Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

Bài tập lớn môn Đường lối cách mạng của Đảng: NHẬN THỨC MỚI CỦA ĐẢNG VỀ XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ TỪ NĂM 1986 ĐẾN NAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.66 KB, 18 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

BÀI TẬP LỚN
MÔN HỌC

ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CỘNG
SẢN VIỆT NAM
MÃ HỌC PHẦN: HIS1002 11
HỌC KỲ II NĂM HỌC 2020-2021

CHỦ ĐỀ: NHẬN THỨC MỚI CỦA ĐẢNG VỀ XÂY DỰNG HỆ
THỐNG CHÍNH TRỊ TỪ NĂM 1986 ĐẾN NAY
Sinh viên: Đinh Trà Giang
Mã sinh viên: 18050701
Lớp: QH-2018E-QTKD CLC 2

HÀ NỘI, 05/2021


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

BÀI TẬP LỚN
MÔN HỌC

ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG CỦA ĐẢNG CỘNG
SẢN VIỆT NAM
MÃ HỌC PHẦN: HIS1002 11
HỌC KỲ II NĂM HỌC 2020-2021


CHỦ ĐỀ: NHẬN THỨC MỚI CỦA ĐẢNG VỀ XÂY DỰNG HỆ
THỐNG CHÍNH TRỊ TỪ NĂM 1986 ĐẾN NAY
Giảng viên: ThS Nguyễn Thị Giang
Sinh viên: Đinh Trà Giang
Mã sinh viên: 18050701
Lớp: QH-2018E-QTKD CLC 2

HÀ NỘI, 05/2021


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH ĐƯỜNG LỐI ĐỔI MỚI HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ. 2
1.1. Nhận thức mới về mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế với đổi mới hệ thống chính trị....................2
1.2. Nhận thức mới về mục tiêu đổi mới hệ thống chính trị..................................................................2
1.3. Nhận thức mới về đấu tranh giai cấp và về động lực chủ yếu phát triển đất nước trong giai đoạn
mới...........................................................................................................................................................3
1.4. Nhận thức mới về cơ cấu và cơ chế vận hành của hệ thống chính trị.............................................4
1.5. Nhận thức mới về xây dựng Nhà nước pháp quyền trong hệ thống chính trị.................................4
1.6. Nhận thức mới về vai trò của Đảng trong hệ thống chính trị..........................................................4
CHƯƠNG 2: MỤC TIÊU, QUAN ĐIỂM VÀ CHỦ TRƯƠNG XÂY DỰNG HỆ THỐNG CHÍNH
TRỊ THỜI KỲ ĐỔI MỚI.....................................................................................................................5
2.1. Mục tiêu và quan điểm xây dựng hệ thống chính trị.......................................................................5
2.1.1. Mục tiêu.....................................................................................................................................5
2.1.1. Quan điểm.................................................................................................................................5
2.2. Chủ trương xây dựng hệ thống chính trị..........................................................................................6
2.2.1. Xây dựng Đảng trong hệ thống chính trị..................................................................................6
2.2.2. Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa..................................................................7
2.2.3. Xây dựng Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống chính trị..........8
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ SỰ THỰC HIỆN ĐƯỜNG LỐI ĐỔI MỚI HỆ THỐNG CHÍNH TRỊ

..............................................................................................................................................................10
3.1. Kết hợp chặt chẽ giữa đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, lấy nhiệm vụ phát triển kinh tế là
trung tâm, xây dựng Đảng là then chốt.................................................................................................10
3.2. Xây dựng Đảng về chính trị có tầm quan trọng đặc biệt...............................................................11
3.3. Coi trọng xây dựng Đảng về tư tưởng, lý luận trong quá trình đổi mới.......................................13
KẾT LUẬN..........................................................................................................................................14


PHẦN MỞ ĐẦU
Trong mọi xã hội có giai cấp, quyền lực của chủ thể cầm quyền được thực hiện
bằng một hệ thống thiết chế và tổ chức chính trị nhất định. Đó là hệ thống chính trị.
Hệ thống chính trị là một chỉnh thể các tổ chức chính trị trong xã hội bao gồm các
đảng chính trị, Nhà nước và các tổ chức chính trị - xã hội hợp pháp được liên kết với
nhau trong một hệ thống tổ chức nhằm tác động vào các quá trình của đời sống xã hội,
để củng cố, duy trì và phát triển chế độ đương thời phù hợp với lợi ích của chủ thể giai
cấp cầm quyền.
Hệ thống chính trị xuất hiện cùng với sự thống trị của giai cấp, Nhà nước và thực
hiện đường lối chính trị của giai cấp cầm quyền, do đó hệ thống chính trị mang bản
chất giai cấp của giai cấp cầm quyền.
Trong những năm qua, hệ thống chính trị ở nước ta đã có những đổi mới đáng kể:
Đảng đã được củng cố cả về chính trị, tư tưởng, tổ chức; vai trò lãnh đạo của Đảng
trong xã hội ngày càng tăng; Nhà nước tiếp tục được xây dựng và hoàn thiện theo
hướng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, của dân, do dân và vì dân; Mặt trận Tổ
quốc, các đồn thể chính trị-xã hội từng bước đổi mới nội dung và phương thức hoạt
động, đem lại hiệu quả thiết thực; quyền làm chủ của nhân dân trên các lĩnh vực kinh
tế, xã hội, chính trị, văn hoá, tư tưởng được phát huy...
Tuy nhiên, hệ thống chính trị cũng bộc lộ một vài nhược điểm. Vậy để Để tiếp tục
đổi mới và nâng cao chất lượng hệ thống chính trị, Đảng và nhà nước ta đã và đang
tiếp tục phát huy và hình thành đường lối đổi mới hệ thống chính trị. Trước yêu cầu
mới ngày càng cao của sự nghiệp cách mạng, sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố

đất nước, cùng với đổi mới nền kinh tế, từng bước đổi mới hệ thống chính trị là yêu
cầu cần thiết và cấp bách.

1


CHƯƠNG 1: QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH ĐƯỜNG LỐI ĐỔI MỚI HỆ THỐNG
CHÍNH TRỊ
1.1. Nhận thức mới về mối quan hệ giữa đổi mới kinh tế với đổi mới hệ thống
chính trị
Đảng ta khẳng định đổi mới là một quá trình, bắt đầu từ đổi mới kinh tế, trước hết
là đổi mới tư duy kinh tế, đồng thời từng bước đổi mới hệ thống chính trị. Phải tập
trung đổi mới kinh tế trước hết, vì có đổi mới thành cơng về kinh tế mới tạo được điều
kiện cơ bản để tiến hành đổi mới hệ thống chính trị thuận lợi. Mặt khác, nếu khơng đổi
mới hệ thống chính trị, thì đổi mới kinh tế sẽ gặp trở ngại. Hệ thống chính trị được đổi
mới kịp thời, phù hợp sẽ là điều kiện quan trọng để thúc đẩy đổi mới và phát triển kinh
tế. Như vậy, đổi mới hệ thống chính trị là đáp ứng yêu cầu chuyển đổi từ thể chế kinh
tế kế hoạch hoá tập trung, quan liêu, bao cấp sang thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa.
1.2. Nhận thức mới về mục tiêu đổi mới hệ thống chính trị
Đại hội Đảng VII diễn ra trong bối cảnh tình hình quốc tế có những biến đổi to
lớn và sâu sắc; sự sụp đổ của chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và các nước XHCN Đông Âu
dẫn tới nguy cơ thất bại của hệ thống xã hội chủ nghĩa trên tồn thế giới. Bên cạnh đó,
cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại do chủ nghĩa tư bản phát động diễn ra
mạnh mẽ, cuốn hút tất cả các nước ở mức độ khác nhau tham gia. Q trình quốc tế
hố sâu sắc đã ảnh hưởng lớn tới nhịp độ phát triển của các quốc gia trong đó có Việt
Nam. Ngày 27-6-1991, Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng đã
thông qua "Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội".
Đảng ta xác định con đường quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội là tất yếu khách quan, là
con đường đúng đắn mà Đảng và nhân dân ta lựa chọn, mặc dù xuất phát điểm từ một

xã hội vốn là thuộc địa nửa phong kiến, lực lượng sản xuất thấp, đất nước lại trải qua
hàng mấy chục năm chiến tranh, hậu quả để lại còn nặng nề, các thế lực thù địch
thường xuyên tìm cách phá hoại. Vì vậy, Trung ương Đảng xác định quá độ lên chủ
nghĩa xã hội ở nước ta là quá trình lâu dài và trải qua nhiều chặng đường nhưng khơng
vì thế mà khơng dám thực hiện. Đảng ta kiên định xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa
với mục tiêu là xã hội: “Do nhân dân lao động làm chủ. Có một nền kinh tế phát triển
cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ
yếu. Có nền văn hố tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Con người được giải phóng
khỏi áp bức, bóc lột, bất cơng, làm theo năng lực, hưởng theo lao động, có cuộc sống
ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển tồn diện cá nhân. Các dân tộc trong
2


nước bình đẳng, đồn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ. Có quan hệ hữu nghị và
hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới”
Báo cáo chính trị tại Đại hội VII (năm 1991) nhấn mạnh, thực chất của việc đổi
mới và kiện toàn hệ thống chính trị nước ta là xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Dân chủ vừa là mục tiêu, vừa là động lực của công cuộc đổi mới.
1.3. Nhận thức mới về đấu tranh giai cấp và về động lực chủ yếu phát triển đất
nước trong giai đoạn mới.
Về vấn đề này Đại hội IX cho rằng: “Trong thời kỳ q độ, có nhiều hình thức sở
hữu về tư liệu sản xuất, nhiều thành phần kinh tế, giai cấp, tầng lớp xã hội khác nhau,
nhưng cơ cấu, tính chất, vị trí của các giai cấp trong xã hội ta đã thay đổi nhiều cùng
với những biến đổi to lớn về kinh tế, xã hội. Mối quan hệ giữa các giai cấp, các tầng
lớp xã hội là quan hệ hợp tác và đấu tranh trong nội bộ nhân dân, đoàn kết và hợp tác
lâu dài trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc dưới sự lãnh đạo của Đảng. Lợi
ích gíai cấp cơng nhân thống nhất với lợi ích toàn dân tộc trong mục tiêu chung là: độc
lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh. Nội dung chủ yếu của đấu tranh giai cấp trong giai đoạn hiện nay là
thực hiện thắng lợi sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố theo định hướng xã hội

chủ nghĩa, khắc phục tình trạng nước nghèo, kém phát triển; thực hiện công bằng xã
hội, chống áp bức, bất công, đấu tranh ngăn chặn và khắc phục những tư tưởng và
hành động tiêu cực, sai trái; đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu và hành động chống
phá của các thế lực thù địch; bảo vệ độc lập dân tộc, xây dựng nước ta thành một nước
xã hội chủ nghĩa phồn vinh, nhân dân hạnh phúc.
Động lực chủ yếu phát triển đất nước là đại đoàn kết toàn dân trên cơ sở liên
minh giữa công nhân với nông dân và trí thức do Đảng lãnh đạo, kết hợp hài hồ các
lợi ích cá nhân, tập thể và xã hội, phát huy mọi tiềm năng và nguồn lực của các thành
phần kinh tế, của toàn xã hội”1.
Trước yêu cầu tăng cường cơng tác tư tưởng trong tình hình mới, Hội nghị lần
thứ 12 Ban Chấp hành Trung ương khoá IX đã quyết định triển khai chỉ đạo điểm cuộc
vận động "Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh" trong cán bộ, đảng
viên và nhân dân để quán triệt, vận dụng và phát triển sáng tạo tư tưởng của Người
trong công cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Những chính sách cụ thể tại
Đại hội IX đã thể hiện tư duy sáng tạo, chủ động và hoạt động hiệu quả của Đảng. Thể
chế và hệ thống chính trị ngày càng bám sát thực tiễn đời sống, thể hiện quyền lực
1 Đảng Công sản Việt Nam, 2001, Văn Kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội, tr.85-86.

3


nhân dân. Bộ máy chính trị cơng khai minh bạch, dân chủ và kiên quyết đẩy lùi tham
nhũng, phá hoại chính trị.
1.4. Nhận thức mới về cơ cấu và cơ chế vận hành của hệ thống chính trị.
Hệ thống chính trị vận hành theo cơ chế: “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý,
nhân dân làm chủ”; trong đó, Đảng vừa là một bộ phận của hệ thống chính trị, vừa là
“hạt nhân” lãnh đạo hệ thống ấy, hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp, pháp luật.
Không chấp nhận đa nguyên chính trị, đa đảng đối lập. Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo; có

chức năng thể chế hoá và tổ chức thực hiện đường lối, quan điểm của Đảng. Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam là liên minh chính trị của các đồn thể nhân dân và các cá nhân tiêu
biểu của các giai cấp và tầng lớp xã hội, các dân tộc, các tôn giáo; là cơ sở chính trị của
chính quyền nhân dân; hoạt động theo phương thức hiệp thương dân chủ, có vai trò
quan trọng trong việc thực hiện phản biện, giám sát xã hội, góp phần xây dựng Đảng,
xây dựng Nhà nước, phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Nhân dân là người làm chủ
xã hội, làm chủ thông qua Nhà nước và các cơ quan đại diện, đồng thời làm chủ trực
tiếp thông qua cơ chế “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”; làm chủ thơng qua
hình thức tự quản.
1.5. Nhận thức mới về xây dựng Nhà nước pháp quyền trong hệ thống chính trị
Trong tư duy về hệ thống chính trị, vấn đề đổi mới tư duy về Nhà nước có tầm
quan trọng đặc biệt. Thuật ngữ “xây dựng nhà nước pháp quyền” lần đầu tiên được đề
cập tại Hội nghị Trung ương 2 khoá VII (1991). Đến Hội nghị đại biểu toàn quốc giữa
nhiệm kỳ khoá VII (1991) và các Đại hội VIII, IX và X, Đảng tiếp tục khẳng định
nhiệm vụ xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN và làm rõ them nội dung của nó. Đó
là: Nhà nước quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật; pháp luật giữ vị trí tối
thượng trong việc điều chỉnh các quan hệ xã hội; người dân được hưởng mọi quyền
dân chủ, có quyền tự do sống và làm việc theo khả năng và sở thích của mình trong
phạm vi pháp luật cho phép.
1.6. Nhận thức mới về vai trò của Đảng trong hệ thống chính trị
Đảng Cộng sản cầm quyền là Đảng lãnh đạo Nhà nước nhưng không làm thay
Nhà nước. Đảng quan tâm xây dựng củng cố Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đồn
thể chính trị - xã hội, phát huy vai trò của các thành tố này trong quản lý, điều hành xã
hội. Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng phải đồng bộ với đổi mới tổ chức và hoạt
động của hệ thống chính trị, đổi mới kinh tế.

4


CHƯƠNG 2: MỤC TIÊU, QUAN ĐIỂM VÀ CHỦ TRƯƠNG XÂY DỰNG HỆ

THỐNG CHÍNH TRỊ THỜI KỲ ĐỔI MỚI
2.1. Mục tiêu và quan điểm xây dựng hệ thống chính trị
2.1.1. Mục tiêu
Mục tiêu chính trị trong giai đoạn này là thơng qua đổi mới tồn diện thể chế
chính trị và hệ thống chính trị tiến tới hồn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa phát
huy đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân. Dân chủ gắn liền với công bằng xã hội phải
được thực hiện trong thực tế cuộc sống trên tất cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn
hố, xã hội thơng qua hoạt động của Nhà nước do nhân dân cử ra và bằng các hình
thức dân chủ trực tiếp. Đồng thời nhà nước phải có mối liên hệ thường xuyên và chặt
chẽ với nhân dân, tôn trọng và lắng nghe ý kiến của nhân dân, chịu sự giám sát của
nhân dân. Khẳng định nhà nước Việt Nam thống nhất bởi ba quyền: lập pháp, hành
pháp và tư pháp, và có sự phân cơng rành mạch giữa ba quyền đó.
2.1.1. Quan điểm
Một là, kết hợp chặt chẽ ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, lấy đổi
mới kinh tế làm trọng tâm, đồng thời từng bước làm đổi mới chính trị, lấy đổi mới kinh
tế làm trọng tâm, đồng thời từng bước đổi mới hệ thống chính trị.
Xét trên tổng thể, Đảng ta bắt đầu cơng cuộc đổi mới về tư duy chính trị trong
việc hoạch định đường lối và các chính sách đối nội, đối ngoại. Khơng có sự đổi mới
đó thì khơng có sự đổi mới khác. Song, Đảng ta đã đúng khi tập trung trước hết vào
việc thực hiện thắng lợi nhiệm vụ đổi mới kinh tế, khắc phục khủng hoảng kinh tế - xã
hội, tạo tiền đề cần thiết về vật chất và tinh thần để giữ vững ổn định chính trị, xây
dựng, củng cố niềm tin của nhân dân, tạo điều kiện thuận lợi để đổi mới các mặt khác
của đời sống xã hội.
Hai là, đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của hệ thống chính trị không
phải là hạ thấp hoặc thay đổi bản chất của nó, mà là nhằm tăng cường vai trị lãnh đạo
của Đảng, hiệu lực quản lý của Nhà nước, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, làm
cho hệ thống chính trị hoạt động năng động hơn, có hiệu quả hơn, phù hợp với đường
lối đổi mới toàn diện, đồng bộ đất nước; đặc biệt là phù hợp với yêu cầu của nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, của sự cơng nghiệp hố hiện đại hố gắn
với kinh tế tri thức, với yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.

Ba là, đổi mới hệ thống chính trị một cách tồn diện, đồng bộ, có kế thừa, có
bước đi, hình thức và cách làm phù hợp.

5


Bốn là, đổi mới mối quan hệ giữa các bộ phận cấu thành của hệ thống chính trị
với nhau và với xã hội, tạo ra sự vận động cùng chiều theo hướng tác động, thúc đẩy
xã hội phát triển; phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
2.2. Chủ trương xây dựng hệ thống chính trị
2.2.1. Xây dựng Đảng trong hệ thống chính trị
Trước Đại hội X, Đảng ta xác định: Đảng Cộng sản Việt Nam là đội tiên phong
của giai cấp công nhân, đại biểu trung thành của giai cấp công nhân, nhân dân lao động
và của cả dân tộc. Đại hội X đã bổ sung một số nội dung quan trọng: “Đảng Cộng sản
Việt Nam là đội tiên phong của giai cấp công nhân, đồng thời là đội tiên phong của
nhân dân lao động và của cả dân tộc Việt Nam, đại biểu trung thành lợi ích của giai cấp
công nhân, nhân dân lao động và của dân tộc”1.
Về phương thức lãnh đạo, Cương lĩnh năm 1991 xác định: “Đảng lãnh đạo xã hội
bằng cương lĩnh, chiến lược, các định hướng về chính sách và chủ trương cơng tác;
bằng công tác tuyên truyền, thuyết phục, vận động, tổ chức kiểm tra và bằng hành
động gương mẫu của đảng viên. Đảng giới thiệu những đảng viên ưu tú có đủ năng lực
và phẩm chất vào hoạt động trong các cơ quan lãnh đạo chính quyền và các đồn thể.
Đảng khơng làm thay công việc của các tổ chức khác trong hệ thống chính trị” 2.
Về vị trí, vai trị của Đảng trong hệ thống chính trị, Cương lĩnh năm 1991 xác
định: “Đảng lãnh đạo hệ thống chính trị, đồng thời là một bộ phận của hệ thống ấy.
Đảng liên hệ mật thiết với nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân, hành động trong
khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật”3.
Trong q trình đổi mới, Đảng ta ln ln coi trọng việc đổi mới phương thức
lãnh đạo của Đảng đối với hệ thống chính trị. Nghị quyết trung ương 5 khoá X về
“Tiếp tục đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của hệ thống

chính trị” đã chỉ rõ các mục tiêu giữ vững và tăng cường vai trị lãnh đạo, nâng cao
tính khoa học, năng lực và hiệu quả lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước và tồn xã
hội, sự gắn bó mật thiết giữa Đảng và nhân dân; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý
của Nhà nước, chất lượng hoạt động của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã
hội; phát huy dân chủ, quyền làm chủ của nhân dân; tăng cường kỷ luật, kỷ cương

1 Đảng Công sản Việt Nam, 2006, Văn Kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội, tr.130.
2 Đảng Công sản Việt Nam, 2011, Văn Kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội, tr. 88.
3 Đảng Cơng sản Việt Nam, 2011, Văn Kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội tr. 89.

6


trong Đảng và trong xã hội; làm cho nước ta phát triển nhanh và bền vững theo định
hướng xã hội chủ nghĩa.
Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của hệ thống chính trị
phải được đặt trong tổng thể nhiệm vụ đổi mới và chỉnh đốn Đảng, tiến hành đồng bộ
đối với đổi mới các mặt của công tác xây dựng Đảng, với đổi mới tổ chức và hoạt động
của cả hệ thống chính trị, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;
đồng bộ với đổi mới kinh tế, xây dựng và hồn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa thích ứng với những địi hỏi của q trình cơng nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội
nhập kinh tế quốc tế của đất nước.
Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của hệ thống chính trị
phải trên cơ sở kiên định các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng, thục hiện
đúng nguyên tắc tập trung dân chủ; thực hiện dân chủ rộng rãi trong Đảng và trong xã
hội, đẩy nhanh phân cấp, tăng cường chế độ trách nhiệm cá nhân, nhất là cá nhân
người đứng đầu.

Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của hệ thống chính trị
là cơng việc hệ trọng, địi hỏi phải chủ động, tích cực, có quyết tâm chính trị cao, đồng
thời cần thận trọng, có bước đi vững chắc, vừa làm vừa tổng kết, vừa rút kinh nghiệm.
Đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với hoạt động của hệ thống chính trị
ở mỗi cấp, mỗi ngành vừa phải quán triệt các nguyên tắc chung, vừa phải phù hợp với
đặc điểm, yêu cầu, nhiệm vụ của từng cấp, từng ngành.
2.2.2. Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Chủ trương xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa là sự khẳng định và
thừa nhận Nhà nước pháp quyền là một tất yếu lịch sử. Trong lịch sử lồi người chỉ có
4 kiểu nhà nước. Nhà nước pháp quyền là cách thức tổ chức phân công quyền lực của
nhà nước.
Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam được xây dựng theo 5 đặc
điểm sau đây:
 Đó là nhà nước của dân, do dân và vì dân, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về
nhân dân.
 Quyền lực Nhà nước là thống nhất, có sự phân cơng rành mạch và phối hợp chặt
chẽ giữa các cơ quan nhà nước trong thực hiện các quyền lực lập pháp, hành
pháp và tư pháp.

7


 Nhà nước tổ chức và hoạt động trên cơ sở Hiến pháp, pháp luật và bảo đảm cho
Hiến pháp và các đạo luật giữ vị trí tối thượng trong điều chỉnh các quan hệ
thuộc tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.
 Nhà nước tôn trọng và bảo đảm quyền con người, quyền công dân; nâng cao
trách nhiệm pháp lý giữa Nhà nước và công dân, thực hành dân chủ, đồng thời
tăng cường kỷ cương, kỷ luật.
 Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam do một Đảng duy nhất lãnh
đạo, có sự giám sát của nhân dân, sự phản biện xã hội của Mặt trận Tổ quốc

Việt Nam và tổ chức thành viên của Mặt trận.
Để việc xây dựng Nhà nước pháp quyền cần thực hiện tốt một số biện pháp
lớn sau đây:
 Hoàn thiện hệ thống pháp luật, tăng tính cụ thể, khả thi của các quy định trong
văn bản pháp luật. Xây dựng, hồn thiện cơ chế kiểm tra, giám sát tính hợp
hiến, hợp pháp trong các hoạt động và quyết định của các cơ quan công quyền.
 Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động của Quốc hội. Hoàn thiện cơ chế bầu cử
nhằm nâng cao chất lượng đại biểu Quốc hội. Đổi mới quy trình xây dựng luật,
giảm mạnh việc ban hành pháp lệnh. Thực hiện tốt hơn nhiệm vụ quyết định các
vấn đề quan trọng của đất nước và chức năng giám sát tối cao.
 Đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi mới tổ chức và hoạt động của Chính phủ
theo hướng xây dựng cơ quan hành pháp thống nhất, thông suốt, hiện đại.
 Xây dựng hệ thống cơ quan tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm
minh, bảo vệ công lý, quyền con người. Xây dựng cơ chế phán quyết về những
vi phạm hiến pháp trong hoạt động lập pháp, hành pháp và tư pháp.
 Nâng cao chất lượng hoạt động của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân,
bảo đảm quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của chính quyền địa phương trong
phạm vi được phân cấp.
2.2.3. Xây dựng Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội trong hệ thống
chính trị
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội có vai trị rất quan
trọng trong việc tập hợp, vận động, đoàn kết rộng rãi các tầng lớp nhân dân; đại diện
cho quyền lợi và lợi ích hợp pháp của nhân dân, đề xuất các chủ trương, chính sách về
kinh tế, văn hố xã hội; an ninh, quốc phòng.
Nhà nước ban hành cơ chế để Mặt trận và các tổ chức chính trị - xã hội thực hiện
tốt vai trò giám sát và phản biện xã hội.
8


Đổi mới hoạt động của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, khắc

phục tình trạng hành chính hố, nhà nước hố, phơ trương, hình thức; nâng cao chất
lượng hoạt động; làm tốt công tác dân vận theo phong cách trọng dân, gần dân, hiểu
dân, học dân và có trách nhiệm với dân, nghe dân nói, nói dân hiểu, làm dân tin.

9


CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ SỰ THỰC HIỆN ĐƯỜNG LỐI ĐỔI MỚI HỆ THỐNG
CHÍNH TRỊ
Tổ chức và hoạt động của hệ thống chính trị ở nước ta đã có nhiều đổi mới góp
phần xây dựng và từng bước hồn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền
lực thuộc về nhân dân. Tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị được sắp xếp theo
hướng tinh gọn, hiệu quả. Hoạt động của hệ thống chính trị ngày càng hướng về cơ sở.
Quốc hội, Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp trong các khố đã
có nhiều đổi mới theo hướng phát huy dân chủ, cải cách hành chính, cơng khai các
hoạt động của chính quyền, tăng cường đối thoại, tôn trọng và lắng nghe ý kiến của
nhân dân. Dân chủ trong xã hội có bước phát triển. Trình độ và năng lực làm chủ của
nhân dân từng bước được nâng lên.
3.1. Kết hợp chặt chẽ giữa đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, lấy nhiệm vụ
phát triển kinh tế là trung tâm, xây dựng Đảng là then chốt
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng Cộng sản Việt Nam (tháng 121986) quyết định đường lối đổi mới toàn diện đất nước cả về kinh tế, chính trị, văn
hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại. Năm 1986, đất nước khủng hoảng kinh tế
- xã hội trầm trọng, lạm phát 774,7%, tổng thu nhập quốc dân khoảng 14 tỷ USD với
hơn 50 triệu dân, thu nhập bình quân đầu người khoảng 280 USD. Trong hồn cảnh
đời sống nhân dân vơ cùng khó khăn, với trách nhiệm của Đảng cầm quyền, Đảng
nhận thức rõ đổi mới là mệnh lệnh của cuộc sống, là trách nhiệm của Đảng đối với đất
nước và nhân dân. Làm sao đưa đất nước ra khỏi khủng hoảng, phát triển đất nước,
chăm lo đời sống của nhân dân? Ngay từ đầu, Đảng chủ trương kết hợp chặt chẽ giữa
đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, lấy nhiệm vụ phát triển kinh tế là trung tâm, xây
dựng Đảng là then chốt; phải tập trung phát triển kinh tế và từ thành tựu kinh tế mà

từng bước đổi mới hệ thống chính trị, đổi mới tư duy lý luận, trước hết là tư duy kinh
tế, đổi mới phong cách làm việc, phương thức lãnh đạo của Đảng.
Trải qua 35 năm đổi mới, đất nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn, có ý
nghĩa lịch sử. Các kết quả đạt được đã khẳng định đường lối đổi mới nói chung, đường
lối đổi mới hệ thống chính trị nói riêng là đúng đắn sáng tạo, phù hợp thực tiễn, bước
đầu đáp ứng yêu cầu của tình hình mới, khắc phục dần những khuyết, nhược điểm của
hệ thống chun chính vơ sản trước đây. Kết quả đổi mới hệ thống chính trị đã góp
phần làm nên những thành tựu to lớn và có ý nghĩa lịch sử của công cuộc đổi mới ở
nước ta.

10


Năm 1996, Việt Nam ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội; năm 2008, ra khỏi
tình trạng một nước kém phát triển, có mức thu nhập trung bình và năm 2020, với gần
100 triệu dân, thu nhập bình quân đầu người đạt 3.521 USD. Diện mạo đất nước đàng
hoàng hơn, to đẹp hơn gấp nhiều lần, đời sống nhân dân được nâng cao rõ rệt về vật
chất, văn hóa, tinh thần, về mức sống và chất lượng cuộc sống; nhất là về ăn, ở, đi lại,
học hành, chữa bệnh, dịch vụ cuộc sống. Hệ thống chính trị được xây dựng, củng cố
vững mạnh, bảo đảm sự ổn định chính trị của đất nước. Quốc phòng, an ninh được
tăng cường, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, biển,
đảo của Tổ quốc. Đối ngoại, hội nhập quốc tế không ngừng mở rộng, kết hợp nội lực
với ngoại lực, nâng cao vị thế của Việt Nam, tạo mơi trường hịa bình, hợp tác và phát
triển. Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Nguyễn Phú Trọng nhiều lần nêu rõ và Đại hội XIII
của Đảng đã khẳng định: “Đất nước ta chưa bao giờ có được cơ đồ, tiềm lực, vị thế và
uy tín quốc tế như ngày nay”1.
Nhìn lại tiến trình 35 năm đổi mới và nhiệm kỳ vừa qua, Đại hội XIII của Đảng
đã tổng kết 5 bài học lớn; trong đó, bài học hàng đầu là về xây dựng, chỉnh đốn Đảng:
“Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng phải được triển khai quyết liệt, tồn diện, đồng
bộ, thường xun, hiệu quả cả về chính trị, tư tưởng, đạo đức, tổ chức và cán bộ. Kiên

định, vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh;
nâng cao năng lực lãnh đạo, cầm quyền và sức chiến đấu của Đảng; thường xuyên
củng cố, tăng cường đoàn kết trong Đảng và hệ thống chính trị; thực hiện nghiêm các
nguyên tắc xây dựng Đảng, thường xuyên đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng.
Xây dựng Nhà nước và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh toàn diện; hoàn thiện
cơ chế kiểm sốt chặt chẽ quyền lực; kiên quyết, kiên trì đấu tranh phịng, chống suy
thối, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ; đẩy mạnh đấu tranh phịng, chống
tham nhũng, lãng phí. Cơng tác cán bộ phải thực sự là “then chốt của then chốt”, tập
trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cán bộ cấp chiến lược và người đứng
đầu đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ; phát huy trách nhiệm nêu
gương của cán bộ, đảng viên theo phương châm chức vụ càng cao càng phải gương
mẫu, nhất là Ủy viên Bộ Chính trị, Ủy viên Ban Bí thư, Ủy viên Ban Chấp hành Trung
ương”2.
3.2. Xây dựng Đảng về chính trị có tầm quan trọng đặc biệt
1 Đảng Cơng sản Việt Nam, 1996, Văn Kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội, tr.25.
2 Đảng Công sản Việt Nam, 2021, Văn Kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XIII, Nxb Chính trị quốc gia Sự
thật, Hà Nội, tr.26-27.

11


Thực tiễn đổi mới cho thấy, xây dựng Đảng về chính trị có tầm quan trọng đặc
biệt nhằm giữ vững lý tưởng, mục tiêu, bảo đảm tính đúng đắn của Cương lĩnh, đường
lối, rèn luyện bản lĩnh chính trị cho đội ngũ đảng viên, bảo đảm dẫn dắt sự nghiệp cách
mạng phát triển đúng hướng, đi đến thắng lợi. Cương lĩnh, đường lối của Đảng phải
xuất phát từ thực tiễn đất nước, vì lợi ích của dân, lấy dân làm gốc.
Từ sau năm 1986 đến Đại hội XIII của Đảng (năm 2021), Đảng không ngừng
nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn, làm rõ nhiều vấn đề trong đường lối đổi mới.
Xác định rõ mục tiêu phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và

nhận thức đúng đắn những đặc trưng, quy luật của kinh tế thị trường, xử lý đúng mối
quan hệ giữa kinh tế thị trường và định hướng xã hội chủ nghĩa. Thực hiện cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước gắn với chiến lược phát triển khoa học - công nghệ,
giáo dục - đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao,
phát triển kinh tế tri thức, kinh tế số. Xây dựng, hoàn thiện hệ thống chính trị, xây
dựng và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. “Hoàn thiện đồng bộ thể chế phát triển,
trước hết là thể chế phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa” 1.
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách xã hội, chiến lược xóa đói, giảm nghèo,
bảo đảm an sinh xã hội. Kết hợp tăng trưởng kinh tế với thực hiện tiến bộ, công bằng
xã hội trong từng bước phát triển. Xây dựng, phát triển nền văn hóa tiên tiến đậm đà
bản sắc dân tộc, xây dựng những chuẩn mực con người Việt Nam trong thời đại mới.
Xây dựng và triển khai chiến lược quốc phịng tồn dân và chiến lược an ninh nhân
dân bảo vệ vững chắc Tổ quốc và chế độ xã hội chủ nghĩa. Thực hiện đường lối đối
ngoại rộng mở, đa phương hóa, đa dạng hóa, Việt Nam là bạn, là đối tác tin cậy và là
thành viên tích cực, có trách nhiệm của cộng đồng quốc tế, tích cực, chủ động đẩy
mạnh hội nhập quốc tế sâu rộng.
Nhận thức về chủ nghĩa xã hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ngày càng
sáng tỏ hơn, cụ thể là về mơ hình, mục tiêu, các bước phát triển; sáng tỏ hơn về những
vấn đề chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của thời kỳ quá độ; sáng tỏ hơn khả năng và
nội dung bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa và kế thừa những thành tựu phát triển của lồi
người trong hình thái kinh tế - xã hội tư bản chủ nghĩa, ở khả năng chung sống, hợp tác
giữa các nước có chế độ chính trị, xã hội và con đường phát triển khác nhau. Đại hội
XIII của Đảng xác định: “Phấn đấu đến giữa thế kỷ XXI, nước ta trở thành nước phát
triển, theo định hướng xã hội chủ nghĩa”2.
1 Đảng Công sản Việt Nam, 2021, Văn Kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Sđd, tr.53.
2 Đảng Công sản Việt Nam, 2021, Văn Kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Sđd, tr. 14.

12



Xây dựng Đảng về chính trị địi hỏi rèn luyện, nâng cao bản lĩnh chính trị của
Đảng, của từng cán bộ, đảng viên. Đó là tinh thần độc lập, tự chủ, ý chí tự lực, tự
cường; là sự kiên định lý tưởng, mục tiêu cách mạng; là chủ động, kiên cường đương
đầu và vượt qua khó khăn, thách thức; là tinh thần tự phê bình, phê bình thẳng thắn,
trung thực, mang tính xây dựng; là dũng cảm thừa nhận sai lầm, khuyết điểm, yếu kém
và quyết tâm sửa chữa; là linh hoạt thích ứng theo phương châm “dĩ bất biến ứng vạn
biến” của Bác.
3.3. Coi trọng xây dựng Đảng về tư tưởng, lý luận trong quá trình đổi mới
Quá trình đổi mới, Đảng coi trọng xây dựng Đảng về tư tưởng, lý luận bao gồm
công tác giáo dục, bồi dưỡng nâng cao nhận thức tư tưởng, trình độ lý luận trong Đảng
và bảo vệ vững chắc nền tảng tư tưởng của Đảng là chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tư tưởng
Hồ Chí Minh. Bộ Chính trị nhấn mạnh: “Cần tiến hành thường xuyên cuộc đấu tranh
tư tưởng lý luận theo yêu cầu của sự nghiệp đổi mới. Khắc phục chủ nghĩa giáo điều và
chủ nghĩa kinh nghiệm, đồng thời chống chủ nghĩa cơ hội hữu khuynh và xét lại” 1.
Những quan điểm đúng đắn về tư tưởng, lý luận bảo đảm cho Đảng vững vàng vượt
qua thách thức ở thời điểm đặc biệt khó khăn đó, đồng thời cũng thể hiện sự trưởng
thành trong phương pháp nhận thức của Đảng. Đảng cũng chủ trương đổi mới nội dung
và phương pháp giáo dục, học tập chủ nghĩa Mác - Lê-nin, tư tưởng Hồ Chí Minh tại
hệ thống trường đảng từ đầu những năm 90 của thế kỷ XX.
Việc giáo dục, học tập các mơn lý luận chính trị trong các trường đại học, cao
đẳng được nâng cao chất lượng với giáo trình được biên soạn mới. Các cơ quan làm
công tác tư tưởng, lý luận, như Ban Tư tưởng - Văn hóa Trung ương (nay là Ban Tuyên
giáo Trung ương), Trường Đảng Nguyễn Ái Quốc (từ năm 1993 là Học viện Chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh), Hội đồng Lý luận Trung ương (được thành lập năm 1996),
Tạp chí Cộng sản, Báo Nhân Dân là những cơ quan rất quan trọng trong xây dựng
Đảng về tư tưởng, lý luận và nghiên cứu lý luận kết hợp chặt chẽ với tổng kết thực
tiễn, giáo dục nâng cao nhận thức tư tưởng cho đội ngũ cán bộ, đảng viên; từ đó, góp
phần nâng cao trình độ lý luận của Đảng như ngày nay. Kết quả nghiên cứu lý luận góp
phần quan trọng làm sáng tỏ nền tảng tư tưởng của Đảng, đã thật sự là luận cứ khoa

học để bổ sung, phát triển Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011), phát triển đường lối đổi mới tại các đại
hội của Đảng (nhất là Đại hội XII, Đại hội XIII).

1 Đảng Cộng sản Việt Nam, 2005, Văn kiện Đảng toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, tập 52, tr. 25.

13


KẾT LUẬN
Qua 35 năm đổi mới, với sự nỗ lực phấn đấu cao độ của toàn Đảng, toàn dân, đất
nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn về kinh tế- xã hội và đang đứng trước yêu
cầu mới của sự phát triển ở tầm cao hơn trước. Trong thời kỳ phát triển mới, bên cạnh
những cơ hội, thuận lợi, đất nước ta còn phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức to
lớn, Tình hình đó địi hỏi chúng ta phải nỗ lực cao độ nắm bắt thời cơ, đẩy lùi nguy cơ
đưa sự nghiệp cách mạng tiếp tục vững bước tiến lên.
Để đáp ứng với yêu cầu của giai đoạn phát triển mới, địi hỏi tồn bộ hệ thống
chính trị ở nước ta phải được kiện tồn, đổi mới nội dung và phương thức hoạt động.
Tuy nhiên, hệ thống chính trị là vấn đề rộng lớn, có nhiều nội dung cần đề cập, vì
vậy, trong bài tiểu luận này của em chỉ nêu một số vấn đề cơ bản, cần thiết, phù hợp
với yêu cầu đề ra.

14


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2017, Giáo trình Đường lối cách mạng của Đảng Cộng
sản Việt Nam, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam, 2005, Văn kiện Đảng tồn tập, Nxb Chính trị quốc gia,
Hà Nội, tập 52.

3. Đảng Công sản Việt Nam, 2021, Văn Kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
4. Đảng Công sản Việt Nam, 2001, Văn Kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ IX,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
5. Đảng Công sản Việt Nam, 2006, Văn Kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ X,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
6. Đảng Công sản Việt Nam, 2011, Văn Kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
7. Đảng Cơng sản Việt Nam, 2021, Văn Kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XIII,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.

15



×