MỘT SỐ BIỂU THỨC TIẾNG NHẬT MANG Ý NGHĨA “TRƢỚC KHI”,
“TRONG KHI”, “SAU KHI”
Cao Thị Hồi Thƣơng*, Nguyễn Trí Dũng**
Khoa Nhật Bản học, Đại học Cơng nghệ Tp. Hồ Chí Minh, Việt Nam
Email: *, **
TÓM TẮT
Các cấu trúc ngữ pháp mang ý ngh a “Trước khi”, “Trong khi” và “Sau khi” thể hiện vị trí một hành động,
sự việc xảy ra trong hệ trục thời gian (thời điểm diễn ra hành động) so với một hành động, sự việc khác
được chọn làm mốc. Các cấu trúc này là những cấu trúc rất thơng dụng trong tiếng Nhật và có thể gặp
trong phần lớn các cuộc hội thoại từ thông thường đến trang trọng hay trong những văn bản Chúng đều
cùng một nhóm ý ngh a giống nhau, tuy nhiên các trường hợp sử dụng đều khác nhau, hay chỉ cần kết
hợp với một giới từ khác cũng có thể thay đổi cấu trúc các vế câu đi liền với nó. Trong bài nghiên cứu
này, chúng tôi tập trung nghiên cứu về cấu trúc, ý ngh a và cách kết hợp với trợ từ (助詞- joshi) của các
biểu thức mang ý ngh a “Trước khi”, “Trong khi” và “Sau khi” Từ đó, thống kê, tổng hợp dữ liệu lại, so
sánh đối chiếu các cấu trúc ngữ pháp với nhau và đưa ra ví dụ nhằm xác định từng trường hợp sử dụng
cụ thể đối với từng biểu thức.
Từ khóa: Ngữ pháp tiếng Nhật, thời gian, thời điểm, trước khi, trong khi, sau khi, trợ từ tiếng Nhật
1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
“Thời gian” là khái niệm để diễn tả trình tự xảy ra của các sự kiện, biến cố và khoảng kéo dài của chúng.
Thời gian được xác định bằng số lượng các chuyển động của các đối tượng có tính lặp lại (sự lượng hoá
các chuyển động lặp lại) và thường có một thời điểm mốc gắn với một sự kiện nào đó (cần lưu ý nếu khái
niệm chỉ đơn thuần như trên thì khơng có cơ sở logic để khẳng định thời gian chỉ có một chiều.)
Con người là vật thể chuyển động trong không gian và chuyển động trong không gian cũng tức là chuyển
động trong thời gian. Thời gian trong những không gian đã đi qua là thời gian đến trước và trở thành thời
gian quá khứ. Thời gian trong những không gian sẽ đi tới là thời gian đến sau và trở thành thời gian
tương lai. Vậy khi con người chuyển động, thời gian cũng từ quá khứ tới tương lai
“Thời gian” trong ngôn ngữ biểu hiện ở phạm trù Thời – phạm trù ngữ pháp có ở một số loại hình ngơn
ngữ trong đó có tiếng Nhật Thông thường, các sự kiện đều diễn ra trên dòng thời gian Để định vị các sự
kiện trên dòng thời gian ấy, các ngôn ngữ thường lấy một thời điểm nào đó làm chuẩn và các sự kiện
được xác định trên cơ sở của thời điểm chuẩn đó Ta gọi đó là thời của hành động, hoạt động hay trạng
thái. Nói chung, các ngơn ngữ thường lấy thời điểm nói làm chuẩn và do đó, thường phân biệt ba thời cơ
bản Đó là:
Thời hiện tại, dùng để biểu thị những sự kiện diễn ra cùng với thời điểm nói;
Thời quá khứ, dùng để biểu thị những sự kiện diễn ra trước thời điểm nói;
Thời tương lai, dùng để biểu thị những sự kiện diễn ra sau thời điểm nói.
Phạm trù thời là phạm trù ngữ pháp của động từ. Trong tiếng Nhật, các động từ biến đổi hình thức một
cách rõ rệt để biểu thị ý ngh a quá khứ và phi quá khứ.
887
Dựa vào cơ sở khái niệm của phạm trù thời, trong bài nghiên cứu này, chúng tôi tập trung mô tả và liệt kê
một số biểu thức cú pháp có mối quan hệ về ý ngh a trực tiếp với phạm trù Thời trong tiếng Nhật - các
biểu thức biểu thị ý ngh a “trước khi”, “trong khi” và “sau khi” nhằm làm rõ các hình thức kết hợp của động
từ trong cú pháp, giải thích ý ngh a sử dụng đồng thời phân biệt các cú pháp có ý ngh a tương đồng
nhau.
2. CÁC BIỂU THỨC BIỂU THỊ Ý NGHĨA “TRƢỚC KHI” VÀ SO SÁNH
Trên cơ sở phạm trù Thời, những biểu thức mang ý ngh a “Trước khi” xét trên chiều thời gian của 2 hành
động, lấy một hành động chính làm mốc (V) thì hành động cịn lại (V1) xảy ra trước hành động đó: Trước
khi V thì V1.
Các biểu thức này có cấu trúc, ý ngh a và cách sử dụng như sau:
– まえにdiễn tả sự kiện V2 xảy ra trước sự kiện V1.
– に先立って diễn tả ý ngh a “trước khi bắt đầu một điều gì đó”, dùng trong trường hợp muốn nói tới
một sự việc mà mình nên thực hiện sẵn trước khi bắt đầu điều gì.
– ところだ diễn tả hành động, sự thay đổi nói tới trong câu rơi vào giai đoạn “ngay trước lúc xảy ra”
– 以前 có 2 ý nghĩa thay đổi theo cấu trúc:
Ý ngh a 1: Vる以前 diễn tả ý ngh a “trước một sự kiện / biến cố nào đó” Được dùng trong trường hợp nói
lên mối quan hệ về thời gian của một sự việc bắt đầu một giai đoạn mới sau một thời gian khá dài của giai
đoạn trước.
Ý ngh a 2: N以前 diễn tả thời điểm trước thời điểm của N.
Qua đó, chúng tơi đƣa ra cách phân biệt các biểu thức trên nhƣ sau:
– 「前に」 và 「までに」 có ngh a gần gần giống nhau, đều mang ý ngh a thể hiện một thời hạn cho
một việc gì đó. Ta gọi hạn mức thời gian được nói đến trong câu là T, thì ta có thể phân biệt như
sau: 「までに」 thể hiện thời hạn là cho đến hết hạn mức được chọn (T), còn 「前に」 thể hiện
thời hạn là cho đến trước khi T xảy ra. Bên cạnh đó, ta cũng thường nhầm lẫn những mẫu ngữ
pháp này với 「まで」, nhưng 「まで」 chỉ đơn thuần thể hiện mốc thời gian, chứ không mang ý
ngh a thời hạn, hạn định.
VD1: 土曜日までに本を返せなければならない。 (Bạn phải trả lại sách cho đến thứ 7.)
VD2: 土曜日の前に本を返せなければならない。(Bạn phải trả sách cho đến trước ngày thứ 7.)
VD3: この図書館は5時午後まで働く。 (Thư viện này làm việc đến 5 giờ chiều.)
– 「に先立って」 thể hiện một việc được thực hiện như là một bước chuẩn bị sẵn trước khi thực
hiện một việc gì đó
VD4: 土曜日に先立って、本を返せなければならない。 (Sai)
VD5: 新しい本を借るのに先立って、先週借りたほんを図書館に返す。 (Đúng)
– 「Vるところ」được sử dụng trong trường hợp người nói muốn nói đến việc sắp chuẩn bị làm một
việc gì đó, và thời điểm nói là thời điểm ngay trước khi hành động xảy ra.
VD6: たった今バスに乗るところだ。(Bây giờ chuẩn bị lên xe buýt đây )
888
– 「先立って」 thường đi kèm với những từ diễn tả sự việc quan trọng, cơng việc lớn, trong trọng.
Vì vậy, không sử dụng với những sự việc nhỏ nhặt, mang tính hàng ngày như việc đi học, ăn cơm,
đi làm…
– Cũng có thể phân biệt theo bối cảnh sử dụng như sau: Trong văn viết thường sử dụng dạng 「先立
つ」, 「以前」 mang sắc thái trang trọng, lịch sự hơn 「前」, thường được sử dụng trong văn viết,
trong các bối cảnh trang trọng. Còn 「前」 thường được sử dụng trong hội thoại thường nhật.
– 「以前」 dùng trong trường hợp nói về việc bắt đầu một giai đoạn mới sau một thời gian khá dài
trước đó, vì vậy khơng thể sử dụng 「以前」 khi nói đến các khoảng thời gian thường nhật.
VD7: 私はいつも寝る先立って、日記を書く。 (Sai)
VD8: 私はいつも寝る以前に日記を書く。 (Sai)
VD9: 私はいつも寝る前に日記を書く。 (Tơi ln viết nhật kí trước khi đi ngủ. ) (Đúng)
3. CÁC BIỂU THỨC BIỂU THỊ Ý NGHĨA “TRONG KHI” VÀ SO SÁNH
Dựa trên cơ sở phạm trù Thời, các biểu thức mang ý ngh a “Trong khi” xét trên chiều thời gian của 2 hành
động, lấy một hành động chính làm mốc (V) thì hành động còn lại (V1) xảy ra trong khi hành động đó (V)
xảy ra: Trong khi V thì V1.
Các biểu thức này có cấu trúc, ý ngh a và cách sử dụng như sau:
– とき「時」: (lúc / khi / hồi), đi sau dạng từ điển của một vị ngữ chỉ trạng thái, và diễn tả rằng có
một sự việc hoặc trạng thái khác xảy ra đồng thời với trạng thái đó
– 間:(Suốt, trong suốt), diễn tả khoảng thời gian hay trong khi trạng thái đang tiếp diễn, thì trong đó
diễn ra một trạng thái hay hành động khác kéo dài trong suốt khoảng thời gian đó
Đứng trước là từ ngữ thể hiện sự việc được duy trì trong khoảng thời gian dài nhất định, đứng sau sẽ là
câu diễn đạt trạng thái kéo dài khác, hay một hành động khác diễn ra đồng thời trong khoảng thời gian
nhất định. Trong vế đứng sau, nếu vị ngữ là động từ chỉ hành động thì sẽ có dạng như 「Vている」, 「V
つづける」
để biểu đạt ý kéo dài.
– うちにcó 3 ý ngh a thay đổi theo cấu trúc:
Ý ngh a 1: Nội trong, trong khi ... Đi kèm với những cấu trúc diễn tả một kì hạn để chỉ “trong lúc trạng thái
đó cịn tiếp diễn”, “trong thời gian đó”, sau đó là câu văn thể hiện hành động mang tính ý chí Đơng thời,
nó đi kèm với những từ chỉ một khoảng thời gian có độ dài nhất định, khoảng thời gian cho đến khi có sự
thay đổi so với trạng thái hiện tại.
Ý ngh a 2: Trong lúc đang… Sau đó là nhưng cấu trúc diễn tả sự phát sinh hay thay đổi của một sự việc
nào đó và khơng bao hàm ý chí của người nói.
Ý ngh a 3: Trong lúc chưa…Diễn tả ý ngh a “trong lúc trạng thái nào đó cịn chưa diễn ra” Trong trường
hợp đã hiểu là trạng thái đó thế nào cũng sẽ thay đổi thì có thể nói bằng cách khác là 「Vる前に」.
– にあたって:Nhân dịp, vào lúc, nhân cơ hội
Diễn tả ý ngh a “vào thời điểm quan trọng có tính bước ngoặc trong tiến trình của sự việc” Phần nhiều nó
được sử dụng như là một cách nói mang nặng tính nghi thức, như trong những bài diễn văn theo nghi lễ
hay thư cảm ơn Trong những cách nói nặng tính nghi lễ hơn nữa, người ta sử dụng 「にあたり(まして
)」. Trong trường hợp bổ ngh a cho danh từ, nó sẽ có dạng thức 「...にあたってのN」.
889
– つつ: (Trong lúc vẫn / khi, vừa…vừa…), diễn đạt cùng một chủ thể trong khi làm một hành động
này, cũng làm một hành động khác Nó đi với những động từ chỉ hành động kéo dài trong thời gian
ngắt quãng.
– ところだ: (Đúng vào lúc đang), diễn tả động tác đang trong giai đoạn diễn ra.
Qua đó, chúng tơi đƣa ra cách phân biệt các biểu thức trên nhƣ sau:
– 「つつ」 và 「ながら」 có ý ngh a giống với nhau nhưng 「つつ」 mang tính trang trọng hơn và
thường sử dụng trong văn viết, còn 「ながら」 dùng trong thường nhật Hơn nữa「ながら」 diễn
tả hành động xảy ra trong thời gian ngắn, không kéo dài.
VD1: 私は音楽を聞きつつ、本を読んでいる。 (Sai)
VD2: 私は音楽を聞きながら、本を読んでいる。 (Tôi vừa đọc sách vừa nghe nhạc ) (Đúng)
– 「ているところ」 cũng giống với ngữ cảnh 「Vるところ」, nhưng 「ているところ」 được sử
dụng trong trường hợp người nói muốn nói đến việc ngay trong thời điểm làm một việc gì đó.
– Cả 「うちに」và 「あいだに」đều dùng để diễn tả trong khoảng thời gian nhất định nào
đó Tuy nhiên, 「うちに」 không sử dụng được trong những trường hợp thời điểm bắt
đầu và kết thúc là rõ ràng. Và ngược lại, trong những trường hợp người nói khơng ý thức
được khoảng thời gian đó là khi nào, hoặc thời gian đó là mơ hồ, thì khơng sử dụng 「あ
いだに」.
Có một số lưu ý như sau: Trong những trường hợp người nói muốn thể hiện sự tranh thủ, muốn nắm bắt
cơ hội để làm việc gì đó trong khoảng thời gian đó, hoặc trước khi trạng thái đó thay đổi, thì sử dụng 「う
ちに」. Trong khi đó, khi sử dụng 「あいだに」thì đơn giản là người nói chỉ muốn nhấn mạnh hãy làm gì
đó trong khoảng thời gian đó
4. CÁC BIỂU THỨC BIỂU THỊ Ý NGHĨA “SAU KHI” VÀ SO SÁNH
Dựa trên cơ sở phạm trù Thời, các biểu thức mang ý ngh a “Trước khi” xét trên chiều thời gian của 2
hành động, lấy một hành động chính làm mốc (V0) thì hành động cịn lại (V) xảy ra sau hành động đó:
Sau khi V thì V1.
Các biểu thức này có cấu trúc, ý ngh a và cách sử dụng như sau:
– てから:(Sau khi V), diễn tả hành động V1 được làm trước hành động V2.
– てからというもの(は): (Kể từ sau khi V), diễn tả ý ngh a “khởi đầu với việc ” Sử dụng khi
muốn nói có 1 sự thay đổi lớn sau sự việc đó, kể từ sau khi hành động nào đó xảy ra, thì có một sự
thay đổi, và sự thay đổi này cứ giữ nguyên mãi về sau.
Mẫu câu này không dùng cho mốc quá khứ gần, vế sau diễn tả tình trạng sau khi thay đổi, thường được
sử dụng trong văn viết.
– あとcó 2 ý ngh a thay đổi theo cấu trúc:
Ý ngh a 1: Sau khi, sau… diễn tả rằng đây là giai đoạn mà một sự việc đã kết thúc, vế sau diễn đạt trạng
thái lúc đó hoặc sự việc xảy ra ngay sau đó
Ý ngh a 2: Sau khi V xong rồi, lại/mới... diễn tả việc sau khi một sự việc đã xảy ra xong xi hết rồi thì mới
xảy ra một chuyện làm đảo ngược sự việc đó
– きり…ない: (Sau khi V thì khơng…), diễn tả ý ngh a “đó là lần cuối cùng, sau đó, điều được dự
đốn khơng cịn xảy ra nữa” Cũng có khi nói là 「これっきり」,「それっきり」,「あれっきり」.
890
– いご「以後」: (Sau đó), diễn đạt thời gian sau thời điểm xảy ra một sự việc, hoặc một thời gian nào
đó
– あかつきには : (Sau khi thì…), diễn tả ý ngh a sự việc sau khi hồn thành sẽ có chuyện tốt xảy ra
tiếp đó
– ところ: (Sau khi…), diễn tả duyên cớ phát hiện hay hình thành sự việc nêu đằng sau Theo sau đó
là một sự việc xảy ra rồi do người nói phát hiện, nhân hành động nêu ở phía trước.
– 上で: (Sau khi…), diễn tả ý ngh a “trước tiên phải tiến hành hành động V trước đã”, phía sau là
những cách nói mang ngh a “rồi dựa trên kết quả đó mà làm hành động kế tiếp”
– とすぐ:(Sau khi…liền/ngay lập tức…), biểu thị rằng sự việc sau xảy ra ngay sau sự việc trước.
– なり:(Sau khi V vẫn...), diễn tả ý ngh a sau khi một sự việc xảy ra, thông thường người ta ngh
rằng một sự việc khác kế tiếp sẽ xảy ra, nhưng trên thực tế sự việc đó vẫn khơng xảy ra.
– たとたん(に): (Sau khi), thể hiện sự ngạc nhiên và cảm giác bất ngờ.
Đi kèm với động từ thể hiện sự thay đổi, hoặc hành động xảy ra trong thời gian ngắn, phía sau 「たとた
ん」 là nội dung mang tính bất ngờ, khơng chủ đích, khơng thể hiện hành động ý chí, mệnh lệnh.
Qua đó, chúng tơi đƣa ra cách phân biệt các biểu thức trên nhƣ sau:
たとたん diễn tả tình trạng sau khi hành động, sự thay đổi xảy ra trước đó thì liền ngay sau đó hành động
hay sự thay đổi khác được xảy ra. Còn てからchỉ đơn thuần diễn tả quan hệ trước sau, 2 hành động xảy
ra liên tiếp. Do thể hiện sự ngạc nhiên và cảm giác bất ngờ nên vế sau của câu không thể hiện hành động
ý chí, mệnh lệnh. Vì vậy, đối với câu mệnh lệnh, nên sử dụng 「てから」.
「あかつきには」 dùng trong trường hợp sau một sự việc này, có một sự việc tốt xảy ra, cịn đối với
trường hợp phía sau là một sự việc xấu, ta nên sử dụng 「てから」.
Đối với 「てからというもの」 biểu thị ý ngh a từ sau một mốc thời gian khá lâu trước đây, thì có sự thay
đổi xảy ra và kéo dài cho đến hiện tại, không sử dụng đối với mốc thời gian quá khứ gần.
「てから」và「たあとで」đều diễn tả mối quan hệ trước sau về mặt thời gian, nhưng 「てから」mang ý
ngh a trật tự trước sau cao hơn so với 「たあとで」 Trong các hành động thông thường, cả hai đều có
thể sử dụng để diễn tả hành động nào trước, hành động nào sau. Tuy nhiên, trong những trường hợp đã
xác định rõ trật tự trước sau thì sử dụng 「てから」là phù hợp hơn Khi thay thế bằng 「たあとで」thì
câu văn sẽ khơng được tự nhiên. Lý do là vì 「AてからB」A là hành động cần thiết để thực hiện B.
「Aた上でB」 diễn tả ý ngh a A là hành động trước phải làm, sau đó mới làm hành động B Khi người nói
sử dụng cách nói này, ý ngh a ràng buộc giữa hai hành động khá mạnh, nói cách khác, nếu khơng thực
hiện hành động A thì khơng thực hiện hành động B. Một lưu ý trong cách dùng này: Cả hai hành động của
vế A và B đều là hành động của con người. Ở đây có hàm ý của tư duy một cách logic, sắp xếp trình tự
hành động cần thiết, sẽ rất thiếu tự nhiên khi điều đó xuất phát từ con vật.
「Aた上にB」 diễn tả ý ngh a khơng chỉ có hành động A, nhưng “hơn nữa” cịn có thêm B, nếu trong ý
ngh a tiêu cực bạn có thể hiểu “đã A rồi, lại cịn B” Trong bối cảnh một trạng thái hay sự việc nào đó xảy
ra nhưng lại có một sự việc khác xảy ra tiếp theo gây ảnh hưởng thêm vào đó
Đơi khi ta thường nhầm lẫn cách sử dụng của「たところだ」và「たばかりだ」 vì về mặt ngh a thì cả hai
mẫu câu này đều diễn đạt hành động gì đó vừa mới xảy ra, nhưng
「たところだ」 nhấn mạnh thời
điểm đó thật ra chỉ vừa mới diễn ra cịn 「たばかりだ」 diễn tả thời điểm đó cách hiện tại chưa lâu theo
cảm nhận của người nói, khơng hồn toàn phụ thuộc vào mốc thời gian cụ thể.
891
5. KẾT LUẬN
Tóm lại, trong giai đoạn mối quan hệ giữa Việt Nam và Nhật Bản ngày càng trở nên phát triển và tiếng
Nhật trở thành một ngoại ngữ cần thiết như hiện nay, việc nghiên cứu sâu hơn về tiếng Nhật đối với
những người đang và sẽ học tiếng Nhật là điều hết sức cần thiết. Và các mẫu ngữ pháp mang ý ngh a
“Trước khi”, “Trong khi”, “Sau khi” cũng là một trong những ngữ pháp có nhiều cách sử dụng trong những
trường hợp sử dụng khác nhau gây nhầm lẫn cho cả những người vừa mới bắt đầu học tiếng Nhật và cả
những người đã học tiếng Nhật thời gian lâu Trước đây chỉ có những bài nghiên cứu đơn lẻ và chưa đi
sâu về các mẫu ngữ pháp này và hầu như chỉ nói về một phân nhỏ trong số những mẫu ngữ pháp mang
ý ngh a “Trước khi”, “Trong khi”, “Sau khi” Trong bài nghiên cứu này, dựa trên những tài liệu nghiên cứu
riêng lẻ đã có trước đó, giáo trình học tiếng Nhật, từ điển tiếng Nhật cùng với sự tư vấn của giáo viên
hướng dẫn, chúng tôi đã tập trung nghiên cứu về ý ngh a, cách sử dụng của các mẫu ngữ pháp mang ý
ngh a “Trước khi”, “Trong khi”, “Sau khi” Từ đó chúng tơi tổng kết lại và đã đưa ra được sư phân biệt rõ
ràng giữa các mẫu ngữ pháp này. Vì vậy, bài nghiên cứu này là vơ cùng hữu ích đối với những người học
tiếng Nhật thường xuyên gặp khó khăn trong việc sử dụng chúng. Sau khi hồn thành bài nghiên cứu
này, chúng tơi đã hồn toàn hiểu rõ được cách sử dụng trong các trường hợp khác nhau Trong tương lai,
chúng tôi dự định sẽ nghiên cứu cụ thể hơn nữa về sự phân biệt của các mẫu ngữ pháp này về vị trí của
nó trong câu và có thể sẽ tổ chức lại bài nghiên cứu dưới dạng một cuốn sổ tay dành cho những người
đã, đang và sẽ học tiếng Nhật.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]
Từ điển mẫu câu tiếng Nhât, くろしお出版 ,Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam (2015)
[2]
学ぶ日本語中級から, KENKYUSHA (2014)
[3]
新完全マスター N3, スリーエー出版 (2016)
[4]
日本語文法ハンドブック, スリーエー出版
[5]
日本語文法ハンドブック中上級, スリーエー出版
[6]
Ngữ pháp 暁には
[7]
/>
[8]
Phân biệt うえで và うえに
[9]
/>
[10]
Phân biệt ngữ pháp tiếng Nhật
[11]
/>
[12]
So sánh まで và までに
[13]
/>
[14]
So sánh まで và までに
[15]
/>
[16]
Phân biệt たところ và たばかり
[17]
/>
[18]
Ngữ pháp 先立って
[19]
/>
[20]
So sánh ている và ているところだ
[21]
/>
892