. VK gram âm peptidoglycan mỏng => nhuộm gram bắt

3


Nguyễn Thị Thanh Tuyên
màu đỏ. Một số TB VK bên ngồi thành TB cịn có 1 lớp màng nhầy --> hạn chế khả
năng thực bào của bạch cầu.

Màng sinh chất: Thành phần: do photpholipid và protein cấu tạo nên. Vai trị: bao

bọc cơ thể và thực hiện trao đổi chất

Lơng và roi

 TB chất: vị trí nằm giữa màng sinh chất và vùng nhân, gồm 2 thành phần chính: bào
tương (gồm các hợp chất hữu cơ và protein, khơng có hệ thống nội màng).
ribosom (được cấu tạo từ rRNA và protein, khơng có màng bao bọc, có kích thước
nhỏ, là nơi tổng hợp protein)

4


Nguyễn Thị Thanh Tun
 Vùng nhân: khơng có màng bao bọc, chỉ chứa 1 phân tử DNA dạng vòng, 1 số VK
cịn có các DNA dạng vịng gọi là plasmit nếu thiếu chúng TB vẫn sinh trưởng bình
thường)

III.

Cấu trúc tế bào nhân thật (màng sinh chất, lưới nội chất, ribosome, vi thể, thể Golgi,
Lysosome, ty thể, lạp thể, khung nâng đỡ tế bào, trung tử)
a. Đặc điểm chung của TB nhân thực
Có kích thước lớn và cấu tạo phức tạp. Cấu tạo gồm 3 phần chính:
 Màng sinh chất
 Có hệ thống nội màng chia tế bào chất thành nhiều ô nhỏ. Các bào quan có cấu
trúc phù hợp với chức năng chun hóa của mình.
 Nhân hồn chỉnh có màng bao bọc chứa vật chất di truyền.

b. Cấu tạo
1. Nhân TB

Phần lớn có hình bầu dục hoặc hình cầu
Bên ngoài: 2 lớp màng bao bọc (màng trong và màng ngồi) trên màng nhân có
nhiều lỗ nhỏ.
Bên trong chứa khối sinh chất gọi là dịch nhân, trong đó có nhân con và các sợi
chất nhiễm sắc (DNA liên kết với protein)
Chức năng: là bao quan quan trọng nhất của TB. Nơi lưu trữ thông tin di truyền.
Quy định các đặc điểm của TB. Điều khiển mọi hoạt động của TB thơng qua q trình
tổng hợp protein.

5


Nguyễn Thị Thanh Tuyên

2. Lưới nội sinh chất
 Lưới nội sinh chất có hạt Rough Endoplasmic Reticulum RES (cấu tạo, chức
năng)
Hệ thống gồm các túi dẹt nối thông với khoảng quanh nhân và màng sinh chất.
Màng của lưới nội sinh chất có hạt linh động hơn màng TB, màng có nhiều protein
enzym và có những chuỗi vận chuyển electron tham gia thủy phân nhiều cơ chất. Trên
mặt ngoài của xoang có đính nhiều hạt ribosome
Tổng hợp protein tiết ra khỏi tế bào cũng như các protein cấu tạo nên màng tế bào,
protein dự trữ, protein kháng thể.
Hình thành các túi mang để vận chuyển protein mới được tổng hợp.
Hệ thống lưới khơng chỉ có ý nghĩa giao lưu, liên hệ với khoảng quanh nhân mà còn
là sự cung cấp, bổ sung cho nhau các sản phẩm tổng hợp.


Lưới nội sinh chất không hạt Smooth Endoplasmic Reticulum SES (cấu tạo,
chức năng)

Lưới nội chất không hạt là hệ thống ống chia nhánh với nhiều kích thước khác
nhau, khơng có ribosom trên bề mặt. Thơng với lưới nội sinh chất có hạt, khơng thông
với khoảng quanh nhân, liên kết mật thiết với bộ Golgi.
Chức năng: có rất nhiều loại enzim, thực hiện chức năng tổng hợp lipit, chuyển hoá
đường, phân huỷ chất độc hại đối với tế bào. Tổng hợp hormon steroid ở tinh hoàn,

6


Nguyễn Thị Thanh Tuyên
buồn trứng và tuyến thượng thận. Điều hòa lượng đường từ gan và khử độc (chất độc,
dược liệu hoặc hóa chất có hại). Dự trữ calcium. Vận chuyển lipid ở biểu mô ruột.










3. Ribosom

Cấu trúc và thành phần hóa học
Bào quan rất bé có hình cầu, kích thước 20-35nm.
Ribosom gồm có 2 phân đơn vị liên kết với nhau, mỗi phân đơn vị có độ lắng khác
nhau. Độ lắng : tốc độ lắng khi quay ly tâm trong những điều kiện tiêu chuẩn, ký
hiệu S
Prokaryota có độ lắng 70S (phân đơn vị nhỏ 30S, phân đơn vị lớn 50S). Eukaryota có

độ lắng 80S (phân đơn vị nhỏ 40S, phân đơn vị lớn 60S)
Dù là vi sinh vật, tế bào thực vật hay động vật ribosom đều có thành phần hóa học,
trọng lượng phân tử và hằng số lắng gần giống nhau.
Mỗi phân đơn vị là thể kết hợp của rRNA và protein nhờ liên kết hydro (liên kết các
bazo nito của rRNA) và ion Mg2+ (2 phân đơn vị lớn và nhỏ). rRNA đơn vị lắng S,
protein đặt tên L và S kèm theo chỉ số.
Ribosom có rải rác khắp tế bào chất, tự do hoặc bám vào lưới nội sinh chất có hạt và
mặt ngồi của màng nhân ngoài.

7


Nguyễn Thị Thanh Tuyên







Chức năng
Là nơi diễn ra quá trình giải mã để tổng hợp nên chuỗi polypeptid (protein của tế
bào).
Các ribosom không hoạt động độc lập mà tập hợp lại thành 1 liên kết ribosom gọi
là”Polysom”.
Ribosom ở trạng thái tự do: sản xuất protein hòa tan.
Ribosom trên lưới nội sinh chất: sản xuất protein đóng gói như men của tiêu thể,
kháng thể, hormon,…

4. Thể Golgi

 Cấu tạo
Bộ Golgi có dạng 1 chồng túi mỏng hình mỏm cầu xếp song song với nhau thành hệ
thống túi dẹt (Dictisom). Nằm gần nhân và trung thể.
 Mặt cis (mặt hình thành = mặt nhập): nằm gần đoạn chuyển tiếp không hạt của
LNSC có hạt hoặc LNSC khơng hạt, là phía nhận sản phẩm đầu tiên.
 Mặt trans (mặt trưởng thành = mặt xuất): nằm gần màng sinh chất, nơi có túi dẹt
Golgi cuối cùng.
Lưới nội sinh chất có hạt gửi đến bộ Golgi các túi gọi là thế đậm (quan sát dưới
kính hiển vi có màu tối đậm) là các túi vận tải mang protein, glycolipid hoặc
cacbonhydrat. Các thể đậm hòa nhập vào túi dẹt phía cis hoặc hịa nhập với nhau tạo
thành túi dẹt mới rồi mới nhập vào phía cis và được chuyển dần về phía trans. Bộ Golgi

8


Nguyễn Thị Thanh Tuyên
sẽ tiến hành thuần thục hóa, biến đổi các chất vừa tiếp nhận rồi bao gói chúng lại để
phân phát tới các bào quan hoặc bên ngoài TB.
Các chất tiết và có thể các chất độc được đưa ra ngồi TB bằng các túi Golgi có cấu
tạo màng giống màng TB.
Màng của bộ Golgi thường xuyên bị thiếu hụt do đó được bù trở lại bằng các thể
đậm và các túi cầu từ màng nhân.

 Chức năng
 Là hệ thống phân phối các sản phẩm của tế bào.Tổng hợp hoocmôn, tạo các túi
mang mới.
 Thu nhận một số chất mới được tổng hợp (prôtêin, lipit, gluxit…) ⟶ Lắp ráp thành
sản phẩm hồn chỉnh rồi đóng gói và chuyển đến các nơi cần thiết của tế bào hay
tiết ra ngoài tế bào.
 Ở tế bào thực vật, bộ máy Gơngi cịn là nơi tổng hợp các phân tử pôlisaccarit cấu

trúc nên thành tế bào

5. Tiêu thể (Lysosome)
 Cấu trúc và thành phần hóa học
Tiêu thể là bào quan tiêu hóa chính của TB, 1 TB có nhiều tiêu thể kích thước
khơng bằng nhau nằm rải rác trong TB chất.
Tiêu thể là 1 túi cầu nhỏ chỉ bao bởi 1 lớp màng sinh chất nội bào. Chứa các enzym
thủy phân hoạt động ở pH acid: protease, lipase, nuclease, glycosidase, nuclease,
photphatase… có khả năng tiêu hóa mọi chất hữa cơ của TB. Enzym có 2 trạng thái: nghỉ
(khơng tiếp xúc với cơ chất); hoạt động (tiếp xúc với cơ chất).

9


Nguyễn Thị Thanh Tuyên
Các enzyme này hoạt động trong pH acid vì thế khi sẽ bị bất hoạt khi ra ngồi TB
chất vì mơi trường TB chất pH = 7 khơng cho phép enzym hoạt động. Bảo đảm an tồn
cho TB khơng bị enzym của chính nó phân hủy.

 Sự hình thành
Enzym tiêu hóa sau khi được glycosyl hóa được đẩy tới rìa của màng lưới nội sinh
chất có hạt để tạo thành các túi cầu chứa enzym gọi là thể đậm.
Thể đậm chuyển enzym tới túi dẹt Golgi, tại đây một vài đường manose của chuỗi
oligosaccharid trên enzym sẽ được phosphoryl hóa. Cấu trúc này là tín hiệu dẫn đường
cho túi cầu Golgi tìm đến tiêu thể sơ cấp.
Các ổ tiếp nhận protein trên bề mặt các túi dẹt Golgi có mang liên kết Receptorenzym thắt lại thành túi cầu Golgi mang enzym có pHtrung tính.
Túi cầu Golgi có tín hiệu manose dẫn đường tìm tới tiêu thể sơ cấp và trao enzym
cho tiêu thể.
Tại tiêu thể sơ cấp pH 4,8 nên liên kết phosphat bị cắt (phosphatase xúc tác), liên
kết Receptor-enzym cũng bị cắt và kích hoạt enzym sang trại thái hoạt động.

Tiêu thể sơ cấp khi gặp khơng bào tiêu hóa chứa thức ăn hoặc mảnh màng bị
thanh thải trở thành không bào thứ cấp.
 Sự tiêu hóa trở thành các đường đơn, các acid amin, nucleotid trao cho TB chất để
tái tạo lại TB. Các chất cặn bã, độc dược được đưa vào túi bài tiết đưa ra ngồi TB.
Đồng thời sự tiêu hóa các mảnh màng bị thải sẽ làm trong sạch TB.

10


Nguyễn Thị Thanh Tuyên
 Bệnh của tiêu thể
Bệnh của tiêu thể dùng để chỉ sự thiếu hụt hay sai sót bất thường của 1 enzym nào
đó trong tiêu thể. Sự thiếu hụt enzym gây rối loạn trong chuyển hóa vật chất của cơ thể.
Bệnh Pompe: tiêu thể thiếu enzym thủy giải polysaccarid (glucosidase) => gia tăng
tích lũy glycogen trong TB gan => TB gan bị hư hại.
Bệnh Tay – Sachs: tiêu thể thiếu enzym thủy giải glycolipid (hexosaminidase) TB
thần kinh => tích lũy lipid trong tiêu thể TB thần kinh => hư hại TB thần kinh, chậm trí
tuệ chết ở độ tuổi thứ 5.
6. Peroxisom
Cấu trúc là các túi hình bóng bao bọc bởi màng Lipoprotein, kích thước 0,15-1,7
µm. Màng của peroxysom giống với màng sinh chất bên trong có chứa chất nền đồng
nhất hoặc các hạt nhỏ, các sợi.

Chứa men oxy hóa: catalase, D-amino acid oxydase, urat oxydase… khơng chứa
enzym thủy phân acid.
Chức năng:
 Tống khứ chất độc của TB H2O2 nhờ enzym catalase
 Tham gia giải độc trong TB gan và thận ethanol được oxy hóa thành
acetaldehyde
 Oxy hóa acid béo tạo acetyl-CoA – khơng sinh ATP.


7. Ty thể
 Cấu trúc và thành phần hóa học
Ty thể là bào quan tham gia q trình hơ hấp của TB, là những thể hình túi như quả
bí đao nhỏ đường kính 0,5-2 µm dài 7-10 µm có nhiều và rải rác khắp TB chất đặc biệt
tập trung nhiều ở các TB hoạt động mạnh.
Túi ty thể được bao bằng 2 màng ngoài, màng trong chia ty thể thành 2 phần cách
biệt, khoảng giữa 2 màng và lòng ty thể chất nền (matrix). Mỗi màng được cấu tạo bởi
các phân tử phospholipid và protein.
 Màng ngoài: nhẵn, được cấu tạo 50% protein + 50% lipid
11


Nguyễn Thị Thanh Tuyên
 Màng trong: gấp nếp -> mào hình răng lược, được cấu tạo 80% protein + 20% lipid.
Màng xếp song song và vng góc với màng ngồi. Thấm chọn lọc cao hơn so với
màng ngoài. Chứa men oxy hóa, men của chuỗi hơ hấp, men tổng hợp ATP: ATPsynthase, protein vận chuyển.
 Chất nền: chứa hỗn hợp nhiều enzyme cần cho oxi hóa piruvat và các acid béo.

 Chức năng, q trình hơ hấp
“Nhà máy tạo năng lượng” cho TB là nơi chuyển hóa các hợp chất hữu cơ thành
năng lượng cho TB hoạt động. Năng lượng được thải ra ở dạng nhiệt cần thiết để duy trì
nhiệt độ thuận lợi cho các hoạt động sống, năng lượng tích lũy trong ATP được dùng để
vận chuyển vật chất, sinh trưởng, tổng hợp chất hữu cơ, sữa chữa hư hại TB…
Phương trình tổng quát:
C6H12O6 + O2 --> 6CO2 + 6H2O + năng lượng (ATP/nhiệt)

8. Lạp thể
 Cấu trúc và thành phần hóa học
Lục lạp có 3 bộ phận: Màng bao; màng thilacoid, cơ chất

 Màng bao: là 1 màng kép gồm 2 lớp màng tạo thành. Màng ngoài có tính thấm cao,
màng trong ít thấm hơn. Màng ngồi có nhiệm vụ bao bọc, bảo vệ phần cấu trúc
bên trong và kiểm tra tính thấm của các chất đi vào hoặc đi ra khỏi lục lạp.
 Hệ thống màng quang hợp (thylacoid) là 1 tập hợp màng có chứa sắc tố quang hợp
nên có màu xanh. Các tập hợp màng như các chồng dĩa xếp chồng lên nhau tạo ra
cấu trúc dạng hạt (grana). Thành phần là protein và photpholipid. Chức năng của
màng thylacoid là thực hiện biến đổi quang năng thành hóa năng (pha sáng)

12


Nguyễn Thị Thanh Tuyên
 Cơ chất (nền stroma) là không gian cịn lại trong lục lạp. Khơng chứa sắc tố nên
không mang màu. Chất nền chứa ribosom, các enzym, ARN, ADN và các sản phẩm
trung gian của quá trình quang hợp. Tại đây xảy ra pha tối của chu trình quang
hợp.
Thành phần hóa học của lục lạp gồm: protein, lipid, glucid, acid nucleic (RNA 2-4%;
DNA 0,2-0,5%), thành phần vô cơ (Fe,Cu, Mg…). Màng túi có chứa chlorophyl (bản chất
là protein xuyên màng, tổng hợp từ TBC). Có 5 loại diệp lục (chlorophyl): a, b (ở TV
thượng đẳng), c, d, e (ở vsv, rong, tảo). Công thức cấu tạo phân tử diệp lục gồm phần
nhân và đi. Ngồi chlorophyl cịn có carotenoic là những sắc tố màu khác nhưng
thường bị màu lục của chlorophyl che lấp và chỉ về mùa thu ta mới thấy vì khi đó hàm
lượng chlorophyl bị giảm đi.

 Chức năng, quá trình quang hợp
Lục lạp là bào quan chuyên việc thu hút ánh sáng năng lượng mặt trời để 1 phần
tổng hợp ra ATP và 1 phần tích lũy năng lượng vào trong các phân tử cacbohydrat sản
phẩm chính của q trình quang hợp.
Q trình quang hợp được tổng quát bằng sơ đồ sau:
6CO2 + 6H2O ---(năng lượng ánh sáng/chlorophil)---> C6H12O6 + O2


13


Nguyễn Thị Thanh Tuyên
9. Trung thể
 Cấu trúc
Trung tử có hình trụ, 9 bộ 3 vi ống. Thành ống làm bằng 9 tấm protein, mỗi tấm
protein là một cấu trúc sợi dọc xếp song song. Gồm 3 ống vi thể xếp liền nhau, trên lát
cắt ngang, thấy có 3 khoanh trịn xếp thành 1 hàng. 2 trung tử ln xếp vng góc với
nhau.
Nằm gần trung tâm TB bên ngồi nhân, nằm ở TB chất ngay cả khi TB không phân
chia, xuất hiện rõ khi quá trình nguyên phân xảy ra.

 Chức năng
Trung tử đóng vai trị quan trọng trong q trình phân bào, trung tử phân chia và
di chuyển về 2 cực đối lập của TB hoạt động như tâm điểm cho thoi vơ sắc và hình thành
nhân của TB con.
Hình thành lơng và roi (vi sinh vật có đi, tinh trùng)

10. Bộ khung xương tế bào (Cytoskeleton)
Bộ xương tế bào là một cấu trúc vững chắc, giúp duy trì hình dạng của tế bào, bảo
vệ tế bào và giúp tế bào di động (các cấu trúc lông và roi). Có vai trị quan trọng trong sự
vận chuyển bên trong tế bào và sự phân chia tế bào.

14


Nguyễn Thị Thanh Tuyên
 Các ống vi thể (vi ống): Đó là những ống rỗng hình trụ, đường kính khoảng 25nm,

được quấn quanh bởi các chuỗi polypeptit hình cầu là sản phẩm nhị hợp của anpha
và beta tubulin .
 Các vi sợi (sợi actin): Đường kính khoảng 7 nm, loại sợi này bao gồm 2 chuỗi các
phân tử actin xoắn quanh nhau. Chúng nằm ngay dưới màng tế bào, giúp nâng đỡ
hình dạng tế bào, tham gia vào sự di truyền tính trạng và hoạt động co cơ.
 Sợi trung gian: là các protein hình sợi, gồm 3 chuỗi polypeptit hình sợi với kích
thước khác nhau. Sợi trung gian có đường kính từ 8 - 12 nm và bền hơn các sợi
actin.

11. Khơng bào
Túi có màng giống màng sinh chất. Chứa nước, các chất hịa tan và các thể hữa
hình, giọt lipid. Khơng bào có nhiều hình dạng: hình túi cầu, hình mạng lưới, hình tổ
sâu…
Chức năng: tham gia vào quá trình trao đổi nước nhờ áp suất thẩm thấu. Tích lũy
chất dữa trữ: carbohydrat, protein và 1 số sản phẩm thứ cấp của TB như alkaloid,
flavonoid…
TB động vật: không bào tiêu hóa, khơng bào bài tiết, điều tiết nước cho TB. Phát
triển ít và nhỏ
TB thực vật: chứa chất dự trữ, chứa đầy dịch. Phát triển mạnh.

15


Nguyễn Thị Thanh Tuyên
IV.

Màng tế bào
1. Cấu trúc màng tế bào
Bao bọc bên ngoài tế bào, giới hạn độ lớn của tế bào, duy trì cấu trúc bên trong tế
bào và mơi trường bên ngồi. Màng TB chiếm 80% khối lượng khô trong TB, bao gồm

lipid, protein, carbohydrat.
Quan sát dưới kính hiển vi điện tử cho thấy: màng TB dày khoảng 100Ao gồm 2 lớp
sẫm song song kẹp giữa 1 lớp nhạt, mỗi lớp dày 25-30Ao


Lớp phân tử kép lipid
Lớp phân tử kép lipid gồm 2 lớp phân tử lipid áp sát nhau tạo nên cấu trúc cơ bản
hình vỏ cầu bao bọc quanh TB, là thành phần cấu trúc cơ bản của màng sinh chất.
Về tính chất lớp màng có tính linh động cao: tái hợp nhanh mỗi khi bị mở ra. Có
thể tiếp nhận 1 lipid mới vào màng. Hợp nhất hai màng TB bằng cách hòa nhập màng.
Có khả năng chuyển động, tự xoay, đổi chỗ theo chiều ngang, chính sự đổi chỗ này đã
làm nên tính lỏng và linh động của màng.
Về thành phần hóa học lipid màng được chia làm 2 loại: photpholipid (chiếm nhiều
nhất 55%, chức năng làm dung môi của các protein màng, giúp protein màng hoạt động
tối ưu) và cholesterol (chiếm 25-30%, xen giữa các phospholipid ngăn cản các đuôi acid
béo của phospholipid liên kết nhau, duy trì tính linh động của màng).
Mỗi loại đều có 1 đầu ưa nước và 2 đi kỵ nước. Đầu ưa nước quay ra ngồi TB
hoặc vào trong bào tương, đuôi kỵ nước quay vào giữa.

16


Nguyễn Thị Thanh Tuyên


Các phân tử protein màng tế bào
Các chức năng đặc hiệu của màng phần lớn do các phân tử protein màng đảm
nhiệm.
Căn cứ vào tính cách liên kết với lipid màng chia protein màng ra làm 2 loại: protein
xuyên màng và protein ngoại vi.

 Protein xuyên màng có 1 phần nằm xuyên suốt màng lipid và 2 phần đầu của
phân tử thị ra 2 phía bề mặt của màng. Phần xun suốt màng có hình sợi có
thể xuyên màng 1 hoặc nhiều lần và có khả năng di động tịnh tiến trong màng
lipid. Ngồi ra cịn có loại protein cài 1 phần vào màng. Chiếm 70% protein
màng.
 Protein ngoại vi: liên kết với protein xuyên màng. Nằm tự do trên bề mặt
màng. Gặp ở mặt ngoài hoặc mặt trong tế bào. Chiếm 30% protein màng.

Chức năng của protein màng.
 Tạo nên các chỗ nối của 2 TB.
 Enzym hay phân tử vân chuyển chất qua màng
 Thụ thể (receptor) nhận thơng tin từ mơi trường ngồi TB, dịch các thơng tin
thành các tín hiệu riêng.

17


Nguyễn Thị Thanh Tuyên


Cacbonhidrat màng tế bào
Chiếm 2-10% khối lượng màng, dưới dạng chuỗi oligosaccarid gắn vào hầu hết các
đầu ưa nước của photpholipid và phần protein màng thò ra bên ngoài.
Liên kết với lipid => glycolipid. Liên kết với protein => glycoprotein. Lộ ra bề mặt
ngoài của màng.
Chức năng: tiếp nhận tín hiệu giữa các TB.


Sự hình thành màng tế bào
Màng TB được nhân lên mạnh nhất là trước lúc phân bào, khi TB chất nhân đơi thì

màng cũng được nhân đơi.
Lưới nội sinh chất có hạt => màng lipid
Ribosom tự do, ribosom trên lưới nội sinh chất có hạt => protein màng
Nguồn glucid lấy từ TB chất, túi golgi cung cấp thông qua túi tiết và túi thải chất
cặn bã.
2. Chức năng màng tế bào
 Bao bọc TB, ngăn cách TB với mơi trường ngồi.
 Trao đổi chất giữa TB với môi trường theo cơ chế thụ động, chủ động, chọn lọc
 Trao đổi thông tin qua màng (điều chỉnh các hoạt động sống giữa các TB) ở dạng
tín hiệu hóa học, vật lý thơng qua các receptor trên bề mặt màng.
 Nhận diện các TB cùng loại hay khác loại
 Nhận diện các hormon hoặc các chất lạ nhờ các protein thụ thể trên màng
 Cố định các chất độc, dược liệu, virut tạo sự đề kháng cho TB.
V. Sự vận chuyển vật chất qua màng

18


Nguyễn Thị Thanh Tun
Màng tế bào có tính thấm chọn lọc, nghĩa là chỉ cho một số chất đi qua nhiều hơn các
chất khác. Các chất được vận chuyển qua màng thơng qua các hình thức:
Vận chuyển thụ động
Vận chuyển chủ động
Xuất – nhập bào
a. Vận chuyển thụ động: là phương thức vận chuyển các chất mà không tiêu tốn
năng lượng. Dựa theo nguyên lí khuếch tán của các chất từ nơi có nồng độ cao đến
nơi có nồng độ thấp bằng 2 cách:
 Khuếch tán trực tiếp qua lớp phơtpholipit kép. Các chất khơng phân cực và có kích
thước nhỏ như O2, CO2…
 Khuếch tán qua kênh prôtêin xuyên màng. Các chất phân cực, ion hoặc các chất có

kích thước lớn như glucôzơ. Nước qua màng nhờ kênh aquaporin.

Các loại mơi trường bên ngồi TB
Mơi trường ưu trương: mơi trường bên ngồi tế bào có nồng độ của chất tan cao
hơn nồng độ của chất tan trong tế bào chất tan có thể di chuyển từ mơi trường bên
ngồi vào bên trong tế bào hoặc nước có thể di chuyển từ bên trong ra bên ngồi tế
bào.
Mơi trường đẳng trương: mơi trường bên ngồi có nồng độ chất tan bằng nồng độ
chất tan trong tế bào.
Môi trường nhược trương: mơi trường bên ngồi tế bào có nồng độ của chất tan
thấp hơn nồng độ của chất tan trong tế bào. Chất tan không thể di chuyển từ môi
trường bên ngồi vào bên trong tế bào được hoặc nước có thể di chuyển từ bên ngoài
vào trong tế bào.

19


Nguyễn Thị Thanh Tuyên

b. Vận chuyển chủ động: Là phương thức vận chuyển các chất từ nơi có nồng độ
thấp đến nơi có nồng độ cao (ngược chiều građien nồng độ) và tiêu tốn năng
lượng. Trên màng tế bào có các bơm ứng với các chất cần vận chuyển, năng lượng
được sử dụng là ATP.
VD: Hoạt động của bơm natri-kali: 1 nhóm phơt phat của ATP được gắn vào bơm
làm biến đổi cấu hình của prơtêin và làm cho phân tử prơtêin liên kết và đẩy 3 Na+ ra
ngồi và đưa 2 K+ vào trong tế bào.

c. Xuất – nhập bào:
Nhập bào: Là phương thức đưa các chất vào bên trong tế bào bằng cách làm biến
dạng màng sinh chất có sử dụng năng lượng ATP. Nhập bào gồm 2 loại:

+ Thực bào: là phương thức các tế bào động vật “ăn” các loại thức ăn có kích
thước lớn như vi khuẩn, mảnh vỡ tế bào… chỉ 1 số TB có khả năng này đó là các đại thực
bào ở mô, bạch cầu.

20


Nguyễn Thị Thanh Tuyên
+ Ẩm bào: là phương thức vận chuyển dịch lỏng và các chất tan có kích thước nhỏ
vào trong tế bào, xảy ra liên tục ở màng hầu hết các TB.
Màng tế bào lõm vào bọc lấy thức ăn → đưa thức ăn vào trong tế bào → Lizơzim
và enzim có tác dụng tiêu hóa thức ăn.
Xuất bào: là hiện tượng TB bài tiết các chất được tổng hợp trong TB như hormon,
chất truyền đtạ thần kinh hoặc các chất cặn bã sau q trình tiêu hóa ra khỏi TB. Các
chất tiết sẽ được đóng gói trong các túi và được vận chuyển đến màng bào tương TB
nhờ năng lượng ATP, bằng có chế hịa màng các túi này mở thơng ra bên ngồi giải
phóng các chất bài tiết và trở thành 1 phần của màng TB.

VI.

Video vận chuyển vật chất qua màng
Sự tiếp nhận thông tin qua màng
 Tín hiệu TB
Có 4 dạng tín hiệu giữa các TB:
A – tín hiệu phụ thuộc tiếp xúc: giữa các TB sát nhau truyền tín hiệu trực tiếp qua
rãnh thơng. Truyền tín hiệu trực tiếp qua thụ thể màng (giữa 2 TB tiếp xúc với
nhau; thông qua gian bào).
B – tín hiệu cận tiết: giữa các TB gần nhau
C – tín hiệu xinap giữa các neuron
D – tín hiệu nội tiết: các hormone vào dòng máu phân bố khắp cơ thể


21


Nguyễn Thị Thanh Tuyên

 Cơ chế tiếp nhận và xử lý thông tin
 Tiếp nhận thông tin: thụ thể màng, đóng vai trị quan trọng trong việc chuyển tín
hiệu thu được cho TB xử lý. Chúng sẽ thay đổi cấu trúc và tính chất, đảm bảo q
trình tiếp nhận tín hiệu có hiệu quả. Thụ thể màng (receptor) có 3 loại: thụ thể
kênh vận chuyển ion, thụ thể G-protein, thụ thể enzym
 Thụ thể gắn với các kênh ion: là những kênh ion mà việc mở được điều chỉnh bới những
phân tử thông tin. Chúng được sử dụng trong chuyển xung thần kinh giữa các TB được
kích thích điện
 Thụ thể G-protein: là nhóm rất lớn các thụ thể bề mặt hoạt hóa protein G tam phân
(trimeric G)
 Thụ thể enzym: là protein xuyên màng có 1 vùng TB chất có chức năng của một protein
kinase đặc hiệu cho tyrosine.

22


Nguyễn Thị Thanh Tuyên

 Truyền tín hiệu: sự gắn phân tử tín hiệu làm thay đổi protein thụ thể do đó q
trình truyền tín hiệu bắt đầu. Tín hiệu biến thành dạng tạo ra phản ứng đặc hiệu
của TB. Các phân tử trong con đường này gọi là phân tử truyền xung
 Trả lời tín hiệu: ở giai đoạn thứ 3, các tín hiệu đã dịch chuyển cuối cùng kích hoạt
phản ứng đặc hiệu của TB. Phản ứng có thể là bất kỳ hoạt tính nào rất đa dạng của
TB như: xúc tác enzym làm thay đổi trao đổi chất; tái cấu trúc khung sườn TB làm

thay đổi hình dạng hay sự vận động của TB; hoạt hóa các enzym đặc hiệu trong
nhân.
Q trình TB truyền tín hiệu đảm bảo cho các hoạt tính cốt lõi diễn ra trong đúng TB,
đúng thời điểm và sự phối hợp hài hòa với các TB khác nhau của cơ thể.

23


Nguyễn Thị Thanh Tuyên
VIDEO QUÁ TRÌNH TIẾP NHẬN VÀ TRUYỀN THÔNG TIN QUA MÀNG (RECEPTOR
LIGAND)

24



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×